ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 31 3.1 Đối tượng nghiên cứu
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại lợn Hoàng Thị Thái, xã Ngọc Châu, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
- Thời gian: Từ ngày 24/07/2020 đến ngày 03/01/2021.
Nội dung tiến hành
- Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái
- Thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị các bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản.
Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1.1 Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản a Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại b Công tác tiêm phòng cho lợn nái sinh sản
3.4.1.2 Công tác chẩn đoán bệnh ở lợn nái sinh sản
- Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản
3.4.1.3 Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản
- Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản
3.4.1.4 Công thức tính một số chỉ tiêu theo dõi
Tỷ lệ mắc bệnh (%) = Tổng số con mắc bệnh
Tổng số con theo dõi × 100
Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = Tổng số con khỏi bệnh
Tổng số con điều trị × 100
Lập sổ sách theo dõi đàn lợn nái nuôi con là việc cần thiết, bao gồm các thông tin quan trọng như số tai lợn nái, số lứa đẻ, ngày tháng lợn nái sinh sản và loại bệnh mà lợn nái mắc phải Việc ghi chép chi tiết này giúp quản lý sức khỏe và năng suất của đàn lợn hiệu quả hơn.
- Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và theo dõi tình hình mắc bệnh của lợn nái nuôi con hàng ngày
- Chẩn đoán lợn nái nuôi con mắc bệnh dựa trên các triệu chứng lâm sàng điển hình và đặc điểm dịch tễ học
Để xác định lợn nái bị viêm tử cung sau khi sinh, cần theo dõi dịch đào thải từ đường sinh dục của lợn nái từ khi bắt đầu đẻ cho đến khi hết dịch Việc theo dõi này được thực hiện hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi chiều Nếu tính chất của dịch thay đổi từ không màu hoặc hơi hồng, trong, lỏng sang màu trắng sữa, hồng hơn, đỏ hơn, nâu rỉ sắt, vàng hay xanh, hoặc nếu dịch đặc hơn, có bã đậu, dính, có mùi hôi, thối, thì lợn nái đó được coi là bị viêm tử cung sau đẻ.
- Tiến hành điều trị cho những lợn mắc bệnh bằng phác đồ điều trị hiệu quả:
* Điều trị bệnh viêm tử cung bằng phác đồ điều trị sau:
+ Tiêm Pendistrep L.A 1 ml/10 kg thể trọng/1 ngày/1 lần
+ Tiêm Oxytocin 2 ml/con vào mép âm môn và thụt rửa tử cung bằng nước muối sinh lý 3 - 4 lít/con
+ Liệu trình kháng sinh mỗi ngày một lần, thụt rửa tử cung ngày 1 lần Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày
* Điều trị viêm vú bằng phác đồ điều trị sau:
+ Cục bộ: Vắt cạn sữa ở vú viêm, chườm nước đá lạnh kết hợp xoa bóp nhẹ vài lần/ngày cho vú mềm dần
+ Toàn thân: Tiêm Analgin: 1 ml/15 - 20 kg thể trọng/1 lần/ngày Tiêm Amoxoil: 1 ml/10-15 kg thể trọng/1 lần/2 ngày Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày
* Xử lý hiện tượng đẻ khó như sau:
Khi thời gian rặn đẻ của lợn mẹ đã vượt quá quy định, cần tiêm 2 ml Oxytocin Nếu không có kết quả, cần can thiệp bằng cách đưa tay đã bôi trơn vào tử cung để kiểm tra thai Nếu thấy thai quá to nằm ở khung xương chậu, dùng ngón trỏ và ngón giữa kẹp hai bên tai thai, sau đó kéo thai ra ngoài theo cơn rặn Nếu chỉ sờ thấy phần sau của thai, kẹp chặt vào khớp chân sau và kéo ra ngoài theo cơn rặn Nếu vẫn không thành công, cần tiến hành phẫu thuật để lấy thai ra.
Sau khi can thiệp phẫu thuật phải thụt rửa âm đạo và dùng kháng sinh ampicilin: 10 mg/kg thể trọng chống viêm nhiễm tử cung, âm đạo
+ Tiêm vitamin B1, B complex để trợ sức cho lợn
* Điều trị bệnh sót nhau bằng pháp đồ điều trị sau:
+ Thụt rửa tử cung cho con vật bằng thuốc tím 0,1% liều 2 - 4 lít/con + Tiêm Oxytoxin liều 10 - 20 IU /con tiêm bắp cho lợn một lần
+ Tiêm kháng sinh đề phòng nhiễm trùng tử cung và toàn thân: Ampicilin
500 liều 7 - 10mg/1kg trọng lượng cơ thể, Licomycin 10%1ml/10kg trọng lượng cơ thể vào bắp thịt cho con vật ngày 2 lần mỗi lần cách nhau 6 - 8 giờ
+ Đặt hoặc bơm kháng sinh vào tử cung đề phòng viêm tử cung: Penicillin, Ampicillin, Oxyteracyclin
* Điều trị bệnh phân trắng lợn con bằng phác đồ điều trị sau:
+ Tiêm Ceftocin: 1 ml/5 kg thể trọng, tiêm bắp ngày 1 lần
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được trong quá trình thực hiện đề tài được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel trên máy tính.