1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Sáng kiến kinh nghiệm Vật lý_Ứng dụng Vật Lý 10 để giải thích định tính các vấn đề thực tiến

30 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 73,3 KB
File đính kèm SangKienVatLy.docx.zip (69 KB)

Cấu trúc

  • I. PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 3. Đối tượng nghiên cứu

  • II. PHẦN NỘI DUNG

    • 1. Thực trạng về vấn đề vận dụng kiến thức vật lý vào thực tiễn của học sinh trung học phổ thông hiện nay

    • 2. Cơ sở lý luận

      • 2.1. Khái niệm về bài tập định tính

      • 2.2. Phương pháp giải các bài tập định tính

      • 2.3. Thí dụ về cách phân tích đề bài và xây dựng lập luận

      • 2.4. Một số nhận xét

    • 3. Hệ thống một số bài tập định tính Vật lý 10.

      • 3.1. Chương I- Động học chất điểm

      • 3.2. Chương II- Động lực học chất điểm

      • 3.3. Chương III- Cân bằng và chuyển động của vật rắn

      • 3.4. Chương IV- Các định luật bảo toàn

      • 3.5. Chương V- Chất khí

  • Câu 3. Tại sao khi rót nước ra khỏi bình thủy rồi đậy nút lại thì nút hay bị bật ra? Làm thế nào để tránh hiện tượng này?

    • 3.6. Chương VI- Cơ sở của nhiêt động lực học

    • 3.7. Chương VII-Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể

  • III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • 1. Kết luận

  • 2. Kiến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế giới vật chất xung quanh ta và trong vũ trụ rất đa dạng , phong phú và luôn biến đổi. Vật lý học nghiên cứa những tính chất đơn giản và khái quát của thế giới vật chất, những quy luật xác định cấu trúc của vật chất và của vũ trụ dựa vào vật chất và năng lượng chứa trong vũ trụ. Các quy luật ấy không liên quan đến những biến đổi hoá học, mà liên quan đến những lực tồn tại giữa các vật chất và mối liên hệ tương hỗ giữ vật chất và năng lượng. những kiến thức Vật lý là cơ sở cho các khoa học khác về tự nhiên và các ngành công nghệ học. Trong những năm gần đây, Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung đang có những bước chuyển mình tích cực về phương pháp dạy học. Bên cạch việ cung cấp những kiến thức hàn lâm thì còn coi tọng việc ứng dụng những kiến thức đó vào đời sống. Bởi lẽ, suy cho cùng thì những kiến thức mà học sinh thu nhận được nếu áp dụng vào những sự vật hiện tượng xung quanh các em thì sẽ càng sống động và thú vị hơn. Qua thưc tế giảng dạy cho thấy nếu trong các bài dạy áp dụng được những kiến thức để giải quyết những vấn đề vướng mắc mà các em chưa giải thích được bằng vốn sống thì tiết học Vật lý sẽ bớt khô khan và trở nên hấp dẫn, thú vị hơn. Dựa trên thực tế đó tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Ứng dụng Vật Lý 10 để giải thích định tính các vấn đề thực tiến”

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Thế giới vật chất xung quanh chúng ta và trong vũ trụ rất đa dạng và luôn biến đổi Vật lý học nghiên cứu các tính chất cơ bản và quy luật xác định cấu trúc của vật chất và vũ trụ, dựa vào mối quan hệ giữa vật chất và năng lượng Các quy luật này không liên quan đến biến đổi hóa học mà tập trung vào các lực tương tác giữa các vật chất Kiến thức Vật lý đóng vai trò nền tảng cho các khoa học tự nhiên khác và các ngành công nghệ.

Trong những năm gần đây, Việt Nam và thế giới đã có những chuyển biến tích cực trong phương pháp dạy học, không chỉ tập trung vào việc cung cấp kiến thức hàn lâm mà còn chú trọng vào việc ứng dụng những kiến thức đó vào thực tiễn Việc áp dụng kiến thức vào các hiện tượng xung quanh giúp cho học sinh cảm nhận được sự sống động và thú vị hơn trong quá trình học tập.

Thực tế giảng dạy cho thấy việc áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề mà học sinh chưa hiểu sẽ giúp tiết học Vật lý trở nên hấp dẫn và thú vị hơn Khi kết nối lý thuyết với thực tiễn, bài học sẽ không còn khô khan, mà trở thành cơ hội để học sinh khám phá và giải thích thế giới xung quanh.

Tôi đã chọn đề tài nghiên cứu "Ứng dụng Vật Lý 10 để giải thích định tính các vấn đề thực tiễn" nhằm giúp học sinh hiểu rõ hơn về các hiện tượng xảy ra trong cuộc sống Mục tiêu là cung cấp những giải pháp hiệu quả để khắc phục và tối ưu hóa việc ứng dụng các hiện tượng vật lý trong thực tế.

Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

- Đối với Học Sinh khối 10: Giúp trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết để giải thích được các hiện tượng diễn ra trong đời sống.

Đề tài này cung cấp cho giáo viên những tài liệu cần thiết để hỗ trợ công tác giảng dạy môn Vật lý tại trường THPT, giúp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

Đối tượng nghiên cứu

- Học sinh trung học phổ thông lớp 10.

Giới hạn nghiên cứu

- Chương trình vật lý lớp 10.

Phương pháp nghiên cứu

PHẦN NỘI DUNG

Thực trạng về vấn đề vận dụng kiến thức vật lý vào thực tiễn của học sinh trung học phổ thông hiện nay

Chương trình Vật lí trung học phổ thông tại Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều lĩnh vực như cơ học, nhiệt học, điện học (bao gồm điện một chiều, điện xoay chiều và dao động điện từ), quang học (quang hình, dụng cụ quang học và quang lí), cùng với vật lí phân tử và hạt nhân Mỗi lĩnh vực được cấu trúc thành nhiều đơn vị kiến thức, phản ánh các phương pháp tiếp cận khác nhau trong việc giảng dạy và học tập.

Mặc dù các em sở hữu một khối lượng kiến thức phong phú, nhưng thực tế cho thấy cuộc sống của các em không phong phú như mong đợi Các em chưa thể làm chủ kiến thức của mình và việc áp dụng nó vào thực tế, đặc biệt trong gia đình, vẫn còn gặp khó khăn Giải thích những hiện tượng hàng ngày xung quanh dường như trở thành một "vấn đề phức tạp" hơn là điều đơn giản.

Sau khi hoàn thành chương trình vật lý lớp 10, nhiều học sinh vẫn bối rối khi sử dụng đồng hồ bấm giây, không biết cách điều chỉnh và thậm chí không hiểu rõ tác dụng của nó Điều này trở nên thú vị hơn khi một số giáo viên thể dục đã phát hiện ra sự thiếu hiểu biết này trong quá trình dạy học thể dục.

Với kiến thức về các dạng chuyển động và lực cơ học, học sinh có thể viết chính xác các phương trình cho chuyển động thẳng đều và biến đổi đều, cũng như hiểu các khái niệm về vận tốc, gia tốc và chuyển động cong Tuy nhiên, nhiều em gặp khó khăn khi phải đưa ra ví dụ thực tế cho các dạng chuyển động này Chẳng hạn, khi đi xe máy dưới trời mưa, cảm giác giọt nước mưa rơi theo phương xiên thay vì phương thẳng đứng thường khiến học sinh bối rối Hơn nữa, việc giải thích lý do tại sao vận động viên đua xe phải nghiêng xe khi qua những khúc cua cũng là một thách thức lớn đối với nhiều em.

Kiến thức vật lý về tĩnh học là nền tảng quan trọng để học sinh áp dụng vào thực tiễn, nhưng hiện nay vẫn còn xa vời với nhiều em Hình ảnh người thợ sửa xe sử dụng ống nước để mở ốc là một ví dụ cho thấy sự thiếu hiểu biết của học sinh về ứng dụng thực tế của vật lý Kiến thức về các định luật bảo toàn vẫn chỉ dừng lại ở lý thuyết và bài tập, chưa được khai thác để trở thành hành trang hữu ích trong cuộc sống của các em Cần có sự “đánh thức” những kiến thức này để chúng trở thành công cụ hỗ trợ cho học sinh trong tương lai.

Cơ sở lý luận

2.1 Khái niệm về bài tập định tính

Bài tập định tính (BTĐT) yêu cầu học sinh sử dụng suy luận lôgic thay vì thực hiện các phép tính phức tạp Để giải quyết BTĐT, học sinh cần nắm vững bản chất của các khái niệm và định luật vật lý, đồng thời nhận diện các biểu hiện của chúng trong những tình huống cụ thể.

Mục tiêu chính khi giải bài toán vật lý là tìm ra câu trả lời chính xác và có cơ sở khoa học vững chắc Đối với bài toán định tính, học sinh thường gặp khó khăn do yêu cầu lập luận logic và kiến thức đầy đủ Thực tế cho thấy, nhiều học sinh thiếu kinh nghiệm áp dụng kiến thức vào thực tiễn, dẫn đến việc đưa ra các giải đáp hời hợt hoặc không chính xác Ví dụ, khi hỏi về lý do người ngồi trên xe ô tô bị xô tới phía trước khi xe dừng đột ngột, câu trả lời chỉ đơn giản là "do quán tính" là không đủ Để giải quyết bài toán định tính, học sinh có thể chỉ cần áp dụng một định luật hay quy tắc đơn giản, nhưng cũng có thể cần một chuỗi suy luận logic phức tạp hơn hoặc thậm chí phải tự tìm ra phương án sáng tạo dựa trên kiến thức của mình.

2.2 Phương pháp giải các bài tập định tính

Bài toán định tính (BTĐT) thường tập trung vào các đặc điểm định tính của hiện tượng, do đó, phần lớn BTĐT được giải quyết bằng phương pháp suy luận, áp dụng các định luật vật lý tổng quát vào các tình huống cụ thể Để liên hệ một hiện tượng với các định luật vật lý, chúng ta cần phân tích hiện tượng phức tạp thành những hiện tượng đơn giản hơn, sử dụng phương pháp phân tích, sau đó tổng hợp các kết quả từ các định luật riêng lẻ để đạt được kết quả chung Do đó, trong quá trình giải BTĐT, phương pháp phân tích đóng vai trò quan trọng.

PP tổng hợp thường gắn chặt với nhau

Khi giải bài tập định tính, các phương pháp có thể được sử dụng phối hợp và bổ sung cho nhau Do đó, chúng ta có thể xây dựng một dàn bài chung với những bước chính, bắt đầu bằng việc tìm hiểu đầu bài và nắm vững giả thiết của bài tập.

Để giải bài tập hiệu quả, cần đọc kỹ đề bài để hiểu các thuật ngữ và cấu trúc liên quan Xác định ý nghĩa vật lý của các thuật ngữ, tóm tắt các giả thiết và nêu rõ câu hỏi chính của bài tập là rất quan trọng Cần khảo sát chi tiết các đồ thị, sơ đồ và hình vẽ có trong đề bài; nếu cần, hãy vẽ thêm hình để thể hiện các điều kiện Điều này giúp nhận biết diễn biến hiện tượng và mối quan hệ giữa các đại lượng vật lý.

Trong nhiều trường hợp, ngôn ngữ trong đề bài không hoàn toàn trùng khớp với ngôn ngữ của các định nghĩa, định luật và quy tắc vật lý Do đó, cần chuyển đổi chúng sang ngôn ngữ vật lý tương ứng để làm rõ mối liên hệ giữa hiện tượng được nêu trong đề bài và các kiến thức vật lý liên quan Việc phân tích hiện tượng là bước quan trọng để hiểu sâu hơn về nội dung bài học.

Nghiên cứu các dữ kiện ban đầu của bài tập vật lý, bao gồm hiện tượng, sự kiện, tính chất của vật thể và trạng thái của hệ, giúp nhận diện mối liên hệ với các khái niệm, quy tắc và định luật đã học.

Để hiểu rõ hiện tượng nêu trong đề bài, cần xác định các giai đoạn diễn biến của nó và khảo sát các đặc tính, định luật chi phối từng giai đoạn Việc hình dung toàn bộ diễn biến của hiện tượng cùng với các định luật và quy tắc liên quan sẽ giúp xây dựng lập luận và suy luận kết quả một cách chính xác và logic.

Các bài tập định tính (BTĐT) thường được phân loại thành hai dạng chính: giải thích hiện tượng và dự đoán hiện tượng Giải thích hiện tượng liên quan đến việc phân tích nguyên nhân của một hiện tượng vật lý cụ thể, trong khi dự đoán hiện tượng yêu cầu học sinh xác định các định luật liên quan để dự đoán kết quả của hiện tượng dựa trên các điều kiện cụ thể.

Đối với câu hỏi giải thích hiện tượng, cần thiết lập mối quan hệ giữa hiện tượng cụ thể và các đặc tính của sự vật hoặc định luật vật lý Việc này đòi hỏi thực hiện phép suy luận logic, trong đó cơ sở kiến thức là đặc tính chung của sự vật hoặc định luật vật lý có tính tổng quát Kết quả cuối cùng chính là hiện tượng được nêu ra trong đề bài.

Các hiện tượng thực tế thường rất phức tạp, trong khi các định luật vật lý lại đơn giản Do đó, mối quan hệ giữa hiện tượng và định luật không dễ nhận thấy Để hiểu rõ hơn, cần phân tích hiện tượng phức tạp thành các hiện tượng đơn giản, mỗi hiện tượng đơn giản sẽ tuân theo một định luật hoặc quy tắc cụ thể.

Khi giải thích hiện tượng, cần lưu ý rằng đề bài đã chỉ rõ hiện tượng và kết quả, điều này có thể dẫn đến những sai sót trong lời giải thích mà khó xác định Do đó, việc phát biểu các định luật và quy tắc một cách cẩn thận và chính xác là rất quan trọng, giúp tránh những nhầm lẫn và đảm bảo tính chính xác trong lập luận.

Để dự đoán hiện tượng, trước tiên cần "khoanh vùng" kiến thức dựa trên các dấu hiệu ban đầu như dụng cụ thí nghiệm, dạng đồ thị, cấu tạo vật thể và trạng thái ban đầu của hệ Việc này giúp liên tưởng và phán đoán các quy tắc hoặc định luật vật lý liên quan Kết quả của việc "khoanh vùng" rất quan trọng, vì nếu quá rộng sẽ làm phức tạp quá trình giải, còn nếu sai ở bước này sẽ dẫn đến những dự đoán sai về bản chất hiện tượng.

Trong các trường hợp có diễn biến phức tạp, việc phân tích các giai đoạn của quá trình là rất quan trọng Cần xác định mối liên hệ giữa các quy tắc và định luật vật lý với từng giai đoạn tương ứng Qua việc phân tích này, kết hợp với kiến thức vật lý đã có, chúng ta có thể dự đoán hiện tượng một cách chính xác Cuối cùng, việc kiểm tra và biện luận kết quả tìm được cũng là bước không thể thiếu trong quá trình này.

Kiểm tra kết quả tìm được là quá trình phân tích để xác định xem kết quả có phù hợp với các điều kiện đã nêu trong bài tập hay không Ngoài ra, việc này cũng giúp xác minh tính chính xác của quá trình lập luận Đối với bài tập định tính, có nhiều phương pháp kiểm tra, trong đó hai phương pháp phổ biến là thực hiện các

Hệ thống một số bài tập định tính Vật lý 10

3.1 Chương I- Động học chất điểm

Câu 1: Nêu các ví dụ về chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng biến đổi đều, rơi tự do, chuyển động tròn đều?

Chuyển động thẳng đều: xe chạy trên đường thẳng và giữ nguyên vận tốc, hòn bi lăn thẳng trên mặt phẳng ngang không ma sát,

Chuyển động thẳng nhanh dần đều: xe xuống dốc ( lực của động cơ xe không đổi), xe đang đi thì tăng tốc,

Chuyển động thẳng chậm dần đều: xe lên dốc ( lực của động cơ xe không đổi), xe đang đi thì giảm tốc độ,

Rơi tự do: viên phấn rơi, hòn đá rơi, viên bi rơi,

Chuyển động tròn đều là hiện tượng xảy ra khi một điểm trên cánh quạt quay ổn định, hoặc khi một điểm trên vành bánh xe di chuyển đều đặn khi xe chạy Nó cũng được thể hiện qua chuyển động của bánh răng trong các máy cơ khí.

Khi đặt một viên gạch lên tờ giấy và thả chúng rơi tự do, câu hỏi đặt ra là liệu viên gạch có "đè" lên tờ giấy trong suốt quá trình rơi hay không Nếu chúng rơi trong không khí, viên gạch sẽ không tạo áp lực lên tờ giấy do cả hai vật thể đều rơi cùng một tốc độ, dẫn đến việc không có lực tác động từ viên gạch lên giấy.

Khi viên gạch và tờ giấy rơi tự do tại cùng một vị trí và gia tốc, viên gạch không đè lên tờ giấy Tuy nhiên, khi rơi trong không khí, viên gạch chịu sức cản ít hơn tờ giấy, dẫn đến việc viên gạch rơi nhanh hơn và đè lên tờ giấy.

Để ngăn chặn nước bắn từ bánh xe đạp vào người đi xe, cần lắp đặt các chắn bùn phía trên bánh xe Việc gắn chắn bùn đúng cách sẽ giúp bảo vệ người sử dụng khỏi nước và bùn bắn lên trong quá trình di chuyển.

Phải gắn những cái chắn bùn sao cho mép dưới cắt đường tiếp tuyến đi qua điểm thấp nhất của bàn đạp với bánh trước xe đạp.

Khi quan sát những tia lửa đỏ phát ra từ quá trình mài kim loại trên đá mài quay tròn, chúng ta có thể liên tưởng đến đại lượng vật lý liên quan đến chuyển động tròn, đó là lực ly tâm Những hạt bụi đá mài bay ra cho thấy ảnh hưởng của lực tác động lên vật thể trong chuyển động tròn, minh họa cho sự tương tác giữa vận tốc và lực trong cơ học.

Vận tốc dài có phương tiếp tuyến với quỹ đạo.

Câu 5 Một vệ tinh phải có chu kỳ quay là bao nhiêu để nó trở thành vệ tinh địa tĩnh của

Vệ tinh địa tĩnh là loại vệ tinh di chuyển theo quỹ đạo tròn đều quanh Trái Đất, giữ vị trí cố định so với mọi điểm trên bề mặt hành tinh Để đạt được điều này, chu kỳ quay của vệ tinh phải tương đương với chu kỳ quay của Trái Đất, tức là 24 giờ.

Khi quan sát một bánh xe đạp lăn trên đường, chúng ta nhận thấy các nan hoa ở phía trên trục quay trông như hòa vào nhau do tốc độ quay nhanh, tạo cảm giác đồng nhất Ngược lại, ở phần dưới của trục bánh xe, các nan hoa vẫn có thể được phân biệt rõ ràng vì chúng di chuyển chậm hơn và không bị ảnh hưởng bởi tốc độ quay nhanh như phần trên Sự khác biệt này là do góc nhìn và tốc độ của các nan hoa tại các vị trí khác nhau trên bánh xe.

Trả lời: Vì vận tốc so với đất của các điểm bên dưới trục quay nhỏ hơn vận tốc những điểm bên trên trục quay.

Một phi công vũ trụ làm việc trong khoang kín của tàu vũ trụ không thể cảm nhận được chuyển động của mình cùng với tàu trong quỹ đạo Cảm giác này là đúng, vì trong không gian, khi tàu vũ trụ di chuyển với tốc độ ổn định, mọi vật bên trong, bao gồm cả phi công, đều ở trạng thái rơi tự do, tạo ra cảm giác không trọng lực và không có sự chuyển động tương đối nào.

Trả lời: Đúng Vì anh ta không có vật nào làm mốc.

Trong tình huống này, khi một người đang thả thuyền trôi trên sông và phát hiện một cái bè gỗ trôi sát bên, anh ta cần quyết định chèo thuyền để tách khỏi bè gỗ Việc chèo thuyền tiến lên phía trước sẽ có lợi hơn so với việc giữ thuyền lùi lại phía sau cùng một khoảng cách Lý do là khi chèo thuyền tiến lên, anh ta sẽ nhanh chóng tạo khoảng cách an toàn với bè gỗ, giảm nguy cơ va chạm và đảm bảo an toàn cho bản thân.

Khi xem nước đứng yên làm hệ quy chiếu, việc tiến tới hay lùi lại đều tương đương nhau.

Khi một viên bi được búng từ tâm của một cái đĩa đang quay, nó sẽ lăn theo lòng máng trên một bán kính của đĩa Quỹ đạo của viên bi sẽ là hình tròn khi nhìn từ đĩa, trong khi đó, đối với Trái Đất, quỹ đạo của viên bi sẽ có hình dạng phức tạp hơn, có thể là một đường xoắn ốc hoặc hình elip, do sự kết hợp giữa chuyển động quay của đĩa và chuyển động thẳng của viên bi.

Trả lời: Đối với đĩa: bi chuyển động trên đường thẳng Đối với Trái Đất: Bi chuyển động trên đường xoắn ốc.

Hai em bé đứng ở hai đầu toa tàu đang chuyển động và ném bóng về phía nhau Do tàu hoả chuyển động thẳng đều và động tác ném của cả hai giống nhau, câu hỏi đặt ra là em bé nào sẽ bắt được bóng trước: em đứng ở đầu toa hay em đứng ở cuối toa?

Trả lời: Cả hai bắt được bóng cùng một lúc, chọn hệ quy chiếu gắn với tàu hoả (tàu hoả đứng yên)

Khi quan sát một diễn viên thực hiện màn nhảy từ ôtô sang xe máy đang chạy song song, nhiều người không khỏi ngạc nhiên và khen ngợi sự dũng cảm của anh Tuy nhiên, hành động này có thực sự mạo hiểm hay không? Để đánh giá mức độ nguy hiểm, chúng ta cần xem xét các yếu tố vật lý như tốc độ, quán tính và lực tác động trong quá trình nhảy.

Không nguy hiểm Điều đó tương tự như khi nhảy từ ôtô sang xe máy khi chúng đang ở trạng thái đứng yên.

3.2 Chương II- Động lực học chất điểm

Trong cuốn sách "Vật lý vui", tác giả IA Perenman giới thiệu về "phương pháp rẻ nhất để du lịch", đó là việc sử dụng khí cầu để nâng cao khỏi mặt đất và chờ đợi Trái Đất quay đến vị trí mong muốn trước khi hạ xuống Tuy nhiên, phương pháp này liệu có khả thi hay không vẫn là một câu hỏi thú vị cần được giải thích.

Không thể thực hiện được Vì theo quán tính, khí cầu luôn quay theo Trái Đất.

Khi chạy để tránh sự truy đuổi của chó, con cáo thường bất ngờ rẽ sang hướng khác vào thời điểm chó chuẩn bị tấn công Hành động này khiến chó khó có thể bắt được cáo vì sự thay đổi đột ngột trong hướng di chuyển của cáo làm cho chó không kịp phản ứng và điều chỉnh theo.

Ngày đăng: 26/03/2022, 09:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Các trang web: www.violet.vn , www.thuvienvatli.com.vn , http://vatly247.com/ Link
1.Lương Duyên Bình, 2013, Vật lý 10, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam Khác
2.Nguyễn Thế Khôi, 2010, Vật lý 10 nâng cao, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam Khác
3. Hồng Đức, 2009, Vật lý tri thức vàng cho em, Nhà xuất bản văn hoá – thông tin Khác
4. IA.I.Pê Ren Man, 2009, Vật lý vui, Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w