1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Sáng kiến kinh nghiệm Văn THPT_ục Vân Tiên” về đề tài, chủ đề, cốt truyện, ngôn ngữ giúp người đọc có cái nhìn hệ thống hơn về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

33 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 264 KB
File đính kèm SangKienKinhNghiemVan.doc.zip (63 KB)

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Lí do chọn đề tài

    • 2. Lịch sử nghiên cứu

    • 3. Mục đích nghiên cứu

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • NỘI DUNG

    • II.1. TÁC GIẢ NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU VÀ TÁC PHẨM LỤC VÂN TIÊN

      • II.1.1. Vài nét về cuộc đời tác giả

      • II.1.2. Sự nghiệp sáng tác

        • II.1.2.1. Giai đoạn sáng tác thứ nhất

        • II.1.2.2. Giai đoạn sáng tác thứ hai

      • II.1.3. Tác phẩm “Lục Vân Tiên”

      • II.1.4. Tiểu kết

    • II.2. THỰC TRẠNG:

      • a. Thuận lợi – khó khăn

  • - Thuận lợi:

  • + Hiện nay số lượng học sinh được gia đình và được Đảng, nhà nước, chính quyền địa phương và gia đình quan tâm, chăm sóc và được đến trường đầy đủ.

  • + Trong đó, một phần các em vẫn còn nắm giữ được bản sắc văn hóa dân tộc mình thông qua các tác phẩm văn học dân gian, văn hóa dân tộc mình.

  • - Khó khăn:

  • Nhưng bên cạnh những mặt thuận lợi đó thì cũng có những mặt khó khăn như:

  • + Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thông tin một cách mạnh mẽ. Chính vì vậy mà không còn mỗi buổi tối con cháu ngồi quây quần bên bếp ngồi nghe ông bà, cha mẹ kể chuyện về truyền thống gia đình, dòng tộc, những chiến công vang dội… trong quá trình phát triển của dân tộc nữa. Mà các em học sinh thường chăm chú vào những chiếc điện thoại thông minh, chơi facebook, xem phim, xem ca nhạc…

  • + Đồng thời các em cũng không còn quan tâm đến các vấn đề về các câu chuyện dân gian, văn hóa dân gian truyền từ đời xưa đến ngày nay nữa. Có nhiều vấn đề, thông tin mới gần gũi với đời sống của các em thu hút các em hơn.

  • Chính vì thế mà các em khi được hỏi về các nhân vật tiêu biểu trong văn học dân gian hay các nét văn hóa dân gian trong đời sống tinh thần của nhân dân lao động thì đa số đều không trả lời được. Hoặc là có biết nhưng con số đó là rất ít.

    • b. Thành công - hạn chế

    • c. Mặt mạnh - mặt yếu

    • d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động

    • e. Phân tích đánh giá các vấn đề mà thực trạng đã đặt ra

    • - Từ những thực trạng đã đưa ra chúng tôi thấy rằng cần phải có biện pháp lý để nhằm đưa ra, giới thiệu những nét văn học dân gian cho các em học sinh được biết và vừa ôn lại, khắc sâu hơn về văn học dân gian. Đồng thời nhằm giúp các em hình thành về mặt nhân cách, đạo đức, tạo lối sống lành mạnh cho các em.

    • II.3 GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP

      • III.3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

  • Giúp các em học sinh có thể nắm một cách vững chắc những kiến thức cơ bản về ảnh hưởng của văn học dân gian trong Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu.

    • III.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

      • III.3.2.1. Vận dụng ảnh hưởng của văn học dân gian trong Truyện Lục Vân Tiên để giảng dạy đoạn trích “Lẽ ghét thương”

  • “Lục Vân Tiên” là một tác phẩm truyện thơ nổi tiếng của Nguyễn Đình Chiểu, được sáng tác theo thể lục bát vào những năm năm mươi của thế kỉ XIX. Đây là một trong những sáng tác có vị trí cao của văn học miền Nam. Truyện “Lục Vân Tiên” là một cuốn tiểu thuyết về luân lý, cốt bàn đạo làm người rất gần gũi với dân gian.

  • a. Về đề tài

  • Đề tài về nhân vật anh hùng

  • Đề tài về nhân vật nhỏ bé

  • b. Về chủ đề:

  • Chủ đề về đạo làm người

  • + Đạo đức nhân nghĩa

  • + Đề cao hiếu, tiết, nghĩa

  • Chủ đề về nhân quả báo ứng

  • c. Về cốt truyện

  • d. Về ngôn ngữ

  • Ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ

  • Âm vang tục ngữ, ca dao

  • Lối diễn xướng dân gian trong tuồng

  • e. Tiểu kết

    • II.3.2.2. Cách thức thực hiện giải pháp

    • II.3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp

    • II.3.4. Mối quan hệ giữa giải pháp, biện pháp

    • II.3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu

    • II.4. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC QUA KHẢO NGHIỆM, GIÁ TRỊ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

  • III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 1. KẾT LUẬN

    • 2. KIẾN NGHỊ

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX tồn tại, phát triển trong khuôn khổ xã hội và văn hoá phong kiến, trải qua các giai đoạn phát triển và mang những đặc điểm riêng về nội dung, về hình thức nghệ thuật. Văn học trung đại Việt Nam đã đem lại những thành công lớn cho văn học trung đại nước nhà với các tên tuổi nổi tiếng như: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Dữ, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến, Tú Xương… Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ lớn, một danh nhân văn hóa của dân tộc và là một nhà thơ yêu nước của nhân dân Việt Nam. Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng chói về tinh thần làm việc kiên cường và khí tiết yêu nước bất khuất. Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là khúc ca hùng tráng của phong trào yêu nước chống bọn xâm lược Pháp và phản ánh tâm hồn trong sáng và cao quý lạ thường của tác giả. Lục Vân Tiên là tác phẩm thơ Nôm đầu tay của Nguyễn Đình Chiểu, tác phẩm tiêu biểu cho sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu trước khi thực dân Pháp đánh vào Nam Bộ. Ngay từ khi ra đời, “Lục Vân Tiên” đã được quần chúng tiếp nhận một cách nồng nhiệt, đặc biệt là nhân dân Nam Bộ. Truyện “Lục Vân Tiên” đã trở thành một món ăn tinh thần không thể thiếu được của người dân Nam Bộ. Hầu hết nhà nào cũng có một quyển “Lục Vân Tiên” ở trong nhà. Ở khắp Nam kỳ lục tỉnh, mỗi khi nghe tiếng đàn độc huyền và giọng nói thơ Vân Tiên phát ra thì nhiều người qua đường như bị cuốn hút vào. Sức sống của “Lục Vân Tiên” trong nhân dân Nam Bộ nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung là nhờ sự thành công của tác phẩm về nội dung và hình thức nghệ thuật. Về nội dung, tác phẩm nêu lên những tấm gương luân lý, đạo đức, những bài học giáo huấn giáo dục con người. Về nghệ thuật, tác giả đã vận dụng tổng hợp nghệ thuật kể chuyện dân gian, ca dao tục ngữ và những tri thức về phong tục tập quán, tín ngưỡng dân gian…Thành công của tác phẩm một phần là do ảnh hưởng của văn học dân gian, đó chính là lí do người viết lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của văn học dân gian trong truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu”. Với đề tài này, người viết muốn chỉ ra âm hưởng của văn học dân gian trong truyện “Lục Vân Tiên” về đề tài, chủ đề, cốt truyện, ngôn ngữ giúp người đọc có cái nhìn hệ thống hơn về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

Lịch sử nghiên cứu

Nghiên cứu tác động của văn học dân gian đối với sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, đặc biệt là trong truyện thơ “Lục Vân Tiên”, đã thu hút sự quan tâm lớn từ nhiều nhà nghiên cứu Bên cạnh việc khẳng định nội dung và hình thức của tác phẩm, nhiều bài viết đã chỉ ra rõ nét ảnh hưởng sâu sắc của văn học dân gian đến “Lục Vân Tiên”, góp phần làm phong phú thêm giá trị văn hóa và nghệ thuật của tác phẩm này trong lòng nhân dân.

Trong bài viết “Văn hóa truyền thống trong truyện Lục Vân Tiên và cuộc sống của tác phẩm” trong cuốn phê bình “Tác giả trong nhà trường Nguyễn Đình Chiểu” (NXBVH, 2006), Huỳnh Ngọc Trảng đã chỉ ra sự ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa truyền thống đối với truyện “Lục Vân Tiên”, từ cấu trúc cốt truyện đến hệ thống nhân vật và các mô típ tự sự Tác phẩm không chỉ vận dụng thành ngữ, tục ngữ mà còn phản ánh hình thức diễn xướng dân gian, tạo nên sức sống bền vững trong lòng nhân dân Tác giả cũng so sánh các tình tiết của “Lục Vân Tiên” với những truyện Nôm dân gian như Nhị độ mai và Hoa tiên để làm nổi bật dấu vết của truyền thuyết dân gian Đồng thời, Đặng Văn Lung trong bài viết “Nguyễn Đình Chiểu và văn học dân gian” cũng trong cuốn phê bình trên, đã nghiên cứu mối quan hệ giữa văn học dân gian và truyện thơ của Nguyễn Đình Chiểu, nhấn mạnh những nét tương đồng về cốt truyện giữa hai thể loại này.

Bài viết phân tích sự tương đồng giữa "Lục Vân Tiên" và cốt truyện "Thạch Sanh", cũng như mối liên hệ giữa "Dương Từ - Hà Mậu" và "Mục Liên – Thanh Đề" Tác giả còn đề cập đến những vấn đề liên quan đến cốt truyện, sự đổi mới trong nghệ thuật, và cách thức thể hiện trên sân khấu.

Nguyễn Công Vinh trong bài nghiên cứu “Truyện thơ Lục Vân Tiên với văn hoá dân gian” đã chỉ ra mối liên hệ chặt chẽ giữa tác phẩm và văn hoá dân gian, thể hiện qua sự gần gũi của các nhân vật và tình tiết với đời sống nhân dân Tác phẩm “Lục Vân Tiên” không chỉ phản ánh ước mơ và niềm tin của quần chúng về một tương lai tươi sáng, mà còn khẳng định sự chiến thắng của cái thiện trước cái ác Các nhân vật trong truyện được xây dựng dựa trên nền tảng văn hoá dân gian, từ đó sống động trong đời sống của cộng đồng.

Trong cuốn “Nguyễn Đình Chiểu về tác gia và tác phẩm” (NXBGD, 1998), bài viết “Tiếng địa phương miền Nam trong tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu” của tác giả Huỳnh Kỳ Sở đã phân tích “phong vị phương ngữ” trong tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu Huỳnh Kỳ Sở tập trung vào ngôn ngữ địa phương, nghiên cứu từ vựng bao gồm danh từ, động từ, tính từ cụ thể, sự đối lập giữa các phương ngữ, cách sử dụng từ xưng hô, biến thể ngữ âm và những từ láy phổ biến tại miền Nam.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu ảnh hưởng của văn học dân gian trong tác phẩm "Lục Vân Tiên" của Nguyễn Đình Chiểu cho thấy sự hòa quyện giữa truyền thống văn hóa và nghệ thuật kể chuyện Tác phẩm không chỉ phản ánh những giá trị văn hóa dân gian mà còn thể hiện âm hưởng sâu sắc của những câu chuyện, hình tượng và phong tục tập quán trong đời sống Qua đó, "Lục Vân Tiên" không chỉ là một tác phẩm văn học mà còn là một di sản văn hóa quý giá, góp phần gìn giữ và phát huy văn học dân gian Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích – tổng hợp Phân tích những ảnh hưởng của văn học dân gian ở trong tác phẩm, biểu hiện ở đề tài, chủ đề, cốt truyện …

Phương pháp so sánh – đối chiếu là một công cụ thiết yếu trong nghiên cứu, giúp người viết làm nổi bật ảnh hưởng của văn học dân gian trong tác phẩm "Lục Vân Tiên" Thao tác này không chỉ hỗ trợ trong việc phân tích sâu sắc mà còn làm rõ những mối liên hệ văn hóa và nghệ thuật giữa các tác phẩm.

TÁC GIẢ NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU VÀ TÁC PHẨM LỤC VÂN TIÊN

Vài nét về cuộc đời tác giả

Nguyễn Đình Chiểu là một trong những nhân vật tiêu biểu của văn học Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX, nổi bật với những tác phẩm yêu nước chống Pháp Ông không chỉ là một nhà thơ mà còn là biểu tượng của trí thức nhân dân, mang trong mình nỗi bất hạnh và bi kịch, nhưng vẫn tỏa sáng với nhân cách văn hóa Việt Nam và bản lĩnh phi thường Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sáng về lòng yêu nước và sự lao động sáng tạo trong nghệ thuật.

Nguyễn Đình Chiểu, thường được gọi là Đồ Chiểu, tên thật là Mạnh Trạch, và sau khi bị mù, ông còn có hiệu là Hối Trai Ông sinh ngày 13 tháng 05 năm Nhâm Ngọ (01/07/1822) tại làng Nhân Thới, huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định.

Nguyễn Đình Huy, sinh ra tại xã Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, từng đảm nhiệm chức thư lại trong dinh tả quân của Tổng trấn Lê Văn Duyệt tại Gia Định Mẹ ông, Trương Thị Thiệt, đến từ làng Tân Thới, huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định Trong gia đình, Nguyễn Đình Chiểu là con đầu lòng trong số bảy anh em, bao gồm bốn trai và ba gái.

Nguyễn Đình Chiểu lớn lên trong một gia đình bình thường và phải trải qua thời niên thiếu trong bối cảnh xã hội loạn lạc, đặc biệt là dưới sự đàn áp của triều đình Huế đối với các cuộc khởi nghĩa Khi cha ông, Nguyễn Đình Huy, bị cách chức và phải trốn ra Huế, ông đã gửi Nguyễn Đình Chiểu đến sống với một gia đình quan thái phó từ năm mười hai đến mười chín tuổi Thời gian này giúp ông nhận thức rõ về sự rối ren của triều đình nhà Nguyễn Bên cạnh đó, sự giáo dục của mẹ và thầy đã giúp ông hiểu được các giá trị đạo đức, từ đó tiếp thu được truyền thống văn hóa dân tộc một cách sớm nhất.

Sau khi theo học ở Huế, năm 1840, Nguyễn Đình Chiểu trở về Gia Định và đỗ tú tài năm 1843, nhận lời hứa gả con gái từ một gia đình họ Võ Năm 1847, ông trở lại Huế để chuẩn bị cho kỳ thi năm 1849, nhưng mẹ ông qua đời, khiến ông bị mù sau khi khóc thương Trở về nhà, ông đối mặt với nhiều khó khăn, như hôn thê bội ước và gia đình sa sút, nên đã đóng cửa cư tang cho đến năm 1851 Sau đó, ông học làm thuốc, chữa bệnh cho dân và mở trường dạy học Năm 1854, ông kết hôn, từ đó tập trung vào việc chữa bệnh, dạy học và sáng tác văn thơ, trong đó có tác phẩm nổi bật “Lục Vân Tiên” và “Dương Từ - Hà Mậu”.

Nguyễn Đình Chiểu mất ngày 24 tháng 05 năm Mậu tý (tức ngày 03/07/1888),tại làng An Đức quận Ba Tri, tỉnh Bến Tre.

Sự nghiệp sáng tác

` Văn học Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX, Nguyễn Đình Chiểu được coi là người

Nguyễn Đình Chiểu, một "ngôi sao sáng" trong văn học yêu nước, được biết đến với "năng lực sáng tạo" dồi dào Ông coi việc cầm bút làm thơ là thiên chức của mình, và với ngòi bút vì nhân nghĩa, ông đã sáng tác tác phẩm nổi tiếng "Lục Vân Tiên" Qua đó, ngòi bút của ông không chỉ là nghệ thuật mà còn trở thành vũ khí sắc bén trong cuộc chiến chống ngoại xâm và những thế lực xấu xa.

Nguyễn Đình Chiểu nhấn mạnh rằng nhân nghĩa và chống ngoại xâm là những đức tính truyền thống không thể tách rời của dân tộc Hai yếu tố này hòa quyện, tạo thành bản sắc văn hóa sâu sắc và ý nghĩa trong tâm hồn người Việt.

“Mến nghĩa sao đành làm phản phúc

Có nhân sao nỡ phụ tình nhà”

Nghệ thuật của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện một quan niệm nhất quán nhưng cũng có sự phát triển rõ rệt qua hai giai đoạn sáng tác, phản ánh sự tiến triển trong tư tưởng của ông.

II.1.2.1 Giai đoạn sáng tác thứ nhất

Giai đoạn sáng tác đầu của Nguyễn Đình Chiểu diễn ra vào những năm 50 của thế kỷ XIX, trong thời kỳ này, ông không chỉ dạy học và làm thuốc mà còn sáng tác hai tập truyện dài nổi tiếng là “Lục Vân Tiên” và “Dương Từ Hà Mậu”.

Tác phẩm “Lục Vân Tiên” đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, một nhà nho cuối thế kỉ XIX Không chỉ là tác phẩm văn chương thu hút hàng triệu độc giả, “Lục Vân Tiên” còn thể hiện tinh thần dũng cảm và lòng yêu nghĩa, ghét ác của người nông dân Nam Bộ và nhân dân Việt Nam Tác phẩm giữ vị trí quan trọng trong nền văn học cổ điển, chỉ sau “Truyện Kiều” Nguyễn Đình Chiểu không chỉ truyền đạt bài học một cách giáo điều mà còn chạm đến tâm hồn người đọc qua tài năng sáng tạo Các nhân vật trong tác phẩm không chỉ phản ánh cuộc đời của ông mà còn gần gũi với con người nơi quê hương ông.

Tác phẩm “Dương Từ Hà Mậu”, được viết vào năm 1851 và hoàn chỉnh trước khi Gia Định rơi vào tay thực dân Pháp, thể hiện tinh thần yêu nước mãnh liệt của Nguyễn Đình Chiểu Ông kêu gọi đồng bào nhận diện kẻ thù chung và nhấn mạnh trách nhiệm của mỗi người trong việc chống lại xâm lăng, không phân biệt tôn giáo Mối quan tâm lớn nhất của ông là chống thực dân Pháp và cứu nước, đồng thời khẳng định rằng cần có một nền tảng tư tưởng vững chắc để đối phó với sức mạnh phương Tây Tác giả cho rằng đạo đức không ở đâu xa mà chính trong lòng mỗi người, vì vậy mọi người cần “tu thân” theo truyền thống đạo đức của dân tộc “Dương Từ Hà Mậu” không chỉ là một tác phẩm lớn thể hiện lòng yêu nước và căm thù giặc, mà còn là lời kêu gọi mọi người trở về với chính đạo để tạo sức mạnh cứu quốc Với độ dài 4000 câu thơ, sức hấp dẫn của tác phẩm nằm ở tài năng bàn luận và thuyết phục của tác giả, cùng với nội dung tư tưởng sâu sắc liên quan đến thời thế và tâm hồn yêu nước mà ông gửi gắm vào tác phẩm.

II.1.2.2 Giai đoạn sáng tác thứ hai Đây là giai đoạn phát triển cao và rực rỡ trong sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu Giai đoạn này được mở đầu từ những ngày thực dân Pháp tràn vào Bến Nghé cho đến khi toàn cõi lục tỉnh Nam kỳ bị chiếm đóng, tức là những năm

Vào những năm 60 và 70 của thế kỷ XIX, Nguyễn Đình Chiểu, với ngòi bút mang đậm sắc thái dân gian, đã nhanh chóng phản ánh những vấn đề mới mẻ và bức bách của thời đại.

“Bến Nghé cửa Tiền tan bọt nước Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây”

Trong những năm tháng cam go của Nam Bộ, sự tồn vong của quốc gia không còn chỉ là khả năng như trong “Dương Từ Hà Mậu”, mà các vấn đề xã hội, quan hệ gia đình tạm thời bị gác lại để nhường chỗ cho những vấn đề thời sự và chiến tranh, cùng với những nhân vật anh hùng cứu quốc Nguyễn Đình Chiểu, với ngòi bút sắc bén, đã sử dụng thơ văn như vũ khí để chống lại kẻ thù cướp nước và bọn phản bội Trong giai đoạn này, ông đã sáng tác nhiều tác phẩm phản ánh hiện thực, bao gồm thơ văn tế và tập truyện dài “Ngư Tiều y thuật vấn đáp”, thể hiện rõ tư tưởng yêu nước mạnh mẽ và linh hoạt trước bối cảnh phức tạp của thời đại Các tác phẩm của ông lần lượt ra đời, đánh dấu giai đoạn thử thách và hoàn thiện tư tưởng của mình.

• “Văn tế nghĩa sỹ Cần Giuộc” (1861), “Văn tế Trương Định” (1864)

• “Mười hai bài thơ điếu Phan Tòng” (1868)

• “Văn tế nghĩa sỹ trận vong lục tỉnh” (1874)

• “Ngư Tiều y thuật vấn đáp” (1874 – 1888)

• “Hịch kêu gọi nghĩa binh đánh Tây”, “Hịch đánh chuột”

Ngoài ra ông còn là tác giả của “Cảo thư hịch”

Trong thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu, các chủ đề về nhân dân và dân tộc được thể hiện rõ nét Ông ca ngợi những người nhân nghĩa, phê phán kẻ bất lương và luôn ước mơ một cuộc sống tốt đẹp cho dân tộc trước khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam Những tác phẩm của ông trong giai đoạn sau lại tôn vinh cuộc đấu tranh oanh liệt của nhân dân chống ngoại xâm, thể hiện lòng yêu nước sâu sắc Đặc biệt, ông không chỉ ca ngợi những anh hùng tận trung với nước mà còn thương tiếc những liệt sĩ đã hy sinh vì dân Ngòi bút của Nguyễn Đình Chiểu, với tâm hồn trung nghĩa, đã diễn tả sinh động nỗi lòng của dân tộc đối với nghĩa quân, những người nông dân đã trở thành anh hùng cứu quốc.

Nguyễn Đình Chiểu là một tác giả đa tài, nhưng nổi bật nhất với thể loại truyện thơ Nôm Tác phẩm của ông sử dụng ngôn ngữ bình dân, giàu tính nhân dân, gắn liền với phong trào yêu nước và tinh thần duy tân đầu thế kỉ, thể hiện đậm đà bản sắc dân tộc Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu không chỉ khẳng định vị thế của ông như một người tiên phong trong dòng văn học yêu nước mà còn góp phần mở đường cho văn học Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX.

“ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc” trong thời cận đại.

Tác phẩm “Lục Vân Tiên”

"Lục Vân Tiên" là tác phẩm nổi bật của Nguyễn Đình Chiểu, được sáng tác trước khi thực dân Pháp xâm lược Nam Bộ Truyện thơ lục bát dài 2082 câu kể về cuộc đời Lục Vân Tiên, một chàng học trò nghèo, tài giỏi và đức hạnh Trong hành trình lên kinh đô dự thi, Vân Tiên đã cứu nàng Kiều Nguyệt Nga khỏi bọn cướp, tạo nên mối liên kết sâu sắc giữa hai người Tuy nhiên, họ phải chia tay khi Nguyệt Nga trở về quê theo cha, còn Vân Tiên tiếp tục lên đường thi cử Đau buồn trước tin mẹ mất, Vân Tiên đã bỏ thi để về chịu tang, nhưng trên đường về, chàng bị ốm nặng và mù lòa Trong lúc gặp nguy hiểm, chàng bị bạn xấu hãm hại nhưng may mắn được một cặp vợ chồng ngư dân cứu sống Khi tìm đến nơi ở của người vợ đính ước, Vân Tiên lại bị cha con Võ Thể Loan bội ước và giam giữ Cuối cùng, chàng được ông tiều cứu thoát và trú ẩn tại một ngôi chùa trong rừng.

Kiều Nguyệt Nga không thể quên Vân Tiên, người đã cứu mình khỏi hiểm nguy Trong tình yêu sâu sắc, nàng đã vẽ chân dung Vân Tiên và quyết tâm không yêu ai khác Khi nghe tin Vân Tiên đã chết, nàng quyết giữ trọn lòng trung thành với người chồng mà mình đã chọn Dù bị thái sư trong triều muốn gả cho con trai, nàng kiên quyết từ chối Khi giặc Ô Qua tấn công, thái sư trả thù bằng cách tâu vua đưa nàng đi cống nạp Trên đường, nàng nhảy xuống sông tự vẫn để giữ lòng chung thủy với Lục Vân Tiên, nhưng được Quan Âm cứu sống và trôi dạt vào nhà Bùi Kiệm Bùi Kiệm, bị thu hút bởi vẻ đẹp của Nguyệt Nga, muốn cưới nàng, nhưng nàng lại bỏ trốn vào rừng sống cùng một bà lão.

Lục Vân Tiên, sau khi được thuốc tiên chữa mắt, đã thi đỗ trạng nguyên và được vua giao nhiệm vụ đánh giặc Ô Qua Trên đường trở về sau chiến thắng, chàng gặp Nguyệt Nga và hai người sống hạnh phúc bên nhau trọn đời.

“Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu là tác phẩm mang giá trị đạo đức và giáo dục sâu sắc, với quan niệm “trung, hiếu, tiết, hạnh” được nhấn mạnh nhiều lần Tác giả khắc họa thành công hình mẫu lý tưởng qua hai nhân vật chính: Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga Lục Vân Tiên, với học vấn và phẩm hạnh, thể hiện tính cách mẫu mực qua hành động dũng cảm cứu Nguyệt Nga khỏi bọn cướp Anh không chỉ kiên quyết trước kẻ xấu mà còn giữ vững lòng trung thành với bạn bè và tôn trọng nhân dân Những kẻ bất lương sẽ nhận được sự trừng phạt, cho thấy tác phẩm vừa mang tính khái quát của văn học dân gian, vừa cụ thể hóa cuộc sống Nguyễn Đình Chiểu muốn thông qua câu chuyện cá nhân để phản ánh số phận và giá trị đạo lý của cả dân tộc.

Nguyễn Đình Chiểu đã khéo léo kết hợp nghệ thuật kể chuyện dân gian với ca dao, tục ngữ và tri thức phong tục tập quán, tín ngưỡng, thể hiện qua tác phẩm “Lục Vân Tiên” - một sự tổng hợp đa dạng các phương thức sáng tác, chủ yếu là từ văn học dân gian Tác phẩm không chỉ phản ánh quán tính thi pháp truyện Nôm mà còn thể hiện lý tưởng nhân nghĩa của nhân dân trong cuộc chiến chống bạo tàn và cái ác Đặc biệt, tính chất tự truyện được thể hiện độc đáo qua lối viết mộc mạc, gần gũi, tạo sức hút mạnh mẽ cho độc giả.

“Lục Vân Tiên” không chỉ kế thừa những giá trị truyền thống của văn học dân gian và truyện Nôm bình dân, mà còn phản ánh tâm huyết của Nguyễn Đình Chiểu trong việc kết nối sự nghiệp văn chương với cuộc sống và sự nghiệp của nhân dân, đất nước Từ tác phẩm này, ông đã thể hiện lòng yêu nước và tinh thần chống thực dân Pháp, khẳng định vai trò của một nhà thơ gắn bó sâu sắc với văn hóa dân tộc.

Tiểu kết

Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ lớn, gánh vác bi kịch của dân tộc trong cuộc đời và sáng tác của mình Ông được coi là "ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc" và là biểu tượng của nền văn thơ yêu nước thời cận đại Sự nghiệp sáng tác đồ sộ của ông, đặc biệt là tác phẩm đầu tay "Lục Vân Tiên", không chỉ mang giá trị nghệ thuật mà còn truyền tải những bài học luân lý, đạo đức gần gũi với nhân dân, trở thành vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

Lục Vân Tiên đã trở thành một biểu tượng văn hóa quan trọng, được nhân dân miền Nam và cả nước biết đến, gắn liền với phong trào thơ văn chống Pháp của dân tộc.

THỰC TRẠNG

Hiện nay, ngày càng nhiều học sinh nhận được sự quan tâm và chăm sóc từ gia đình, Đảng, nhà nước và chính quyền địa phương, giúp các em có cơ hội đến trường đầy đủ hơn.

Một số em vẫn giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc thông qua các tác phẩm văn học dân gian và các yếu tố văn hóa truyền thống của mình.

Nhưng bên cạnh những mặt thuận lợi đó thì cũng có những mặt khó khăn như:

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, hình ảnh các thế hệ quây quần bên bếp lửa để nghe ông bà, cha mẹ kể chuyện truyền thống gia đình và những chiến công lịch sử đã dần biến mất Thay vào đó, các em học sinh thường dành nhiều thời gian cho điện thoại thông minh, chơi Facebook, xem phim và nghe nhạc.

Các em hiện nay ít quan tâm đến các câu chuyện và văn hóa dân gian truyền thống, vì những thông tin mới mẻ và gần gũi với cuộc sống hàng ngày đã thu hút sự chú ý của các em hơn.

Nhiều học sinh khi được hỏi về các nhân vật tiêu biểu trong văn học dân gian hoặc các nét văn hóa dân gian trong đời sống tinh thần của nhân dân lao động thường không thể đưa ra câu trả lời, hoặc nếu có thì chỉ biết rất ít Điều này cho thấy sự hạn chế trong kiến thức và nhận thức của các em về văn hóa dân gian.

Nghiên cứu ảnh hưởng của văn học dân gian trong truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu là một cách hiệu quả để giới thiệu cho học sinh phổ thông Truyện không chỉ phản ánh giá trị văn hóa dân gian mà còn giúp học sinh hiểu rõ hơn về bản sắc dân tộc Việc phân tích các yếu tố văn học dân gian trong tác phẩm sẽ góp phần làm phong phú thêm kiến thức và cảm nhận của học sinh về văn học Việt Nam.

Gia đình các em luôn tích cực tạo điều kiện cho các em đến lớp và tham gia các hoạt động học tập, vui chơi, nhằm hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn Nhà trường, đặc biệt là Trường Trung học phổ thông Trường Chinh, với đội ngũ giáo viên trẻ, năng động và nhiệt tình, đã tạo ra một môi trường học tập tốt nhất cho các em Sự hỗ trợ này giúp các em tự tin hơn trong việc tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, từ đó thể hiện được sự hiểu biết và nhiệt huyết của mình.

Chính quyền địa phương đã hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn bằng cách cung cấp gạo, quần áo và miễn giảm các khoản đóng góp, giúp các em dễ dàng đến lớp học.

Mặc dù đã đạt được nhiều thành công, quá trình nghiên cứu vẫn gặp một số hạn chế, trong đó nhiều em vẫn còn e dè khi giao tiếp với bạn bè cũng như thầy cô giáo.

Nhiều em học sinh còn e ngại khi thể hiện năng lực và kiến thức của mình về các nhân vật tài năng trong dân gian cũng như những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết gắn liền với ông cha ta Điều này khiến các em không dám chia sẻ với bạn bè và thầy cô.

Trường nằm trong khu vực có nhiều buôn làng khó khăn, gây trở ngại cho việc học tập của các em học sinh Nhiều gia đình đã phải cho con em ở nhà để giúp đỡ trong việc làm nương rẫy và phát triển kinh tế Điều này phản ánh cả những mặt mạnh và yếu trong việc giáo dục tại địa phương.

Các em đã tích cực tham gia các hoạt động học tập và vui chơi do Đoàn trường, lớp tổ chức Nhờ đó, các em đã giới thiệu văn hóa dân tộc và những truyền thống văn hóa đặc sắc của mình đến bạn bè thông qua các câu chuyện và bài hát đặc trưng.

Nghiên cứu cho thấy một số hạn chế trong việc tham gia hoạt động của học sinh, khi nhiều em chưa tích cực tham gia các sự kiện do nhà trường, Đoàn trường và lớp tổ chức Các nguyên nhân và yếu tố tác động đến tình trạng này cần được xem xét để cải thiện sự tham gia của học sinh.

Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và khoa học kỹ thuật, máy thu hình cùng nhiều hình thức giải trí mới như băng, đĩa nhạc, và máy vi tính đã thu hút sự chú ý của giới trẻ Thực trạng này cho thấy người dân ngày càng ít quan tâm đến văn hóa truyền thống của cộng đồng, trong khi những câu chuyện kể bên bếp lửa hay trong những buổi lao động vất vả ngày càng trở nên hiếm hoi.

Thế hệ trẻ hiện nay dường như không còn mặn mà với các loại hình nghệ thuật truyền thống Những người già, mặc dù muốn chia sẻ những giá trị văn hóa này với con cháu, nhưng không biết liệu chúng có được đón nhận hay không.

GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP

Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

Văn học dân gian có ảnh hưởng sâu sắc đến Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản về các yếu tố văn hóa, phong tục tập quán và giá trị đạo đức trong tác phẩm Những hình ảnh và motif từ văn học dân gian không chỉ làm phong phú thêm nội dung câu chuyện mà còn phản ánh tinh thần dân tộc và nhân văn của tác giả Việc hiểu rõ ảnh hưởng này sẽ giúp học sinh phát triển khả năng phân tích và đánh giá tác phẩm một cách toàn diện hơn.

Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

III.3.2.1 Vận dụng ảnh hưởng của văn học dân gian trong Truyện Lục Vân Tiên để giảng dạy đoạn trích “Lẽ ghét thương”

"Lục Vân Tiên" là tác phẩm truyện thơ nổi tiếng của Nguyễn Đình Chiểu, được sáng tác theo thể lục bát vào giữa thế kỷ XIX Đây là một trong những tác phẩm văn học tiêu biểu của miền Nam, nổi bật với chủ đề luân lý và đạo đức, phản ánh sâu sắc giá trị văn hóa dân gian.

- Đề tài về nhân vật anh hùng

Nguyễn Đình Chiểu xây dựng nhân vật anh hùng chịu ảnh hưởng từ các nhân vật anh hùng trong sử thi, với vẻ đẹp từ ngoại hình đến phẩm chất, tài năng và lý tưởng cao cả Những chiến công của người anh hùng không chỉ mang lại quyền lợi, danh dự và hạnh phúc cho cộng đồng, mà còn được tôn vinh với niềm tin và sự kính trọng Lục Vân Tiên hiện lên như một hình mẫu anh hùng sử thi, đặc biệt qua hình ảnh chàng “anh hùng cứu người đẹp” và sự dũng cảm khi “bẻ cây làm gậy” để phá tan vòng vây của kẻ thù.

“Vân Tiên tả đột hữu xông Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang”

Và hình ảnh Vân Tiên khi thăng quan về làng trong sự hân hoan, tôn kính của nhân dân:

“Vân Tiên đầu đội kim khôiTay cầm siêu bạc, mình ngồi ngựa ô”

Vân Tiên và Hớn Minh thể hiện tinh thần anh dũng và ý chí quật cường của dân tộc, khi họ đứng lên chống lại giặc xâm lược và bảo vệ những người lương thiện Hình tượng của họ không chỉ là biểu tượng của lòng yêu nước, mà còn là minh chứng cho cuộc đấu tranh vì nghĩa của nhân dân.

Lục Vân Tiên là hình mẫu anh hùng mà Nguyễn Đình Chiểu khao khát, với sứ mệnh cứu khổ phò nguy và bảo vệ những người yếu đuối, bất hạnh Chàng là người có tâm vị nghĩa, luôn hành động khi thấy việc đúng, không cần cân nhắc thiệt hơn Khi gặp bọn cướp Phong Lai đang quấy rối cuộc sống yên bình của nhân dân, Lục Vân Tiên đã dũng cảm lên tiếng phản kháng.

“Tôi xin ra sức anh hào Cứu người cho khỏi lao đao buổi này”

Cứu người trong lúc hoạn nạn là trách nhiệm cao cả của những người anh hùng Lục Vân Tiên đã thể hiện tinh thần dũng cảm khi không một giây ngần ngại, lập tức “ghé lại bên đường” và “bẻ cây làm gậy” để xông vào cuộc chiến.

“Vân Tiên ghé lại bên đàng

Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô Kêu rằng: Bớ đảng hung đồ Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân”

Vân Tiên, một nho sinh lên kinh ứng thí, sở hữu dũng khí lớn lao và tinh thần nghĩa hiệp vì cuộc sống hạnh phúc của nhân dân Chàng không chỉ có sức mạnh để đánh bại các thế lực bạo tàn mà còn giỏi cả văn lẫn võ, thể hiện qua câu nói "Văn đà khởi phụng đằng giao Võ thêm ba lược sáu thao ai bì" Hình tượng của Vân Tiên là biểu tượng cho sự kết hợp giữa trí tuệ và sức mạnh.

“văn võ song toàn” phảng phất cái chí của người anh hùng thời Tam quốc

“Vân Tiên tả đột hữu xung Khác nào Triệu Tử mở vòng Đương Dương”

Triệu Tử Long thể hiện đạo trung với vua và nước, trong khi Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu lại nhấn mạnh việc cứu giúp nhân dân khỏi nạn cướp bóc Hình ảnh Vân Tiên gần gũi với dân chúng, khi chàng dũng cảm cầm gậy xông vào bọn cướp để cứu Kiều Nguyệt Nga, mang lại một cuộc đời thanh bạch cho nàng Mặc dù có cơ hội nhận lời mời của nàng để được tạ ơn, Vân Tiên vẫn giữ vững phẩm cách, thể hiện đạo lý "Làm ơn há dễ trông người trả ơn" Hành động của chàng không chỉ là nghĩa cử cao đẹp mà còn phản ánh tư tưởng của người quân tử và anh hùng trong xã hội.

“Nhớ câu kiến ngãi bất vi Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”

Nhân vật Hớn Minh, dù chiếm ít trang trong tác phẩm, vẫn thể hiện rõ phẩm chất của một người anh hùng cương trực và chính nghĩa Giống như Lục Vân Tiên, Hớn Minh không ngần ngại hành động để cứu giúp những người gặp chuyện bất bình trên đường.

“Đi vừa tới phủ Ô Minh Gặp con quan huyện Đặng Sinh là chàng

Giàu sang ỷ thế dọc ngang Gặp con gái tốt cưỡng gian không nghì

Tôi bèn nổi giận một khi Vật chàng xuống đó bẻ đi một giò”

Nguyễn Đình Chiểu đã đưa hình tượng anh hùng gần gũi hơn với quần chúng qua hai nhân vật Lục Vân Tiên và Hớn Minh, không còn là những biểu tượng siêu phàm mà là những con người bình thường trong cuộc sống Họ sống nhờ sự hỗ trợ và giáo dục từ gia đình, bạn bè và cộng đồng Cả hai nhân vật đều mang ảnh hưởng từ các anh hùng trong truyện cổ tích, thể hiện lý tưởng nhân nghĩa, dũng cảm đối diện với gian nguy và cường quyền, đồng thời dám hành động vì lợi ích của dân.

- Đề tài về nhân vật nhỏ bé

Trong "Lục Vân Tiên", nhiều nhân vật không có tên riêng, như lão quán, ông ngư, ông tiều, tiểu đồng, phản ánh lối tư duy của truyện cổ tích dân gian, nơi nhân vật chưa được cá thể hóa cao độ Các nhân vật phiếm chỉ như "hai anh em nhà kia", "người chồng", hay "nhà vua" chỉ mang tính chất biểu trưng, không cụ thể hóa như trong truyện cổ tích lịch sử Hiện tượng này thể hiện dấu ấn của đời sống cộng đồng nông nghiệp, nơi mà người dân thường gọi nhau bằng các danh xưng thân thuộc như chú, bác, hay dì Nguyễn Đình Chiểu đã khéo léo giữ nguyên các nhân vật bình dân này trong tác phẩm, cho thấy họ là những người đại diện cho tập thể dân chúng, luôn hiện hữu trong các sự kiện của nhân vật chính Những nhân vật này, với cuộc sống giản dị, sẽ là người thể hiện rõ ràng và quyết liệt các giá trị đạo lý sống của nhân dân, góp phần vào sự thắng lợi của chính nghĩa.

Trong tác phẩm "Lục Vân Tiên," Nguyễn Đình Chiểu đã khéo léo sử dụng các nhân vật nhỏ bé, phiếm chỉ từ truyện kể dân gian như một lực lượng hỗ trợ cho các nhân vật chính trong cuộc chiến giữa cái thiện và cái ác Những nhân vật như gia đình ông ngư, ông tiều đã cứu giúp Lục Vân Tiên trong lúc khó khăn, trong khi Kiều Nguyệt Nga được lão bà cưu mang Qua đó, tác phẩm khẳng định rằng cái thiện cuối cùng luôn chiến thắng cái ác.

- Chủ đề về đạo làm người

Đạo đức nhân nghĩa là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam, được gìn giữ và phát huy qua nhiều thế hệ Trong tác phẩm "Lục Vân Tiên," Nguyễn Đình Chiểu đã kế thừa và thể hiện những giá trị tốt đẹp này, góp phần làm nổi bật tinh thần nhân văn của dân tộc.

Đạo đức được ví như thức ăn tinh thần, môi trường sống và không khí mà nhà thơ hít thở Đạo đức nhân nghĩa là bản chất của con người, và nhu cầu về nó càng trở nên mãnh liệt hơn khi lý tưởng của người đó sâu sắc hơn, đặc biệt trong bối cảnh xã hội đầy thối nát Khoảng nửa thế kỷ trước, Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Du đã thể hiện điều này qua tác phẩm của mình.

“Trải qua một cuộc bể dâu Những điều trông thấy mà đau đớn lòng” Đến Nguyễn Đình Chiểu, ông viết:

“Trước đèn xem truyện Tây minh Gẫm cười hai chữ nhân tình éo le”

Nhân nghĩa là đạo đức của nhân dân, thể hiện hành động vì con người và cái nghĩa Nguyễn Đình Chiểu đã sáng tạo lại tư tưởng đạo nho, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân Ông ca ngợi những nhân vật như Lục Vân Tiên, Hớn Minh, Tử Trực, Nguyệt Nga, Tiểu đồng, ông Ngư, ông Tiều, ông Quán, những người đại diện cho đạo lý và chính nghĩa Các nhân vật này không bị gò bó bởi nguyên lý đạo đức, vừa có đức độ của nhà nho chân chính, vừa mang khí phách anh hùng, diệt trừ kẻ xấu và cứu giúp dân lành Đối với Nguyễn Đình Chiểu, trung với vua cần có điều kiện là vua hiền và tôi sáng, trung với lẽ phải và nước Trước những cảnh ngang trái mà ông chứng kiến, ông không thể dửng dưng và phải lên tiếng “Lục Vân Tiên” chính là tiếng nói của ông, thể hiện sự châm biếm và chỉ trích những vấn đề xã hội qua những câu chuyện trong kinh sử, mang đến giọng điệu cay đắng và hằn học.

Bài thơ thể hiện sự châm biếm và chỉ trích sâu sắc những bất công trong xã hội, thể hiện nỗi căm ghét đối với những kẻ quyền lực như Kiệt và Trụ, những người đã dẫn dắt dân chúng đến những khổ đau và khốn khổ Qua đó, tác giả cũng lên án sự bất hạnh mà nhân dân phải gánh chịu, phản ánh sự thất vọng về cuộc sống và những hệ lụy do những quyết định sai lầm của những người cầm quyền gây ra.

Ghét đời ngũ bá phân vân Chuộng bề dối trá làm dân nhọc nhằn…”

Điều kiện thực hiện giải pháp

Để nâng cao hiệu quả giảng dạy và giáo dục, chúng tôi thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa, trò chơi dân gian, và các buổi học tập kể chuyện về văn học, đặc biệt là văn học dân gian Những hoạt động này giúp học sinh tiếp thu kiến thức mới và thể hiện khả năng cá nhân của mình.

Mối quan hệ giữa giải pháp, biện pháp

Để phát huy văn hóa và văn học dân gian, cần sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, cộng đồng, nhà trường và xã hội Môi trường gia đình và cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho trẻ tham gia các hoạt động, từ đó giúp các em hiểu sâu hơn về văn hóa Nhà trường cũng cần tích cực hỗ trợ, tạo cơ hội cho học sinh phát triển năng lực cá nhân và khuyến khích các em chia sẻ kiến thức về những nhân vật anh hùng cũng như những nhân vật ít được biết đến với bạn bè.

Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu

Qua nghiên cứu, chúng tôi đã khám phá ảnh hưởng của văn học dân gian trong tác phẩm Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu, nhằm cung cấp cho các em kiến thức sâu rộng về giá trị văn học dân gian Chúng tôi cũng đề xuất các biện pháp để bảo tồn và phát huy những giá trị này, giúp các em nâng cao hiểu biết và ngăn chặn tình trạng mai một kiến thức trong giới trẻ.

KẾT QUẢ THU ĐƯỢC QUA KHẢO NGHIỆM, GIÁ TRỊ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 26/03/2022, 19:11

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w