1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tccn ở trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội

119 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Và Đề Xuất Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo TCCN Ở Trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội
Tác giả Phạm Đỗ Dũng
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Bích Ngọc
Trường học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ
Năm xuất bản 2007
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • Lời cam đoan

  • Lời cảm ơn

  • Mục Lục

  • Lời mở đầu

  • Chương 1

  • Chương 2

  • Chương 3

  • Kết luận và kiến nghị

  • Danh mục Tài liệu tham khảo

Nội dung

Lý lu ậ n chung v ề ch ấ t l ượ ng và qu ả n lý ch ấ t

Các khái ni ệ m c ơ b ả n

1.1.1.1 Khái ni ệm về sản phẩm : “S ản phẩm ” là một khái niệm rất rộng, nên có nhiều cách diễn đạt và cách hiểu khác nhau

Theo ISO 9000:2000 trong ph ần thuật ngữ sản phẩm được định nghĩa là

Sản phẩm được định nghĩa là "kết quả của các hoạt động hoặc các quá trình", bao gồm cả sản phẩm hữu hình và vô hình Sản phẩm hữu hình thường liên quan đến các mặt hàng công nghiệp và nông nghiệp, trong khi sản phẩm vô hình thường là các sản phẩm trí tuệ và dịch vụ Tổng quát, sản phẩm có thể được phân loại thành bốn dạng khác nhau.

- Phần cứng hoặc các sản phẩm khai thác, chế biến

- Phần mềm hoặc các sản phẩm logic

Ngoài ra, sản phẩm còn có thể có các dạng hỗn hợp được tạo nên từ sự tổ hợp của các dạng cơ bản nêu trên

Sản phẩm của Giáo dục và Đào tạo là dịch vụ đặc biệt, với mục tiêu tạo ra những con người mới, có đức, có tài và sức khỏe tốt.

1.1.1.2 Khái ni ệm về chất lượng sản phẩm

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Khái niệm chất lượng sản phẩm đã tồn tại từ lâu và ngày nay trở nên phổ biến trong đời sống hàng ngày cũng như trong các tài liệu Chất lượng sản phẩm là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, bao gồm nhiều khía cạnh kỹ thuật, kinh tế và xã hội Sự phức tạp này dẫn đến việc hình thành nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm hiện nay.

Chất lượng được định nghĩa là yếu tố quyết định phẩm chất và giá trị của sự vật, đồng thời cũng là yếu tố tạo nên bản chất riêng biệt, phân biệt sự vật này với sự vật khác.

Việt thông dụng, NXB Giáo dục, 1998)

Chất lượng là “ti ềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu c ầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp – NFX 50-109)

Theo quan điểm của các nhà sản xuất, chất lượng được định nghĩa là sự hoàn hảo và sự phù hợp của sản phẩm với các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn đã được xác định trước Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đáp ứng các quy chuẩn trong quản lý chất lượng.

Philip Crosby , một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa: “Ch ất l ượng là sự phù hợp với yêu cầu” [14,tr11]

Edwards Deming, chuyên gia người Mỹ và người sáng lập vòng tròn chất lượng Deming, đã khẳng định rằng "chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng" Quan điểm này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng đúng nhu cầu và mong đợi của người tiêu dùng.

Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, chất lượng được định nghĩa là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu.

Chất lượng sản phẩm không chỉ đơn thuần là việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật hay yêu cầu cụ thể, mà còn mang ý nghĩa sâu xa hơn, đó là sự thỏa mãn những mong muốn và nhu cầu của khách hàng.

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

1.1.1.3 Khái ni ệm về chất lượng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ được định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một đối tượng, giúp đối tượng đó đáp ứng hiệu quả những yêu cầu đã được nêu ra hoặc tiềm ẩn.

Chất lượng dịch vụ có thể được định nghĩa là mức độ hài lòng của khách hàng, được đo lường bằng sự chênh lệch giữa chất lượng mà họ mong đợi và chất lượng thực tế mà họ nhận được.

- Nếu chất lượng mong đợi (A) thấp hơn chất lượng đạt được (B) thì chất lượng tuyệt hảo

- Nếu chất lượng mong đợi (A) lớn hơn chất lượng đạt được (B) thì chất lượng không đảm bảo

- Nếu chất lượng mong đợi (A) bằng chất lượng đạt được (B) thì chất lượng đảm bảo

Khác với sản phẩm vật chất, dịch vụ không có tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá chất lượng một cách chính xác Chất lượng dịch vụ thường chỉ được khách hàng đánh giá sau khi trải nghiệm, vì vậy việc kiểm tra chất lượng trước khi sử dụng là rất khó khăn.

1.1.1.4 Khái ni ệm về quản lý chất lượng

Giáo s ư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa , một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực quản lý chất lượng của Nhật Bản đưa ra định nghĩa quản lý chất lượng:

Nghiên cứu và phát triển thiết kế sản phẩm chất lượng cao, kinh tế và hữu ích cho người tiêu dùng là mục tiêu hàng đầu, nhằm đảm bảo luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Philip Crosby định nghĩa quản lý chất lượng như một phương tiện hệ thống nhằm đảm bảo sự tôn trọng đối với tất cả các thành phần trong một kế hoạch hành động.

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, quản lý chất lượng được định nghĩa là một hoạt động quản lý tổng thể nhằm thiết lập các chính sách, mục tiêu và trách nhiệm, đồng thời thực hiện chúng thông qua các biện pháp như hoạch định, kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ của một hệ thống chất lượng.

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

1.1.1.5 Khái ni ệm về hệ thống quản lý chất lượng

Theo ISO 9000:2000 “ H ệ thống quản lý chất lượng là hệ thống quản lý để chỉ đạo và quản lý một tổ chức vì mục tiêu chất lượng ’’

Hệ thống quản lý chất lượng bao gồm nhiều bộ phận liên kết chặt chẽ với nhau Tại Việt Nam, các tổ chức và doanh nghiệp thường áp dụng những hệ thống quản lý chất lượng này để nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 (International Organization for Standarization)

- Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện (Total Quanlity Management) với các modul của hệ thống này như: 5S, QCC, SS, IE, JIT, TPM

- Hệ thống quản lý chất lượng theo GMP, HACCP, SQF cho các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm, nông sản, thuỷ sản

- Hệ thống quản lý chất lượng QS 9000 áp dụng cho các doanh nghiệp chế tạo ô tô

- Hệ thống quản lý chất lượng SA 8000 - SA là viết tắt của từ “Social Accountability 8000’’

- Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn “giải thưởng chất lượng

Các nhân t ố ả nh h ưở ng đế n ch ấ t l ượ ng s ả n ph ẩ m, d ị ch

Chất lượng sản phẩm được xác định bởi hai nhóm yếu tố chính: yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô, theo quan điểm quản lý và thực tiễn sản xuất kinh doanh.

1.1.2.1 Nhóm y ếu tố ở tầm vĩ mô a Tình hình phát triển kinh tế thế giới

Những thay đổi toàn cầu gần đây đã đặt ra thách thức mới cho doanh nghiệp, làm nổi bật vai trò quan trọng của chất lượng Vào cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, chất lượng trở thành yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển của các doanh nghiệp.

Phạm Đỗ Dũng, sinh viên lớp CH QTKD 2005 - 2007, nhấn mạnh rằng ngôn ngữ đã trở thành công cụ giao tiếp phổ biến toàn cầu Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp cần chú trọng đến chất lượng để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của thị trường.

- Xu hướng toàn cầu hoá với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào nền kinh tế thế giới của mọi quốc gia

- Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học - công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin

- Sự thay đổi nhanh chóng của những tiến bộ xã hội với vai trò của khách hàng ngày càng cao

Vai trò của lợi thế về năng suất chất lượng đang ngày càng trở nên quan trọng Tình hình thị trường là yếu tố then chốt, đóng vai trò là điểm khởi đầu và định hướng cho sự phát triển chất lượng sản phẩm Xu hướng phát triển và cải tiến chất lượng chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm và sự thay đổi của nhu cầu thị trường Khi nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng và biến đổi nhanh chóng, việc nâng cao chất lượng sản phẩm trở nên cần thiết để đáp ứng kịp thời những yêu cầu cao của khách hàng Bên cạnh đó, trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ cũng đóng góp quan trọng vào quá trình này.

Tiến bộ khoa học và công nghệ không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mang lại những thuộc tính chất lượng và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật ngày càng hoàn thiện Nhờ đó, mức độ thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng được cải thiện Cơ chế chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiến bộ này.

Môi trường pháp lý và chính sách quản lý kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp Cơ chế quản lý này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư nghiên cứu và thiết kế sản phẩm, mà còn thúc đẩy doanh nghiệp cải thiện chất lượng thông qua các biện pháp khuyến khích cạnh tranh.

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007 bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lượng

1.1.2.2 Nhóm y ếu tố thuộc tầm vi mô:

Trong một doanh nghiệp, có bốn yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ, được thể hiện qua quy tắc 4M.

Hình 1.1: Quy tắc 4 M ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm

(Quản lý chất lượng theo ISO 9000, NXB Khoa học và kỹ thuật, 1999 [10,tr48]) a Con ng ười (Men):

Bao gồm cán bộ lãnh đạo, công nhân viên và người tiêu dùng, sự hiểu biết và tinh thần trách nhiệm của tất cả mọi người trong hệ thống đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chất lượng sản phẩm Phương pháp quản lý hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Mặc dù có các yếu tố đầu vào chất lượng, nhưng việc thiếu kiến thức và kỹ năng trong tổ chức lao động, sản xuất, thực hiện tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng, tiêu thụ sản phẩm, cũng như trong vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bảo hành sản phẩm có thể dẫn đến hiệu quả kém trong hoạt động kinh doanh.

Nguyên vật liệu, năng lượng

Thiết bị - kỹ thuật - công nghệ

Phạm Đỗ Dũng, lớp CH QTKD 2005 - 2007, nhấn mạnh rằng để nâng cao chất lượng sản phẩm, việc quản lý sản xuất - kinh doanh là rất quan trọng Nguyên vật liệu đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, vì vậy cần phải đáp ứng các yêu cầu chất lượng và cung cấp đủ số lượng đúng tiến độ Đồng thời, thiết bị, kỹ thuật và công nghệ cũng cần được chú trọng để hỗ trợ cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.

Yếu tố thiết bị và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng sản phẩm, bên cạnh nguyên vật liệu Mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố kỹ thuật, công nghệ và thiết bị không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giúp tạo ra sản phẩm chất lượng cao với giá thành thấp Điều này đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

Sự phân chia các yếu tố chỉ là quy ước, tuy nhiên, bốn yếu tố này có mối quan hệ hữu cơ và tạo thành một thể thống nhất Trong đó, yếu tố con người được coi là quan trọng nhất.

Đ ào t ạ o và ch ấ t l ượ ng đ ào t ạ o

Đào tạo

Đào tạo là một quá trình có tổ chức và mục đích, nhằm hình thành hệ thống tri thức, kỹ năng và thái độ cho mỗi cá nhân Qua đó, đào tạo góp phần hoàn thiện nhân cách, tạo nền tảng vững chắc cho người học bước vào nghề nghiệp với năng suất và hiệu quả cao.

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Ch ấ t l ượ ng đ ào t ạ o

Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng được đảm bảo và đánh giá xuyên suốt từ đầu vào, qua quá trình dạy học, đến đầu ra, như thể hiện trong sơ đồ (hình 1.2).

Hình 1.2 Sơ đồ chu trình đào tạo (Tạp chí khoa học giáo dục số 10 tháng 7/2006 [8, tr 35])

Chất lượng đào tạo là yếu tố then chốt trong các nhà trường, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của đất nước Việc nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ đáp ứng nhu cầu nhân lực mà còn góp phần vào sự tiến bộ xã hội và kinh tế.

Chất lượng đào tạo là yếu tố then chốt để xây dựng một nền giáo dục chất lượng Dưới đây là một số quan điểm quan trọng về chất lượng đào tạo.

Chất lượng đào tạo phản ánh kết quả của quá trình giáo dục, thể hiện qua phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực lao động của người tốt nghiệp Điều này liên quan chặt chẽ đến mục tiêu và chương trình đào tạo của từng ngành nghề cụ thể, như Trần Khánh Đức từ Viện Nghiên cứu phát triển Giáo dục đã chỉ ra.

“Ch ất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục’’

(Lê Đức Phúc - Viện Khoa học Giáo dục)

Chất lượng được hiểu là một số thuộc tính mà người ta gán cho sản phẩm, đồ vật, và theo quan niệm chất lượng tương đối, một sản phẩm hoặc dịch vụ được coi là có chất lượng khi đáp ứng mong muốn của nhà sản xuất và yêu cầu của người tiêu dùng Điều này cho thấy chất lượng tương đối có hai khía cạnh quan trọng.

Để đạt được mục tiêu theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất, chất lượng sản phẩm cần được xem xét kỹ lưỡng Khía cạnh này được gọi là "chất lượng bên trong", phản ánh sự phù hợp và độ tin cậy của sản phẩm.

Quá trình dạy - học Khách hàng

( Sự thoả mãn) Đầu vào Đầu ra

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Chất lượng được định nghĩa là mức độ đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của người dùng, và trong khía cạnh này, nó được coi là "chất lượng bên ngoài".

Hình 1.3 S ơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo

(Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực, NXB Giáo dục, 2004 [15,tr 32])

Đ ánh giá ch ấ t l ượ ng đ ào t ạ o

1.2.3.1 M ục đích của đánh giá: Đánh giá trong giáo dục là một quá trình hoạt động được tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản lý về mục tiêu đã định, nó bao gồm sự mô tả định tính và định lượng kết quả đạt được thông qua những nhận xét, so sánh với những mục tiêu

Đánh giá trong giáo dục có nhiều mục đích đa dạng, từ việc đánh giá toàn ngành giáo dục đến các khía cạnh cụ thể như giáo dục phổ thông, khu vực nông thôn hay miền núi, cấp học bậc phổ cập, và các yếu tố như trường học, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, giờ học, chất lượng dạy học, hiệu quả ngoài, và chính sách nghiên cứu khoa học Việc xác định rõ ràng các mục đích đánh giá là rất cần thiết để phân định ranh giới với các mục đích khác.

Mục đích đánh giá là nhằm phục vụ cho các mục tiêu giáo dục, qua đó làm rõ thực trạng, quy mô, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và dịch vụ xã hội của nhà trường Đồng thời, việc này cũng giúp xác định chiến lược và tầm nhìn tương lai của nhà trường, từ đó hỗ trợ và chuẩn bị tốt hơn cho sự tiến bộ của người học.

Kết quảđào tạo Kết quả đào tạo khớp với mục tiêu đào tạo

Kết quả đào tạo phù hợp nhu cầu sử dụng đạt chất

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

1.2.3.2 Các n ội dung đánh giá: Đánh giá chất lượng đào tạo là công việc có đặc thù riêng bởi sản phẩm giáo dục không thể có thứ phẩm hay sản phẩm phụ Vì vậy đòi hỏi phải có phương pháp, kỹ thuật khoa học, khách quan Trong đào tạo có 6 loại đánh giá chính: (Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo, NXB Giáo dục, 2004 [2,tr52])

1) Đánh giá mục tiêu đào tạo đáp ứng với yêu cầu của kinh tế – xã hội)

2) Đánh giá chương trình/ nội dung đào tạo

3) Đánh giá sản phẩm đào tạo đáp ứng mục tiêu đào tạo

4) Đánh giá quá trình đào tạo

6) Đánh giá kiểm định công nhận cơ sở đào tạo

1.2.3.3 Các tiêu chí c ủa đánh giá chất lượng đào tạo:

Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với các đặc trưng sản phẩm là

"Con người lao động" được hiểu là kết quả của quá trình đào tạo, thể hiện qua phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động, cũng như tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp và năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành Dựa trên quan niệm về chất lượng đào tạo này, hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo cho từng ngành có thể bao gồm nhiều tiêu chí cụ thể.

1 Phẩm chất về xã hội - nghề nghiệp (đạo đức, ý thức, trách nhiệm, uy tín v.v )

2 Các chỉ số về sức khoẻ, tâm lý, sinh học v.v

3 Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn

4 Năng lực hành nghề (cơ bản và thực tiễn)

5 Khả năng thích ứng với thị trường lao động

6 Năng lực nghiên cứu và tiềm năng phát triển nghề nghiệp

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Hình 1.4 Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo (Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo NXB Giáo dục 2004 [9,tr34]).

Qu ả n lý ch ấ t l ượ ng đ ào t ạ o và các mô hình qu ả n lý ch ấ t l ượ ng đ ào

Qu ả n lý ch ấ t l ượ ng đ ào t ạ o

Quản lý chất lượng đào tạo là quá trình tổ chức và thực hiện có hệ thống các biện pháp nhằm nâng cao liên tục chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động.

Trong quá trình đào tạo, hệ thống chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng quản lý chất lượng Theo TCVN 5814-1994, "hệ thống chất lượng là cấu trúc tổ chức, trách nhiệm, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để quản lý chất lượng."

- Đặ c tr ư ng, giá tr ị nhân cách, ngh ề nghi ệ p

- Giá trị sức lao động

- Trình độ chuyên môn, nghề nghiệp (kiến thức, kỹ năng )

- Năng lực thích ứng với thị trường lao động

- Năng lực phát triển nghề nghiệp

Ng ườ i lao độ ng

(Theo ch ươ ng trình đ ào t ạ o)

Thiết bị công nghệ, nội dung, chương trình Tổ chức quản lý

Chỉ tiêu chất lượng đào tạo

Con người Cơ chế quản lý

(con người cho qúa trình đào tạo)

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Quản lý chất lượng đào tạo là quá trình tổ chức và thực hiện có hệ thống các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động Hình 1.5 trong tài liệu "Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo" (NXB giáo dục, 2004) minh họa rõ nét mô hình nhân quả của ISHIKAWA, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát và cải tiến liên tục trong quy trình đào tạo.

Các mô hình qu ả n lý ch ấ t l ượ ng đ ào tạo

1.3.2.1 Mô hình ki ểm soát chất lượng: Đây là mô hình quản lý truyền thống chất lượng giáo dục Nhà nước với tư cách là tổ chức quyền lực - công cụ kiểm soát chất lượng giáo dục và đầu tư lớn vào giáo dục Tỷ lệ đầu tư cho giáo dục từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay là 15%, phấn đấu đến năm 2010 là 20% (Báo cáo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo trình Quốc hội, 2007) Mô hình kiểm soát chất lượng của nhà nước là mô hình chủ yếu gồm có cả hai loại mô hình cơ bản sau:

Mô hình kiểm soát đầu vào trong giáo dục bao gồm việc áp dụng chính sách phát triển giáo dục, hệ thống pháp luật và thanh tra giáo dục nhằm quản lý các yếu tố như quy mô đào tạo, chỉ tiêu tuyển sinh, định mức kinh phí, chương trình học, đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất.

Mô hình kiểm soát đầu ra (Output) tập trung vào việc quản lý và kiểm soát kết quả đào tạo thông qua các chính sách giáo dục Mô hình này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá, kiểm soát chặt chẽ các kỳ thi, tốt nghiệp, cũng như việc cấp phát văn bằng và chứng chỉ quốc gia.

Thái Lan áp dụng mô hình đánh giá chất lượng tốt nghiệp đại học, với khoảng 10% học sinh đạt tiêu chuẩn tốt nghiệp hàng năm Hệ thống này không giới hạn đầu vào, không quan tâm đến địa điểm và thời gian học của người học Mô hình kiểm soát chất lượng giúp chuẩn hóa các điều kiện và kết quả đào tạo, từ đó nâng cao tính đồng nhất trong giáo dục.

Phạm Đỗ Dũng, lớp CH QTKD 2005 - 2007, đã thống nhất các quy định và tiêu chuẩn cần thiết để tổ chức quá trình đào tạo hiệu quả Đồng thời, thông qua công tác thanh tra và kiểm tra, ông sẽ kịp thời chấn chỉnh những sai phạm tại các cơ sở đào tạo Việc đánh giá và kiểm soát đầu ra (Output) sẽ đảm bảo chất lượng sinh viên tốt nghiệp, từ đó đạt được các mục tiêu đào tạo đề ra.

1.3.2.2 Mô hình qu ản lý chất lượng theo ISO 9000:

Một số quốc gia đã áp dụng mô hình quản lý chất lượng ISO 9000:2000 cho các cơ sở đào tạo, coi đây là một loại hình dịch vụ xã hội Mô hình này yêu cầu xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ sở đào tạo, nhằm đảm bảo tính liên tục trong các quá trình giáo dục.

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Hình 1.6 Mô hình phương pháp tiếp cận quá trình

(Quản lý chất lượng trong các tổ chức NXB Lao động - Xã hội, 2005 [8,tr143])

Mô hình này giúp quản lý toàn bộ quá trình đào tạo, đảm bảo sản phẩm đào tạo không chỉ đáp ứng mục tiêu của nhà trường mà còn phù hợp với nhu cầu của người sử dụng lao động Để thực hiện hiệu quả mô hình này, người lãnh đạo cần truyền đạt cho toàn thể cán bộ, giáo viên trong trường hiểu rằng chất lượng đào tạo là kết quả từ sự đóng góp của tất cả các khâu và quá trình.

1.3.2.3 Mô hình qu ản lý chất lượng toàn diện (TQM): Đây là mô hình quản lý toàn bộ quá trình đào tạo từ đầu vào, quá trình và đầu ra, kết quả đào tạo và khả năng thích ứng về lao động và việc làm ở một số nước Châu Âu sử dụng hệ thống đánh giá chất lượng đào tạo gồm 2 nhóm nhân tố: nhân tố động và nhân tố kết quả với tỷ lệ bằng nhau là 50% Các nhân tố này bao gồm 9 yếu tố cụ thể với các giá trị khác nhau, trong đó trọng số dành cho kết quả học tập chỉ có giá trị 15% (Hình 1.7)

CẢI TIẾN LIấN TỤC HỆ THỐNG QUẢN Lí CHẤT Ư

Trỏch nhiệm của lónh đạo Đo lường, phân tích , c ả i tiế

Thực hiện s ả n ph ẩ m S ả n ph ẩ m Đầu vào Đầu ra

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Các nhân tố tác động( 50%) Các nhân tố kết quả( 50%)

Hình 1.7 Đánh giá chất lượng theo hệ thống Châu Âu (Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo, NXB giáo dục 2004 [6,tr55])

Mô hình này xác định ba giai đoạn cơ bản hình thành chất lượng giáo dục đào tạo, giúp nhà trường nhận diện các yếu tố cần tác động để nâng cao chất lượng đào tạo Tuy nhiên, trong thực tế, các yếu tố này không hoạt động độc lập mà có sự tương tác chặt chẽ và đan xen với nhau.

Cách tiếp cận này có thể khiến người quản lý có cái nhìn phiến diện và rời rạc về các yếu tố cấu thành chất lượng đào tạo.

Bài h ọ c kinh nghi ệ m

Thứ nhất: Đưa mô hình quản lý chất lượng đào tạo phù hợp với các cơ sở đào tạo (áp dụng mô hình kiểm soát đầu ra)

Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật để đảm bảo tính đầy đủ, đồng bộ và thống nhất Đồng thời, cần tăng cường công tác kiểm tra trên tất cả các lĩnh vực đã được thể chế hóa, đặc biệt chú trọng đến các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo như đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất.

Chính sách và chiến lược

Hài lòng của nhân viên(9%)

Hài lòng của phụ huynh (20%) Tác động với xã hội(6%)

Phạm Đỗ Dũng, học sinh lớp CH QTKD 2005 - 2007, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ quy định pháp luật trong giáo dục Ông cam kết kiên quyết xử lý các trường hợp không đủ điều kiện nhưng vẫn tham gia đào tạo, nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục.

Nhà nước cần xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá cho từng loại hình và bậc học, cùng với quy trình kiểm tra, đánh giá phù hợp Khi có điều kiện, tổ chức kiểm tra ở phạm vi quốc gia sẽ tạo cơ sở đánh giá chung Trong bối cảnh xã hội hóa giáo dục, áp dụng mô hình kiểm soát đầu ra trở thành công cụ hiệu quả để đảm bảo chất lượng đào tạo Điều quan trọng là phải có tiêu chí đánh giá chính xác và phương pháp đánh giá khoa học.

Thứ hai: áp dụng mô hình quản lý chất lượng theo ISO 9000

Nhà trường cần xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo, bao gồm đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và học sinh Sau khi có các tiêu chuẩn, nhà trường phải tìm giải pháp để hoàn thiện các yếu tố này Trong bối cảnh Nhà nước chưa ban hành bộ tiêu chuẩn đào tạo, nhà trường chủ động phát triển và áp dụng tiêu chuẩn riêng Quy trình này bao gồm xây dựng, áp dụng, tổng kết, cải tiến và tiếp tục áp dụng, từ đó hoàn thiện bộ tiêu chuẩn đào tạo của nhà trường.

Thứ ba, việc đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường cần được thực hiện thường xuyên thông qua khảo sát và ý kiến từ học sinh cùng các cơ sở sử dụng lao động Học sinh, với vai trò là người tiêu dùng dịch vụ, chỉ hài lòng khi nhận được chất lượng đào tạo tốt Đánh giá từ xã hội về chất lượng đào tạo là tiêu chí cuối cùng, khách quan và chính xác nhất Người sử dụng lao động sẽ dựa vào thực tế công việc để đo lường trình độ của học sinh; hiệu quả công tác cao đồng nghĩa với chất lượng đào tạo tốt Qua thực tế công việc, nhà tuyển dụng cũng có thể nhận diện những hạn chế và khiếm khuyết trong quá trình đào tạo của nhà trường.

Thứ tư: Luôn gắn nhà trường với doanh nghiệp trong quá trình đào tạo

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Nhà trường cung cấp dịch vụ đào tạo, trong khi doanh nghiệp sử dụng lao động mà nhà trường đã đào tạo Mối quan hệ này tạo nên sự tương tác giữa cung và cầu trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Nh ữ ng nhân t ố ch ủ y ế u ả nh h ưở ng đế n ch ấ t l ượ ng đ ào t ạ o trong các

trường trung cấp chuyên nghiệp:

1.3.4.1 Ch ương trình đào tạo:

Chương trình đào tạo không chỉ là tiêu chuẩn cho việc giảng dạy mà còn là cơ sở để đánh giá chất lượng giáo dục tại các trường TCCN và dạy nghề ở Việt Nam Để đảm bảo chất lượng đào tạo, chương trình cần phải phù hợp với nhu cầu thị trường lao động hiện nay Người sử dụng lao động sẽ xác định chất lượng giáo dục và đóng vai trò quyết định trong việc đánh giá kết quả đào tạo của nhà trường Do đó, các cơ sở đào tạo TCCN cần chú trọng đến việc đảm bảo rằng sản phẩm đầu ra - lao động của học sinh - đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động.

Chương trình đào tạo TCCN đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng giáo dục, với mục tiêu đào tạo rõ ràng Chương trình này cần tuân thủ các tiêu chuẩn chung do Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, đồng thời các trường phải phát triển nội dung riêng biệt để tạo sự đa dạng cho từng ngành nghề Điều này không chỉ làm tăng giá trị của sản phẩm đào tạo mà còn đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người sử dụng lao động và yêu cầu của nền kinh tế xã hội.

Chương trình đào tạo cần được thiết kế phù hợp với từng ngành nghề, xác định số môn học và số tiết giảng hợp lý cho từng chuyên ngành cụ thể Việc sắp xếp thứ tự các môn học theo từng học kỳ cũng rất quan trọng, nhằm đảm bảo tính kế thừa và phát triển kiến thức cho sinh viên.

Phạm Đỗ Dũng, giảng viên lớp CH QTKD 2005 - 2007, đã áp dụng lô gíc giảng dạy nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách hệ thống Ông đặc biệt chú trọng đến các môn lý thuyết cơ sở, vì đây là nền tảng cho các môn lý thuyết chuyên ngành và thực hành nghề nghiệp, giúp tránh tình trạng xếp chồng chéo và lộn xộn trong quá trình học tập.

1.3.4.2 C ơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập:

Cơ sở vật chất và phương tiện giảng dạy là điều kiện tối thiểu cho quá trình đào tạo, bao gồm phòng học, thư viện, thiết bị như giáo trình, máy chiếu, và máy tính Đối với đào tạo trung cấp và nghề, hệ thống phòng thực hành đầy đủ trang thiết bị là cần thiết để đảm bảo tay nghề cho học sinh Tuy nhiên, chi phí cho thực hành lớn khiến nhiều trường không có phòng thực hành đạt tiêu chuẩn, dẫn đến việc cắt giảm nội dung thực hành trong chương trình đào tạo Quy mô phòng thực hành nhỏ không tương xứng với số lượng học sinh, làm hạn chế khả năng rèn luyện kỹ năng Việc đầu tư vào sách và tài liệu phục vụ nghiên cứu và học tập cũng rất quan trọng, nhưng hiện nay học sinh trung cấp ít có cơ hội mượn sách, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo Thiết bị như đèn chiếu, máy chiếu và phòng học chuyên dụng chưa phổ biến tại nhiều trường, trong khi sự phát triển công nghệ thông tin mang lại nhiều phương tiện giảng dạy hiệu quả cho giáo dục.

Phạm Đỗ Dũng, lớp CH QTKD 2005 - 2007, đã đóng góp quan trọng vào việc cải cách phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng đào tạo Các trường học nếu biết khai thác hiệu quả các phương tiện giảng dạy sẽ thu hút được nhiều học sinh, tạo sự hứng thú và nâng cao chất lượng học tập.

Hệ thống giáo trình, bài tập và bài thực hành là những tài liệu thiết yếu giúp học sinh học tập hiệu quả Những tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn tình trạng "dạy chay, học chay" theo phương pháp truyền thống Hiện nay, nhiều trường học đang đối mặt với thách thức về quy mô mở rộng, trong khi đội ngũ giáo viên chưa đủ đáp ứng nhu cầu gia tăng này.

1.3.4.3 Trình độ, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của giáo viên:

Dạy học là quá trình truyền đạt tri thức và kỹ năng cho học sinh nhằm phát triển trí tuệ và hình thành thế giới quan Đối tượng học sinh rất đa dạng về nhận thức và cảm xúc, khiến cho việc dạy học trở nên phức tạp Để dạy tốt, giáo viên không chỉ cần kiến thức môn học mà còn phải hiểu biết về nhiều lĩnh vực khác như tâm lý, giao tiếp và xử lý tình huống sư phạm Thời gian và kinh nghiệm giảng dạy là tài sản quý giá, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

Giảng dạy là quá trình truyền đạt tri thức, trong đó người thầy cần nắm vững kiến thức và có khả năng truyền đạt hiệu quả Điều quan trọng là làm cho kiến thức của thầy trở thành kiến thức của trò, tức là trò phải tiếp thu tốt Phương pháp giảng dạy đóng vai trò then chốt trong việc này, và mỗi người sẽ chọn phương pháp khác nhau để đạt được mục đích Dù cùng sử dụng một phương pháp, nhưng do khả năng và trình độ khác nhau, chất lượng giảng dạy sẽ không đồng nhất.

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Phương pháp giảng dạy không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo mà còn khuyến khích học sinh tự học và giải quyết vấn đề trong tương lai Việc dạy cho học sinh phương pháp nghiên cứu giúp quá trình tự học của họ trở nên hiệu quả hơn, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo Điều này rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay, khi nhà trường cần đào tạo những người có khả năng chủ động nghiên cứu và giải quyết công việc, thay vì chỉ học thuộc lòng kiến thức từ giáo viên.

Trong thời đại hiện nay, giáo viên, đặc biệt là giáo viên TCCN, phải đối mặt với thách thức lớn về việc tự học và tự nghiên cứu Chỉ có thông qua việc này, họ mới có thể tích lũy kiến thức đầy đủ và truyền đạt cho học sinh một cách hiệu quả Việc tự học không chỉ giúp giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn mà còn rèn luyện những phẩm chất và đức tính quý báu để trở thành tấm gương cho học sinh noi theo.

1.3.4.4 Ch ất lượng học sinh đầu vào: Đối tượng tuyển sinh ở các trường trung cấp chuyên nghiệp có trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học Để tiếp thu tốt kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, đòi hỏi học sinh phải có nhận thức xã hội, nhất là các chuyên ngành kinh tế, thương mại, dịch vụ, quản trị Hầu hết các trường TCCN tuyển sinh đầu vào đều dựa trên việc xét tuyển học bạ do yêu cầu cần đủ số lượng học sinh nên cũng không tránh khỏi đầu vào yếu, các em thường bị hổng kiến thức cơ bản ở phổ thông trung học

Với sự phát triển của các trường học về quy mô, việc tổ chức các giờ lên lớp thường diễn ra với 5 đến 6 tiết lý thuyết trong một buổi Số lượng học sinh tham gia thường khá đông.

Việc quản lý học sinh trong lớp học với 50 đến 60 học sinh là rất quan trọng, vì nhiều em thường xem nhẹ việc học Nếu không có sự quản lý chặt chẽ, sẽ xảy ra tình trạng đi muộn, trốn tiết và thiếu tích cực trong học tập Do đó, chất lượng quản lý của giáo viên bộ môn và giáo viên hướng dẫn thực hành đóng vai trò then chốt trong quá trình học tập của học sinh.

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Vấn đề tự học của học sinh trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) vẫn còn nhiều thách thức, với ý thức tự học của các em còn hạn chế và đôi khi thiếu quyết tâm, chưa xác định rõ nhiệm vụ học tập Bên cạnh đó, giáo viên cũng gặp khó khăn trong việc quản lý thời gian tự học của học sinh.

1.3.4.5 Công tác t ổ chức quản lý trong nhà trường:

Khái quát v ề tr ườ ng Cao đẳ ng kinh t ế công nghi ệ p Hà N ộ i

Lịch sử hình thành và phát triển nhà trường

Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội, trước đây là trường Trung cấp nghiệp vụ Bộ Công nghiệp nặng, được thành lập theo quyết định số 319/BCNg/KB2 vào ngày 7 tháng 8 năm 1961 bởi Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng.

Trên 45 năm xây dựng và trưởng thành, trường đã di chuyển qua nhiều địa điểm, nhiều lần thay đổi tên trường và cơ quan chủ quản Tuy nhiên, trường luôn là cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Công nghiệp quản lý và nhiệm vụ chủ yếu của nhà trường hầu như không thay đổi là đào tạo cán bộ nghiệp vụ kinh tế và công chức ngành công nghiệp

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Vào ngày 14 tháng 3 năm 2006, trường được nâng cấp thành Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội theo quyết định số 1206/QĐ - BGD & ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Kể từ khi thành lập, nhà trường đã nỗ lực không ngừng để mở rộng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng giáo dục Đến nay, nhà trường đã đào tạo hơn 20.000 cán bộ Trung cấp Kinh tế và cán bộ quản lý Kinh tế, góp phần quan trọng cho ngành và xã hội.

Những danh hiệu và phần thưởng cao quý

Trong suốt 47 năm hoạt động, nhà trường đã đạt nhiều thành tích nổi bật và được Nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng 3 vào năm 2004 Nhiều nhà giáo của trường đã được vinh danh, trong đó có một nhà giáo được phong tặng Nhà giáo Nhân dân, hai nhà giáo được phong tặng Nhà giáo ưu tú, cùng nhiều cán bộ khác nhận huân chương lao động hạng 3 và bằng khen của chính phủ Đặc biệt, trong những năm gần đây, trường luôn được Bộ Công nghiệp công nhận là trường tiên tiến xuất sắc.

Hiện nay trường có 2 cơ sởđể triển khai nhiệm vụ:

- Cơ sở chính đặt tại Cầu Bươu – Thanh Trì - Hà Nội;

- Cơ sở 2 đặt tại số 143 đường Nguyễn Ngọc Vũ - Quận Cầu Giấy - Hà

Ch ứ c n ă ng và nhi ệ m v ụ c ủ a nhà

2.1.2.1 Gi ới thiệu chức năng của nhà trường

Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội là cơ sở đào tạo công lập trực thuộc Bộ Công nghiệp, chuyên cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao với trình độ Cao đẳng và các trình độ thấp hơn trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý.

- Quản trị doanh nghiệp công nghiệp

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Trường được quản lý toàn diện và trực tiếp bởi Bộ Công nghiệp, đồng thời chịu sự quản lý về giáo dục và đào tạo từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, cùng các Bộ, ngành liên quan Trường cũng tuân thủ quản lý hành chính theo lãnh thổ từ Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, cụ thể là Huyện Thanh Trì và Quận Cầu Giấy, nơi trường đặt trụ sở Ngoài ra, trường được hưởng các chính sách và chế độ của Nhà nước áp dụng cho hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề công lập.

Tên bằng tiếng Việt: Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội

Tên giao dịch quốc tế viết bằng tiếng Anh:

THE HANOI COLLEGE OF INDUSTRIAL ECONOMICS; Viết tắt HCIE

Trường là một đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng Đơn vị này cũng được trang bị con dấu, bao gồm cả con dấu nổi và con dấu thu nhỏ, để thực hiện các hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật.

Cơ sở 2 là đơn vị hạch toán phụ thuộc, nằm trong sự quản lý thống nhất của trường và hoạt động theo quy định của Hiệu trưởng

2.1.2.2 Gi ới thiệu nhiệm vụ chính của nhà trường

* Nhi ệm vụ chính trị

Hiện nay trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội được Bộ Công nghiệp giao 3 loại nhiệm vụ chủ yếu:

Tổ chức đào tạo cán bộ có trình độ Cao đẳng và Trung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh trong và ngoài ngành.

Hãy là tổ chức chuyên đào tạo, bồi dưỡng và tái đào tạo cán bộ quản lý cùng công chức nhà nước, đáp ứng nhu cầu của Bộ Công nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan.

Ba là, chúng tôi kết nối với các viện, trường đại học và các đơn vị sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước để đa dạng hóa các hình thức đào tạo và bồi dưỡng.

Phạm Đỗ Dũng, thành viên lớp CH QTKD 2005 - 2007, tập trung vào nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm khai thác hiệu quả cơ sở vật chất và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý cùng giáo viên.

* Nhi ệm vụ chủ yếu của nhà trường

Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng và thấp hơn trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý bao gồm các nội dung chính sau đây.

- Quản trị doanh nghiệp sản xuất công nghiệp

- Lao động, tiền lương doanh nghiệp công nghiệp

(2) Đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý kinh tế, kỹ thuật chuyên ngành

Xây dựng chương trình, giáo trình và kế hoạch bài giảng cho ngành nghề được phép đào tạo là nhiệm vụ quan trọng, cần tuân thủ theo chương trình khung do Nhà nước quy định.

(4) Thực hiện công tác tuyển sinh, quản lý quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp theo quy định của Luật Giáo dục

(5) Xây dựng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước

(6) Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chuyên ngành, thực hiện gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất

Thực hiện các hoạt động dịch vụ khoa học - kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, và thực nghiệm sản xuất là những yếu tố quan trọng trong việc phát triển ngành nghề đào tạo Đảm bảo sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành sẽ nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu thị trường Sản xuất - kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo không chỉ tạo ra cơ hội việc làm cho sinh viên mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành.

(8) Tổ chức các hoạt động in ấn tài liệu, giáo trình phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Phát triển quan hệ hợp tác quốc tế là rất quan trọng, bao gồm việc liên kết và liên thông trong đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực Đồng thời, cần nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ chuyên ngành với sự hợp tác của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

(10) Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, tài sản, các nguồn vốn được Nhà nước, Bộ Công nghiệp giao

(11) Quản lý tổ chức, biên chế theo quy định của Bộ Công nghiệp

Giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong trường học là rất quan trọng Cần bảo vệ tài sản và thực hiện các biện pháp bảo hộ nhằm đảm bảo an toàn lao động cho tất cả mọi người.

(13) Báo cáo định kỳ và đột xuất theo chế độ quy định

(14) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Gi ớ i thi ệ u b ộ máy t ổ ch ứ c qu ả n lý nhà trường

2.1.3.1 Gi ới thiệu sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

S ơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghi ệp Hà Nội

Ban Giám Hiệu Công Đ oàn tr ườ ng Đả ng u ỷ Đ oàn TNCS HCM

Khoa Cơ s ở Khoa Chính trị

K.Công nghệ thông tin Đào tạo Trung cấp Đào tạo cao đẳng

Trung tâm bồi d ưỡ ng-liên k ế t

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Nguồn: http://www.kinhtecongnghiephanoi.com.vn

2.1.3.2 Gi ới thiệu thành phần cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Tổ chức bộ máy quản lý của nhà trường hiện nay bao gồm:

+ 1 Phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo

+ 1 Phó hiệu trưởng phụ trách tài chính và xây dựng cơ bản

+ Phòng Tổ chức hành chính

+ Phòng Công tác HS-SV

+ Phòng Tài chính kế toán

+ Khoa Công nghệ thông tin

+ Khoa Chính trị Mác-Lênin

- 1 Trung tâm Bồi dưỡng và Liên kết đào tạo

2.1.3.3 Gi ới thiệu khái quát về đội ngũ giáo viên:

- Tính đến tháng 7/2007, tổng số CBCNV nhà trường là 154 người Trong đó, đội ngũ giáo viên 118 người, 100% có trình độ Đại học, 44,1% có trình độ

Phạm Đỗ Dũng, lớp CH QTKD 2005 - 2007 sau đại học, cho biết 100% giáo viên có trình độ ngoại ngữ và tin học từ trình độ B trở lên Tỷ lệ học sinh-sinh viên chính quy trung bình trên mỗi giáo viên là 33.

Trường có 24 giáo viên thỉnh giảng, tất cả đều là những chuyên gia uy tín như Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ và Thạc sĩ Họ đang công tác tại các Viện nghiên cứu hoặc giảng dạy tại các trường Đại học.

Đội ngũ giáo viên cơ hữu của trường gồm 13 người, trong đó có Ban Giám Hiệu và các trưởng, phó phòng ban Tất cả đều tốt nghiệp từ các trường Đại học, với 70% trong số đó đạt trình độ sau Đại học, bao gồm cả thạc sĩ và nghiên cứu sinh.

Bi ểu 2.1 Trình độ đội ngũ giáo viên

Trên đại học Đại học Trình độ

Trong biên chế và HĐ không thời hạn

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2006-2007

Phân tích quy mô và chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng kinh tế Công nghiệp Hà Nội

tế Công nghiệp Hà Nội

Hiện nay, nhà trường cung cấp hai hệ đào tạo chính quy: Cao đẳng và Trung cấp Năm học 2006 - 2007 đánh dấu sự ra mắt của hệ Cao đẳng chính quy với khóa đầu tiên, bao gồm 3 ngành đào tạo và 4 chuyên ngành, cụ thể là Kế toán doanh nghiệp công nghiệp, Kế toán tổng hợp và Quản trị.

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007 kinh doanh công nghiệp và Tin học ứng dụng Hệ trung cấp của nhà trường với

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá 5 ngành học chính bao gồm Kế toán, Tin học, Quản trị doanh nghiệp sản xuất, Công nghệ thông tin, và Quản lý lao động, tiền lương và bảo trợ xã hội Cụ thể, các chuyên ngành được đề cập gồm Kế toán sản xuất, Kế toán tổng hợp, Tin học kế toán, Tin học quản lý, Quản trị doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, Công nghệ thông tin và Lao động Những lĩnh vực này không chỉ cung cấp kiến thức chuyên sâu mà còn mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn cho sinh viên.

- tiền lương doanh nghiệp công nghiệp

Quy mô đào tạo: từ 4.500 đến 5.200 học sinh, sinh viên Trong đó:

- Hệ Cao đẳng: từ 2.100 đến 2.400 sinh viên

- Hệ Trung cấp: từ 2.400 đến 2.800 học sinh

Từ khi thực hiện nghị quyết trung ương 2 khoá VIII về chiến lược Giáo dục và Đào tạo, nhà trường đã thành công trong việc đào tạo đa cấp, đa ngành, và đa lĩnh vực Nhà trường đã liên kết với nhiều trường Đại học để mở ra các loại hình đào tạo mới, bao gồm lớp cao học quản trị kinh doanh với Đại học Bách khoa Hà Nội, lớp Đại học tại chức ngành kế toán với Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, và lớp hoàn chỉnh kiến thức Đại học với Viện Đại học Mở Hà Nội Đặc biệt, từ năm học 2007 - 2008, nhà trường đã mở các hệ học liên thông từ Trung cấp lên Cao đẳng cho hai ngành Quản trị kinh doanh và Kế toán Hiện tại, nhà trường đang chờ Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép cho chương trình đào tạo liên thông từ Cao đẳng lên Đại học với Đại học Kinh tế Quốc dân và Đại học Công nghiệp Hà Nội.

Bi ểu 2.2 Tổng hợp kết quả đào tạo về số lượng học sinh - sinh viên qua các n ăm học (2003-2007)

Hệ Trung Trung Trung Trung Cao Trung Cao

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007 cấp cấp cấp cấp đẳng cấp đẳng

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học (2003-2007)

Có thể thấy rõ hơn qua sơđồ 2.2 sau đây:

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

S ơ đồ 2.2: Tốc độ phát triển về quy mô đào tạo

Số l - ợ ng học si nh hệ Trung cÊp

Số l - ợ ng học si nh hệ Cao đẳng

2.1.4.2 Phân tích v ề chất lượng đào tạo

Nhà trường hàng năm tăng quy mô đào tạo mà không giảm chất lượng, với truyền thống đào tạo học sinh đạt kết quả tốt được xã hội công nhận Tỷ lệ thi đầu vào và xét tuyển của nhà trường luôn cao, ví dụ, năm học 2007 – 2008, đầu vào hệ cao đẳng đạt 23 điểm theo chuẩn của Bộ Giáo dục - Đào tạo Hệ Trung cấp đã phải ngừng nhận hồ sơ từ cuối tháng 7/2007 do số lượng thí sinh quá đông Kết quả đào tạo của nhà trường trong các năm qua cũng rất ấn tượng.

- Tỷ lệ tốt nghiệp hàng năm đều đạt 96% trở lên, trong đó khá giỏi từ 35%

- Tỷ lệ lên lớp hàng năm đạt từ 97% trở lên, trong đó khá giỏi từ 37% – 45%

Mỗi năm, nhà trường gửi từ 20 đến 30 học sinh tham gia kỳ thi học sinh giỏi cấp thành phố và thường xuyên đạt được thành tích cao, bao gồm cả giải đặc biệt cùng nhiều giải nhất, nhì và ba.

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Học sinh tốt nghiệp từ trường đều dễ dàng tìm được việc làm, nhờ vào sự đánh giá cao từ các doanh nghiệp về chất lượng đào tạo Các nhà tuyển dụng nhận thấy học sinh không chỉ có phẩm chất tốt mà còn sở hữu kỹ năng nghề nghiệp vững vàng.

Số liệu cụ thể các năm trở lại đây như sau:

• V ề kết quả học tập và tỷ lệ lên lớp của học sinh:

Tổ chức sơ kết học kỳ và tổng kết năm học là cơ hội để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đào tạo của trường, bao gồm rèn luyện chính trị tư tưởng, học tập chuyên môn, và nâng cao sức khỏe, trật tự vệ sinh môi trường Đặc biệt, kết quả học tập của học sinh sẽ được xem xét để đánh giá chất lượng đào tạo, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp cải tiến cho giai đoạn tiếp theo Biểu 2.3 cung cấp thông tin về kết quả học tập lý thuyết và thực hành của học sinh trong 5 năm qua.

Bi ểu 2.3 Kết quả học tập của học sinh

Năm học Tổng số học sinh

Lý thuyết % Thực hành % Đạt yêu cầu Khá giỏi Đạt yêu cầu Khá giỏi

Nguồn: Tổng hợp các báo cáo tổng kết năm học (Phòng Đào tạo)

Chất lượng đào tạo của nhà trường được đánh giá qua các tiêu chí như học lực, xếp loại, tỷ lệ hao hụt, lưu ban và lên lớp hàng năm, tất cả đều đạt chỉ tiêu đề ra Nhà trường cũng thực hiện tốt các tiêu chí thi đua của Bộ Giáo dục - Đào tạo dành cho các trường TCCN.

Trong những năm gần đây, tỷ lệ học sinh khá giỏi của lớp CH QTKD 2005 - 2007, do Phạm Đỗ Dũng dẫn dắt, đã có sự gia tăng đáng kể Biểu 2.4 minh họa kết quả học tập và tình hình lên lớp của học sinh trong 5 năm qua.

Bi ểu 2.4 Kết quả học tập và lên lớp của học sinh

Năm học Số học sinh

XS-Giỏi Khá Trung bình Yếu

Nguồn: Tổng hợp báo cáo tổng kết năm học (Phòng Đào tạo)

• V ề kết quả rèn luyện của học sinh:

Nhà trường không chỉ chú trọng đến kết quả học tập của học sinh mà còn đánh giá kết quả rèn luyện thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau Những chỉ tiêu này bao gồm kết quả học tập, sự tham gia vào các phong trào lớp và trường, tích cực trong quản lý lớp, quản lý Đoàn, cùng với ý thức rèn luyện của học sinh Kết quả đánh giá này được thể hiện rõ ràng trong Biểu 2.5.

Bi ểu 2.5 Kết quả rèn luyện của học sinh

Năm học Số học sinh

XS-T Khá TB khá Trung bình Yếu

SL % SL % SL % SL % SL %

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Nguồn: Tổng hợp đánh giá kết quả rèn luyện (Phòng đào tạo)

• K ết quả thi học sinh giỏi của trường:

Học sinh giỏi là đại diện cho đội ngũ xuất sắc trong tập thể học sinh Hằng năm, trường tổ chức thi học sinh giỏi cấp trường và bồi dưỡng cho các em tham gia thi cấp thành phố Tại các kỳ thi học sinh giỏi diễn ra ở Hà Nội, học sinh của trường luôn tham gia đông đảo và đạt kết quả cao.

- Năm 2004-2005: nhà trường cử 20 em tham gia thi học sinh giỏi cấp thành phố, có 15 em đạt giải: 1 giải nhất, 2 giải nhì, 5 giải ba và 4 giải khuyến khích

- Năm 2005-2006: nhà trường cử 20 em tham gia thì cả 20 đều đạt giải: 2 giải nhất, 2 giải nhì, 8 giải ba và giải khuyến khích

- Năm 2006-2007: nhà trường cử 25 em tham gia, có 20 em đạt giải: 1 giải đặc biệt, 2 giải nhất, 4 nhì, 6 giải ba và giải khuyến khích

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường Việc theo dõi kết quả học tập của học sinh trong những năm gần đây cho thấy những biến động đáng chú ý, với biểu đồ 2.6 minh họa kết quả tốt nghiệp của học sinh trong 5 năm qua.

Bi ểu 2.6 Kết quả học sinh tốt nghiệp

Phạm Đỗ Dũng Lớp CH QTKD 2005 - 2007

Nguồn: Tổng hợp báo cáo tổng kết năm học và kết quả xét tốt nghiệp

S ơ đồ 2.3 Chất lượng đào tạo hệ trung cấp

Tỷ l ệ tốt nghi ệp khá gi ái

2.1.4.3 Phân tích điều kiện về cơ sở vật chất

Mặc dù gặp khó khăn về kinh phí và thủ tục hành chính trong quá trình xây dựng, Nhà trường đã nỗ lực nhận được sự ủng hộ từ Bộ Công nghiệp và các cơ quan liên quan Nhà trường tập trung giải quyết kịp thời các yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ cho nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo, mang lại kết quả cụ thể.

Tổng diện tích khuôn viên nhà trường 6.736 m 2 : diện tích phòng học là

Diện tích 3.940 m² được chia thành 4 dãy nhà, bao gồm 3 dãy 3 tầng và 1 dãy 4 tầng, với tổng cộng 37 phòng học lý thuyết có sức chứa 2.200 học sinh, sinh viên Ngoài ra, còn có 07 phòng thực hành tin học và kế toán máy, được trang bị 400 máy tính hiện đại và kết nối Internet phục vụ cho công tác giảng dạy.

Phạm Đỗ Dũng, lớp CH QTKD 2005 - 2007, cho biết trường có 04 hội trường phục vụ công tác bồi dưỡng cán bộ với sức chứa 400 chỗ Ngoài ra, trường còn sở hữu một hội trường lớn có sức chứa trên 300 chỗ, phục vụ cho các cuộc họp, hội nghị lớn cũng như công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và giáo dục quốc phòng cho học sinh - sinh viên Với diện tích và trang thiết bị hiện có, nhà trường đảm bảo đủ phòng học cho học sinh - sinh viên học 2 ca/ngày (sáng, chiều) và 5 ngày/tuần, với 5 tiết/ngày, bình quân 1,8 m²/học sinh - sinh viên, cùng với điều kiện trang thiết bị và ánh sáng đầy đủ cho việc học tập.

Phân tích các y ế u t ố ả nh h ưở ng đế n ch ấ t l ượ ng đ ào t ạ o c ủ a nhà

M ộ t s ố gi ả i pháp ch ủ y ế u nh ằ m nâng cao ch ấ t l ượ ng đ ào t ạ o TCCN ở

Ngày đăng: 26/03/2022, 09:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Ngô Trần ánh TS (chủ biên). Kinh t ế và Quản lý doanh nghiệp , Khoa Kinh t ế và Qu ả n lý Đ H Bách khoa Hà N ộ i – NXB th ố ng kê 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế và Quản lý doanh nghiệp
Nhà XB: NXB thống kê 2000
9. Lã V ă n B ạ t. Qu ản lý chất lượng đồng bộ , Bài gi ả ng cao h ọ c, Khoa Kinh t ế và Quản lý ĐH Bách khoa Hà Nội 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất lượng đồng bộ
10. Trần Khánh Đức, Qu ản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực , NXB Giáo d ụ c 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực
Nhà XB: NXB Giáo dục 2004
11. Nguy ễ n Kim Đị nh PTS (ch ủ biên). Qu ản lý chất lượng trong doanh nghiệp theo TCVN ISO 9000 – NXB thống kê 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất lượng trong doanh nghiệp theo TCVN ISO 9000
Nhà XB: NXB thống kê 1998
12. Phan Văn Thuận TS. Qu ản lý chất lượng đồng bộ , Bài giảng cao học, Khoa Kinh tế và Quản lý ĐH Bách khoa Hà Nội 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất lượng đồng bộ
13. Nguy ễ n Quang To ả n GS. ISO 9000 và TQM, NXB th ố ng kê 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ISO 9000 và TQM
Nhà XB: NXB thống kê 2000
1. Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam: V ă n ki ệ n đạ i h ộ i đạ i bi ể u toàn qu ố c l ầ n th ứ VIII- NXB chính tr ị qu ố c gia Hà N ộ i, n ă m 1996 Khác
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện hội nghị lần III BCH TW khoá VIII- NXB chính trị quốc gia Hà Nội, năm 1997 Khác
3. Qu ố c h ộ i N ướ c C ộ ng hoà xã h ộ i ch ủ ngh ĩ a Vi ệ t Nam : Lu ậ t giáo d ụ c 2004 4. B ộ Giáo d ụ c và Đ ào t ạ o: Quy ch ế Tr ườ ng trung c ấ p chuyên nghi ệ p công l ậ p - B ộ Giáo d ụ c và Đ ào t ạ o 2005 Khác
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Các văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo quyển 2- NXB Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội năm 1996 Khác
6. B ộ Công nghi ệ p: Đề án s ắ p x ế p t ổ ch ứ c và qu ả n lý các tr ườ ng thu ộ c - B ộ Công nghi ệ p Khác
7. Bộ Công nghiệp: Định hướng phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2010 (văn bản số 4604/CV TCCB ngày 24/12/1998) Khác
14. Nghiên c ứ u xây d ự ng b ộ tiêu chí đ ánh giá ch ấ t l ượ ng đ ào t ạ o dùng cho các trường Đại học Việt Nam-Đại học Quốc gia Hà Nội 4-2000 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Quy tắc 4 M ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. - Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tccn ở trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Hình 1.1 Quy tắc 4 M ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (Trang 18)
Hình 1.3  Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo. - Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tccn ở trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Hình 1.3 Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo (Trang 21)
Hình 1.4  S ơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo  (Qu ản lý và kiểm định chất lượng đào tạo - Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tccn ở trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Hình 1.4 S ơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo (Qu ản lý và kiểm định chất lượng đào tạo (Trang 23)
Hình 1.6  Mô hình ph ương pháp tiếp cận quá trình. - Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tccn ở trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Hình 1.6 Mô hình ph ương pháp tiếp cận quá trình (Trang 26)
Hình 1.7  Đánh giá chất lượng theo hệ thống Châu Âu  (Qu ản lý và kiểm định chất lượng đào tạo,  NXB giáo d ụ c 2004 - Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tccn ở trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Hình 1.7 Đánh giá chất lượng theo hệ thống Châu Âu (Qu ản lý và kiểm định chất lượng đào tạo, NXB giáo d ụ c 2004 (Trang 28)
Sơ đồ 2.2: Tốc độ phát triển về quy mô đào tạo - Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tccn ở trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội
Sơ đồ 2.2 Tốc độ phát triển về quy mô đào tạo (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w