1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài đẩy MẠNH XUẤT KHẨU THỦY sản VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU

57 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Thủy Sản Việt Nam Sang Thị Trường EU
Tác giả Đỗ Thị Thắm
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Minh Phương
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 248,61 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Đối tƣợng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (11)
    • 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu (0)
    • 2.2 Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 2.3 Nhiệm vụ nghiên cứu (11)
  • 3. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 4.1 Phương pháp luận (11)
    • 4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể (12)
  • 5. Kết cấu đề tài (12)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU (14)
    • 1.1 Tổng quan về đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản (14)
      • 1.1.1 Khái quát chung về ngành thủy sản (14)
      • 1.1.2 Khái quát chung về xuất khẩu (15)
      • 1.1.3 Khái quát chung về đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản (17)
    • 1.2 Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản (18)
      • 1.2.1 Đẩy mạnh xuất khẩu mang tính quy mô (19)
      • 1.2.2 Đẩy mạnh xuất khẩu mang tính chất lƣợng (20)
      • 1.2.3 Đẩy mạnh xuất khẩu mang tính hiệu quả (22)
    • 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đẩy mạnh xuất thủy sản sang thị trường EU (23)
      • 1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá theo chiều rộng (23)
      • 1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá theo chiều sâu (24)
    • 1.4 Các nguyên tắc và công cụ đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU (25)
      • 1.4.1 Về nguyên tắc (25)
      • 1.4.2 Về công cụ (25)
    • 2.1 Tổng quan thị trường thủy sản EU và các nhân tố ảnh hường đến đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU (28)
      • 2.1.1 Tổng quan thị trường thủy sản EU (28)
      • 2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU (31)
    • 2.2 Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2018 – (33)
      • 2.2.1 Về kim ngạch xuất khẩu (33)
      • 2.2.2 Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu (35)
      • 2.2.3 Về thị trường xuất khẩu (41)
      • 2.2.4 Về hiệu quả xuất khẩu (42)
    • 2.3 Đánh giá thực trạng xuất khẩu thủy sản EU (43)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc (43)
      • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân (45)
  • CHƯƠNG III: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU (48)
    • 3.1 Quan điểm, định hướng và mục tiêu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU (48)
      • 3.1.1 Quan điểm phát triển (48)
      • 3.1.2 Định hướng phát triển (48)
      • 3.1.3 Mục tiêu thực hiện (50)
    • 3.2 Giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU . 42 (51)
      • 3.2.1 Giải pháp hỗ trợ từ Nhà nước (51)
      • 3.2.2 Giải pháp từ các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản (52)
    • 3.3 Các Kiến nghị về đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU 45 KẾT LUẬN (54)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (57)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Thủy sản đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Việt Nam, với xuất khẩu thủy sản chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia (WITS, 2020) EU là thị trường lớn thứ hai cho thủy sản Việt Nam, chiếm 18% tổng kim ngạch xuất khẩu Giai đoạn 2014 - 2018, xuất khẩu thủy sản sang EU tăng trưởng trung bình 9,1%/năm Tuy nhiên, thị trường này yêu cầu chất lượng cao và có nhiều biến động do nhu cầu, cạnh tranh và rào cản nhập khẩu Để duy trì và tăng trưởng xuất khẩu, Việt Nam cần nhận thức rõ về các rào cản phi thuế quan nghiêm ngặt của EU, bao gồm quy định về nguồn gốc xuất xứ, an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.

Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đã chính thức có hiệu lực, đánh dấu bước tiến quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam hướng tới tự do hóa thương mại và phát triển bền vững Ngay khi hiệp định có hiệu lực, gần 50% số dòng thuế sẽ được áp dụng thuế suất từ 0 - 22%, trong đó phần lớn là các loại thuế cao.

Theo cam kết trong EVFTA, khoảng 22% dòng thuế sẽ giảm về 0%, tương đương với 840 dòng thuế, trong khi 50% số dòng thuế còn lại có thuế suất từ 5,5% đến 26% sẽ được giảm về 0% trong vòng 3 đến 7 năm Đặc biệt, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan 11.500 tấn cho cá ngừ đóng hộp và 500 tấn cho cá viên Để tận dụng cơ hội từ EVFTA và vượt qua thách thức tại thị trường EU, việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản là rất cần thiết Do đó, nghiên cứu thực trạng xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU trở nên cấp bách, và tôi đã chọn đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU” cho nghiên cứu của mình.

Đối tƣợng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

 Đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình sản xuất, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2018 – 2020 và 6 tháng đầu năm 2021.

 Đề xuất một số giải pháp giúp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường này.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, cần tập trung vào việc hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản.

 Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn

Từ năm 2018 đến giữa năm 2021, cần đánh giá thành công và hạn chế trong hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, đồng thời xác định nguyên nhân gây khó khăn và rào cản Dựa trên những phân tích này, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đến thị trường châu Âu.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận

Để nghiên cứu hiệu quả các vấn đề của đề tài, chúng tôi đã áp dụng phương pháp luận biện chứng và duy vật lịch sử Đây là hai phương pháp chính, xuyên suốt quá trình nghiên cứu, nhằm đưa ra những kết luận khách quan và chân thực.

Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Bài viết sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích, định lượng, tổng hợp, so sánh, phân tích hệ thống và mô hình Để đạt được hiệu quả cao trong nghiên cứu, các phương pháp này được kết hợp chặt chẽ trong toàn bộ nội dung tiểu luận Mỗi chương sẽ áp dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với nội dung cụ thể.

Chương I, đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, tiếp cận ngành nhằm đánh giá tổng quan tình hình xuất khẩu thủy sản.

Chương II tập trung vào việc sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp thống kê để phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn 2018 – 2021, bao gồm cả 6 tháng đầu năm 2021 Trong Chương III, các phương pháp xã hội học pháp luật, phương pháp tổng hợp và dự báo được áp dụng nhằm đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua việc đọc, ghi chép, phân loại và tổng hợp thông tin từ các nguồn tin tức chính thống và các công trình khoa học liên quan Các nguồn này bao gồm báo chí, kênh thời sự, sách báo, tạp chí, cũng như các tài liệu từ Bộ Công Thương, Cục Quản lý cạnh tranh, Sở Công Thương thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh, cùng với các báo cáo về hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

Phương pháp thống kê được áp dụng để tổng hợp số liệu về sản lượng, giá trị và kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, từ đó tính toán các chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối Điều này giúp phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản trong giai đoạn 2018 đến giữa năm 2021 Các số liệu thu thập được được trình bày dưới dạng bảng, đồ thị và biểu đồ nhằm thuận tiện cho việc phân tích và so sánh.

Phương pháp phân tích và tổng hợp giúp rút ra cái nhìn tổng quát và chính xác về hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU, thông qua việc phân tích và so sánh các dữ liệu đã thu thập.

Phương pháp so sánh giúp nhận diện rõ ràng những biến đổi và biến động về giá trị cũng như kim ngạch xuất khẩu thủy sản qua từng năm Từ đó, chúng ta có thể đưa ra những đánh giá khách quan về thực trạng xuất khẩu thủy sản.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề tài có kết cấu 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU

Chương II: Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2018 – 2021 và 6 tháng đầu năm 2021

Chương III: Các đề xuất và kiến nghị về đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU

Tổng quan về đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản

1.1.1 Khái quát chung về ngành thủy sản a) Khái niệm ngành thủy sản

Theo giáo trình Hệ thống và quản lý nuôi trồng thủy sản của Đại học Huế (2011), thủy sản được định nghĩa là nguồn lợi và sản phẩm từ môi trường nước, bao gồm các loài động, thực vật mà con người khai thác, nuôi trồng và thu hoạch Thủy sản không chỉ được sử dụng làm thực phẩm mà còn là nguyên liệu để chế biến và bày bán trên thị trường.

Theo Luật Thủy Sản 2017 (số 18/2017/QH14), ngành thủy sản được định nghĩa bao gồm các hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng, khai thác, chế biến, mua, bán, xuất khẩu và nhập khẩu thủy sản.

Ngành thủy sản, theo thông tin từ Tổng cục Thủy sản, bao gồm các hoạt động đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ liên quan đến thủy sản Đây là một ngành kinh tế sinh học, thuộc lĩnh vực nông nghiệp, có lịch sử phát triển lâu dài và được xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Ngành thủy sản hiện nay bao gồm các hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng, khai thác, chế biến, mua bán, xuất khẩu và nhập khẩu thủy sản Đây là khái niệm phổ biến và dễ hiểu, giúp người mới tìm hiểu nắm bắt rõ ràng về lĩnh vực này.

Ngành thủy sản đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, khai thác và phát triển nguồn tài nguyên tái sinh quý giá Ngành này có tiềm năng lớn trong việc đóng góp cho các mục tiêu tài chính, tạo việc làm và nâng cao đời sống xã hội Tổng thể, ngành thủy sản sở hữu những đặc điểm nổi bật, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Ngành thuỷ sản là ngành vừa mang tính nông nghiệp, công nghiệp, thương mại lại vừa chịu sự chi phối rất lớn của thiên nhiên.

Ngành thuỷ sản sở hữu năng suất lao động tự nhiên cao và hiệu quả, đóng vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất mở rộng Sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã tạo nên sự đa dạng trong sản xuất trong lĩnh vực này.

Ngành thủy sản là một lĩnh vực sản xuất vật chất đa dạng và liên ngành, bao gồm các hoạt động như khai thác, nuôi trồng, chế biến và cung cấp dịch vụ thủy sản Mặc dù mỗi hoạt động có những đặc điểm riêng, nhưng chúng đều có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển của ngành.

Ngành thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, liên quan đến việc sử dụng diện tích mặt nước và khai thác các sản phẩm từ nước Sản phẩm thuỷ sản không chỉ có giá trị dinh dưỡng cao mà còn mang lại giá trị kinh tế lớn, được ưa chuộng rộng rãi trên thị trường.

Ngành thuỷ sản có khả năng thu hồi vốn nhanh có thể thu hoạch được sản phẩm và tiêu thụ trong thời gian ngắn.

Ngành thủy sản sở hữu nguồn tài nguyên phong phú và trữ lượng lớn, cho phép khai thác quy mô lớn và tái tạo nguồn tài nguyên Tuy nhiên, sản xuất kinh doanh thủy sản yêu cầu đầu tư ban đầu lớn và có độ rủi ro cao, với các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt và chế biến đều cần nguồn vốn đáng kể cho việc đào ao, mua giống và tàu thuyền Hơn nữa, sự thành công trong nuôi trồng và đánh bắt thủy sản còn phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên, đặc biệt là điều kiện thủy văn, bão và lũ.

1.1.2 Khái quát chung về xuất khẩu a) Khái niệm về xuất khẩu

Theo Khoản 1 Điều 28 Luật Thương Mại 2005, xuất khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, nơi được xem là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.

Xuất khẩu được định nghĩa là quá trình bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác, sử dụng tiền tệ làm phương thức thanh toán Tiền tệ có thể là đồng tiền của bên mua, bên bán hoặc của một quốc gia thứ ba.

Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa ra nước ngoài, không chỉ là việc bán hàng đơn lẻ mà là một hệ thống bán hàng có tổ chức nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động này thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, góp phần ổn định và nâng cao mức sống của người dân.

Xuất khẩu được định nghĩa là hoạt động chuyển giao hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm mục đích thu lợi nhuận Trong lĩnh vực kinh doanh, xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia Ngược lại, từ góc độ phi kinh doanh, như quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại, xuất khẩu chỉ đơn thuần là việc lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ qua biên giới quốc gia.

Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó một quốc gia mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác bằng tiền tệ Hoạt động này không chỉ giúp các quốc gia tiếp cận sản phẩm mà họ không sản xuất được mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế và tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế.

Xuất khẩu không chỉ là nền tảng cho hoạt động nhập khẩu mà còn là một phương thức kinh doanh mang lại lợi nhuận lớn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việc mở rộng xuất khẩu giúp tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng Nhà nước luôn chú trọng và khuyến khích các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu, nhằm giải quyết vấn đề việc làm và gia tăng thu ngoại tệ Điều này cho thấy vai trò quan trọng của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân.

Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản

Việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU có thể thực hiện qua nhiều phương pháp khác nhau, nhưng chủ yếu tập trung vào hai cách tiếp cận chính.

Đẩy mạnh xuất khẩu theo chiều rộng nhằm tăng nhanh quy mô xuất khẩu và củng cố các đối tác chiến lược để phát triển thị trường bền vững Cần kết hợp hài hòa giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của quốc gia, đồng thời cân bằng giữa lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị - đối ngoại, nhằm đảm bảo sự chủ động và độc lập trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Đẩy mạnh xuất khẩu theo chiều sâu là một chiến lược quan trọng, tập trung vào hiệu quả và chất lượng sản phẩm Cần thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của EU, đồng thời chú trọng vào việc xây dựng và phát triển hàng hóa có giá trị gia tăng cao, tạo dựng thương hiệu mạnh mẽ trên thị trường trong và ngoài nước.

Hiện nay, sự gia tăng các hiệp định thương mại quốc tế đã tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa các quốc gia, khiến cho bất kỳ biến động nào trên thế giới đều có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước Để phát triển bền vững, Việt Nam cần kiên trì theo đuổi chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu, kết hợp giữa việc mở rộng quy mô và nâng cao giá trị sản phẩm Do đó, việc áp dụng đồng thời hai cách tiếp cận này là rất cần thiết để đạt được mục tiêu tăng trưởng hợp lý và bền vững.

1.2.1 Đẩy mạnh xuất khẩu mang tính quy mô Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu đồng nghĩa với việc mở rộng thị trường và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu Đây cũng là chính sách chung của Đảng và nhà nước nhằm hỗ trợ, thực hiện đẩy mạnh sản xuất trong nước phát triển Trong bối cảnh tình hình kinh tế - chính trị thế giới có những diễn biến phức tạp, đa số các quốc gia chịu nhiều tác động về kinh tế - xã hội do đại dịch COVID-19 bùng phát, Việt Nam vẫn kiên trì thực hiện các chủ trương lớn theo Nghị quyết số 06-NQ/TW của Hội nghị TW

Việt Nam đang tích cực thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế nhằm bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, với việc đã ký kết 15 hiệp định thương mại tự do (FTA) Đặc biệt, việc tham gia vào ba FTA thế hệ mới và ký kết Hiệp định EVFTA thể hiện quyết tâm mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, đặc biệt là trong lĩnh vực thủy sản Bộ Công Thương đã chủ động triển khai nhiều dự án nhằm chuẩn bị cho việc thực thi Hiệp định EVFTA, bao gồm cải cách thủ tục hành chính và tổ chức các hội thảo tuyên truyền Theo thông báo kết luận của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Cục Xuất nhập khẩu đã ban hành Kế hoạch triển khai thực thi Hiệp định EVFTA trong năm nay và các năm tiếp theo.

Đảng và Nhà nước đang xây dựng hệ sinh thái xúc tiến thương mại (XTTM) toàn diện để hỗ trợ doanh nghiệp thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0 và tác động của COVID-19 Hệ sinh thái này bao gồm kết nối giao thương trực tuyến, cơ sở dữ liệu tập trung, hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, phần mềm quản lý hội chợ và nền tảng đào tạo trực tuyến cho doanh nghiệp Bộ Công Thương (BCT) đã linh hoạt ứng dụng các hình thức XTTM mới để đồng hành cùng doanh nghiệp, tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do và mở rộng xuất khẩu thủy sản Việt Nam Đồng thời, việc tăng cường ngoại giao kinh tế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và quan hệ thương mại với các quốc gia cũng đang diễn ra tích cực, bao gồm việc thành lập đại diện doanh nghiệp tại các thị trường trọng điểm như EU và nghiên cứu mở kho ngoại quan ở nước ngoài BCT cũng đổi mới mô hình tổ chức để nâng cao hiệu quả hoạt động của các thương vụ và kịp thời thông báo giải pháp ứng phó với thay đổi thị trường, từ đó duy trì và phát triển xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

Trong thời gian tới, Bộ Công Thương (BCT) sẽ triển khai "Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn 2021-2030" nhằm thúc đẩy xuất khẩu bền vững, tái cơ cấu nền kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh Đồng thời, BCT sẽ đánh giá Chiến lược xuất nhập khẩu giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 để ban hành chiến lược mới Ngoài ra, BCT cũng sẽ xây dựng kịch bản phát triển thị trường cho các nhóm ngành hàng có lợi thế, đặc biệt là các thị trường có Hiệp định EVFTA.

1.2.2 Đẩy mạnh xuất khẩu mang tính chất lƣợng

Chất lượng sản phẩm xuất khẩu hiện nay không chỉ khẳng định sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến quan hệ kinh tế và sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam An toàn và vệ sinh thực phẩm liên quan mật thiết đến sức khỏe con người và môi trường Trong bối cảnh hội nhập, Việt Nam chú trọng nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu, đồng thời ban hành các đạo luật quản lý chất lượng sản phẩm, như Thông tư số 17/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 12/4/2021 và Quyết định số 11039/QĐ-BCT về danh mục hàng hóa cần kiểm tra chất lượng Mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân, đồng thời đáp ứng yêu cầu của thị trường EU trong quản lý an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu.

Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (NAFIQAD) đang phối hợp với Tổng cục Hải quan để ngăn chặn tình trạng doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản bơm tạp chất, ảnh hưởng đến uy tín và thị trường xuất khẩu của thủy sản Việt Nam Theo quy định mới, chỉ những lô hàng thủy sản chế biến từ cơ sở đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo quy định Việt Nam hoặc được phép xuất khẩu vào các thị trường yêu cầu kiểm tra chất lượng của NAFIQAD mới được làm thủ tục hải quan Ngoài ra, NAFIQAD sẽ thường xuyên làm việc với cơ quan hải quan để giám sát chất lượng và an toàn thực phẩm của các lô hàng trước khi xuất khẩu.

Để tận dụng Hiệp định EVFTA, Cục Xuất nhập khẩu đang xây dựng Thông tư quy định về Quy tắc xuất xứ hàng hóa và nghiên cứu cơ chế cộng gộp mở rộng Cục cũng tiến hành nghiên cứu thị hiếu, cam kết của EU và khả năng sản xuất trong nước, tập trung vào các mặt hàng thủy sản mà Việt Nam có ưu thế về thuế quan Mục tiêu là phân tích cơ hội và khả năng tăng trưởng xuất khẩu ngay sau khi EVFTA có hiệu lực Đồng thời, Cục tổ chức Hội nghị phổ biến Hiệp định EVFTA cho cán bộ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) tại các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động cấp C/O.

1.2.3 Đẩy mạnh xuất khẩu mang tính hiệu quả

BCT xác định đầu tư cơ sở hạ tầng cho ngành thủy sản là cần thiết để phát triển bền vững và hiệu quả Để đáp ứng yêu cầu thị trường xuất khẩu, cần tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong giống, nuôi trồng, thú y và bảo quản sau thu hoạch Việt Nam cũng đang cơ cấu lại các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu theo mô hình kinh tế tuần hoàn nhằm nâng cao giá trị Ngành thủy sản thực hiện nghiêm Luật Thủy sản năm 2017 và các khuyến nghị của Ủy ban châu Âu về chống khai thác IUU, đồng thời tập trung vào quản lý tàu cá và điều tra nguồn lợi Tại hội nghị, các đại biểu thảo luận về quản lý tàu cá, cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần, đưa ra giải pháp cho năm 2021 và các năm tiếp theo Tuy nhiên, ngành thủy sản đang đối mặt với khó khăn do dịch COVID-19, gián đoạn kênh phân phối sản phẩm và tác động tiêu cực từ cảnh báo “Thẻ vàng” của Ủy ban Châu Âu.

Hiện nay, việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu thủy sản đang được chú trọng đặc biệt Đảng, Nhà nước và Tổng cục Thủy sản phối hợp với các cơ quan và địa phương theo dõi tình hình thời tiết và an ninh trên biển, nhằm đảm bảo ngư dân yên tâm sản xuất Đồng thời, các quy định và hướng dẫn Luật cũng được triển khai thực hiện, hướng tới mục tiêu Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, với tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Ba trụ cột chính trong phát triển thủy sản bao gồm khai thác, bảo tồn và nuôi trồng gắn với chế biến Cần chủ động xây dựng và triển khai các chương trình, dự án để thực hiện hiệu quả Đồng thời, rà soát và hoàn thiện các chính sách quy định liên quan, kiểm tra và tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện Cục Chế biến và phát triển thị trường thủy sản cần nghiên cứu cơ chế khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm đóng hộp và khô Cục cũng nên tổ chức hội thảo, diễn đàn để quảng bá sản phẩm, nhất là trong bối cảnh dịch Covid-19 Các Sở cần tăng cường công tác tập huấn và tuyên truyền cho cán bộ, ngư dân về quy định xuất khẩu sang thị trường EU.

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đẩy mạnh xuất thủy sản sang thị trường EU

1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá theo chiều rộng

Sản lượng xuất khẩu thủy sản là chỉ tiêu định lượng quan trọng, phản ánh khối lượng hàng hóa được xuất khẩu sang thị trường EU của doanh nghiệp Chỉ tiêu này không chỉ thể hiện năng lực sản xuất mà còn cho thấy quy mô và sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp Để đánh giá sự thay đổi trong sản lượng xuất khẩu, có thể dựa vào hai chỉ tiêu cụ thể.

 Mức tăng tuyệt đối của sản lượng xuất khẩu:

Trong đó: ∆Q là số lượng tăng tuyệt đối của sản lượng xuất khẩu kỳ hiện tại so với kỳ gốc

Q1: là sản lượng hàng xuất khẩu ở kỳ hiện tại

Q0: là sản lượng hàng xuất khẩu ở kỳ gốc

Giá trị của ∆Q càng lớn thể hiện sự tăng lên càng mạnh sản lượng hàng thủy sản xuất khẩu.

 Tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng thủy sản xuất khẩu

Tốc độ tăng trưởng sản lượng xuất khẩu thủy sản phản ánh tình hình xuất khẩu qua từng giai đoạn Khi tốc độ tăng trưởng giảm, điều này cho thấy xuất khẩu thủy sản đang gặp khó khăn Ngược lại, sự gia tăng mạnh mẽ trong tốc độ tăng trưởng cho thấy có sự phát triển vượt bậc trong lĩnh vực xuất khẩu này.

 Về kim ngạch xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản là chỉ số đo lường tổng giá trị của mặt hàng thủy sản xuất khẩu, được thống kê theo quý hoặc năm Chỉ tiêu này giúp đánh giá doanh số bán hàng xuất khẩu trong một khoảng thời gian nhất định và so sánh mức độ tăng giảm giá trị xuất khẩu qua các thời kỳ Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, tổ chức hoặc quốc gia.

M = P x Q Trong đó: M - Kim ngạch từ hoạt động xuất khẩu mặt hàng đó

P - Giá bán mặt hàng đó trên thị trường xuất khẩu

Q - Số lượng hàng hóa xuất khẩu

 Về tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu:

Trong đó: ∆M - Sự thay đổi kim ngạch xuất khẩu

Mt - Kim ngạch xuất khẩu năm t

M0 - Kim ngạch xuất khẩu năm gốc

 Về tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu: g(%) = ∆M/M0 x 100%

Trong đó: g - Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu

Các chỉ tiêu M, ∆M và g phản ánh sự biến động về số lượng và quy mô hàng hóa xuất khẩu Khi các chỉ tiêu ∆M và g tăng cao, điều này cho thấy sự gia tăng đáng kể trong quy mô xuất khẩu, chứng minh rằng doanh nghiệp đang không ngừng nâng cao doanh số xuất khẩu của mình.

1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá theo chiều sâu

 Sự thay đổi về chất lƣợng hàng thủy sản xuất khẩu

Phát triển xuất khẩu hàng thủy sản gắn liền với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, điều này quyết định sự tồn tại và phát triển trên thị trường Chất lượng sản phẩm thủy sản được cải thiện không chỉ nâng cao giá trị sử dụng mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh thông qua việc xây dựng thương hiệu và uy tín Việc này rất quan trọng trong việc nâng tầm giá trị doanh nghiệp và thu hút khách hàng.

 Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu

Mục tiêu của việc chuyển dịch cơ cấu hàng thủy sản xuất khẩu là nhằm phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững và hiệu quả hơn Hiện nay, nhiều quốc gia đang chuyển từ xuất khẩu các sản phẩm thủy sản gia công đơn giản, có giá trị gia tăng thấp, sang các sản phẩm tinh xảo hơn, yêu cầu nhiều chất xám và sáng tạo, với giá trị gia tăng cao Sự chuyển dịch này được thể hiện qua sự thay đổi tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

Trong đó: R(A) - Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A

M(A) - Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A

M - Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng

 Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản sang thị trường EU đang gia tăng, phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu thị trường nhằm tối ưu hóa hiệu quả tiêu thụ Điều này không chỉ giúp tăng cường thị phần của EU trong tổng kim ngạch xuất khẩu, mà còn tạo ra sự thay đổi trong thị phần giữa các quốc gia trong khu vực EU, góp phần tránh tình trạng mất cân bằng trong xuất khẩu.

Các nguyên tắc và công cụ đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU

Nguyên tắc được sử dụng trong đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU:

Nguyên tắc phát triển bền vững bao gồm việc đồng thời thúc đẩy ba lĩnh vực: kinh tế phát triển bền vững, xã hội công bằng và thịnh vượng, văn hóa đa dạng, cùng với môi trường trong lành và tài nguyên được bảo vệ lâu dài.

Nguyên tắc tự do thương mại, hay còn gọi là nguyên tắc mở cửa thị trường, nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng hơn Nguyên tắc này cho phép hàng hóa, dịch vụ và đầu tư từ nước ngoài vào thị trường quốc gia Ý nghĩa của nó thể hiện qua việc thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, từ đó nâng cao chất lượng hàng hóa và năng suất lao động.

Nguyên tắc minh bạch ổn định trong thương mại, được quy định bởi WTO, yêu cầu các nước thành viên đảm bảo tính ổn định và rõ ràng trong thương mại quốc tế Điều này có nghĩa là các chính sách và luật pháp liên quan đến thương mại phải minh bạch và dễ hiểu, đồng thời phải thông báo đầy đủ về mọi biện pháp đang áp dụng Nguyên tắc này góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh thương mại quốc tế ổn định và dự đoán được.

Thứ nhất, Pháp luật trong đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản

Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong quản lý vĩ mô, là công cụ mà Nhà nước sử dụng để áp dụng các quy định và thông lệ trong hệ thống pháp luật nhằm điều chỉnh nền kinh tế.

Thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và điều chỉnh các hoạt động nhằm thúc đẩy xuất khẩu Pháp luật liên quan đến việc tăng cường xuất khẩu thủy sản bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu hướng dẫn thực hiện.

Nghị quyết 280-CP về phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu vì sự nghiệp công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.

Kế hoạch 271/KH-UBND về đẩy mạnh xuất khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022.

Quyết định 339/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Quyết định 174/QĐ-TTg phê duyệt đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030.

Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước, sử dụng nhiều phương pháp và công cụ quản lý Ngoài các quy định pháp luật, chính sách cũng đóng vai trò chủ chốt trong việc điều chỉnh hoạt động xuất khẩu thủy sản thông qua các biện pháp kinh tế và ngoài kinh tế Những chính sách này không chỉ thể hiện sự quản lý của Nhà nước mà còn phản ánh các định hướng và tính toán lâu dài của Chính phủ trong việc thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Dưới đây là một số chính sách cụ thể nhằm tăng cường xuất khẩu thủy sản.

Chính sách mặt hàng nhằm thúc đẩy xuất khẩu là quy định của Nhà nước về danh mục hàng hóa và dịch vụ được phép hoặc không được phép xuất khẩu Các quốc gia cần cụ thể hóa những quy định này để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm xuất khẩu một cách dễ dàng hơn.

Chính sách thị trường của nhà nước nhằm định hướng và hỗ trợ doanh nghiệp duy trì, mở rộng thị trường Điều này bao gồm việc xây dựng thị trường truyền thống và thị trường trong điểm, cung cấp thông tin về lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại Đồng thời, chính sách cũng đưa ra các biện pháp hỗ trợ phù hợp để giúp các tổ chức trong nước tham gia hội nhập thành công.

 Các chính sách hỗ trợ

Chính phủ đã ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 tập trung vào các nhiệm vụ và giải pháp thiết thực để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu bao gồm việc triển khai Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực và Chương trình hành động hỗ trợ sản xuất sản phẩm công nghiệp mũi nhọn công nghệ cao trên toàn quốc.

Cải cách thủ tục hành chính là một nhiệm vụ quan trọng được các Sở, ban, ngành tích cực thực hiện Các đơn vị đã tiến hành rà soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính, đồng thời công khai thông tin trên website của mình Việc tiếp nhận và trả hồ sơ theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông được triển khai hiệu quả, cùng với việc giải quyết thủ tục hành chính theo quy trình ISO Đặc biệt, gần 50 thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuế và tài nguyên môi trường đã được rà soát và bãi bỏ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và đơn giản hóa quy trình cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Để thúc đẩy phát triển kinh tế và khuyến khích xuất khẩu nhằm tạo việc làm, cải thiện và nâng cao mức sống của nông ngư dân và một số đông người lao động, Chính phủ đã áp dụng mức thuế suất 0% đối với các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực chế biến thuỷ sản xuất khẩu, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp này.

 Chính sách khuyến khích đầu tư

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai đề án “Chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông lâm thủy sản” với mục tiêu nâng tỷ lệ chế biến các loại thủy sản chủ yếu lên trên 70% Đề án tập trung vào việc cải thiện chất lượng và giá trị chế biến, hướng tới chế biến tinh và chế biến sâu, đồng thời giảm thiểu tỷ lệ chế biến sơ chế và thủ công Chính sách này nhấn mạnh sự phát triển chế biến thủy sản cần gắn liền với vùng nguyên liệu và thị trường, đặc biệt là các vùng nguyên liệu tập trung có chất lượng cao.

Tổng quan thị trường thủy sản EU và các nhân tố ảnh hường đến đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU

2.1.1 Tổng quan thị trường thủy sản EU a) Nhu cầu và xu hướng tiêu thụ thủy sản của EU

Theo báo cáo của EUMOFA, mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người ở EU năm 2020 đạt khoảng 24,3 kg, giảm so với 24,9 kg năm 2016, với tổng lượng tiêu thụ đạt 12,77 triệu tấn/năm Nguồn cung thủy sản nhập khẩu chủ yếu từ các quốc gia đang phát triển, trong đó Trung Quốc, Ecuador, Việt Nam, Maroc và Ấn Độ chiếm 73% tổng giá trị Hầu hết người dân EU tiêu thụ cá hoặc thủy sản ít nhất một lần mỗi tuần.

 Về xu hướng tiêu thụ

Liên minh châu Âu (EU) gồm 27 quốc gia với tổng dân số 447 triệu người (theo Eurostat, tháng 1/2021) Khu vực này có nhu cầu tiêu dùng và nhập khẩu thủy sản rất lớn, hiện đang là thị trường hàng đầu thế giới về yêu cầu tiêu thụ và nhập khẩu thủy sản.

Khi lựa chọn sản phẩm thủy sản tiêu thụ ở EU, người tiêu dùng thường ưu tiên sản phẩm có xuất xứ từ Châu Âu, tiếp theo là những sản phẩm có thông tin rõ ràng về nguồn gốc, thân thiện với môi trường, dễ sử dụng và giá cả hợp lý so với các sản phẩm tương tự Người dân EU thường thích thưởng thức thủy sản tươi sống tại nhà hàng, vì họ tin rằng nó sẽ ngon hơn khi được chế biến đúng cách Ngược lại, sản phẩm thủy sản đông lạnh và sơ chế thường được sử dụng nhiều hơn trong các bữa ăn tại nhà hoặc bếp ăn tập thể Đối với những chuyến du lịch ngắn ngày, sản phẩm thủy sản đóng hộp là sự lựa chọn phổ biến.

Các yếu tố văn hóa và mức thu nhập của người dân ở từng quốc gia, khu vực có ảnh hưởng đáng kể đến xu hướng tiêu dùng và nhập khẩu thủy sản.

Trong bối cảnh dịch Covid-19, xu hướng tiêu dùng thủy sản của EU đã chuyển dịch mạnh mẽ, với sự gia tăng nhu cầu đối với các sản phẩm thủy sản giá trung bình như thủy sản sơ chế đông lạnh và thủy sản đóng hộp Sự tiện dụng và dễ chế biến tại nhà đã khiến những sản phẩm này trở thành lựa chọn ưu tiên của người tiêu dùng trong thời gian giãn cách xã hội Những yếu tố này đã định hình rõ nét xu hướng tiêu dùng và nhập khẩu thủy sản của EU trong giai đoạn dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp.

Dịch Covid-19 không làm thay đổi quan điểm tiêu dùng và nhập khẩu thủy sản ở EU, mà chỉ ảnh hưởng đến giá trị và tính tiện dụng của sản phẩm Nhu cầu tiêu dùng đã chuyển từ tôm cỡ lớn và tôm sú sang tôm sú cỡ nhỏ và trung bình, cùng với tôm thẻ có mức giá hợp lý do cắt giảm chi tiêu Các sản phẩm tôm phục vụ nhà hàng và thủy sản tươi sống cũng ít được tiêu thụ do giãn cách xã hội Hiện nay, sản phẩm thủy sản tiện dụng cho việc tiêu dùng tại nhà đang trở thành lựa chọn phổ biến của người tiêu dùng.

EU Riêng thói quen quan tâm tới tính bền vững, nguồn gốc sản phẩm và tính thân thiện là không thay đổi.

Xu hướng tiêu dùng và nhập khẩu thủy sản của EU dự kiến sẽ phục hồi khi dịch Covid-19 được kiểm soát nhờ tiêm vắc xin rộng rãi Nhu cầu nhập khẩu thủy sản của EU được dự đoán sẽ tăng so với năm 2020, với thị phần thủy sản Việt Nam có khả năng gia tăng nhờ việc tận dụng các lợi thế từ EVFTA Theo đánh giá của Vụ Thị trường châu Âu - châu Mỹ (Bộ Công Thương), EU hiện là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn của Việt Nam, nhưng sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu vẫn còn thấp, chưa phản ánh đúng tiềm năng của thị trường và quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU.

Thị trường EU đang trở thành một cơ hội lớn cho ngành thủy sản Việt Nam trong việc tăng cường xuất khẩu Kể từ năm 2000, thủy sản Việt Nam đã được EU công nhận và xếp vào nhóm 1 Mặc dù lượng hàng xuất khẩu sang EU liên tục gia tăng, nhưng vẫn có nhiều lô hàng bị cảnh báo và trả về Theo thống kê mới nhất, Việt Nam cần chú trọng hơn đến chất lượng sản phẩm để duy trì và mở rộng thị trường này.

183 lô hàng thủy sản của Việt Nam bị cảnh báo, chiếm 31% tổng lượng hàng xuất khẩu, chủ yếu do không đạt tiêu chuẩn vật lý, hóa học và sinh học Trong đó, tỷ lệ lô hàng không đạt tiêu chuẩn sinh học là cao nhất Mặc dù có các tiêu chuẩn cụ thể cho sản phẩm thủy sản xuất khẩu, nhưng yêu cầu chung từ các nước EU là phải tuân thủ tiêu chuẩn GlobalGAP, trong khi sản phẩm thủy sản Việt Nam hiện chỉ đáp ứng tiêu chuẩn VietGAP Điều này đặt ra thách thức lớn cho các nhà xuất khẩu, vì nếu không cải thiện chất lượng, họ có thể bị loại khỏi thị trường nhập khẩu.

Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, tiến sỹ Claudio Dordi nhấn mạnh rằng các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam cần chú trọng vào việc ghi nhãn sản phẩm để nâng cao giá trị gia tăng và thương hiệu Hiện nay, nhiều sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam được đóng gói tại nước nhập khẩu với tên gọi khác, dẫn đến việc doanh nghiệp Việt Nam không được hưởng lợi từ mức giá mới này Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tiêu chuẩn và quy chuẩn của Việt Nam hiện thấp hơn so với EU, gây ra nhiều rào cản kỹ thuật cho xuất khẩu thủy sản vào thị trường EU.

 Nh ững yêu cầu bắt buộc:

Thứ nhất, Quy tắc truy xuất nguồn gốc

Quy tắc truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản nhập khẩu vào EU (số 1379/2013) có hiệu lực từ tháng 12/2014, yêu cầu nhãn sản phẩm cung cấp thông tin chính xác về thu hoạch và sản xuất cho cả thủy sản chưa qua chế biến và chế biến Hệ thống dán nhãn mới giúp người tiêu dùng lựa chọn thủy sản được thu hoạch bằng phương pháp bền vững và có nguồn gốc rõ ràng Một trong những thay đổi quan trọng là yêu cầu xác định ngư cụ sử dụng và diện tích thu hoạch, do đó, doanh nghiệp cần đảm bảo tuân thủ quy định về nhãn Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể phát triển hệ thống cung cấp thông tin chính xác về nguồn gốc sản phẩm cho người mua.

Thứ hai, Chứng nhận khai thác thủy sản - chống đánh bắt trái phép

IUU (đánh bắt cá bất hợp pháp, không có báo cáo và không được quản lý) yêu cầu các quốc gia thành viên EU áp dụng mức xử phạt ít nhất gấp 5 lần giá trị sản phẩm vi phạm, và gấp 8 lần cho tái phạm trong 5 năm Luật cũng quy định các biện pháp như tịch thu tàu vi phạm Để xuất khẩu thủy sản sang EU, doanh nghiệp phải có chứng nhận khai thác từ cơ quan thẩm quyền địa phương Nếu không tuân thủ, quốc gia có thể bị EU cấm nhập khẩu tạm thời, như đã xảy ra với Belize, Campuchia, Guinea và Sri Lanka.

Thứ ba, Yêu cầu về vệ sinh

Sản phẩm thủy sản phải đáp ứng nhiều yêu cầu, chủ yếu liên quan đến vệ sinh Các tiêu chuẩn sức khỏe thủy sản bao gồm việc kiểm soát chất gây ô nhiễm và vi sinh vật Ngoài ra, quy trình đóng gói và lưu trữ cũng rất quan trọng, yêu cầu kiểm soát nhiệt độ trong quá trình lưu trữ và vận chuyển để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

HACCP là một phương pháp quan trọng để đảm bảo an toàn thực phẩm, tuy nhiên, vệ sinh chung tại cơ sở sản xuất cũng cần được chú trọng Khách hàng rất quan tâm đến tiêu chuẩn vệ sinh của cơ sở sản xuất, vì vậy doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp vệ sinh hợp lý Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn là yếu tố quyết định thu hút khách hàng tiềm năng.

Thứ tư, Yêu cầu về các chất gây ô nhiễm

Sản phẩm có thể bị ô nhiễm từ quá trình sản xuất hoặc môi trường, và luật của EU đã đặt ra giới hạn cho các chất ô nhiễm này Các chất ô nhiễm bao gồm kim loại nặng như chì, cadmium, và thủy ngân, cũng như dioxin, PCP (pentachlorophenol) và PAHs (hydrocarbon thơm đa vòng).

Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2018 –

2.2.1 Về kim ngạch xuất khẩu

Theo VASEP, thẻ vàng IUU do Ủy ban châu Âu (EC) ban hành đã dẫn đến sự sụt giảm liên tục trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Liên minh châu Âu (EU) từ năm trước.

Từ năm 2018 đến nay, kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang EU đã giảm 12%, tương đương 183,5 triệu USD, sau 2 năm chịu tác động từ thẻ vàng Xu hướng giảm này tiếp tục kéo dài vào năm 2020, bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch COVID-19 và thẻ vàng IUU, dẫn đến sự sụt giảm đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang thị trường này.

Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU giai đoạn 2018 – 6T 2021

Năm Sản lƣợng (nghìn tấn) Kim ngạch (tỷ USD)

Nguồn: Báo Cáo Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

Do tác động của thẻ vàng IUU, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU đã sụt giảm mạnh trong những năm gần đây Cụ thể, năm 2018, năm đầu tiên bị ảnh hưởng bởi thẻ vàng IUU, tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU chỉ đạt 1,35 tỷ USD.

Sau khi EC cảnh báo thẻ vàng đối với thủy sản khai thác của Việt Nam, xuất khẩu thủy sản của nước này sang thị trường Châu Âu đã giảm mạnh, từ vị trí thứ 2 xuống thứ 5, với tỉ trọng giảm từ 18% xuống còn 13%.

Năm 2019, Việt Nam đạt tổng giá trị xuất khẩu thủy sản sang EU khoảng 1.29 tỷ USD, trong đó sản phẩm hải sản khai thác đóng góp khoảng 387 triệu USD So với năm 2018, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU có sự tăng trưởng đáng kể.

Năm 2019, tỷ lệ giảm 12% trong việc khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU) đã được ghi nhận Hội nghị đánh giá hai năm triển khai chương trình "Doanh nghiệp cam kết chống khai thác IUU" diễn ra trong bối cảnh đoàn Thanh tra của Ủy ban châu Âu (EC) làm việc với các cơ quan chức năng Việt Nam nhằm kiểm tra việc thực hiện các khuyến nghị đã được đưa ra.

EC đã cảnh cáo "thẻ vàng" sau năm lần kiểm tra Trong lần kiểm tra này, đoàn thanh tra đã tiến hành đánh giá 4 nhóm khuyến nghị mà EC yêu cầu Việt Nam thực hiện, bao gồm việc hoàn thiện khung pháp lý.

Hệ thống theo dõi và kiểm soát hoạt động tàu cá cùng với việc thực thi pháp luật và truy xuất nguồn gốc thủy sản đã được triển khai hiệu quả tại Việt Nam Hiện nay, có 62 doanh nghiệp cam kết tuân thủ quy định IUU, chỉ thu mua từ tàu cá có giấy phép đầy đủ và chứng nhận từ cảng Theo Hiệp hội VASEP, sau khi EC cảnh báo thẻ vàng đối với hải sản Việt Nam, xuất khẩu hải sản sang EU đã giảm 6,5%, đạt gần 390 triệu USD trong năm qua.

Trong năm 2018, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 251 triệu USD, nhưng đã chững lại trong những tháng đầu năm 2019 Năm 2020, mặc dù có sự hồi phục nhờ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực từ ngày 1/8/2020, nhưng kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang EU vẫn giảm 6% so với năm 2019, chỉ đạt 1,22 tỷ USD Tuy nhiên, việc phân tích tác động từ thẻ vàng dựa trên số liệu xuất khẩu năm 2020 là khó khăn, vì sự suy giảm không chỉ do thẻ vàng mà còn bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 Xuất khẩu thủy sản sang EU từ nửa cuối năm cũng cho thấy những biến động đáng kể.

Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đã có tác động tích cực đến xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong năm 2020 Ngành thủy sản, đặc biệt là các sản phẩm như tôm, cá ngừ, mực và bạch tuộc, đã được hưởng lợi đáng kể khi 50% số dòng thuế giảm về 0%.

Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam

Biểu đồ 2.1: Lƣợng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU qua các tháng trong năm 2020 - 2021.

Biểu đồ xuất khẩu thủy sản năm 2021 cho thấy, ngoại trừ tháng 2 do nghỉ Tết nguyên đán, lượng và trị giá xuất khẩu đều tăng so với năm trước Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU trong 6 tháng đầu năm đạt khoảng 485,3 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2020, với các thị trường lớn như Hà Lan, Đức, Italia, Bỉ và Pháp Dự báo nhu cầu tiêu thụ tại EU sẽ hồi phục trong những tháng cuối năm 2021, cùng với ưu đãi thuế quan từ EVFTA, sẽ giúp sản phẩm thủy sản Việt Nam cạnh tranh hơn Tuy nhiên, dịch bệnh và ảnh hưởng của thẻ vàng IUU vẫn là những thách thức lớn đối với xuất khẩu thủy sản sang thị trường này.

2.2.2 Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

Trong nhiều năm qua, tôm, cá biển, mực, bạch tuộc và các loại thủy sản đông lạnh cùng thủy sản khô vẫn là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam Cơ cấu xuất khẩu ngày càng đa dạng với sự bổ sung của các mặt hàng giá trị như cá ngừ và nghêu Đặc biệt, tôm vẫn giữ vị trí hàng đầu, với sản lượng ước tính gần 3 triệu tấn, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu thụ toàn cầu, đặc biệt là tại thị trường EU.

Bảng 2.2: Kim ngạch các mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang EU giai đoạn 2018 - 6T

2021 Đơn vị: triệu USD Mặt hàng

Năm bạch tuộc sản khác

Nguồn: Tổng Cục Hải quan

Cuối năm 2018, xuất khẩu tôm của Việt Nam giảm 7,8% so với năm 2017, do giá tôm trong nước giảm 20-30%, ảnh hưởng đến nguồn cung và nhu cầu thị trường Sự gia tăng nguồn cung từ các nước sản xuất tôm như Ấn Độ, Thái Lan và Indonesia cũng làm giảm khả năng xuất khẩu tôm Việt Nam Mặc dù EU vẫn là thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam, chiếm 23,6% tổng giá trị xuất khẩu, nhưng xuất khẩu tôm sang EU trong năm 2018 đạt 838,3 triệu USD, giảm 2,8%, với xu hướng tăng trưởng tốt trong nửa đầu năm nhưng giảm trong nửa cuối năm.

Năm 2019, xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường EU đạt 689,8 triệu USD, giảm 17,7% so với năm trước Trong quý IV/2019, con số này đạt 176,4 triệu USD, giảm 7,1% so với cùng kỳ năm 2018.

2019, XK tôm sang EU có chiều hướng tốt hơn, không giảm sâu như 3 quý đầu năm.

Trong năm 2019, xuất khẩu tôm sang EU chỉ ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ vào tháng 7 và tháng 11, trong khi các tháng còn lại đều giảm Tôm chân trắng là sản phẩm chủ yếu, chiếm 79,9% tổng xuất khẩu tôm sang EU, tiếp theo là tôm sú với 12,2% và các sản phẩm tôm biển khác Giá trị xuất khẩu tôm chân trắng sang EU giảm mạnh hơn so với tôm sú Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu tôm sang EU cho thấy sự sụt giảm đáng kể trong kim ngạch của mặt hàng này.

Đánh giá thực trạng xuất khẩu thủy sản EU

2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc

Thứ nhất, phát triển toàn diện trên các lĩnh vực, nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời góp phần bảo đảm an ninh và chủ quyền trên biển.

Việc khai thông thị trường đã thúc đẩy sự phát triển cơ sở hạ tầng và năng lực khai thác, nuôi trồng thủy sản, cùng với năng lực hậu cần dịch vụ, tạo ra hàng ngàn việc làm với thu nhập ngày càng cao cho người lao động Điều này không chỉ đảm bảo cuộc sống cho hơn 3 triệu người mà còn góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế vùng nông thôn ven biển, đặc biệt là cho các cộng đồng ngư dân và nông ngư dân Từ một bộ phận nhỏ trong kinh tế nông nghiệp với trình độ lạc hậu, ngành thủy sản đã trở thành một ngành kinh tế công nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, với quy mô ngày càng lớn, đóng góp vào sự ổn định và phát triển kinh tế của đất nước.

Thứ hai, Về việc đáp ứng các tiêu chuẩn của EU về tiêu chuẩn kĩ thuật

Mặc dù phải tuân thủ các quy định kiểm tra nghiêm ngặt của cơ quan quản lý thực phẩm EU, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU vẫn đạt được những kết quả đáng khích lệ Chất lượng hàng thủy sản của Việt Nam không ngừng được nâng cao nhờ vào việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và cải tiến công nghệ chế biến thủy sản theo tiêu chuẩn HACCP Các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu thủy sản đều đáp ứng đủ tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và được EU chấp nhận, tạo uy tín trên thị trường Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp thủy sản tăng cường áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với yêu cầu khắt khe của EU.

Thứ ba, Về vấn đề bán phá giá hàng thủy sản

Khác với thị trường Mỹ, hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU hiếm khi gặp phải vụ kiện bán phá giá, chủ yếu do nhu cầu nhập khẩu lớn từ EU EU thường không áp dụng biện pháp chống bán phá giá như một hình thức trả đũa thương mại Thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang EU với mức giá hợp lý và nhiều chủng loại có lợi thế cạnh tranh cao, đặc biệt là tôm và cá Hơn nữa, hàng thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam không làm ảnh hưởng đến hàng nội địa của EU, vì vậy thường không bị kiện bán phá giá, tạo ra lợi thế cho hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU.

Thứ tư, Xây dựng và đào tạo được một đội ngũ các nhà doanh nghiệp thuỷ sản.

Xuất hiện nhiều tấm gương, nhiều mô hình sản xuất xuất sắc, đầy tính năng động, sáng tạo.

Đội ngũ doanh nghiệp thủy sản không chỉ sở hữu kiến thức và kinh nghiệm trong nền kinh tế thị trường mà còn có hàng trăm kỹ sư giỏi và công nhân lành nghề Họ thể hiện sự nhiệt tình và ý chí vươn lên mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn phát triển sắp tới Trong 15 năm qua, một thế hệ ngư dân mới đông đảo, với tri thức kỹ thuật và kinh nghiệm, đã xuất hiện và góp phần tích cực vào sản xuất cũng như bảo quản nguyên liệu.

Các doanh nghiệp trong ngành thuỷ sản đã đầu tư mạnh mẽ vào việc cải tạo nhà xưởng, nâng cấp trang thiết bị và công nghệ, đồng thời áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế Hiện tại, toàn ngành đã có hơn 250 nhà máy chế biến công nghiệp với công suất thiết kế đạt khoảng 1000 tấn sản phẩm mỗi ngày, cùng với 68 doanh nghiệp được EU cấp mã số xuất khẩu Những nỗ lực này đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng xuất khẩu cao của ngành thuỷ sản.

Thành công trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành thuỷ sản không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của cả nước Ngành chế biến thuỷ sản đã chuyển mình từ lao động thủ công sang sử dụng máy móc công nghệ hiện đại, giúp kéo dài thời gian bảo quản và giữ độ tươi sống của sản phẩm Việc áp dụng các công nghệ mới đã tạo ra nhiều chủng loại hàng hoá với chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng và giá thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân.

Ngành nuôi trồng thủy sản đã có sự phát triển mạnh mẽ và bền vững, chuyển từ hình thức nuôi trồng manh mún, tự phát theo phương pháp thủ công truyền thống sang mô hình nuôi trồng có quy hoạch và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại Diện tích nuôi trồng đã tăng từ 295.000 ha lên 535.000 ha.

Trong dịch vụ hậu cần nghề cá, việc ứng dụng trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến đã tạo ra nhiều ngành nghề mới, cải thiện chất lượng trong các khâu nuôi trồng, khai thác và chế biến Điều này bao gồm việc cung cấp phương tiện cho nuôi trồng công nghiệp, công nghệ sửa chữa tàu thuyền, phát triển sản xuất ngư lưới cụ, cùng với việc đầu tư nâng cấp hệ thống cảng cá hiện đại hơn.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân a) Hạn chế

Thị trường EU là một cơ hội lớn cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, tuy nhiên, chúng ta vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc gia nhập và phát triển tại thị trường này.

Thứ nhất, thiếu nhân lực trầm trọng Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản

Việt Nam (VASEP) cho biết EU hiện là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm hơn 11% tổng xuất khẩu, với các thị trường chính như Hà Lan, Đức, Bỉ và Italy tiêu thụ nhiều tôm và cá ngừ Kinh tế EU đang phục hồi nhờ chương trình tiêm vắc xin và các gói hỗ trợ sau Covid, dẫn đến nhu cầu nhập khẩu thủy sản tăng mạnh từ tháng 3 năm 2021 và dự báo sẽ tiếp tục khả quan trong nửa cuối năm Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh Covid-19 tại Việt Nam đang diễn biến phức tạp, khiến nhiều công ty thủy sản gặp khó khăn Hàng trăm công nhân phải cách ly, dẫn đến thiếu hụt nhân lực sản xuất, trong khi nhiều công nhân lo ngại lây nhiễm và xin nghỉ việc, khiến hoạt động sản xuất bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Thứ hai, Doanh nghiệp đối mặt với chi phí tăng giảm nguyên liệu Từ khi dịch

Trong bối cảnh dịch COVID-19 bùng phát, nhiều doanh nghiệp tại Đồng Bằng sông Cửu Long phải đối mặt với sự gia tăng chi phí từ 1,5-2 lần so với trước Sự lây lan mạnh mẽ của dịch bệnh đã khiến các doanh nghiệp phát sinh thêm chi phí cho công nhân như ăn ở, sinh hoạt, phụ cấp và xét nghiệm COVID-19, dẫn đến nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn.

Việc chưa xây dựng được cơ chế quản lý hiệu quả từ Trung ương đến địa phương để thực thi các chính sách chống khai thác IUU đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng Thẻ vàng của EC không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU mà còn có thể tạo ra hiệu ứng domino tại các thị trường khác Trong thời gian cảnh báo thẻ vàng, các container thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam phải trải qua kiểm tra hải quan kéo dài từ 3 đến 4 tuần, gây ra chi phí lớn cho doanh nghiệp xuất khẩu và nguy cơ container bị đưa trở lại Việt Nam Nếu tình trạng này kéo dài, khách hàng từ EU có thể ngừng đặt hàng, trong khi các thị trường nước ngoài khác có khả năng áp dụng các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt hơn đối với Việt Nam.

Tình trạng tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài vẫn chưa được ngăn chặn triệt để, với nhiều tàu chưa lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và mất tín hiệu kết nối Việc xử lý các vi phạm hành chính, đặc biệt là những hành vi nghiêm trọng theo Nghị định số 42/2019, còn thiếu sự kiên quyết từ các lực lượng chức năng Hơn nữa, kinh phí cho các nhiệm vụ phòng, chống khai thác IUU chưa được bố trí kịp thời, gây ảnh hưởng đến hiệu quả công tác này.

Thứ năm, công nghệ chế biến thủy sản vẫn còn lạc hậu cho nên thủy sản Việt

Xuất khẩu thủy sản vào EU chủ yếu là hàng thô và sơ chế, với ít sản phẩm chế biến sâu và giá trị gia tăng, dẫn đến việc chưa tận dụng được các ưu đãi thuế từ hiệp định Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chưa đa dạng, chủ yếu tập trung vào cá tra, cá basa, cá mực và cá ngừ, trong khi mẫu mã vẫn đơn điệu và chưa thu hút được khách hàng Bên cạnh đó, chất lượng hàng thủy sản chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn khắt khe về số lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm khi xuất khẩu sang EU.

Sức cạnh tranh của hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam hiện nay còn thấp, mặc dù có khả năng cạnh tranh trên thị trường EU Thị phần của Việt Nam vẫn nhỏ hơn so với các đối thủ như Trung Quốc và Ấn Độ Mặc dù sức cạnh tranh có tăng nhưng không ổn định và tốc độ tăng trưởng vẫn chậm Điểm yếu lớn nhất của hàng thủy sản Việt Nam là khả năng đáp ứng yêu cầu về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm còn hạn chế.

CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU

Ngày đăng: 26/03/2022, 08:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Cao Tuấn Khanh (2010), “Chính sách thương mại và marketing xuất khẩu thủy sản Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách thương mại và marketing xuất khẩu thủysản Việt Nam
Tác giả: Cao Tuấn Khanh
Năm: 2010
4. Hoàng Chí Cương, B i Thị Thanh Nhàn, Đỗ Thị Bích Ngọc (2013), “Lý thuyết thương mại quốc tế mới: Bằng chứng kiểm định từ trường hợp của Việt Nam”,Tạp chí Khoa học và phát triển Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyếtthương mại quốc tế mới: Bằng chứng kiểm định từ trường hợp của Việt Nam
Tác giả: Hoàng Chí Cương, B i Thị Thanh Nhàn, Đỗ Thị Bích Ngọc
Năm: 2013
5. Ngô Thị Mỹ (2016), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường ĐH Kinh tế & QTKD - ĐH Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một sốmặt hàng nông sản của Việt Nam
Tác giả: Ngô Thị Mỹ
Năm: 2016
6. Nguyễn Minh Sơn (2010), “Các giải pháp kinh tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp kinh tế nhằm thúc đẩy xuất khẩuhàng thủy sản của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Nguyễn Minh Sơn
Năm: 2010
7. Nguyễn Văn Nam (2013), “Thị trường xuất nhập khẩu thủy sản”, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường xuất nhập khẩu thủy sản
Tác giả: Nguyễn Văn Nam
Nhà XB: Nhà xuất bảnthống kê
Năm: 2013
8. Trần Chí Thành (2018), “Thị trường EU và khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam”, Nhà xuất bản Lao động - xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường EU và khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
Tác giả: Trần Chí Thành
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động - xã hội
Năm: 2018
9. Thân Danh Phúc (2015), Giáo trình Quản lý nhà nước về thương mại, Trường Đại học Thương Mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý nhà nước về thương mại
Tác giả: Thân Danh Phúc
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2015
10. Vũ Chí Lộc (2015), “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của ViệtNam sang thị trường Châu Âu”, Nhà xuất bản lý luận chính trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của ViệtNam sang thị trường Châu Âu
Tác giả: Vũ Chí Lộc
Nhà XB: Nhà xuất bản lý luận chính trị
Năm: 2015
11. VASEP (Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam) (2017), Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam [Overview of Vietnam's seafood industry]. Retrieved January 11, 2018, from http://vasep.com.vn/1192/OneContent/tong-quan-nganh.htm Link
1. Bộ Công Thương (2020), Báo Cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2. Bộ Công Thương (2019), Báo Cáo xuất nhập khẩu Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Kim ngạch các mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang EU giai đoạn 2018 - 6T - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài đẩy MẠNH XUẤT KHẨU THỦY sản VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU
Bảng 2.2 Kim ngạch các mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang EU giai đoạn 2018 - 6T (Trang 36)
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang các thị trường tiềm năng - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài đẩy MẠNH XUẤT KHẨU THỦY sản VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG EU
Bảng 2.3 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang các thị trường tiềm năng (Trang 41)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w