1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BÁO CÁO ĐỀ TÀI KH VÀ CN CẤP BỘ: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. TS. PHAN VĂN HOÀ

72 39 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế, Xã Hội Của Rừng Trồng Thương Mại Ở Huyện Phú Lộc, Tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả TS. Phan Văn Hoà, KS. Bùi Văn Sang, Nguyễn Thị Tâm, Ths. Nhiêu Phước Hải
Trường học Hue College of Economics
Chuyên ngành Economics and Development
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2011
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 1,56 MB

Cấu trúc

  • 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (10)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (11)
  • 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (11)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC (12)
      • 1.1.1. Hiệu quả kinh tế - xã hội của trồng rừng thương mại (12)
      • 1.1.2. Trồng rừng thương mại (16)
      • 1.1.3. Trồng rừng thương mại trên thế giới và Việt Nam (19)
    • 1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI (25)
      • 1.2.1. Phương pháp nghiên cứu (25)
      • 1.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, chọn điểm nghiên cứu và hộ điều tra (0)
        • 1.2.1.2. Phương pháp thống kê mô tả và phân tích dữ liệu chuỗi thời gian (26)
        • 1.2.1.3. Phương pháp hạch toán kinh tế (26)
      • 1.2.2. Các chỉ tiêu sử dụng trong đề tài (27)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC (29)
    • 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA HUYỆN PHÚ LỘC (29)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên (29)
      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (31)
    • 2.2. THỰC TRẠNG TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC (34)
      • 2.2.1. Tình hình diện tích trồng rừng thương mại ở huyện Phú Lộc (34)
      • 2.2.2. Các mô hình trồng rừng thương mại ở huyện Phú Lộc tỉnh TTH (35)
    • 2.3. THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN RỪNG TRỒNG (37)
      • 2.3.1. Thị trường gỗ rừng trồng Thừa Thiên Huế (37)
      • 2.3.2. Thị trường gỗ keo ở Thừa Thiên Huế (38)
      • 2.3.3. Chuỗi cung ứng của gỗ keo tại tỉnh Thừa Thiên Huế (40)
    • 2.4. HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC (43)
      • 2.4.1. Tình hình chung của các hộ điều tra (43)
      • 2.4.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế của trồng rừng thương mại của các hộ điều (45)
      • 2.4.3. Hiệu quả xã hội của trồng rừng thương mại ở huyện Phú Lộc (52)
    • 2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LỘC (53)
      • 2.5.1. Ảnh hưởng nhân tố chi phí sản xuất đến hiệu quả kinh doanh trồng rừng thương mại (53)
      • 2.5.2. Ảnh hưởng của thị trường đến hiệu quả kinh doanh trồng rừng thương mại (54)
      • 2.5.3. Ảnh hưởng của các chính sách lâm nghiệp tới hiệu quả kinh doanh trồng thương mại (55)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC (57)
    • 3.1. CĂN CỨ XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC (57)
      • 3.1.1. Căn cứ định hướng (57)
      • 3.1.2. Những cơ hội và thách thức (59)
    • 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC (61)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp về qui hoạch đất đai (61)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm (62)
      • 3.2.3. Nhóm giải pháp chính sách đầu tư, tín dụng (64)
      • 3.2.4. Nhóm giải pháp kỹ thuật lâm sinh (65)
      • 3.2.5. Nhóm giải pháp cơ sở hạ tầng (68)
    • 1. KẾT LUẬN (69)
    • 2. KIẾN NGHỊ (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)

Nội dung

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong những năm gần đây, ngành lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng thương mại, đã phát triển mạnh mẽ nhờ vào đầu tư kinh tế đa dạng Hoạt động này không chỉ thu hút các cơ sở trồng và kinh doanh rừng mà còn khuyến khích sự tham gia của người dân địa phương Việc phát triển rừng trồng thương mại không chỉ giúp khai thác hiệu quả nguồn đất đai mà còn đóng góp quan trọng vào việc cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời ổn định xã hội tại địa phương.

Huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, với hơn một nửa diện tích là đồi núi, sở hữu nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp Phong trào trồng rừng và phát triển lâm nghiệp tại đây đã được thúc đẩy mạnh mẽ, đặc biệt nhờ vào các chương trình như 327, 661, 773 và Dự án trồng rừng của Ngân hàng Thế giới (WB3) Những chương trình này không chỉ giúp gia tăng diện tích rừng trồng mà còn khai thác hiệu quả đất đai và lao động, tăng sản lượng hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, và cải thiện diện mạo nông thôn.

Hiện nay, hoạt động trồng rừng tại Phú Lộc chưa khai thác hết tiềm năng của địa phương, với năng suất rừng trồng còn thấp và hiệu quả kinh tế từ việc trồng rừng chưa đạt yêu cầu Nhiều vấn đề liên quan vẫn chưa được giải quyết, cần có các giải pháp cải thiện tình hình.

1) Thực trạng và kết quả trồng rừng ở Phú Lộc trong những năm gần đây PT như thế nào?

2) Trồng rừng ở Phú Lộc hiện nay có hiệu quả hay không?

3) TT gỗ RTTM ở Phú Lộc nói riêng, TTH nói chung hiện nay như thế nào?

4) Làm sao để thu hút nhiều hơn nữa người dân và các cơ sở đầu tư trồng và kinh doanh (KD) rừng ở Phú Lộc?

5) Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả RTTM và mở rộng DT trồng rừng ở Phú Lộc trong thời gian đến?

Nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của rừng trồng thương mại ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm làm rõ những lợi ích kinh tế và xã hội mà rừng trồng mang lại cho địa phương Bài viết sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của rừng trồng thương mại và đề xuất giải pháp nâng cao giá trị kinh tế cũng như bảo vệ môi trường sống.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Bài viết phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động thương mại tại huyện Phú Lộc, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại ở huyện này trong thời gian tới.

- Hệ thống hóa lý luận và cơ sở thực tiễn về hiệu quả KT-XH RTTM;

- Phân tích thực trạng TRTM, kết quả và hiệu quả KT-XH RTTM ở huyện Phú Lộc trong những năm qua;

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả KT-XH RTTM ở huyện Phú Lộc, tỉnh TTH trong thời gian đến.

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ KHOA HỌC

1.1.1 Hiệu quả kinh tế - xã hội của trồng rừng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là một khái niệm quan trọng, thể hiện mức độ tối ưu trong việc sử dụng các nguồn lực hạn chế nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.

Trong sản xuất nông lâm nghiệp, việc nâng cao hiệu quả kinh tế là vấn đề quan trọng Người dân cần lựa chọn phương thức sản xuất tối ưu từ các nguồn lực hạn chế như vật tư, giống, tiền vốn, lao động và kỹ thuật Hiệu quả kinh tế được xác định bởi mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.

Hiệu quả KT được nhiều nhà nghiên cứu bàn đến như Faren (1957), Chultz

Hiệu quả kinh tế là một khái niệm quan trọng phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế Việc nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế đồng nghĩa với việc cải thiện trình độ và khai thác hiệu quả các nguồn lực sẵn có Đây là một yêu cầu khách quan trong mọi nền sản xuất xã hội, xuất phát từ nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của con người.

Hiệu quả kinh tế (KT) là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá và so sánh chất lượng giữa các đơn vị và sản phẩm Đánh giá hiệu quả KT giúp người sản xuất nhận thức rằng trong nền kinh tế thị trường, không chỉ doanh nghiệp mà cả nông dân cũng cần xem xét chất lượng đầu tư và hiệu quả vốn Đối với từng hộ nông dân, hiệu quả KT không chỉ là thước đo chất lượng mà còn phản ánh trình độ phát triển đời sống Khi hiệu quả KT cao, mức sống của nông dân được nâng cao, họ có khả năng đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần, đồng thời mở rộng sản xuất để tăng lợi nhuận, góp phần phát triển xã hội.

Khi đề cập đến hiệu quả kinh tế, các nhà kinh tế tại nhiều quốc gia và lĩnh vực thường có những quan điểm khác nhau, nhưng có thể được tóm gọn thành hai hệ thống quan điểm chính.

Hệ thống thứ nhất xác định hiệu quả kinh tế thông qua việc so sánh kết quả đạt được với chi phí đã bỏ ra, bao gồm các nguồn lực như đất đai, lao động và vốn.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách tính hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí đã đầu tư, hoặc thông qua tỷ lệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.

Hệ thống quan điểm này đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua sự biến động giữa chi phí và kết quả sản xuất Theo đó, hiệu quả kinh tế được thể hiện qua tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí sản xuất, hay mối quan hệ giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ sung.

Trong đó: ∆K : là phần tăng thêm của kết quả SX;

∆C: là phần tăng thêm của chi phí SX

Tuy nhiên, việc chỉ tập trung vào các chỉ tiêu giữa kết quả và chi phí hoặc vật tư và lao động chưa phản ánh đầy đủ hiệu quả sản xuất, vì nó không phân tích được tác động của các nguồn lực như đất đai, khí hậu và thời tiết Hai cơ sở sản xuất có tỷ số tương đương nhưng hoạt động trong những không gian và thời gian khác nhau sẽ chịu ảnh hưởng khác nhau từ nguồn lực tự nhiên, dẫn đến hiệu quả kinh tế không giống nhau.

Đánh giá hiệu quả kinh tế chỉ dựa vào kết quả và chi phí bổ sung là chưa đủ Thực tế, kết quả sản xuất đạt được là sự kết hợp giữa chi phí có sẵn (chi phí nền) và chi phí bổ sung Do đó, hiệu quả của chi phí sẽ khác nhau tùy thuộc vào các mức chi phí nền khác nhau.

Hiệu quả kinh tế = Kết quả sản xuất - Chi phí sản xuất

Kết quả sản xuất và chi phí sản xuất là hai yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế Để nghiên cứu một cách biện chứng và thống nhất, cần đảm bảo sự tương ứng giữa các sự vật và hiện tượng, nếu không sẽ dẫn đến những kết luận sai lệch so với sự vận động tự nhiên của chúng.

Hệ thống quan điểm thứ hai được thể hiện qua nghiên cứu của Farrell (1957) và một số nhà kinh tế khác, tập trung vào việc phân tích hoạt động kinh tế của các nhà sản xuất Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức các nhà sản xuất tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong nền kinh tế.

SX ngang tài ngang sức và tiêu biểu nhưng có kết quả khác nhau do phương thức kinh doanh khác biệt Vì vậy, chỉ có thể ước tính hiệu quả kinh tế theo nghĩa tương đối Để làm rõ lập luận này, ông phân biệt giữa hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối (hiệu quả về giá) và hiệu quả kinh tế.

Hiệu quả kỹ thuật được định nghĩa là số lượng sản phẩm có thể sản xuất trên mỗi đơn vị chi phí đầu vào hoặc nguồn lực sử dụng trong sản xuất, trong bối cảnh các điều kiện kỹ thuật hoặc công nghệ cụ thể.

Hiệu quả kỹ thuật được xác định bởi cách thức và mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng đầu ra Việc lựa chọn phương pháp sử dụng các yếu tố đầu vào khác nhau sẽ tác động đến mức sản xuất Do đó, hiệu quả kỹ thuật liên quan đến khía cạnh vật chất, cho thấy khả năng sản xuất thêm của một đơn vị nguồn lực trong quá trình sản xuất.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, chọn điểm nghiên cứu và chọn hộ điều tra

- Tài liệu thứ cấp: được thu thập từ các cơ quan ban ngành các cấp như Cục

Thống kê từ các cơ quan như Phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Hạt Kiểm lâm huyện Phú Lộc, Chi cục Phát triển lâm nghiệp, cùng một số phòng ban khác tại Phú Lộc đã được tổng hợp.

Từ năm 2006 đến 2010, Lộc và Sở NN và PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế đã nghiên cứu và triển khai các dự án phát triển lâm nghiệp, kế thừa những kết quả nghiên cứu khả thi từ các tài liệu, website và tạp chí trong và ngoài nước.

Tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra thực tế tại địa phương nhằm bổ sung cho nguồn tài liệu thứ cấp Nghiên cứu tập trung vào ba xã: Xuân Lộc, Lộc Hoà và Lộc Bổn, với tổng số 60 hộ gia đình được phỏng vấn Các hộ gia đình được chọn mẫu phải đáp ứng đủ ba loại hình trồng rừng: đã khai thác, đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản và có diện tích mới trồng.

1.2.1.2 Phương pháp thống kê mô tả và phân tích dữ liệu chuỗi thời gian

Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê tài liệu thứ cấp theo thời gian giúp đánh giá khách quan sự biến động và thay đổi của các ngành kinh tế trong cơ cấu kinh tế huyện Phú Lộc Qua đó, chúng ta có thể nhận diện rõ ràng ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành nền kinh tế địa phương thông qua số liệu biến động qua dãy thời gian.

Phương pháp này được áp dụng để đánh giá tình hình trồng rừng tại Việt Nam, đặc biệt là ở tỉnh Thừa Thiên Huế và huyện Phú Lộc, thông qua việc tổ chức thông tin và số liệu thành các bảng biểu, sơ đồ và đồ thị thống kê mô tả.

1.2.1.3 Phương pháp hạch toán kinh tế

Đề tài sẽ xác định các chỉ tiêu quan trọng như chi phí trung gian (IC), giá trị sản xuất (GO), giá trị gia tăng (VA), giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất thu nhập/chi phí (BCR) và tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR) nhằm phân tích và đánh giá kết quả cũng như hiệu quả kinh tế của hoạt động RTTM tại huyện Phú Lộc.

1.2.1.4 Phương pháp Delphi và thảo luận nhóm

Phương pháp Delphi và thảo luận nhóm đã được áp dụng để đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng phạm vi diện tích trồng rừng và nâng cao hiệu quả kinh tế trồng rừng tại huyện Phú Lộc trong thời gian tới.

Phương pháp Delphi được PT bởi công ty RAND vào năm 1969 nhằm dự báo sự PT về công nghệ Ngày nay, phương pháp Delphi thường được dùng như là

Phương pháp Delphi là một kỹ thuật đánh giá và lượng hóa ý kiến từ các chuyên gia, nhằm đưa ra một ý kiến tổng hợp cuối cùng về một vấn đề hoặc sự kiện Phương pháp này sử dụng một nhóm chuyên gia được lựa chọn dựa trên kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu Các chuyên gia sẽ nhận được thông tin cụ thể để cung cấp đánh giá, từ đó tạo ra những kết quả bổ sung có giá trị cho các phương pháp lý thuyết.

1.2.2 Các chỉ tiêu sử dụng trong đề tài

* T ổ ng giá tr ị s ả n xu ấ t (GO) : Là toàn bộ giá trị sản phẩm thu được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)

GO = Qi Pi trong đó: Qi là số lượng các sản phẩm được tạo ra

Pi là giá của các sản phẩm tạo ra đó

Tổng chi phí trung gian (IC) là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí cho vật chất và dịch vụ mua ngoài như giống cây trồng, phân bón, thuốc trừ sâu, cũng như các dịch vụ thuê lao động, làm đất, chăm sóc và thu hoạch IC đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động sản xuất.

* Giá tr ị gia t ă ng (VA): là phần còn lại của giá trị SX GO sau khi trừ đi các khoản chi phí trung gian (IC)

* Giá tr ị hi ệ n t ạ i ròng (NPV)

Là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện hàng năm trong các mô hình RTTM, đã được chiết khấu để quy về thời gian hiện tại.

Trong đó: - NPV: Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng;

- Bt: Giá trị thu nhập ở năm t;

- Ct: Giá trị chi phí ở năm t;

- t: Thời gian thực hiện các hoạt động SX (năm);

Tổng giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng từ năm 0 đến năm t

NPV (Giá trị hiện tại ròng) là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả các mô hình trồng rừng sản xuất có quy mô đầu tư và kết cấu giống nhau Mô hình nào có NPV lớn hơn sẽ thể hiện hiệu quả cao hơn Chỉ tiêu này phản ánh quy mô lợi nhuận về mặt số lượng; nếu NPV > 0, mô hình được coi là hiệu quả, ngược lại nếu NPV ≤ 0 thì không hiệu quả Tuy nhiên, NPV chỉ cho biết mức độ chi phí cần thiết để đạt được giá trị này mà chưa phản ánh mức độ đầu tư ban đầu.

* Ch ỉ tiêu t ỷ su ấ t thu nh ậ p và chi phí (BCR – Benefits to cost Ratio)

BCR là tỷ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh mức độ đầu tư và cho biết mức thu nhập trên một đơn vị chi phí SX

Trong đó: - BCR: Là tỷ suất lợi nhuận/ chi phí

- BPV: Giá trị hiện tại của thu nhập

Giá trị hiện tại của chi phí (CPV) được sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư trong các mô hình trồng rừng sản xuất thông qua chỉ số BCR Mô hình nào có BCR lớn hơn 1 sẽ được xem là có hiệu quả kinh tế Hơn nữa, BCR càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn, và ngược lại.

* Ch ỉ tiêu t ỷ su ấ t thu h ồ i n ộ i b ộ (IRR – Internal Rate of Return)

IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn IRR là tỷ lệ chiết khấu khi tỷ lệ này làm cho NPV = 0 tức là: ồ

0 ( 1 ) = 0 thì r = IRR IRR được tính theo (%), được sử dụng để đánh giá hiệu quả KT, mô hình nào có IRR càng lớn thì hiệu quả KT càng cao

THỰC TRẠNG TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA HUYỆN PHÚ LỘC

Phú Lộc là huyện nằm ở cực nam tỉnh Thừa Thiên Huế, có chiều dài 60 km dọc theo quốc lộ 1A và chiều ngang trung bình 22 km Huyện Phú Lộc được giới hạn bởi tọa độ 16°10'32" đến 16°24'45" vĩ độ Bắc và 107°19'05" đến 108°12'55" kinh độ Đông Vị trí địa lý của huyện này nằm giữa hai thành phố lớn, cách thành phố Huế 45 km về phía Nam và cách thành phố Đà Nẵng 65 km về phía Bắc.

Về ranh giới hành chính huyện tiếp giáp với các vùng :

+ Phía Nam giáp huyện Hòa Vang (Thành phố Đà Nẵng);

+ Phía Tây giáp huyện Nam Đông;

+ Phía Bắc giáp huyện Hương Thủy và Phú Vang;

+ Phía Đông giáp biển Đông

Quốc lộ 1A chạy dọc huyện Phú Lộc, tạo điều kiện cho giao lưu kinh tế - xã hội với bên ngoài Tuy nhiên, vị trí giữa hai thành phố lớn tiềm năng phát triển khiến Phú Lộc không trở thành điểm dừng cho hàng hóa và du khách Thị trấn Phú Lộc vẫn chưa phát triển thành trung tâm dịch vụ sầm uất, mặc dù có vị trí chiến lược như cầu nối giữa hai thành phố.

Phú Lộc có địa hình đa dạng theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, nằm dọc bờ biển và tựa lưng vào dãy Trường Sơn Điểm cao nhất là Bạch Mã với độ cao 1474m, xen kẽ là các đầm phá như Cầu Hai và Lăng Cô, cùng những đèo nhô ra biển như Mũi Né, Phước Tượng, Phú Gia, Hải Vân và La Hy, tạo nên một vùng lãnh thổ phức tạp với nhiều khu vực lớn nhỏ khác nhau.

+ Vùng đồng bằng bán sơn địa:

Khu vực chủ yếu nằm ở phía Bắc của huyện, bao gồm vùng đất bằng ven đầm phá và dãy đồi ít cây cối, kéo dài theo vùng núi cao giáp với đầm Cầu Hai Diện tích đất bằng tập trung chủ yếu ven sông Truồi và sông Nông.

+ Vùng hỗn hợp biển, đồng bằng và đồi núi :

Nằm ở phía Nam huyện, khu vực này được chia cắt bởi bốn đèo tạo thành dãy núi nhô ra biển, với độ dốc cao hình thành ba thung lũng: Cầu Hai, Thừa Lưu và Lăng Cô Đất đai chủ yếu là cát, tập trung ven sông.

+ Vùng cát ven biển và đầm phá:

Vùng này có hình dạng bán đảo, được bao quanh bởi nước mặn ở ba phía, không có sông suối, với cát biển trống trải và địa hình gập ghềnh, tạo thành nhiều lòng chảo nhỏ.

Địa hình huyện Phú Lộc phức tạp và đa dạng, bị chia cắt mạnh, dẫn đến nhiều tiểu khí hậu khác nhau Khu vực này thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai và có sản xuất manh mún, gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế địa phương.

Phú Lộc, nằm giữa hai vùng khí hậu Nam và Bắc, chịu ảnh hưởng từ cả hai miền Nơi đây có hai mùa rõ rệt trong năm: mùa mưa kéo dài từ tháng Tám đến tháng Hai năm sau và mùa nắng từ tháng Hai đến tháng Bảy.

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hằng năm ở Đồng bằng là 24,4 0 C.Nhiệt độ cao tuyệt đối ở Đồng bằng là 44 0 C, ở miền núi là 43 0 C thường từ tháng 6 đến tháng

7 Nhiệt độ thấùp tuyệt đối là 8,8 0 C đối vựng Đồng bằng và 11,2 0 C đối với vựng miền núi, thường keó dài từ tháng 1 đến tháng 2 Trung bình có 1700-1900 giờ nắng /năm

Trong năm, vùng Đồng bằng có trung bình 164 ngày mưa và vùng miền núi có 203 ngày, với lượng mưa lần lượt là 2884mm và 2807mm, diễn ra một cách thất thường cả về lượng lẫn thời gian Lượng bốc hơi trung bình đạt 28,8mm/giây, trong khi độ ẩm cao nhất ghi nhận vào tháng 2 (98,2%) và thấp nhất vào tháng 7 (47,6%).

+Gió: Các hướng gió chính là gió Đông Nam, Tây Nam (từ tháng 4-9) gió Tây Bắc (từ tháng 9-3) và thường có bão vào tháng 9,10,11

Huyện Phú Lộc có 5 con sông chính là Tả Trạch, sông Nông, sông Truồi, sông Thừa Lưu và Cầu Hai, cùng với nhiều khe suối nhỏ, tạo nên nguồn nước phong phú Tuy nhiên, địa hình dốc và mưa lớn dẫn đến xói lở và lũ lụt, gây ra hiện tượng xâm nhập nước mặn lên thượng nguồn hàng chục km, làm cho vùng ven biển thường thiếu nước vào mùa khô Huyện cũng sở hữu hệ thống đầm phá lớn, nơi các sông suối đổ ra biển qua cửa Tư Hiền và Lăng Cô, nhưng các đầm này bị nhiễm mặn, chỉ phục vụ cho nuôi trồng thủy sản và điều tiết môi trường, không đủ nước cho sinh hoạt và trồng trọt.

* Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên của huyện Phú Lộc

1 Nằm giữa hai thành phố lớn trên trục đường quốc lộ 1A nên huyện có điều kiện tiếp cận thị trường, tiếp thu khoa học kỹ thuật và giao lưu kinh tế

2 Bờ biển 60km, có các đầm phá lớn và nhiều chất hữu cơ, là nơi cư trú và phát triển của Tôm ,Cá v.v Nên huyện có thế mạnh trong hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản

3 Huyện có vị trí chiến lược trong vùng Bắc Trung Bộ, gắn liền với cảng nước sâu Chân Mây, nên sẽ có nhiều điều kiện thuật lợi phát triển kinh tế- xã hội

1 Diện tích đất đồng bằng hẹp có độ dốc dưới 15 0 ít (chỉ chiếm dưới 37% diện tích tự nhiên) mà đa phần là đất có độ dốc lớn nên khó khăn trong bố trí dân cư và sản xuất nông nghiệp

2 Do ảnh hưởng của khí hậu ven biển, lượng mưa lớn, kéo dài gây ra ngập úng và sạt lở, mùa khô gây hạn hán gay gắt giữa hai vụ

THỰC TRẠNG TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC

Trong những năm qua, huyện Phú Lộc đã phát triển trồng rừng theo hướng thương mại hóa, nhờ sự hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, giúp tăng diện tích rừng, nâng cao thu nhập cho người dân và cải thiện môi trường sinh thái vùng núi Huyện cũng chú trọng vào công tác chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng tái sinh và rừng phòng hộ đầu nguồn Theo thống kê, diện tích đất lâm nghiệp của huyện năm 2009 đã tăng 4.715,32 ha so với năm 2004, tương ứng với mức tăng 14,34% Trong đó, diện tích trồng rừng tăng 4.919,67 ha (tăng 32,44%), trong khi diện tích rừng tự nhiên giảm 1,15% (giảm 204,35 ha).

Trong 5 năm qua, diện tích trồng rừng đã tăng lên nhờ các chương trình dự án TRTM trên đất trống, đồi trọc Việc giao đất và giao rừng cho từng hộ nông dân cùng với sự hỗ trợ từ các nguồn vốn như JBIC, WB đã đóng góp quan trọng vào sự gia tăng diện tích trồng rừng từ năm 2004 đến 2009 Tuy nhiên, huyện vẫn còn hơn 6,2 ngàn ha đất đồi núi chưa sử dụng, tạo ra tiềm năng lớn cho việc phát triển lâm nghiệp bền vững trong tương lai.

Huyện đang tích cực triển khai 35 dự án trồng rừng nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực trong lĩnh vực lâm nghiệp và nông thôn Điều này đặc biệt chú trọng đến việc sử dụng hợp lý đất đai và lao động để thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Bảng 2.4: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp Phú Lộc, tỉnh TTH (2004 – 2009)

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phú Lộc năm 2004, 2009

2.2.2 Các mô hình trồng rừng thương mại ở huyện Phú Lộc tỉnh TTH

PT LN, đặc biệt là TRTM, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của huyện Phú Lộc Đây là mục tiêu thiết yếu mà Đảng, chính quyền và nhân dân huyện Phú Lộc hướng tới trong những năm tới.

Diện tích đất lâm nghiệp tại huyện Phú Lộc chiếm 51,55% tổng diện tích đất tự nhiên Khu rừng ở đây rất phong phú và đa dạng về các loại lâm sản, bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng Rừng trồng của huyện chủ yếu có các loại cây như thông, bạch đàn, keo lá tràm, keo lai và lồ ô.

Trong những năm qua, huyện đã đầu tư mạnh vào khai thác đất lâm nghiệp và đất trống đồi núi, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội vùng gò đồi với các chương trình xoá đói giảm nghèo và các dự án trồng rừng của JBIC, WB Điều này đã thúc đẩy công tác nuôi trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ rừng, dẫn đến sự gia tăng diện tích trồng rừng Nhờ đó, rừng được bảo vệ tốt hơn, tình trạng đốt phá rừng và cháy rừng đã giảm đáng kể, đồng thời nhiều mô hình kinh tế vườn đồi, vườn rừng và trang trại sản xuất nông lâm nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao.

Loại đất, loại rừng Năm 2004 Năm 2009 So sánh 2009/2004

II Đất đồi núi chưa sử dụng 11.092,51 15,24 6.271,04 8,60 -4.821,47 -43,47

Bảng 2.5: Tóm tắt đặc trưng cơ bản các mô hình trồng rừng thương mại ở huyện Phú Lộc năm 2009

TT Đặc trưng Mô hình trồng rừng keo lai

Mô hình trồng rừng keo tai tượng

1 Địa điểm Vùng ven đồi, có độ dốc trung bình và thấp

Vùng ven đồi, có độ dốc trung bình và thấp

2 Mục đích Nguyên liệu giấy Nguyên liệu giấy

- Trồng địa hình thấp, cao

- Tốc độ PT trung bình

+ Tăng thu nhập + Giải quyết việc làm + Nguyên liệu lâm sản + Nhận thức tăng

+ Tăng thu nhập + Giải quyết việc làm + Nguyên liệu lâm sản + Nhận thức tăng

- Cải tạo đất, tăng độ mùn

- Cải tạo đất, tăng độ mùn

Nguồn: Số liệu điều tra

Huyện Phú Lộc, với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi, là khu vực lý tưởng cho phát triển trồng rừng, đặc biệt là rừng thương mại Kết quả khảo sát cho thấy huyện có nhiều dạng trồng rừng thương mại như cây gỗ lớn với chu kỳ dài (Thông, Quế, Dầu, Sến trồng từ những năm 1980) và cây gỗ nhỏ với chu kỳ khai thác ngắn (Keo lai, Keo lá tràm, Keo tai tượng, Bạch đàn) Trong số đó, Keo lai, Keo tai tượng và Keo lá tràm được trồng phổ biến và đã trở thành hàng hóa, được lựa chọn cho chương trình 5 triệu ha rừng cũng như các dự án của WB và hộ gia đình Mặc dù có tiềm năng sản xuất gỗ lớn từ các loại cây này, nhưng do thiếu vốn đầu tư và nhu cầu tiêu dùng cao, người dân thường khai thác sớm trước thời hạn.

Mặc dù hiệu quả kinh tế chưa cao, nhưng 37 dạng gỗ nhỡ và nhỏ đã giúp giải quyết nhiều khó khăn cho người trồng rừng tại địa phương, góp phần ổn định đời sống và phát triển kinh tế Hiện nay, tính đa dạng của rừng trồng ở Phú Lộc còn thấp, chủ yếu tập trung vào các loại cây trồng rừng nhanh như keo lai hom, keo tai tượng và keo lá tràm, trong khi các mô hình trồng cây bản địa và lâm sản có giá trị cao vẫn còn hạn chế Hai mô hình trồng rừng chủ yếu hiện nay ở Phú Lộc đóng vai trò quan trọng trong phát triển lâm nghiệp và kinh tế - xã hội của huyện Do đó, chúng tôi sẽ tập trung đánh giá hiệu quả của hai mô hình này để đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm phát triển rừng trồng tại huyện Phú Lộc trong thời gian tới.

THỊ TRƯỜNG LÂM SẢN RỪNG TRỒNG

2.3.1 Thị trường gỗ rừng trồng Thừa Thiên Huế

Thị trường gỗ RTTM tại huyện Phú Lộc và tỉnh Thừa Thiên Huế đã có sự phát triển rõ rệt trong những năm gần đây, với sự đa dạng và phong phú về cả số lượng lẫn quy mô Các loại sản phẩm gỗ rừng trồng tại Thừa Thiên Huế chủ yếu bao gồm gỗ chế biến cho hàng mộc dân dụng như gỗ xẻ và gỗ xây dựng, cùng với gỗ nguyên liệu dùng để sản xuất đồ dùng gia đình như tủ, giường, bàn ghế, nhằm thay thế dần nguồn gỗ rừng tự nhiên đang ngày càng cạn kiệt Bên cạnh đó, thị trường gỗ nguyên liệu cũng phát triển mạnh, với gỗ nguyên liệu giấy và gỗ ván dăm chủ yếu được cung cấp cho các nhà máy sản xuất giấy trong và ngoài tỉnh để xuất khẩu.

Sự phát triển của các cơ sở chế biến gỗ, bao gồm nhà máy, công ty chế biến lâm sản tại khu công nghiệp Phú Bài và các cơ sở chế biến nhỏ sản xuất đồ dân dụng, đã đóng góp quan trọng vào việc tiêu thụ nguồn gỗ rừng trồng lớn của tỉnh.

Thị trường gỗ nguyên liệu giấy đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, tiêu thụ một lượng lớn gỗ rừng trồng tại huyện và toàn tỉnh Đây là một thị trường tiềm năng mà người sản xuất hướng đến Do khan hiếm nguồn nguyên liệu và nhu cầu gỗ nguyên liệu giấy toàn cầu tăng cao, giá nguyên liệu giấy cũng đã tăng theo Điều này đã tạo ra đầu ra ổn định cho gỗ rừng trồng nguyên liệu giấy, mang lại thu nhập cao, khuyến khích người dân địa phương đầu tư mạnh mẽ hơn về cả chất lượng lẫn số lượng.

Giá thu mua gỗ hiện nay dao động từ 950.000đ/m³ đến 1.200.000đ/m³, tùy thuộc vào loại gỗ và kích cỡ Theo Công ty cổ phần chế biến lâm sản Hương Giang TTH, khối lượng gỗ keo thu mua không bị hạn chế do các nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu đang thiếu nguồn nguyên liệu Giá gỗ rừng tự nhiên cao trong khi giá tiêu thụ hàng mộc xuất khẩu tăng, tạo sức ép cho các xí nghiệp chế biến phải thu mua gỗ rừng trồng với giá cao hơn và không kén chọn chủng loại Sự biến động tăng về giá và số lượng gỗ rừng trồng đã giúp người trồng rừng yên tâm hơn trong việc đầu tư trồng rừng.

DT trồng rừng, tăng lượng trồng cây phân tán bởi như vậy họ sẽ có thu nhập nhiều hơn trong tương lai

Ngoài thị trường gỗ xẻ, thị trường gỗ nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển thương mại Thị trường này đã tồn tại lâu dài và ảnh hưởng lớn đến biến động giá cả và số lượng, chủ yếu do các nhà máy như văn dăm Phú Lộc và Vijachip Đà Nẵng quyết định dựa trên giá cả thị trường thế giới Giá thu mua nguyên liệu giấy của các nhà máy này đã tăng đáng kể qua các năm, từ 585.000 đồng/tấn năm 2004 lên 700.000 đồng/tấn năm 2007 và đạt 1.000.000 đồng/tấn vào năm 2010.

Việc thu mua gỗ nguyên liệu thường được thực hiện bởi các tư thương hoặc chi nhánh của nhà máy, giúp người dân trồng rừng đến chu kỳ khai thác dễ dàng bán sản phẩm Các đơn vị thu mua này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thương thảo giá cả giữa bên mua và bên bán Nhiều công ty cũng hỗ trợ hộ gia đình bằng cách đầu tư vào vật tư và cây giống, cam kết thu mua sản phẩm khi thu hoạch Sự biến động tích cực của thị trường gỗ nguyên liệu giấy đã khuyến khích các hộ gia đình đầu tư nhiều hơn vào trồng rừng, đồng thời làm tăng giá đất nông nghiệp chung của huyện.

DT trồng rừng hàng năm của huyện cũng tăng lên rõ rệt

2.3.2 Thị trường gỗ keo ở Thừa Thiên Huế

Gỗ keo được sử dụng chủ yếu cho hai mục đích: sản xuất giấy và sản xuất đồ mộc Việc phân loại gỗ keo thường dựa vào chu vi cây, với cây có chu vi nhỏ hơn 50 cm được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất giấy, trong khi cây có chu vi lớn hơn 50 cm được dùng cho sản xuất đồ mộc dân dụng Gỗ keo dùng cho sản xuất giấy sau khi bóc vỏ sẽ được vận chuyển đến ba nhà máy lớn tại cảng Chân Mây, nơi gỗ được xay thành dăm và xuất khẩu Ngược lại, gỗ keo cho đồ mộc dân dụng sẽ được xẻ ra và chế biến thành các sản phẩm đồ mộc.

Kết quả khảo sát 60 hộ dân tại 3 xã cho thấy 100% hộ dân đều bán rừng theo kiểu bán cáp 1 Để thực hiện việc này, người dân thường sử dụng hai phương pháp chính: (i) dựa vào diện tích rừng keo, loại cây và độ tuổi tương tự như diện tích rừng keo đã được bán trước đó để ước lượng khối lượng gỗ; (ii) rao bán và chờ đợi từ 2-3 người ước lượng, sau đó chọn người mua với mức giá cao nhất Thông thường, người dân áp dụng cả hai cách để bán gỗ keo Đối với người thu mua, họ xác định khối lượng gỗ dựa trên các đặc điểm như loại cây trồng, năm trồng, số lượng cây sống, đường kính trung bình và vị trí phân bố Tuy nhiên, một số người thu mua cũng gặp khó khăn trong việc phân biệt số năm đã trồng của các diện tích rừng keo.

Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, có ba công ty chuyên thu mua gỗ keo làm nguyên liệu giấy, bao gồm Công ty trồng và chế biến nguyên liệu giấy XK Huế (PP) do doanh nhân Đài Loan đầu tư, Công ty TNHH CHAIYO AA Việt Nam (CHAIYO) do doanh nhân Thái Lan đầu tư, và Công ty cổ phần chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO Huế (PISICO) Tất cả các công ty này đều nằm gần cảng Chân Mây, thuận lợi cho việc xuất khẩu gỗ dăm Lượng gỗ cung ứng từ các công ty này có xu hướng gia tăng qua các năm, với số lượng thu mua đáng kể trong năm 2006.

1 Bán cáp nghĩa là người thu mua ước lượng khối lượng gỗ keo và thoả thuận với người trồng keo

Vào năm 2007, 40 nhà máy đã thu mua 229.700 tấn gỗ keo, nhưng lượng gỗ cung ứng giảm 15.800 tấn so với năm 2006 do ảnh hưởng của mưa bão lớn Năm 2008, giá gỗ tăng cao đã thúc đẩy lượng keo thu mua tăng thêm 67.250 tấn so với năm trước Điều này cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của thời tiết và giá cả đến nguồn cung gỗ keo Tại Huế, có một số công ty chuyên sản xuất đồ gỗ nội thất và ngoài trời để xuất khẩu, nổi bật trong số đó là Công ty cổ phần chế biến gỗ SCANVIWOOD, Công ty cổ phần chế biến gỗ Hương Giang và Công ty cổ phần chế biến gỗ Phú Bài.

Sự gia tăng đáng kể trong lượng thu mua gỗ keo làm nguyên liệu giấy của các công ty đã được ghi nhận hàng năm, với số liệu năm 2007 cho thấy sự tăng trưởng so với năm 2006.

Khối lượng gỗ keo trong sản xuất của các công ty đã tăng mạnh, đạt 195 m³, tăng 105% so với năm trước, và trong năm 2008, khối lượng này tiếp tục tăng lên 904 m³, tương ứng với mức tăng 122% so với năm 2007 Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do sự giảm sút của gỗ tự nhiên, trong khi các loại gỗ nhập khẩu như bạch đàn và dầu có giá thành cao Điều này tạo ra cơ hội phát triển tốt cho cây keo tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

2.3.3 Chuỗi cung ứng của gỗ keo tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Chuỗi cung sản phẩm gỗ keo ở TTH thể hiện ở sơ đồ sau, gồm 5 kênh tiêu thụ chính:

- Kênh 1: Người trồng keo ® người thu mua ® công ty gỗ dăm ® xuất khẩu

- Kênh 2: Người trồng keo ® người thu mua ® xưởng cưa ® công ty chế biến gỗ xuất khẩu ® xuất khẩu

- Kênh 3: Người trồng keo ® người thu mua ® xưởng cưa ® công ty thu mua ngoài tỉnh

- Kênh 4: Người trồng keo ® người thu mua ® xưởng cưa ® xưởng mộc dân dụng ® người tiêu dùng

- Kênh 5: Người trồng keo ® người thu mua ® xưởng cưa ® xưởng mộc dân dụng ® đại lý ® người tiêu dùng

Sơ đồ 2 Chuỗi cung ứng gỗ keo tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Nguồn: Sở NN và PTNT TTH

(Báo cáo đánh giá xây dựng cơ chế phân tích TT và chiến lược tiếp thị đối với lâm sản gỗ keo đã qua chế biến)

Trong 5 kênh tiêu thụ này thì kênh số 1 là quan trọng nhất vì nó tiêu thụ đến

80% sản phẩm được sản xuất bởi người trồng rừng, trong đó kênh thứ ba đóng vai trò quan trọng khi tiêu thụ 75% tổng sản phẩm rừng trồng của hộ Tuy nhiên, kênh này cũng tiềm ẩn rủi ro cao do phải đối mặt với cạnh tranh và chi phí vận chuyển cao hơn.

Người trồng keo tại Huế

Công ty chế biến gỗ xuất khẩu

Bảng 2.6 Chuỗi giá trị gỗ keo ở Thừa Thiên Huế năm 2009

(Tính cho 1 tấn gỗ keo) Đơn vị tính: 1.000 đồng

Lợi nhuận ròng Lợi nhuận biên Tổng chi phí

% chi phí gia tăng Lợi nhuận % tổng lợi nhuận

Cơ sở cưa xẻ gỗ 2.412 712 36,80 2.500 88 15,58 800 32,00

Nguồn: Sở NN và PTNT TTH

(Báo cáo đánh giá xây dựng cơ chế phân tích TT và chiến lược tiếp thị đối với lâm sản gỗ keo đã qua chế biến)

Vai trò của các tác nhân:

Khi keo đến thời điểm thu hoạch, người trồng sẽ liên hệ với các nhà thu mua để nhận báo giá Sau đó, họ sẽ chọn nhà thu mua có giá cao nhất để tiến hành giao dịch bán keo.

Người thu mua sẽ xác định khối lượng gỗ keo mà họ dự định mua và sau đó thuê nhân công để cưa cây và lột vỏ Gỗ keo được phân thành hai loại: loại thứ nhất dành cho công ty xuất khẩu dăm gỗ nếu chu vi dưới 50 cm, và loại thứ hai dành cho các cơ sở cưa sẻ gỗ nếu chu vi trên 50 cm.

HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC

2.4.1 Tình hình chung của các hộ điều tra

Tình hình chung của các hộ điều tra cho thấy, trong số 60 hộ trồng rừng ở 3 xã Lộc Bổn, Xuân Lộc và Lộc Hoà vào năm 2010, bình quân nhân khẩu và lao động trên hộ lần lượt là 5,22 và 2,78 Đây là đặc điểm xã hội thực tế của vùng miền núi, với dân số và lao động cao hơn mức trung bình cả nước Mặc dù điều này mang lại thuận lợi cho địa phương trong việc phát triển nguồn lực lao động trẻ, khỏe cho phát triển kinh tế, nhưng cũng đặt ra thách thức lớn trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như nghèo đói, lương thực, học hành và việc làm Do đó, địa phương cần chú trọng đến công tác kế hoạch hóa gia đình, ổn định việc làm và phát triển kinh tế gia đình cũng như địa phương trong thời gian tới.

Bảng 2.7 Tình hình chung của các hộ điều tra

Chỉ tiêu ĐVT Tổng số

Số hộ điều tra Hộ 60 20 20 20

Các chỉ tiêu BQ/hộ

1 Số nhân khẩu Khẩu/hộ 5,22 5,60 4,55 5,50

3 Tuổi BQ của chủ hộ Tuổi 53,15 51,15 52,05 56,25

4 Trình độ BQ của chủ hộ Lớp 6,35 6,70 5,75 6,60

5 Số tiền vay trồng rừng

6 DT trồng rừng BQ/hộ Ha/hộ 2,60 3,49 2,54 1,78

7 Số lô rừng trồng BQ/hộ Lô/hộ 1,77 1,80 1,75 1,75

Nguồn: Số liệu điều tra hộ

Theo Bảng 2.7, trung bình mỗi hộ điều tra trồng 2,6 ha RTTM và sử dụng vốn vay khoảng 9,2 triệu đồng để thực hiện trồng rừng Điều này phản ánh mức độ đầu tư và khả năng tài chính của các hộ dân trong việc phát triển rừng.

DT trồng rừng bình quân của các hộ hiện nay khá thấp, điều này tạo điều kiện cho các hộ tập trung chăm sóc rừng tốt hơn Tuy nhiên, quy mô trồng rừng hạn chế dẫn đến hiệu quả kinh tế không cao Việc trồng rừng là một loại hình sản xuất yêu cầu ít lao động, chủ yếu tập trung vào khâu khai hoang đất đai và giai đoạn trồng rừng ban đầu.

Chăm sóc và tỉa dặm rừng là những hoạt động cần thiết nhưng không tốn nhiều lao động Với loại hình sản xuất này, việc mở rộng quy mô sẽ giúp giảm chi phí lao động và các chi phí khác, từ đó nâng cao hiệu quả Do đó, trong thời gian tới, địa phương cần tăng diện tích bình quân trồng rừng của các hộ để đảm bảo đạt hiệu quả cao hơn.

Mặc dù số vốn vay trung bình trên mỗi hộ không cao, nhưng lãi suất vay hiện tại tương đối lớn, gây khó khăn cho các hộ Do đó, để hỗ trợ các hộ vay vốn phát triển rừng, cần thiết phải có chính sách cho vay hợp lý và lãi suất ưu đãi hơn từ các cơ quan chức năng địa phương.

2.4.2 Kết quả và hiệu quả kinh tế của trồng rừng thương mại của các hộ điều tra Để có kết quả SX, trước hết các hộ trồng rừng phải đầu tư chi phí Lượng chi phí đầu tư nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả KT của các hộ Kết quả chi phí đầu tư trồng rừng keo lai và keo tai tượng được thể hiện ở bảng 2.7 Bình quân 1 ha trồng rừng keo lai qua 5 năm, các hộ phải đầu tư hơn 9,3 triệu đồng chi phí, trong đó chi phí trung gian chiếm 59,48% Trong tổng chi phí trung gian đầu tư 5 năm trồng rừng, chi phí phân bón chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 75,73%) và chủ yếu tập trung ở 2 năm đầu khi cây rừng còn non Mặc dù chi phí này trên 1 ha như vậy là không lớn nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thay đổi quan niệm trồng rừng có đầu tư thâm canh của người dân Qua nghiên cứu thực tế chúng tôi nhận thấy, nhiều hộ trồng rừng vẫn còn quan niệm rừng là từ tự nhiện và của tự nhiên, do tự nhiên nuôi dưỡng Chính quan điểm này đã dẫn đến quan niệm nhiều hộ trồng rừng còn mang tính quảng canh, chủ yếu đưa cây giống xuống và tất cả phó mặc cho trời từ thuỷ lợi đến phân bón và chăm sóc Với quan niệm đó đã gây ra nhiêu tác hại cho người dân là rừng chậm lớn, thời gian cơ bản quá dài, nhưng NS và kết quả, hiệu quả không cao

Các hộ trồng rừng không chỉ chịu chi phí trung gian mà còn đầu tư một lượng lớn chi phí lao động gia đình để trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng, với tỷ trọng chi phí này lên đến 40,5% trong tổng chi phí đầu tư bình quân 1 ha Điều này cho thấy trồng rừng mang lại giá trị gia tăng cao cho các hộ gia đình nông dân Đặc biệt, đối với cây keo tai tượng, mức đầu tư chi phí bình quân trên 1 ha thấp hơn nhiều so với trồng rừng keo lai.

Trồng rừng keo tai tượng yêu cầu mức đầu tư 7,76 triệu đồng, thấp hơn 1,5 triệu đồng/ha so với trồng rừng keo lai Chi phí trung gian trong trồng rừng keo tai tượng chiếm 51,28% tổng chi phí, thấp hơn tỷ lệ 59,48% của trồng rừng keo lai Do đó, chi phí đầu tư bình quân cho trồng rừng keo tai tượng thấp hơn nhiều so với trồng rừng keo lai.

Nghiên cứu cho thấy các hộ trồng rừng có mức độ đầu tư thâm canh thấp, nhiều hộ không sử dụng phân bón, đào hố nhỏ và thiếu chăm sóc rừng Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn hoặc chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của trồng rừng và quản lý rừng bền vững (TRTM) Điều này dẫn đến chi phí đầu tư trồng rừng thấp, ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.

Chi phí trồng rừng keo lai bình quân 1 ha cao hơn so với trồng rừng keo tai tượng, nhưng kết quả và hiệu quả kinh tế của hai loại rừng này có thể khác nhau Để hiểu rõ hơn về kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra, cần tham khảo bảng 2.9 và bảng 2.10 Tuy nhiên, việc trồng rừng vẫn gặp nhiều hạn chế, đặc biệt là về nguồn vốn và thông tin thị trường, dẫn đến việc các loại rừng keo lai và keo tai tượng ở Phú Lộc chủ yếu được khai thác vào năm thứ.

5 Rừng được trồng ở năm đầu, sau đó được chăm sóc đến khi rừng kép tán thì bảo vệ đến khi rừng cho thu hoạch Nhìn chung các hộ tập trung chi phí nhiều ở năm đầu tiên với mức độ thâm canh không cao, chi phí năm đầu của rừng leo lai là 5,56 triệu đồng; của rừng keo tai tượng là 5,09 triệu đồng Chi phí đầu tư năm đầu tập trung chủ yếu là phân bón, công xử lý thực bì, đào hố, trồng cây, lấp hố Để cây sinh trưởng và PT, ở năm thứ 2, các hộ tiếp tục đầu tư chăm sóc như phát dọn thực bì, săm sới vun gốc cây trồng, tiếp tục bón thúc cho cây trồng để cây PT Chi phí năm thứ 2 khoản 2,7 triệu đồng/ha đối với keo lai và 1,63 triệu đồng/ha đối với keo tai tượng Những năm còn lại thứ 3 trở đi chủ yếu công tác chăm sóc, bảo vệ rừng chống trâu bò dẫm đạp, chặt phá và phòng chống cháy rừng xảy ra

Các cánh rừng trồng ở Phú Lộc thường có mức thâm canh thấp do nhiều hộ gia đình không bón phân hoặc chỉ đào hố rất nhỏ Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn và ý thức chưa cao về trồng rừng theo tiêu chuẩn Hệ quả là chi phí đầu tư cho việc trồng rừng thấp, dẫn đến sự sinh trưởng và phát triển kém của cây trồng.

NS rất thấp và đưa lại hiệu quả KT không cao

Bảng 2.8 Chi phí trồng rừng keo lai của các hộ điều tra

(Tính bình quân 1 ha) ĐVT: Ngàn đồng

Nguồn: Số liệu điều tra hộ

STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Tổng

Bảng 2.9 Chi phí trồng rừng keo tai tượng của các hộ điều tra

(Tính bình quân 1 ha) ĐVT: Ngàn đồng

STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Tổng

Nguồn: Số liệu điều tra hộ

Sau 5 năm trồng rừng keo lai, giá trị sản xuất bình quân đạt 27,63 triệu đồng/ha Sau khi trừ chi phí trung gian, giá trị gia tăng nhận được trên mỗi ha rừng keo lai là hơn 22 triệu đồng.

Theo số liệu từ bảng 2.9 và bảng 2.10, mô hình trồng rừng keo lai cho thấy hiệu quả kinh tế cao hơn so với mô hình keo tai tượng, với lợi nhuận ròng NPV đạt 11,7 triệu đồng/ha, trong khi keo tai tượng chỉ đạt 8,2 triệu đồng/ha.

Theo phân tích về hiệu quả đầu tư vốn trong chu kỳ kinh doanh BCR, tỷ suất thu nhập và chi phí BCR của keo lai (2,3 lần) và keo tai tượng (2,1 lần) đều lớn hơn 1, cho thấy các mô hình trồng rừng này mang lại hiệu quả kinh tế cao Cụ thể, mô hình trồng rừng keo lai có hiệu quả đầu tư vốn vượt trội hơn so với keo tai tượng Đầu tư 1 triệu đồng vào mô hình keo lai, sau 5 năm, hộ sẽ thu về 2,3 triệu đồng, trong khi mô hình keo tai tượng mang lại 2,1 triệu đồng với lãi suất 6,5%/năm Điều này khẳng định rằng tất cả các mô hình trồng rừng đều sinh lãi.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LỘC

2.5.1 Ảnh hưởng nhân tố chi phí sản xuất đến hiệu quả kinh doanh trồng rừng thương mại

Nhân tố chi phí sản xuất (SX) trong công tác kiến thiết rừng phản ánh mức độ thâm canh của các hộ dân, bao gồm các chi phí như cây giống, phân bón, và nhân công cho các hoạt động như xử lý thực bì, đào hố, bón phân, và trồng rừng Chi phí SX càng lớn, đặc biệt là chi phí cho phân bón và cây giống chất lượng, sẽ ảnh hưởng tích cực đến kết quả sản xuất, giúp cây rừng phát triển nhanh và có sản lượng lớn Bên cạnh đó, chi phí lao động cũng chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng chi phí đầu tư trồng rừng Nghiên cứu các mô hình trồng rừng tại Phú Lộc cho thấy, mô hình có số công lao động lớn mang lại giá trị hiện tại ròng cao hơn trên mỗi đơn vị diện tích so với mô hình ít công lao động.

Lao động (LĐ) là yếu tố thiết yếu trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực trồng rừng, nơi mà lao động thủ công đóng vai trò quan trọng mà máy móc khó có thể thay thế Trồng rừng là một hoạt động ngoài trời bao gồm nhiều bước, từ xử lý thực bì, đào hố, bón phân, trồng cây, đến chăm sóc, bảo vệ và khai thác rừng.

Các mô hình trồng rừng yêu cầu số lượng lao động lớn, đặc biệt trong những năm đầu và mùa vụ trồng rừng Tuy nhiên, hầu hết các hộ gia đình không đủ lực lượng lao động tự có để thực hiện sản xuất trồng rừng, do đó họ phải thuê thêm lao động.

Việc thuê lao động ngoài để thực hiện các công việc như phát dọn thực bì, đào hố, vận chuyển phân bón, cây giống, trồng cây và chăm sóc rừng mang lại nhiều lợi ích cho sản xuất Lao động thuê ngoài thường có tay nghề cao và kinh nghiệm chuyên môn, giúp nâng cao chất lượng công việc Những nhóm chuyên nghiệp trong lĩnh vực lâm nghiệp có thể nhận hợp đồng trồng rừng, từ đó cải thiện thu nhập cho các hộ gia đình Chất lượng công việc của lao động thuê ngoài là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất.

Tóm lại, các mô hình RTTM, dù ở mức độ thâm canh thấp hay cao, đều mang lại hiệu quả kinh tế tích cực Xu hướng cho thấy, đầu tư lớn vào cây giống, phân bón và lao động sẽ dẫn đến thu nhập và hiệu quả kinh tế cao hơn Tuy nhiên, do đặc thù sản xuất trồng rừng diễn ra trên diện tích rộng, hoạt động ngoài trời, có tính thời vụ và nhiều rủi ro, nên ngoài chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế - xã hội, các yếu tố gián tiếp mang tính vĩ mô như thị trường lâm sản và chính sách lợi nhuận của nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả RTTM.

2.5.2 Ảnh hưởng của thị trường đến hiệu quả kinh doanh trồng rừng thương mại

Thị trường lâm sản gỗ rừng trồng tại huyện Phú Lộc đang phát triển mạnh mẽ với sự gia tăng cạnh tranh giữa nhiều công ty thu mua nguyên liệu gỗ, như Công ty cổ phần KD LN TTH, Công ty Chaiyo, Nhà máy Pijico và Nhà máy dăm Đài Loan Sự cạnh tranh này đã tạo động lực cho người dân đầu tư mạnh dạn vào việc trồng rừng, khi họ không còn bị ép giá như trước, mà giá cả hiện nay cao hơn và cơ hội tiêu thụ sản phẩm cũng gia tăng đáng kể.

Thị trường gỗ tròn đang nổi lên như một tiềm năng lớn trong ngành chế biến hàng mộc dân dụng hiện đại, với xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai Dù chưa được nhiều nhà đầu tư trồng rừng chú ý, nhưng thị trường này hứa hẹn mang lại giá trị hấp dẫn hơn so với việc bán gỗ nguyên liệu giấy.

Sản phẩm xuất khẩu từ gỗ rừng trồng rất đa dạng, bao gồm bàn ghế ngoài trời, giường tắm nắng và giá sách Công nghệ chế biến hàng mộc đã được nâng cao, chủ yếu sử dụng máy móc hiện đại Tuy nhiên, khâu xử lý nguyên liệu trước khi sản xuất vẫn còn hạn chế, dẫn đến tỷ lệ hao hụt gỗ khá cao Đối tượng sản phẩm chủ yếu là đồ mộc gia dụng như bàn, ghế và tủ phục vụ nhu cầu sinh hoạt gia đình.

Với sự phát triển kinh tế nhanh chóng hiện nay, nhu cầu gỗ cho xây dựng và các lĩnh vực khác trên thị trường nội địa dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng không ngừng.

Bảng 2.13 Dự báo một số sản phẩm gỗ chính đến năm 2020

TT Loại sản phẩm ĐVT Năm

Nguồn: Tổ tư vấn xây dựng chiến lược PT LN 2020, Bộ NN &PTNT

2.5.3 Ảnh hưởng của các chính sách lâm nghiệp tới hiệu quả kinh doanh trồng thương mại

Trong bối cảnh thực hiện đường lối đổi mới, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp, bao gồm chính sách giao đất đai, khoán rừng và đất lâm nghiệp, quy hoạch vùng nguyên liệu, cùng với chính sách đầu tư tín dụng và thuế sử dụng đất nông nghiệp Những chính sách này đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững ngành lâm nghiệp.

Các hộ gia đình tham gia trồng rừng đã ghi nhận 14 hiệu quả kinh tế từ các chính sách như đất đai, đầu tư và hỗ trợ vốn, cũng như việc lưu thông và tiêu thụ sản phẩm Sự thu hút các thành phần kinh tế và đầu tư nước ngoài đã góp phần tạo ra những đổi mới tích cực về cơ chế chính sách, ảnh hưởng đến cả vi mô và vĩ mô, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành lâm nghiệp và thương mại.

Mặc dù các chính sách hiện tại có những ảnh hưởng tích cực, nhưng vẫn chưa đủ mạnh để thúc đẩy sản xuất và kinh doanh trồng rừng một cách nhanh chóng, số lượng nhiều hơn và chất lượng, hiệu quả cao hơn.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRỒNG RỪNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC

Ngày đăng: 27/03/2022, 02:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Đình Khả, Nghiên cứu sử dụng giống keo lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm ở Việt Nam, nhà xuất bản NN Hà Nội 1999 Khác
2. Đỗ Đình Sâm, Lê Quang Trung, Đánh giá hiệu quả trồng rừng công nghiệp ở Việt Nam 2003 Khác
3. Nghiên cứu sử dụng giống lai giữa Keo Tai Tượng và Keo lá tràm ở Việt Nam; Viện khoa học LN Việt Nam; Nhà xuất bản NN 1999 Khác
4. Chiến lược PT LN giai đoạn 2001- 2010; Bộ NN và PTNT; 2001 Khác
5. Báo cáo NC khả thi Dự án PT LN (WB) Bộ NN và PTNT; Hà Nội; 2004 Khác
6. Dự án quy hoạch trồng rừng KT tỉnh TTH giai đoạn 2006- 2010; Sở NN và PTNN – Chi cục LN; 2006 Khác
7. Nghiên cứu chuỗi giá trị các loài Keo tại tỉnh TTH; Sở NN và PTNT – Chi cục LN Huế; 2008 Khác
8. Niên giám thống kê huyện Phú Lộc các năm 2008-2010; Cục thống kê TTH 2009, 2010.WEBSITE Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1. Minh họa khái niệm hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối (hiệu quả - BÁO CÁO  ĐỀ TÀI KH VÀ CN CẤP BỘ: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. TS. PHAN VĂN HOÀ
Sơ đồ 1. Minh họa khái niệm hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối (hiệu quả (Trang 14)
Sơ đồ 1. Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả về giá và hiệu quả kinh tế - BÁO CÁO  ĐỀ TÀI KH VÀ CN CẤP BỘ: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. TS. PHAN VĂN HOÀ
Sơ đồ 1. Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả về giá và hiệu quả kinh tế (Trang 15)
Bảng 1.1: Thị trường xuất khẩu gỗ Việt Nam trong 2 năm 2007-2008 - BÁO CÁO  ĐỀ TÀI KH VÀ CN CẤP BỘ: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. TS. PHAN VĂN HOÀ
Bảng 1.1 Thị trường xuất khẩu gỗ Việt Nam trong 2 năm 2007-2008 (Trang 19)
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Phú Lộc năm 2009 - BÁO CÁO  ĐỀ TÀI KH VÀ CN CẤP BỘ: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. TS. PHAN VĂN HOÀ
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất của huyện Phú Lộc năm 2009 (Trang 32)
Bảng 2.2: Dân số và cơ cấu dân số của huyện Phú Lộc năm 2008, 2009 - BÁO CÁO  ĐỀ TÀI KH VÀ CN CẤP BỘ: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. TS. PHAN VĂN HOÀ
Bảng 2.2 Dân số và cơ cấu dân số của huyện Phú Lộc năm 2008, 2009 (Trang 33)
Bảng 2.4: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp Phú Lộc, tỉnh TTH (2004 – 2009) - BÁO CÁO  ĐỀ TÀI KH VÀ CN CẤP BỘ: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. TS. PHAN VĂN HOÀ
Bảng 2.4 Diện tích rừng và đất lâm nghiệp Phú Lộc, tỉnh TTH (2004 – 2009) (Trang 35)
Bảng 2.5: Tóm tắt đặc trưng cơ bản các mô hình trồng rừng thương mại ở - BÁO CÁO  ĐỀ TÀI KH VÀ CN CẤP BỘ: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. TS. PHAN VĂN HOÀ
Bảng 2.5 Tóm tắt đặc trưng cơ bản các mô hình trồng rừng thương mại ở (Trang 36)
Sơ đồ 2. Chuỗi cung ứng gỗ keo tại tỉnh Thừa Thiên Huế - BÁO CÁO  ĐỀ TÀI KH VÀ CN CẤP BỘ: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. TS. PHAN VĂN HOÀ
Sơ đồ 2. Chuỗi cung ứng gỗ keo tại tỉnh Thừa Thiên Huế (Trang 41)
Bảng 2.6. Chuỗi giá trị gỗ keo ở Thừa Thiên Huế năm 2009 - BÁO CÁO  ĐỀ TÀI KH VÀ CN CẤP BỘ: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. TS. PHAN VĂN HOÀ
Bảng 2.6. Chuỗi giá trị gỗ keo ở Thừa Thiên Huế năm 2009 (Trang 42)
Bảng 2.7. Tình hình chung của các hộ điều tra - BÁO CÁO  ĐỀ TÀI KH VÀ CN CẤP BỘ: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. TS. PHAN VĂN HOÀ
Bảng 2.7. Tình hình chung của các hộ điều tra (Trang 44)
Bảng 2.8. Chi phí trồng rừng keo lai của các hộ điều tra - BÁO CÁO  ĐỀ TÀI KH VÀ CN CẤP BỘ: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. TS. PHAN VĂN HOÀ
Bảng 2.8. Chi phí trồng rừng keo lai của các hộ điều tra (Trang 47)
Bảng 2.10. Kết quả và hiệu quả kinh tế trồng rừng keo lai của các hộ điều tra ở huyện Phú Lộc - BÁO CÁO  ĐỀ TÀI KH VÀ CN CẤP BỘ: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. TS. PHAN VĂN HOÀ
Bảng 2.10. Kết quả và hiệu quả kinh tế trồng rừng keo lai của các hộ điều tra ở huyện Phú Lộc (Trang 50)
Bảng 2.11. Kết quả và hiệu quả kinh tế trồng rừng keo tai tượng của các hộ điều tra ở huyện Phú Lộc - BÁO CÁO  ĐỀ TÀI KH VÀ CN CẤP BỘ: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. TS. PHAN VĂN HOÀ
Bảng 2.11. Kết quả và hiệu quả kinh tế trồng rừng keo tai tượng của các hộ điều tra ở huyện Phú Lộc (Trang 51)
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả xã hội của trồng rừng thương mại - BÁO CÁO  ĐỀ TÀI KH VÀ CN CẤP BỘ: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA RỪNG TRỒNG THƯƠNG MẠI Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. TS. PHAN VĂN HOÀ
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả xã hội của trồng rừng thương mại (Trang 52)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w