Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 16 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
16
Dung lượng
428,27 KB
Nội dung
Kh nng tip cn, s dng cỏc dch v ti chớnh
ca cỏc doanh nghip ngoi quc doanh
Nguyn Th Thanh Hi
Trng i hc Kinh t
Lun vn ThS ngnh: Kinh t chớnh tr; Mó s: 60 31 01
Ngi hng dn: PGS.TS. Trn Th Thỏi H
Nm bo v: 2008
Abstract: H thng húa c s lý lun v thc tin v kh nng tip cn, s dng cỏc dch
v ti chớnh (DVTC) ca cỏc doanh nghip ngoi quc doanh (DNNQD): khỏi quỏt v
DVTC, cỏc yu t tỏc ng n kh nng tip cn, s dng DVTC ca cỏc DNNQD cng
nh kinh nghim ca cỏc nc Trung Quc, Malaysia, Thỏi Lan v rỳt ra mt s bi hc
kinh nghim cho Vit Nam. Trỡnh by thc trng tip cn, s dng cỏc DVTC ca cỏc
DNNQD Vit Nam nh: dch v ti chớnh, bo him, chng khoỏn v quỏ trỡnh hi
nhp th trng dch v ti chớnh Vit Nam. a ra cỏc quan im v kin ngh mt s
gii phỏp chung : gii phỏp v t chc cung cp dch v, mụi trng phỏp lý v nhúm gii
phỏp riờng v phớa doanh nghip bao gm: cỏc dch v ngõn hng, bo him, chng
khoỏn nhm nõng cao kh nng tip cn, s dng DVTC ca cỏc DNNQD Vit Nam
trong thi gian ti.
Keywords: Doanh nghip ngoi quc doanh; Dch v ti chớnh; Kinh t; Ti chớnh
Content
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Kể từ khi Luật doanhnghiệp đ-ợc ban hành, khu vực kinh tế ngoàiquốcdoanh ở
Việt Nam đã có sự phát triển nhanh chóng. Các DNNQD đóng vai trò ngày càng quan trọng và
trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, sự
phát triển củacác DNNQD còn gặp không ít khó khăn, trong đó nổi lên vấn đề tiếpcận,sửdụng
dịch vụtàichínhcủacác DNNQD Việt Nam còn yếu và gặp một số rào cản so với các DNNN.
Cácdịchvụtàichính có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt động sản
xuất kinh doanhcủacácdoanhnghiệp nói chung, DNNQD nói riêng: cung cấp vốn, nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính, phân tán và giảm thiểu rủi ro Vì vậy, khảnăngtiếpcận,sửdụng
các dịchvụtàichính còn hạn chế đã ảnh h-ởng không nhỏ đến sự phát triển củacác DNNQD ở
Việt Nam. Điều này không chỉ có nguyên nhân từ phía các tổ chức cung cấp dịch vụ, mà còn do
những yếu kém trong hoạt động củacác DNNQD và các yếu tố thuộc về môi tr-ờng kinh doanh.
Do đó, việc nghiên cứu, khảo sát nhằm đánh giá khả năng, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân,
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khảnăngtiếpcận,sửdụngdịchvụtàichính
của các DNNQD là cần thiết và rất có ý nghĩa thực tiễn.
Việt Nam gia nhập WTO đã đem đến cơ hội hợp tác cho cácdoanhnghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, trong đó có DNNQD. Cơ hội nhiều nh-ng thách thức cũng nhiều, các
DNNQD có khảnăng v-ợt qua những thách thức đó không khi mà cácdoanhnghiệp này còn gặp
rất nhiều khó khăn, đặc biệt là khó khăn trong việc tiếpcận,sửdụngcácdịchvụtài chính? Câu
hỏi này đ-ợc tháo gỡ dần trong luận văn thạc sỹ: Khảnăngtiếpcận,sửdụngcácdịchvụtài
chính củacácdoanhnghiệpngoàiquốc doanh.
2. tình hình nghiên cứu
Đã có những nghiên cứu riêng về cácdịchvụtài chính: ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán.
Tuy nhiên, nghiên cứu đồng bộ cả ba loại hình dịchvụ này chắc chắn hiệu quả đem lại sẽ cao
hơn rất nhiều. Một điểm cần nhấn mạnh trong luận văn thạc sỹ này, là một học viên chuyên
ngành kinh tế chính trị , tôi rất quan tâm đến những vấn đề mang tính chất kinh tế chính trị: hệ
thống luật pháp, cơ chế chính sách, cơ quan quản lý nhà nớc
3. mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Từ những vấn đề lý luận chung về dịchvụtàichính cho các DNNQD, luận văn phân tích
thực trạng tiếpcận,sửdụngcácdịchvụtàichínhcủacác DNNQD ở Việt Nam hiện nay. Từ đó,
đ-a ra đ-a ra quan điểm và giải pháp giúp các DNNQD tiếpcận,sửdụngdịchvụtàichính đạt
hiệu quả cao.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ khảnăngtiếpcận,sửdụngcácdịchvụtàichínhcủacác DNNQD ở Việt Nam
hiện nay.
- Nhận diện các yếu tố hạn chế khảnăngtiếpcận,sửdụngcácdịchvụtàichínhcủacác
DNNQD ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khảnăngtiếpcận,sửdụngcácdịchvụtàichínhcủa
các DNNQD ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian:
Đối t-ợng nghiên cứu là khảnăngtiếpcận,sửdụng một số dịchvụtàichínhcủacác
DNNQD ở Việt Nam hiện nay. Luận văn tập trung nghiên cứu các loại hình dịchvụtàichính sau:
Dịch vụ ngân hàng, dịchvụ bảo hiểm, dịchvụ chứng khoán
Về mặt thời gian:
Luận văn nghiên cứu thực trạng năng lực tiếpcận,sửdụngcácdịchvụ ngân hàng, dịchvụ
bảo hiểm, dịchvụ chứng khoán củacác DNNQD từ năm 2000 đến nay.
5. cách tiếp cân và Ph-ơng pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận: so sánh, hệ thống, cấu trúc
Ph-ơng pháp nghiên cứu:
Ngoàicác ph-ơng pháp truyền thống, luận văn có sửdụng kết quả của một số ch-ơng trình
khảo sát có liên quan đến lĩnh vực dịchvụtài chính.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Nêu bật đ-ợc cơ sở lý luận và thực tế về khảnăngtiếpcận,sửdụngcácdịchvụtàichính
của các DNNQD ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích đ-ợc các yếu tố hạn chế khảnăngtiếpcận,sửdụngcácdịchvụtàichínhcủa
các DNNQD ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao khảnăngtiếpcận,sửdụngcácdịch
vụ tàichínhcủacác DNNQD ở Việt Nam trong thời gian tới.
7. cấu trúc của luận văn
Ngoàicác phần: danh mục các từ viết tắt, mục lục, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,
luận văn đ-ợc kết cấu làm 3 ch-ơng:
- Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận và thực tế về khảnăngtiếpcận,sửdụngcácdịchvụtàichínhcủa
các DNNQD ở Việt Nam hiện nay.
- Ch-ơng 2: Thực trạng tiếpcận,sửdụngcácdịchvụtàichínhcủacác DNNQD ở Việt
Nam.
- Ch-ơng 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao khảnăngtiếpcận,sửdụngdịchvụtàichính
của các DNNQD trong thời gian tới.
CHNG 1. C S Lí LUN V THC T V KH NNG TIP CN,
S DNG CC DCH V TI CHNH CA CC DNNQD
1.1. KHI QUT V DCH V TI CHNH
1.1.1. Mt s vn c bn v dch v ti chớnh
WTO đã thống nhất đưa ra khái niệm về dịchvụtàichính nhằm hình thành các quy tắc
ứng xử giữa các nước thành viên WTO trong hoạt động thương mại dịchvụ như sau:
Một dịchvụtàichính là bất kỳ dịchvụ nào có tính chất tài chính, được một nhà cung
cấp dịchvụtàichính cung cấp. Dịchvụtàichính bao gồm mọi dịchvụ bảo hiểm và dịchvụ liên
quan tới bảo hiểm, mọi dịchvụ ngân hàng và dịchvụtàichính khác (ngoại trừ bảo hiểm).
Khái niệm trên được WTO đưa ra năm 1995 trong GATS nhằm từng bước tự do hoá thương mại
về dịch vụ. Theo GATS dịchvụtàichính bao gồm:
1.Bảo hiểm gốc, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và cácdịchvụ hỗ trợ bảo hiểm khác;
2.Dịch vụ ngân hàng và cácdịchvụtàichính khác, kể cả cácdịchvụ liên quan đến chứng
khoán, cung cấp thông tin tàichính và quản lý tài sản.
Theo quan niệm trên của WTO, các loại dịchvụtàichính được chia thành các loại cơ
bản sau:
- Dịchvụ ngân hàng và dịchvụtàichính khác, bao gồm: Dịchvụ tiết kiệm (tiền gửi
tiết kiệm, tài khoản tiết kiệm, tín phiếu, trái phiếu); Cho vay (tín dụng, thuê mua tài chính, cầm
cố thế chấp, cho vay ký quỹ, bảo lãnh thanh toán, chiết khấu giấy tờ có giá); Thanh toán (thanh
toán, chuyển tiền, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, séc du lịch và hối phiếu…); Giao dịch (thị trường
tiền tệ, ngoại hối); Môi giới và đầu tư (môi giới đầu tư chứng khoán…); Tư vấn tài chính.
- Dịchvụ bảo hiểm và cácdịchvụ liên quan đến bảo hiểm bao gồm: Các loại hình
bảo hiểm (bao gồm cả đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm) về trách nhiệm dân sự, tài sản, con
người…; Sửdụng quỹ bảo hiểm (đầu tư nguồn vốn bảo hiểm dưới các hình thức khác nhau như
đầu tư chứng khoán, góp vốn…) và cácdịchvụ phụ trợ liên quan đến bảo hiểm như dịchvụ tư
vấn, dịchvụ đánh giá xác suất rủi ro, khiếu nại, đại lý bảo hiểm…
Bên cạnh các loại dịchvụtàichính nêu trên, có một số loại dịchvụ kinh doanh có liên
quan chặt chẽ và mật thiết đến dịchvụtài chính, đó là dịchvụ kế toán. Dịchvụ kế toán bao gồm
các loại hình dịchvụ cơ bản như tư vấn thuế, tư vấn kế toán và kiểm toán… Quá trình hoạt
dộng củacácdịchvụ kế toán, kiểm toán diễn ra song song và có mối quan hệ chặt chẽ với các
dịch vụtài chính. Do vậy người ta xếp các loại dịchvụ này vào loại hình dịchvụtài chính.
Ở Việt Nam hiện nay, cácdịchvụtàichính bao gồm: dịchvụ ngân hàng, dịchvụ bảo
hiểm và dịchvụ chứng khoán. (Dịch vụ kế toán không đề cập đến trong luận văn này )
1.1.1.1. Dịchvụ ngân hàng
Các loại hình dịchvụ ngân hàng bao gồm:
Nhận tiền gửi, cung cấp cáctài khoản giao dịch, quản lý tiền mặt, trao đổi ngoại tệ (dịch
vụ ngoại hối), dịchvụ về tín dụng, dịchvụ uỷ thác, cho thuê tài chính, tư vấn tài chính, bán các
dịch vụ bảo hiểm, môi giới đầu tư chứng khoán, dịchvụ quỹ tương hỗ và trợ cấp.
1.1.1.2.Dịch vụ bảo hiểm
Theo các phân ngành về dịchvụcủa WTO, dịchvụ bảo hiểm và liên quan đến bảo hiểm
bao gồm: Bảo hiểm nhân thọ, tai nạn, và sức khoẻ; bảo hiểm phi nhân thọ; tái bảo hiểm và
nhượng tái bảo hiểm; dịchvụ hỗ trợ bảo hiểm (bao gồm các dịchvụ môi giới và đại lý).
Về các loại hình dịchvụ bảo hiểm, có thể phân chia thành bảo hiểm nhân thọ và phi
nhân thọ:
Bảo hiểm nhân thọ: là loại nghiệpvụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống
hoặc chết.
Bảo hiểm phi nhân thọ: là loại nghiệpvụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và cácnghiệpvụ
bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.
1.1.1.3.Dịch vụ chứng khoán
Dịch vụ trên thị trƣờng sơ cấp: Bảo lãnh phát hành, đại lý phân phối chứng khoán cho
các tổ chức phát hành.
Dịch vụ trên thị trƣờng thứ cấp: Môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán,
dịch vụ ngân quỹ, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, lưu ký và đăng ký chứng khoán.
1.1.2.Vai trò củacácdịchvụtàichính
1.1.2.1.Thúc đẩy nâng cao tiết kiệm, tập trung và đầu tư vốn
Đây là vai trò cơ bản, quan trọng nhất của thị trường dịchvụtàichínhquốc gia. Với sự
phát triển của thị trường dịchvụtài chính, thông qua hàng loạt cácdịchvụtàichính đa dạng với
rất nhiều các sản phẩm dịchvụtài chính, mọi nguồn tàichính tạm thời nhàn rỗi đều được đưa
vào tiết kiệm dưới các hình thức khác nhau như đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm…
1.1.2.2. Phân tán và giảm thiểu rủi ro
Với sự phát triển của thị trường dịchvụtài chính, hàng loạt các loại dịchvụtàichính
khác nhau đã và đang hình thành, phát triển. Dịchvụtàichính phong phú cho phép đa dạng hoá
các kênh dẫn nguồn tiết kiệm đến đầu tư, giúp giảm thiểu rủi ro.
1.1.2.3.Nâng cao hiệu quả công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước
Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, vấn đề thiết lập môi trường và
các công cụ cần thiết để Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo điều kiện để
thực hiện chủ trương “Phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
và theo định hướng XHCN” là rất quan trọng. Đây là một trong những điều kiện cơ bản đảm bảo
cho Nhà nước có thể thực hiện tốt vai trò và chức năng quản lý, điều tiết và định hướng đối với
sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.
1.2.CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢNĂNGTIẾPCẬN,SỬDỤNGDỊCH
VỤ TÀICHÍNHCỦACÁC DNNQD
1.2.1.Các yếu tố về phía tổ chức cung cấp dịchvụ
- Số lượng tổ chức cung cấp dịchvụ
- Chất lượng và sự đa dạng củadịchvụ
- Phương thức tiếp thị và cung cấp loại dịchvụ
1.2.2. Các yếu tố về phía doanhnghiệpsửdụngdịchvụ
- Sự hiểu biết và nhu cầu củadoanhnghiệp
- Khảnăngtàichính và hiệu quả sửdụngcủadoanhnghiệp
1.2.3.Các yếu tố về môi trƣờng pháp lý
1.2.3.1.Hệ thống luật pháp
- Tính thống nhất
- Tính ổn định
- Tính minh bạch
- Vận dụngcác tiêu chuẩn quốc tế được thừa nhận
1.2.3.2. Quản lý Nhà nước và cơ chế giám sát
- Quản lý Nhà nước không mang tính quản lý hành chính can thiệp trực tiếp, quá sâu
vào hoạt động kinh doanh trên thị trường, mà phải mang tính chất quản lý vĩ mô,
định hướng.
- Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước cần đảm bảo gọn nhẹ, giảm tối thiểu các thủ tục
hành chính gây cản trở cho hoạt động của thị trường dịchvụtài chính.
1.3.KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƢỚC TRONG VIỆC NÂNG CAO KHẢNĂNGTIẾP
CẬN, SỬDỤNGCÁCDỊCHVỤTÀICHÍNHCỦACÁCDOANHNGHIỆP VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
1.3.1. Trung Quốc
1.3.2. Malaysia
1.3.3.Thái Lan
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm
1.3.4.1.Thúc đẩy phát triển số lượng tổ chức cung cấp dịch vụ, đặc biệt là vấn đề mở
rộng mạng lưới chi nhánh, văn phòng đại diện
Đây là yếu tố cơ bản thúc đẩy nâng cao khảnăng cung ứng dịchvụtài chính. Đặc biệt
đối với các nước chuyển đổi như Việt Nam và Trung Quốc, phá vỡ thế độc quyền bằng cách cho
phép các thành phần kinh tế cùng tham gia kinh doanhdịchvụtàichính là giải pháp quan trọng
trong việc tăng cường khảnăng cung ứng dịchvụtàichính cho khách hàng nói chung, doanh
nghiệp nói riêng.
1.3.4.2.Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực
Đối với ngành kinh doanhdịch vụ, chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề sống còn. Trong
điều kiện đầu tư củacác nước như Trung Quốc, Philipin,… con đường ngắn và nhanh hơn cả là
thúc đẩy các chương trình đào tạo nguồn nhân lực từ các tổ chức cung cấp dịchvụ nước ngoài.
Với các quy định về cấp giấy phép cho các tổ chức cung cấp dịchvụ có tiềm lực tài chính, có
chuyên môn và yêu cầu chia sẻ kinh nghiệm, đội ngũ nguồn nhân lực làm vịêc trong các tổ chức
cung cấp dịchvụ này sẽ nhanh chóng được đào tạo, đồng thời quá trình này được dần chuyển
giao cho thị trường nội địa.
1.3.4.3.Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá DNNN
Đây là một trong những đặc trưng riêng có tại những nước như Trung Quốc, Việt Nam.
Trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, kinh tế quốcdoanh với đại diện
chính là xí nghiệpquốcdoanh (sau này chuyển thành DNNN) là thành phần kinh tế cơ bản của
nền kinh tế. Chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, việc đẩy nhanh tiến trình cổ
phần hoá DNNN sẽ góp phần thúc đẩy nâng cao khảnăngtiếp cận và sửdụngdịchvụtài chính.
1.3.4.4.Hội nhập thị trường tàichính có lộ trình và kiểm soát vĩ mô chặt chẽ
Mở cửa và hội nhập là xu thế tất yếu trong quá trình phát triển nền kinh tế - xã hội. Để
đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường dịchvụtàichính nói chung, yêu cầu về nâng cao khảnăng
tiếp cận và sửdụngdịchvụtài chính, trên phương diện quản lý vĩ mô nền kinh tế, những bài học
quan trọng chúng ta có thể học hỏi.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TIẾPCẬN,SỬDỤNGCÁCDỊCHVỤTÀICHÍNHCỦA
CÁC DNNQD Ở VIỆT NAM
2.1. THỰC TRẠNG CÁCDỊCHVỤTÀICHÍNH Ở VIỆT NAM
2.1.1.Dịch vụ ngân hàng
2.1.1.1.Số lượng các tổ chức cung cấp dịchvụ
Tính đến 31/3/2005, các tổ chức cung ứng dịchvụ ngân hàng bao gồm: 5 NHTM quốc
doanh hoạt động kinh doanh đa năng, 1 ngân hàng chính sách xã hội, 25 NHTM cổ phần đô thị,
11 NHTM cổ phần nông thôn, 27 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 4 ngân hàng liên doanh, 5
công ty tài chính, 9 công ty cho thuê tài chính, 44 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài;
một hệ thống gồm 1 Quỹ tín dụng Trung ương, 12 quỹ tín dụng khu vực và gần 1000 quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở; hệ thống Quỹ tiết kiệm bưu điện; hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển và 4 quỹ
đầu tư phát triển tại địa phương, các qũy hỗ trợ xuất khẩu, quỹ hỗ trợ doanhnghiệp vừa và nhỏ,
Quỹ hỗ trợ doanhnghiệp chế biến hàng xuất khẩu…
2.1.1.2.Tiềm lực tàichínhcủa tổ chức cung cấp dịchvụ
Nhìn chung, tiềm lực tàichínhcủacác NHTM còn thấp. NHTM có tổng tài sản lớn nhất
tính đến hết năm 2007 là ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đạt 295,048 tỷ đồng
(Bảng 2.1)
Bảng 2.1 TÌNH HÌNH TÀICHÍNHCỦA MỘT SỐ NHTM NĂM 2007 Đơn vị: Tỷ đồng
Tên ngân
hàng
Tổng tài
sản
NV huy
động
Dƣ nợ
tín dụng
Vốn chủ
sở hữu
LNTT
Tỷ lệ
nợ xấu
NHNN và
PTNT
295,048
267,000
239,000
17,685
2,077
1,90
BIDV
204,511
135,304
131,983
11,635
1,531
3,98
VCB
196,117
143,635
95,908
12,000
3,030
3,40
Vietinbank
172,000
148,200
101,000
10,000
1,590
1,02
ACB
85,392
55,283
31,974
6,258
2,127
0,08
Sacombank
63,364
54,041
34,316
7,181
1,452
0,24
Techcombank
39,542
34,586
20,188
2,900
710
1,38
VIBank
39,318
19,000
16,744
2,183
425
-
Eximbank
33,710
22,906
18,452
6,295
629
0,88
MB
31,050
23,010
10,020
2,271
610
-
Đông Á
26,961
21,516
18,010
3,141
454
-
SCB
25,942
22,753
19,478
2,630
359
0,34
Habubank
23,519
8,467
9,419
3,179
461
-
VPBank
18,137
12,764
13,287
2,180
313
-
Hàng hải
17,569
7,368
6,527
1,883
240
-
Phương Đông
11,755
9,804
7,557
1,655
231
-
Nguồn: Báo cáo kiểm toán củacác ngân hàng năm 2007
2.1.1.3.Số lượng (tính đa dạng) và chất lượng cácdịchvụ
Cùng với sự phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam, cácdịchvụ ngân hàng không
ngừng được đa dạng hoá về số lượng và nâng cao về chất lượng. Bên cạnh cácdịchvụ ngân
hàng hiện đại như: Home Banking, Internet Banking, Telephone Banking… theo ước tính, hiện
nay số lượng dịchvụ ngân hàng đã lên đến 300 loại dịch vụ.
2.1.1.4.Hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách và cơ quan quản lý Nhà nước
Vấn đề nổi cộm nhất của hệ thống khung pháp lý điều chỉnh hoạt động dịchvụ ngân hàng
hiện nay là tương đối phức tạp, nhiều văn bản hướng dẫn, sửa đổi, dẫn đến khó trong tra cứu, áp
dụng; các văn bản pháp luật còn rườm rà, nặng về thủ tục hành chính, can thiệp sâu vào hoạt
động kinh doanh… củacác chủ thể cung cấp dịchvụtàichính trên thị trường; mặt khác hệ
thống văn bản pháp luật này vẫn còn thiếu và yếu.
2.1.2. Dịchvụ bảo hiểm
2.1.2.1.Số lượng nhà cung cấp dịchvụ bảo hiểm
Bảng 2.4 SỐ LƢỢNG CÁCDOANHNGHIỆP BẢO HIỂM
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2006
2007
Tổng số DNBH, MGBH
20
24
26
37
41
DNBH phi nhân thọ
13
14
14
21
23
DNBH nhân thọ
4
4
5
7
9
Doanh nghiệptái bảo hiểm
1
1
1
1
1
Doanh nghiệp MGBH
2
5
6
8
8
Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
2.1.2.2.Sản phẩm dịchvụ bảo hiểm
Các doanhnghiệp bảo hiểm đang tích cực đưa ra thị trường những sản phẩm bảo hiểm
mới phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội, tăng thêm sự lựa chọn cho người
tham gia bảo hiểm như: bảo hiểm y tế điều trị chất lượng cao, bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo
hiểm khảnăng trả nợ của người vay, bảo hiểm tín dụng… Tính đến hết năm 2007, Việt Nam đã
có tới 720 sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ và 130 sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, có những sản
phẩm bảo hiểm đã trở thành không thể thiếu trong hoạt động kinh tế củacácdoanh nghiệp.
2.1.2.3.Các yếu tố về môi trường pháp lý
A.Hệ thống luật pháp
B.Hệ thống quản lý
2.1.2.4. Các yếu tố khác
2.1.3. Dịchvụ chứng khoán
[...]... giá đ-ợc năng lực củacác DNNQD trong việc tiếpcận,sửdụngcácdịchvụtàichínhCác rào cản đối với khảnăngtiếpcận,sửdụng các dịchvụtàichínhcủacác DNNQD ở Việt Nam hiện nay cũng đ-ợc luận văn quan tâm nhận diện, phân tích Việc bám sát các thông tư, nghị định củaChính Phủ, các quan điểm phát triển các loại hình dịchvụtài chính: dịchvụ ngân hàng, dịchvụ bảo hiểm và dịchvụ chứng khoán... giá các yếu tố tác động đến khảnăngtiếpcận,sửdụng các dịchvụtàichínhcủacác DNNQD Nếu chỉ quan tâm đến lý luận thôi ch-a đủ, luận văn còn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng tiếpcận,sửdụng các dịchvụtàichínhcủacác DNNQD ở Việt Nam hiện nay Đặc biệt, luận văn còn đề cập đến một số nét cơ bản về quá trình hội nhập thị tr-ờng dịchvụtàichính ở Việt Nam Trên cơ sở đó, đánh giá đ-ợc năng. .. triển của khu vực kinh tế ngoi quốcdoanh Để giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanhcủa DNNQD phát triển tốt hơn, vấn đề tiếpcận,sửdụngcácdịchtàichính trên thị tr-ờng dịchvụtàichính ở Việt Nam hiện nay đang đ-ợc đặt lên hàng đầu Khi các DNNQD v-ợt qua đ-ợc những rào cản,tiếp cận và sửdụngcácdịchvụtàichính có hiệu quả, đ-ơng nhiên cácdoanhnghiệp sẽ củng cố đ-ợc uy tín, vị thế của mình... số giải pháp nâng cao khảnăngtiếpcận,sửdụng các dịchvụtàichínhcủacác DNNQD là vấn đề hết sức cần thiết, vì có nh- vậy các giải pháp đ-a ra mới có tính hệ thống, bám sát thực tế và có tính khả thi Các giải pháp đ-ợc đ-a ra, khi áp dụng phải mang tính thời gian, đồng bộ và có ch-ơng trình, kế hoạch cụ thể để dần dần nâng cao khảnăngtiếpcận,sửdụngdịchvụtàichínhcủa DNNQD Để đi tới thành... hoỏ doanh nghip Nh nc kết luận Các DNNQD đóng vai trò ngày càng quan trọng và trở thành động lực phát triển của nền kinh tế Việt Nam Trong bối cảnh thị tr-ờng dịchvụtàichính Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập, hiện vẫn còn một số hạn chế, rào cản đối với cácdoanhnghiệp ny trong việc tiếp cận và sửdụngcác loại hình dịchvụtài chính: dịchvụ ngân hàng, dịchvụ bảo hiểm, dịch vụ. .. khi Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO Nh- đã trình bày từ phần mở đầu, trong bối cảnh Việt Nam mới gia nhập WTO, cơ hội nhiều nh-ng thách thức cũng không ít Để đ-a ra đ-ợc hệ thống các quan điểm và giải pháp giúp các DNNQD Việt Nam tiếp cận tốt nhất với cácdịchvụtài chính, luận văn xuất phát từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về khảnăngtiếpcận,sửdụng các dịchvụtàichínhcủacác DNNQD Trên... tiếpcận,sửdụngdịchvụtàichínhcủa DNNQD Để đi tới thành công, rất cần đến sự phối hợp củacác tổ chức cung cấp dịch vụ, sự tham gia tích cực củacácdoanhnghiệpsửdụngdịchvụ Bên cạnh đó là vai trò của Nhà n-ớc trong việc tạo ra môi tr-ờng pháp lý thuận lợi cho việc tiếpcận,sửdụngdịchvụtàichínhcủa DNNQD ở Việt Nam References ... t khi Lut Doanh nghip cú hiu lc (1/1/2000), s lng cỏc doanh nghip ng ký thnh lp ó tng lờn nhanh chúng T nm 2000 n nm 2004, ó cú gn 121 nghỡn doanh nghip ng ký thnh lp mi, a tng s DNNQD trờn c nc n nay lờn khong 170.000 doanh nghip Ch riờng trong nm 2007 c nc cú 54.000 doanh nghip mi c thnh lp, nõng tng s doanh nghip trong c nc lờn con s hn 300.000 Theo bỏo cỏo ti hi tho Gii phỏp phỏt trin doanh nghip... cụng nhõn thp Qun tr doanh nghip nhỡn chung cũn rt yu kộm, cha theo thụng l quc t Trỡnh qun lý ca ch doanh nghip cũn hn ch, ch yu da vo kinh nghim cỏ nhõn Cha cú s tỏch bch rừ rng gia ti sn ca doanh nghip v ti sn ca ch doanh nghip Do ú, cha cú s phõn bit rừ rng v mt phỏp lý quyn v ngha v ca ngi s dng lao ng v ngi lao ng Phn ln cỏc doanh nghip cha cú chin lc v k hoch kinh doanh di hn i ng cỏn b nghip... nguyờn tc c ch th trng cú s qun lý ca Nh nc Tỏch bch rừ rng chc nng qun lý v mụ Nh nc vi chc nng kinh doanh dch v ti chớnh ca cỏc doanh nghip, Nh nc khụng can thip trc tip vo hot ng kinh doanh ca cỏc doanh nghip m thụng qua h thng phỏp lut v cỏc cụng c th trng to ra mụi trng bỡnh ng, thun li cho mi ch th, doanh nghip khụng phõn bit v thnh phn kinh t trong vic tip cn v s dng dch v ti chớnh - Nõng cao tớnh . tiếp cận, sử dụng các dịch vụ tài chính? Câu
hỏi này đ-ợc tháo gỡ dần trong luận văn thạc sỹ: Khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ tài
chính của các doanh. trị tài chính, )
trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ tài chính.
3.2.HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN, SỬ DỤNG
DỊCH VỤ TÀI CHÍNH CỦA CÁC