Đại học Thương mại là một trong những ngôi trường tốt trong đào tạo trong lĩnh vực kinh tế, kế toán, quản lý, kinh doanh và thương mại. Với chất lượng giảng dạy cũng như những thành tích mà trường đã đạt được, đại học đã và đang thu hút khá đông sinh viên, với khoảng trên 4000 sinh viên đại học chính quy mỗi năm. Tùy vào từng điều kiện, mỗi sinh viên đã lựa chọn cho mình những phương tiệng giao thông phù hợp nhất, thuận tiện nhất. Tuy nhiên, nhìn chung, ngoài đi bộ, sinh viên đại học Thương mại thường sử dụng các phương tiện cá nhân như xe máy, xe đạp, xe đạp điện và xe bus làm phương tiện đi lại. Và để nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn những phương tiện trên, nhóm 6 đã quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phương tiện đến trường của sinh viên đại học Thương mại.”
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận
- Sinh viên ngoại tỉnh: là sinh viên ở khu vực bên ngoài một tỉnh hoặc một thành phố (đang được nói đến); phân biệt với nội tỉnh
Nhà trọ hay quán trọ là các cơ sở cung cấp chỗ ở cho du khách, cho phép họ nghỉ ngơi qua đêm và có thể sử dụng dịch vụ ăn uống Những ngôi nhà này thường tọa lạc trên các tuyến phố chính hoặc trong các hẻm nhỏ, và người thuê phải trả một khoản phí cho chủ nhà trọ.
Nhà trọ được phân chia thành nhiều loại, phục vụ cho du khách và người đi công tác có nhu cầu ngủ qua đêm với chi phí hợp lý Tại Việt Nam, nhà trọ thường dành cho sinh viên, công nhân và người lao động, với nhiều cơ sở được cải tạo thành dãy phòng trọ, hay còn gọi là xóm trọ Giá phòng dao động từ 600.000 đến 3.400.000 đồng/tháng, tùy thuộc vào số lượng người ở và diện tích phòng từ 8 đến 20m2 Nhiều gia đình cũng tận dụng đất trống để xây phòng cho sinh viên thuê, tạo ra từ vài ba phòng đến hàng chục phòng.
Những căn phòng nhỏ chỉ từ 10m2 với giá thuê 600.000 đồng/tháng, trong khi các phòng rộng hơn từ 13-14m2 có giá từ 900.000 đồng đến 1.100.000 đồng, gấp rưỡi so với phòng nhỏ Đối với những phòng có diện tích 18-20m2, giá thuê dao động từ 2.000.000 đến 3.400.000 đồng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng cả hai phương pháp tiếp cận:
Phương pháp tiếp cận định lượng được sử dụng để kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu liên quan đến quyết định chọn phòng trọ của sinh viên ngoại tỉnh Để thu thập dữ liệu cần thiết cho phân tích định lượng, bảng hỏi khảo sát đã được gửi đến sinh viên Đại học Thương mại, từ đó nhóm phân tích sẽ tiến hành đánh giá kết quả thu thập.
Phương pháp tiếp cận định tính được sử dụng để kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu liên quan đến quyết định lựa chọn phòng trọ của sinh viên ngoại Nhóm nghiên cứu đã xác định các yếu tố ảnh hưởng và thu thập dữ liệu cần thiết thông qua phiếu phỏng vấn gửi đến sinh viên tại Đại học Thương mại, từ đó phân tích kết quả để rút ra những kết luận quan trọng.
Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lý dữ liệu
Phương pháp định tính: Chọn mẫu theo mục đích và chọn mẫu theo quả bóng tuyết
Phương pháp định lượng: chọn mẫu định lượng và chọn mẫu theo quả cầu tuyết
Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc và phương pháp thảo luận nhóm
Trong phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi khảo sát/ phiếu điều tra và phương pháp thống kê toán học
Phương pháp xử lý dữ liệu
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22
3.3 Xử lí và phân tích dữ liệu
Quy trình xử lý dữ liệu của nhóm nghiên cứu như sau:
- Bước 1: Dữ liệu thu về sẽ được làm sạch, sau khi làm sạch thu được 166 phiếu trong số 182 phiếu thu rồi đem đi phân tích.
- Bước 2: Mã hóa và nhập dữ liệu vào SPSS.
- Bước 3: Phân tích thống kê mô tả và thống kê tần số để tìm ra đặc điểm của mẫu nghiên cứu.
- Bước 4: Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhằm xác định mức độ tương quan giữa các thang đo, loại những biến quan sát không đạt yêu cầu.
- Bước 5: Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm xác định các nhóm biến quan sát(nhân tố) được dùng để phân tích hồi quy.
Bước 6 trong nghiên cứu là phân tích tương quan hồi quy, nhằm kiểm tra sự phù hợp của mô hình và kiểm định các giả thuyết Mục tiêu là xác định rõ những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phòng trọ của sinh viên ngoại tỉnh tại trường Đại học Thương Mại.
Xử lý và phân tích dữ liệu
Nghiên cứu này tập trung vào việc phỏng vấn sinh viên ngoại tỉnh tại trường đại học Thương Mại về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn phòng trọ Nhóm nghiên cứu đã thực hiện lấy mẫu ngẫu nhiên từ sinh viên thuộc các khóa khác nhau đang theo học tại trường để thu thập thông tin và phân tích.
Sau khi phỏng vấn 10 sinh viên, hầu hết cho rằng quyết định chọn phòng trọ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Những lý do này liên quan đến các biến độc lập được nêu trong mô hình nghiên cứu Dưới đây là tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng mà họ đã đề cập.
Giá cả là yếu tố quan trọng trong quyết định chọn phòng trọ của sinh viên, với 80% sinh viên được phỏng vấn cho biết điều này Đặc biệt, sinh viên ngoại tỉnh thường liên kết giá phòng với tình hình kinh tế gia đình và chất lượng phòng Ngoài ra, các khoản chi phí như điện, nước và dịch vụ khác cũng cần phải hợp lý để phù hợp với khả năng tài chính của sinh viên.
An ninh là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc lựa chọn phòng trọ của sinh viên, với 100% sinh viên được phỏng vấn khẳng định điều này Họ cho rằng phòng trọ cần có các phương tiện đảm bảo an toàn như cổng và khóa chắc chắn Một môi trường an ninh tốt không chỉ giúp sinh viên cảm thấy an tâm hơn trong việc học tập mà còn bảo vệ tài sản của họ.
Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định chọn phòng trọ của sinh viên, với 90% ý kiến cho rằng diện tích phòng cần hợp lý cho sinh hoạt và số lượng người thuê Các phòng trọ cần đảm bảo tiêu chuẩn sạch sẽ, rộng rãi, thoáng mát và khép kín, giúp sinh viên cảm thấy thoải mái nhất khi sinh sống.
Địa điểm và vị trí phòng trọ là yếu tố quan trọng trong quyết định chọn nơi ở của sinh viên, với 8/10 sinh viên được phỏng vấn cho biết điều này Hầu hết sinh viên ưu tiên chọn phòng trọ gần trường để thuận tiện cho việc học và tham gia các hoạt động của trường, đồng thời tiết kiệm chi phí gửi xe và đi lại Ngoài ra, vị trí gần các điểm bus, chợ và khu trung tâm giải trí cũng được sinh viên quan tâm, giúp họ dễ dàng mua sắm và giảm bớt căng thẳng sau giờ học.
Dịch vụ phòng trọ đóng vai trò quan trọng trong quyết định thuê trọ của sinh viên, với 80% sinh viên được phỏng vấn cho biết điều này Các dịch vụ như điện, nước và wifi cần phải ổn định và hợp lý Bên cạnh đó, khoảng cách từ nhà trọ đến các tiện ích xung quanh như cửa hàng tạp hóa và chuỗi cửa hàng quần áo cũng là yếu tố mà sinh viên đặc biệt quan tâm, giúp họ dễ dàng mua sắm các vật dụng cần thiết.
Các mối quan hệ xung quanh phòng trọ có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định thuê trọ của sinh viên, với 8/10 sinh viên được phỏng vấn cho biết điều này Không ai muốn sống cạnh những hàng xóm khó tính, gắt gỏng, ồn ào hoặc bất lịch sự, vì điều này có thể tác động tiêu cực đến cuộc sống hàng ngày của họ Do đó, việc lựa chọn phòng trọ không chỉ dựa trên giá cả hay tiện nghi mà còn phải xem xét đến môi trường xung quanh.
KẾT QUẢ
Kết quả phỏng vấn
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn sinh viên các khóa tại trường Đại học Thương Mại về đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phòng trọ của sinh viên ngoại tỉnh" Qua việc lấy mẫu ngẫu nhiên, nghiên cứu nhằm tìm hiểu những yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn chỗ ở của sinh viên.
Sau khi phỏng vấn 10 sinh viên, hầu hết đều cho rằng quyết định lựa chọn phòng trọ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Những lý do này liên quan đến các biến độc lập được đề cập trong mô hình nghiên cứu Tóm lại, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của sinh viên đã được xác định rõ ràng.
Giá cả là yếu tố quan trọng trong quyết định lựa chọn phòng trọ của sinh viên, với 80% sinh viên được phỏng vấn cho biết điều này Đặc biệt, sinh viên ngoại tỉnh cho rằng giá phòng trọ thường liên quan trực tiếp đến hoàn cảnh kinh tế gia đình và chất lượng phòng mà họ đang thuê Ngoài ra, các khoản chi phí khác như điện, nước và dịch vụ cũng cần phải hợp lý để phù hợp với khả năng tài chính của họ.
An ninh là yếu tố quan trọng hàng đầu trong quyết định chọn phòng trọ của sinh viên, với 10/10 sinh viên được phỏng vấn đều nhấn mạnh điều này Họ cho rằng phòng trọ cần có các biện pháp an toàn như cổng và khóa chắc chắn Một khu vực an ninh tốt không chỉ giúp sinh viên cảm thấy an toàn hơn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và bảo vệ tài sản cá nhân.
Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng trong quyết định lựa chọn phòng trọ của sinh viên, với 90% ý kiến cho rằng nó ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn của họ Sinh viên mong muốn diện tích phòng hợp lý cho việc ở và sinh hoạt, phù hợp với số lượng người thuê Các tiêu chí cần thiết bao gồm phòng phải sạch sẽ, rộng rãi, thoáng mát và khép kín, nhằm đảm bảo sự thoải mái tối đa cho người thuê.
Địa điểm và vị trí phòng trọ đóng vai trò quan trọng trong quyết định chọn nơi ở của sinh viên, với 8/10 sinh viên phỏng vấn cho biết yếu tố này ảnh hưởng lớn đến lựa chọn của họ Hầu hết sinh viên mong muốn tìm phòng trọ gần trường để thuận tiện cho việc học tập và tham gia các hoạt động ngoại khóa, đồng thời tiết kiệm chi phí gửi xe và đi lại Ngoài ra, sinh viên cũng ưu tiên những nơi có vị trí thuận lợi như gần điểm bus, chợ và các khu trung tâm giải trí, giúp họ dễ dàng tiếp cận các dịch vụ cần thiết và thư giãn sau những giờ học căng thẳng.
Dịch vụ phòng trọ đóng vai trò quan trọng trong quyết định thuê trọ của sinh viên, với 80% sinh viên được phỏng vấn cho biết các yếu tố như điện, nước và wifi cần phải ổn định và hợp lý Bên cạnh đó, khoảng cách từ nhà trọ đến các tiện ích xung quanh như cửa hàng tạp hóa và chuỗi cửa hàng quần áo cũng là một yếu tố được sinh viên đặc biệt quan tâm, giúp họ dễ dàng mua sắm những thứ cần thiết.
Các mối quan hệ xung quanh phòng trọ đóng vai trò quan trọng trong quyết định thuê trọ của sinh viên, với 8/10 sinh viên được phỏng vấn cho biết điều này Họ không muốn sống cạnh những hàng xóm khó tính, ồn ào hay bất lịch sự, vì điều này ảnh hưởng lớn đến cuộc sống hàng ngày Hầu hết sinh viên mong muốn sống bên cạnh những người dễ gần, nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và hỗ trợ lẫn nhau.
Khi thuê trọ, sinh viên ưu tiên các tiêu chí như an ninh, cơ sở vật chất, giá cả, dịch vụ phòng trọ, địa điểm và các mối quan hệ xung quanh Đa số sinh viên hiện tại đều cảm thấy hài lòng và vừa ý với chỗ ở của mình.
Tất cả sinh viên tham gia phỏng vấn đều thể hiện sự nhiệt tình và đồng thuận về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn phòng trọ của sinh viên ngoại tỉnh tại trường Đại học Thương Mại Sau khi thu thập và xử lý kết quả phỏng vấn, nhóm không phát hiện thêm yếu tố nào mới.
Thống kê mô tả kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên ngoại tỉnh trường ĐH Thương Mại đồng tình với các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê trọ Giá trị trung bình của các biến quan sát trong báo cáo dao động từ 3,74 đến 4,05.
4.2.1 Nhân tố Giá cả phòng trọ (GC)
Bảng 4.1: Thống kê mô tả của nhân tố Giá cả phòng trọ
N Min Max Trung bình Độ lệch chuẩn Giá thuê phải phù hợp với chất lượng phòng trọ
Giá điện, nước của phòng trọ hợp lý (GC2) 221 1 5 3.80 990
Giá thuê không tăng khi số người trong phòng tăng lên (GC3) 221 1 5 4.02 830
Chủ phòng trọ không tăng giá quá thường xuyên
Kết quả Bảng 4.1 cho thấy mức độ đánh giá tương đối của SV về giá cả phòng trọ phòng, dao động từ 3.80 đến 4.02, gần đạt đến mức độ đồng ý.
4.2.2 Nhân tố An ninh (AN1)
Bảng 4.2: Thống kê mô tả của nhân tố An ninh phòng trọ
N Min Max Trung bình Độ lệch chuẩn Cổng phòng trọ đảm bảo chắc chắn, an toàn
Chỗ để xe an toàn, rộng rãi (AN2) 221 1 5 3.99 809
An ninh khu vực xung quanh phòng trọ tốt
(AN3) 221 1 5 3.97 856 Đầy đủ phương tiện bảo vệ an toàn tại phòng trọ
Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên đánh giá mức độ an ninh trong khu vực thuê trọ ở mức đồng ý, với điểm số dao động từ 3.81 đến 3.99, cho thấy an ninh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định thuê nhà của sinh viên.
4.2.3 Nhân tố Cơ sở vật chất phòng trọ (CSVC)
Bảng 4.3: Thống kê mô tả của nhân tố Cơ sở vật chất phòng trọ
N Min Max Trung bình Độ lệch chuẩn Diện tích của phòng trọ hợp lý đủ để ở và sinh hoạt (CSVC1) 221 1 5 3.70 952
Phòng trọ được xây dựng đạt tiêu chuẩn: sạch sẽ, thoáng mát, không ẩm ướt, đủ ánh sáng
Phòng trọ có nhà vệ sinh khép kín, có chỗ nấu ăn riêng (CSVC3) 221 1 5 3.86 961
Vị trí và chỗ phơi đồ rộng rãi, thuận tiện
Cơ sở vật chất phòng trọ bạn đang thuê khá ổn
Kết quả cho thấy mức đánh giá của SV về Cơ sở vật chất ở mức khá, từ 3.70 đến 3.86
4.2.4 Nhân tố Các mối quan hệ xung quanh phòng trọ (MQH)
Bảng 4.4: Thống kê mô tả của nhân tố Các mối quan hệ xung quanh phòng trọ
N Min Max Trung bình Độ lệch chuẩn Chủ nhà vui tính, thân thiện (MQH1) 221 1 5 3.92 952 Chủ nhà không gây khó dễ khi có khách đến chơi (MQH2) 221 1 5 3.75 945
Hàng xóm xung quanh khu trọ dễ gần (MQH3) 221 1 5 3.85 961 Những người cùng khu trọ quan tâm, giúp đỡ nhau (MQH4) 221 1 5 3.81 977
Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên đánh giá tích cực về các mối quan hệ xung quanh phòng trọ, với mức điểm từ 3.75 đến 3.92 Điều này chỉ ra rằng các mối quan hệ này có ảnh hưởng đáng kể đến trải nghiệm của sinh viên khi thuê trọ.
4.2.5 Nhân tố Địa điểm, vị trí phòng trọ (VT)
Bảng 4.5: Thống kê mô tả của nhân tố Địa điểm, vị trí phòng trọ
N Min Max Trung bình Độ lệch chuẩn Khoảng cách từ nhà trọ đến trường (VT1) 221 1 5 3.92 1.063
Phòng trọ gần chợ (VT2) 221 1 5 3.81 909
Phòng trọ gần trung tâm náo nhiệt, chỗ vui chơi
Phòng trọ gần người thân, bạn bè (VT4) 221 1 5 3.74 945 Địa điểm thuê trọ mà bạn đang ở là hợp lý
Địa điểm và vị trí phòng trọ có vai trò quan trọng trong quyết định lựa chọn của sinh viên, với mức đánh giá từ 3.74 đến 4.05 cho thấy sự đồng ý cao về ảnh hưởng của yếu tố này.
4.2.6 Nhân tố Dịch vụ phòng trọ (DV)
Bảng 4.6: Thống kê mô tả của nhân tố Dịch vụ phòng trọ
N Min Max Trung bình Độ lệch chuẩn Điện, nước, wifi ổn định (DV1) 221 1 5 4.01 930
Phòng trọ cạnh các quán ăn ngon, dễ dàng mua sắm với các cửa hàng tạp hóa (DV2) 221 1 5 3.99 910
Phòng trọ tầng cao có thang máy dễ dàng di chuyển (DV3) 221 1 5 3.99 912
Các dịch vụ tại phòng trọ bạn đang thuê là hợp lý (DV4) 221 1 5 3.95 945
Dịch vụ phòng trọ được sinh viên ĐH Thương Mại ngoại tỉnh đánh giá cao, với mức đồng ý từ 3.95 đến 4.01, cho thấy đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chỗ ở của họ.
4.2.7 Quyết định lựa chọn phòng trọ của SV ngoại tỉnh trường ĐH Thương Mại (AH)
Bảng 4.7: Thống kê mô tả của Quyết định lựa chọn phòng trọ của SV
N Min Max Trung bình Độ lệch chuẩn16
Tôi thấy hài lòng với phòng trọ mình đang ở
Phòng trọ này đáp ứng đúng nhu cầu của tôi
Tôi sẽ tiếp tục trọ tại phòng này trong thời gian tới (AH3) 221 1 5 3.80 925
Kết quả đánh giá từ nhóm khảo sát cho thấy mức độ đánh giá chung dao động từ 3.80 đến 3.83, cho thấy sự đồng thuận cao và vượt mức trung bình.
Tóm lại, thống kê mô tả cung cấp cho chúng ta những kết quả khách quan, giúp nhận diện vấn đề không phải để chỉ trích, mà để nhận ra những khía cạnh cần cải thiện hơn nữa.
4.2.5 Phân tích thống kê tần số
Bảng 4.8: Thống kê tần số về năm học Tần số Phần trăm Valid Percent Cumulative
Trong cuộc khảo sát, đa số sinh viên tham gia là sinh viên năm hai và năm nhất, chiếm lần lượt 42,1% và 34,8% Số lượng sinh viên từ các năm khác tham gia khảo sát ít hơn đáng kể.
Bạn là sinh viên năm mấy?
Năm nhất Năm hai Năm ba Năm tư
Hình 4.1: Biểu đồ minh họa cho thống kê tần số về năm học
Bảng 4.9: Thống kê tần số về giới tính Tần số Phần trăm Valid Percent Cumulative
Kết quả thống kê cho thấy , tỷ lệ SV nữ tham gia khảo sát cao gấp hơn 4 lần so với
Giới tính của bạn là gì?
Biểu đồ 4.2 minh họa thống kê tần số về giới tính, trong khi Bảng 4.10 cung cấp thông tin chi tiết về tần số và phần trăm tiền phòng trọ mà sinh viên Đại học Thương Mại ngoại tỉnh phải chi trả hàng tháng Các số liệu này bao gồm tần số, phần trăm hợp lệ và phần trăm tích lũy, giúp người đọc nắm bắt được tình hình tài chính của sinh viên.
Theo khảo sát, có 110 sinh viên chi trả dưới 1,5 triệu đồng cho tiền thuê trọ, chiếm 49,8% Trong khi đó, 82 sinh viên có chi phí từ 1,5 triệu đến 2,5 triệu đồng, chiếm 37,1% Chỉ có 29 sinh viên dành hơn 2,5 triệu đồng cho việc thuê trọ, tương ứng với 13,1%.
Tiền phòng mỗi tháng phải chi trả
Dưới 1tr5 1tr5 – 2tr5 Trên 2tr5
Hình 4.3: Biểu đồ minh họa cho thống kê tần số tiền phòng trọ mà SV ĐH Thương Mại ngoại tỉnh mỗi tháng phải chi trả
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho biến độc lập và biến phụ thuộc
Sử dụng Cronbach”s Alpha để tiến hàng kiểm tra độ tin cậy của các mục hỏi trong bảng hỏi thông qua các hệ số sau:
Hệ số Cronbach’s Alpha: Thang đo được chấp nhận khi hệ số tổng thể > 0,6
Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation) >0.3
Hệ số Cronbach's Alpha if Item Deleted < Hệ số Cronbach’s Alpha tổng
Kiểm định thang đo “Giá cả phòng trọ”
Item-Total Statistics Scale Mean if
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.779, vượt mức 0.6, cho thấy độ tin cậy cao của thang đo Bốn biến quan sát đều có hệ số biến tương quan tổng biến lớn hơn 0,3, đáp ứng tiêu chí để đưa vào phân tích nhân tố Do đó, tất cả các biến quan sát đều có thể được sử dụng cho các phân tích tiếp theo.
Kiểm định thang đo “An ninh phòng trọ”
Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.835, cao hơn mức 0.6, cho thấy độ tin cậy tốt của thang đo Bốn biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến lớn hơn 0.3, cho phép sử dụng toàn bộ các biến này cho các phân tích tiếp theo.
Kiểm định thang đo “ Cơ sở vật chất phòng trọ”
Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.878, vượt mức 0.6, cho thấy độ tin cậy cao của thang đo Tất cả năm biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến lớn hơn 0.3, đáp ứng tiêu chí để tiến hành phân tích nhân tố Do đó, toàn bộ biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích tiếp theo.
Kiểm định thang đo “Các mối quan hệ xung quanh phòng trọ”
Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.771, vượt mức 0.6, cho thấy độ tin cậy cao của thang đo Bốn biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp, đảm bảo đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.
Kiểm định thang đo “Địa điểm, vị trí phòng trọ”
Item-Total Statistics Scale Mean if
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.753, vượt ngưỡng 0.6, cho thấy độ tin cậy của thang đo tốt Tất cả năm biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến lớn hơn 0.3, đáp ứng tiêu chí cho phân tích nhân tố Do đó, toàn bộ các biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích tiếp theo.
Kiểm định thang đo “Dịch vụ phòng trọ”
Item-Total Statistics Scale Mean if
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.827, vượt mức 0.6, cho thấy độ tin cậy cao của thang đo Tất cả năm biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến lớn hơn 0.3, đáp ứng yêu cầu cho phân tích nhân tố Do đó, toàn bộ biến quan sát sẽ được đưa vào phân tích tiếp theo.
Kiểm định thang đo “Quyết định lựa chọn phòng trọ của SV”
Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance if
Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.874, cao hơn 0.6, và tất cả năm biến quan sát đều có hệ số tương quan tổng biến lớn hơn 0.3, cho thấy chúng đều phù hợp để đưa vào phân tích nhân tố Do đó, toàn bộ biến quan sát sẽ được sử dụng trong phân tích tiếp theo.
Kết luận, sau khi kiểm định 7 thang đo, nhóm nghiên cứu đã ghi nhận hệ số Cronbach’s Alpha tổng nằm trong khoảng 0,753–0,878 (>0,6), cho thấy độ tin cậy cao của các thang đo Tất cả các biến quan sát trong thang đo các nhân tố đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3, do đó toàn bộ biến quan sát được giữ lại cho phân tích tiếp theo.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) là một kỹ thuật hữu ích giúp tóm tắt và thu nhỏ dữ liệu, từ đó xác định các tập hợp và biến cần thiết cho nghiên cứu Mỗi biến quan sát sẽ được tính toán một hệ số tải nhân tố (Factor Loading), cho phép người nghiên cứu xác định được mối quan hệ giữa các biến đo lường và các nhân tố tương ứng.
Trong phân tích nhân tố, để đảm bảo tính hợp lệ, hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) cần đạt giá trị tối thiểu 0.5, với khoảng từ 0.5 đến 1, cho thấy sự phù hợp của các nhân tố Đồng thời, kiểm định Bartlett (Bartlett’s test) cũng phải có ý nghĩa thống kê với giá trị sig nhỏ hơn 0.05, khẳng định rằng các biến quan sát có mối tương quan với tổng thể.
Năm 2007, cuốn sách "Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS" của NXB Hồng Đức, Tp.HCM đã chỉ ra rằng với cỡ mẫu 101, hệ số tải nhân tố (Factor Loading) cần đạt mức ý nghĩa thực tiễn của EFA tối thiểu là 0.55 (theo Hair & cộng sự, 1998) Đồng thời, Eigenvalue, đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, phải lớn hơn 1 để đảm bảo rằng nhân tố rút ra có khả năng tóm tắt thông tin một cách hiệu quả.
Kết quả phân tích nhân tố được thực hiện qua hai lần, trong đó mỗi lần loại bỏ các biến có hệ số nhân tố không phù hợp Quy trình này tiếp tục cho đến khi không còn biến nào cần loại bỏ.
Phân tích nhân tố cho biến độc lập
Qua quá trình kiểm định và phân tích nhân tố, nhóm nghiên cứu đã phân chia biến độc lập thành 6 nhóm khác nhau Tuy nhiên, biến VT5 có hệ số Factor loading nhỏ hơn 0.3, cùng với một số biến khác cũng không đạt yêu cầu.
Do đó nhóm đã tiến hành loại biến VT5 và cho ra được kết quả cuối cùng như sau:
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của biến độc lập
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 908
Bartlett's Test of Sphericity Approx Chi-Square 2095.99
Kiểm định Bartlett’s cho thấy các biến trong tổng thể có mối tương quan đáng kể (sig = 0.000), trong khi hệ số KMO đạt 0.902, vượt qua ngưỡng tối thiểu (0.5 ≤ KMO ≤ 1), điều này chứng tỏ tính thích hợp của phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Bảng 4.12: Bảng phương sai trích khi phân tích nhân tố
Total Variance Explained Compon ent
Initial Eigenvalues Extraction Sums of
Rotation Sums of Squared Loadings Total % of
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Giá trị Eigenvalue đạt 1.297 cho thấy các biến quan sát được phân loại thành 2 nhân tố Tổng phương sai trích là 103%, vượt qua ngưỡng 50%, cho thấy 2 nhân tố này giải thích được 64.103% biến thiên của các biến quan sát.
Bảng 4.13: Bảng phân tích nhân tố tương ứng với các biến quan sát
Từ kết quả phân tích ta được bảng phân nhóm các nhân tố sau đây:
Bảng 4.14: Phân nhóm các nhân tố
Nhân tố Biến Ý nghĩa Tên nhóm
1 GC3 Giá thuê không tăng khi số người trong phòng tăng lên Nhu cầu thiết yếu khi sử dụng phòng trọ (giá cả, vị trí,…)
GC4 Chủ phòng trọ không tăng giá quá thường xuyên
1 Diện tích của phòng trọ hợp lý đủ để ở và sinh hoạt CSVC
Phòng trọ được xây dựng đạt tiêu chuẩn: sạch sẽ, thoáng mát, không ẩm ướt, đủ ánh sang
Phòng trọ có nhà vệ sinh khép kín, có chỗ nấu ăn riêng
4 Ví trí và chỗ phơi đồ rộng rãi, thuận tiện VT1 Khoảng cách từ nhà trọ đến trường
VT2 Phòng trọ gần chợ
VT3 Phòng trọ gần trung tâm náo nhiệt, chỗ vui chơi
DV1 Điện, nước, wifi ổn định
DV3 Phòng trọ tầng cao có thang máy dễ dàng di chuyển
DV4 Các dịch vụ tại phòng trọ bạn đang thuê là hợp lý
2 MQH3 Hàng xóm xung quanh khu trọ dễ gần Sự an toàn và các mối quan hệ xung quanh phòng trọ
MQH4 Những người cùng khu trọ quan tâm, giúp đỡ nhau
AN1 Cổng phòng trọ đảm bảo chắc chắn, an toàn
AN2 Chỗ để xe an toàn, rộng rãi
AN4 Đầy đủ phương tiện bảo vệ an toàn tại phòng trọ
Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của biến phụ thuộc
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .798
Kiểm định tính thích hợp của mô hình phân tích nhân tố EFA, thước đo KMO có giá trị = 0.798, thỏa mãn điều kiện 0.5≤ KM O≤ 1
Kết luận: phân tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu thực tế.
Kết quả kiểm định Bartlett’s Test cho thấy giá trị Sig = 0.00, nhỏ hơn 0.05, điều này cho thấy các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong từng nhóm nhân tố.
Bảng 4.16: Bảng phân tích nhân tố tương ứng với các biến phụ thuộc
Componen t Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Kiểm định phương sai trích của các yếu tố cho thấy tổng phương sai trích đạt 75.875%, vượt mức tiêu chuẩn chấp nhận là >50%.
Mô hình hiệu chỉnh
Hình 4.6: Mô hình hiệu chỉnh
Kiểm định lại mô hình và giả thuyết bằng phương pháp hồi quy
Các biến X1, X2 là các biến độc lập (biến giải thích) Trong đó:
Y: Quyết định lựa chọn phòng trọ (biến phụ thuộc)
X1: Giá cả phòng trọ An ninh của nhà trọ.
X2: An ninh phòng trọ.Cơ sở vật chất của nhà trọ.
Kết quả chạy hồi quy đa biến
Bảng 4.17: Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy đa biến
Std Error of the Estimate
Hệ số R bình phương hiệu chỉnh (Adjusted R Square) của mô hình hồi quy tuyến tính là 0,532, tương đương với 53,2% Điều này cho thấy mô hình này có khả năng giải thích 53,2% biến thiên của biến phụ thuộc dựa trên các biến độc lập trong tập dữ liệu mẫu.
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Total 92.800 165 a Dependent Variable: Y b Predictors: (Constant), X2, X1
Quyết định lựa chọn phòng trọ
Quyết định lựa chọn phòng trọ
Nhu cầu thiết yếu khi sử dụng phòng trọ (giá cả, vị trí,…)
Nhu cầu thiết yếu khi sử dụng phòng trọ (giá cả, vị trí,…)
Sự an toàn và các mối quan hệ xung quanh phòng trọ
Sự an toàn và các mối quan hệ xung quanh phòng trọ
Giá trị Sig của kiểm định F là 0.000