MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA VIỆC LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Mục đích
Quản lý tài nguyên đất đai một cách chặt chẽ theo quy hoạch và pháp luật hiện hành là rất quan trọng Cần đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái Việc ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu cũng là yếu tố then chốt để hướng tới phát triển bền vững.
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố trong giai đoạn 2021 - 2030, cần xây dựng quy hoạch phân bổ quỹ đất hợp lý Điều này không chỉ đảm bảo sự cân bằng trong mối quan hệ sử dụng đất giữa các đối tượng mà còn góp phần giữ vững an ninh chính trị Đồng thời, quy hoạch cũng cần chú trọng đến việc cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái, nhằm làm giàu thêm cho tài nguyên thiên nhiên của Thành phố.
- Làm cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của Thành phố thời kỳ 2021-2030.
- Đề ra những biện pháp bảo vệ tài nguyên đất, sử dụng đất đai ổn định,bảo vệ phát triển môi trường sinh thái bền vững.
Cần thiết lập cơ sở pháp lý vững chắc cho các cấp, ngành trong quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, đảm bảo việc giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất được thực hiện đúng theo Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Yêu cầu
Quy hoạch sử dụng đất của thành phố Hà Giang giai đoạn 2021-2030 cần phải đạt được sự kết hợp giữa tính khoa học và tính khả thi Điều này đòi hỏi quy hoạch phải dễ hiểu, dễ thực hiện và phù hợp với các quy hoạch cấp trên Đồng thời, việc sử dụng tài nguyên đất đai cần phải hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của thành phố Ngoài ra, quy hoạch cũng cần kế thừa và duy trì tính liên tục từ các quy hoạch sử dụng đất trước đó.
Trong bài viết này, chúng tôi đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của Thành phố trong 10 năm qua (2011-2020) Phân tích sự biến động các loại đất trong giai đoạn 2010-2020, chúng tôi làm rõ những vướng mắc, khó khăn và bất cập trong việc thực hiện quy hoạch trước đó Những đánh giá này sẽ là cơ sở quan trọng để lập quy hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 2021-2030.
Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030 cần xác định rõ nhu cầu sử dụng đất của các ngành, đảm bảo phân bổ quỹ đất hợp lý để đáp ứng hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính phường, xã
Xác định quy mô và địa điểm của công trình dự án là rất quan trọng; việc tính toán chi tiết vị trí và diện tích khu vực sử dụng đất cần được thực hiện cho từng hạng mục công trình cũng như từng tổ dân phố, thôn, xóm.
Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cần tuân thủ nghiêm ngặt các chủ trương, chính sách của Đảng cùng với pháp luật của Nhà nước, đảm bảo quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả cho mọi mục đích.
CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Cơ sở pháp lý
Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017
Luật số 35/2018/QH14 của Quốc hội Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;
Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật Lâm nghiệp.
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 27/01/2015 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, được Chính phủ ban hành vào ngày 15/5/2014.
Thông tư 05/2014/TT-BVHTTDL, ban hành ngày 30/5/2014 bởi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đã sửa đổi và bổ sung Điều 6 của Thông tư 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 cùng với Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 Thông tư này quy định về mẫu tổ chức, hoạt động và tiêu chí của các Trung tâm văn hóa thể thao cấp xã và nhà văn hóa - khu thể thao thôn.
Thông tư số 11/2021/TT-BTNMT, ban hành ngày 06/08/2021 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật trong việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thông tư này nhằm tạo ra cơ sở pháp lý rõ ràng và thống nhất cho các hoạt động liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quy hoạch và phát triển bền vững.
Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT, ban hành ngày 14 tháng 12 năm 2018 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Thông tư này nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên đất, đảm bảo thông tin chính xác và kịp thời về tình hình sử dụng đất trên toàn quốc.
Thông tư số 136/2017/TT-BTC, ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2017 bởi Bộ Tài chính, quy định về việc lập, quản lý và sử dụng kinh phí cho các hoạt động kinh tế liên quan đến nhiệm vụ chi về tài nguyên và môi trường Thông tư này nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách nhà nước cho các hoạt động bảo vệ và phát triển tài nguyên môi trường.
Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12/4/2021 của Bộ Tài nguyên vàMôi trường Quy định kỹ thuật việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Chỉ thị số 22 ngày 11/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.
Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 02/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững, nâng cao đời sống người dân và khai thác hiệu quả tiềm năng của tỉnh.
Quyết định số 883/QĐ-UBND, ban hành ngày 06 tháng 04 năm 2007, của UBND tỉnh Hà Giang, đã phê duyệt đồ án quy hoạch tổng thể đô thị và khu dân cư nông thôn tại tỉnh Hà Giang, nhằm phát triển bền vững và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân trong khu vực.
Quyết định số 1619/QĐ-UBND ngày 30/7/2018 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt điều chỉnh đất Lâm nghiệp và 3 loại rừng tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2025
Quyết định số 2164/QĐ-TTg, ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2013, của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa và thể thao cơ sở giai đoạn 2013 – 2020, với định hướng phát triển đến năm 2030.
Quyết định số 4611/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của UBND tỉnh Hà Giang, về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị xã
Hà Giang (nay là thành phố Hà Giang) giai đoạn (2007 - 2025);
Văn bản số 4744/BTNMT-TCQLĐĐ, ban hành ngày 03 tháng 9 năm 2020, của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc lập quy hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 tại cấp thành phố.
Quyết định số 1841/QĐ-UBND ngày 27/7/2021 của UBND TP Hà Giang phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cho gói thầu lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và quy hoạch sử dụng đất năm 2021 Dự án này nhằm xây dựng kế hoạch sử dụng đất hiệu quả cho TP Hà Giang trong giai đoạn tới.
Văn bản số 3269/UBND-KTTH ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh nêu rõ việc triển khai Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 11/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm thúc đẩy công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trên toàn địa bàn.
Công văn số 1792/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 03/4/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện cho giai đoạn 2021-2030 Đồng thời, công văn cũng đề cập đến kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trong trường hợp quy hoạch tỉnh chưa được phê duyệt.
Các nguồn tài liệu có liên quan
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) của thành phố Hà Giang;
- Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh thành phố Hà Giang;
- Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố khóa XX trình Đại hội Đại biểu Thành phố lần thứ XXI nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021 - 2025 thàn h phố Hà Giang;
- Quy hoạch phát triển các ngành: Quy hoạch đô thị, Công nghiệp, thương mại dịch vụ, nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi…trên địa bàn thành phố Hà Giang
- Niên giám thống kê thành phố Hà Giang các năm 2019, 2020;
- Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai năm 2014, năm 2019 thành phố Hà Giang;
- Các tài liệu khác có liên quan.
TRÌNH TỰ VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP QUY HOẠCH
Trình tự lập quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thành phố Hà Giang giai đoạn 2021 - 2030 được xây dựng theo Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT, ban hành ngày 12 tháng 4 năm 2021, của Bộ Tài nguyên và Môi trường Thông tư này quy định chi tiết về quy trình lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch cũng như kế hoạch sử dụng đất.
Phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất
- Phương pháp tiếp cận: Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống và vi mô từ dưới lên.
Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng liên quan, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng đất tại Thành phố.
Tiếp cận vi mô từ dưới lên dựa trên nhu cầu và kế hoạch sử dụng đất đai của các phường, xã, đồng thời xem xét quy hoạch của các ngành trong Thành phố Qua đó, việc tổng hợp, chỉnh lý và rà soát sẽ giúp hình thành quy hoạch sử dụng đất hiệu quả cho Thành phố.
Phương pháp kế thừa trong quy hoạch sử dụng đất đai tại Thành phố bao gồm việc phân tích các tài liệu hiện có và quy hoạch của các ngành liên quan để rút ra quy luật phát triển và biến động đất đai Đồng thời, cần tiếp tục triển khai các công trình, dự án từ quy hoạch trước đó mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn tiếp theo.
- Phương pháp điều tra: khảo sát thực tế để bổ sung tài liệu số liệu đã thu thập được cũng như việc khoanh định sử dụng các loại đất.
Phương pháp chồng ghép bản đồ và xử lý chồng lấn là một kỹ thuật quan trọng trong quy hoạch sử dụng đất, giúp thể hiện tất cả nhu cầu sử dụng đất của các ngành trên bản đồ quy hoạch Bản đồ này được tạo ra từ việc chồng ghép các loại bản đồ chuyên đề khác nhau, cho phép phát hiện các điểm chồng lấn và bất hợp lý Qua đó, quá trình này giúp loại bỏ những chồng lấn và bất hợp lý, đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả trong quản lý sử dụng đất.
Phương pháp dự báo và tính toán nhu cầu sử dụng đất dựa vào tốc độ tăng trưởng GRDP, từ đó xác định quy hoạch và bố trí đất đai theo các tiêu chuẩn và định mức sử dụng đất của từng cấp, ngành.
Phương pháp cân đối tổng hợp giúp xác định cơ cấu sử dụng đất hợp lý dựa trên tổng diện tích hiện có, tập trung vào các loại hình sử dụng đất trọng điểm và toàn diện Nguyên tắc ưu tiên là dành đất tốt cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa.
- Phương pháp chuyên gia: tổ chức hội thảo, xin ý kiến các nhà lãnh đạo,các nhà khoa học, cán bộ chuyên môn của tỉnh, thành phố
BỐ CỤC CỦA BÁO CÁO
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 –
Đến năm 2030, thành phố Hà Giang sẽ được phát triển theo Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ban hành ngày 12/4/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Báo cáo thuyết minh tổng hợp sẽ bao gồm các phần quan trọng liên quan đến kế hoạch xây dựng và phát triển thành phố.
- Phần I: Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội;
- Phần II: Tình hình quản lý sử dụng đất đai;
- Phần III: Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030;
- Phần IV: Giải pháp thực hiện
- Kết luận và kiến nghị
SẢN PHẨM
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất thời lỳ 2021-
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 thành phố Hà Giang, tỷ lệ 1/25.000;
- Đĩa CD ghi dữ liệu báo cáo, bản đồ.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1 Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình, địa mạo; khí hậu; thủy văn)
Thành phố Hà Giang là tỉnh lỵ của tỉnh Hà Giang trong toạ độ địa lý từ
22 0 45' đến 22 0 48' vĩ độ Bắc và từ 104 0 47' đến 105 0 03' kinh độ Đông Phía Bắc, Tây và Nam giáp Vị Xuyên; phía Đông Nam giáp Bắc Mê.
Nằm ở khu vực trung tâm của tỉnh Hà Giang, cách cửa khẩu Thanh Thuỷ
Cách thành phố Tuyên Quang khoảng 153 km, địa điểm này nằm cách 23 km và có Quốc lộ 2, tuyến giao thông quan trọng kết nối vùng kinh tế Tây Nam Trung Quốc với các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Thành phố Hà Giang nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa các dãy núi đá cao và các dãy núi đất thấp, sở hữu địa hình phức tạp với độ dốc nghiêng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
Khu vực phía Tây xã Phương Độ, cùng với một phần của xã Ngọc Đường và phường Quang Trung, có địa hình đồi núi thấp với độ cao biến đổi từ 100 đến 700 m Địa hình này chủ yếu là đồi bát úp hoặc lượn sóng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả.
Địa hình thung lũng ở khu vực này bao gồm các dải đất bằng phẳng hoặc lượn sóng ven sông Lô và sông Miện, được hình thành từ các sản phẩm bồi tụ như phù sa và dốc tụ Với địa hình tương đối bằng phẳng, khu vực này có khả năng giữ nước và tưới tiêu tốt, dẫn đến việc hầu hết đất đã được khai thác để trồng lúa và hoa màu Đặc biệt, địa hình này tập trung nhiều ở phía Bắc xã Phương Độ, Phương Thiện, dọc theo Quốc lộ 2, và khu vực giáp ranh giữa phường Ngọc Hà và xã Ngọc Đường.
1.1.3 Khí hậu Đặc điểm chính về khí hậu thời tiết của thành phố như sau:
- Nhiệt độ bình quân cả năm 22,7 0 C, nền nhiệt độ được phân hoá theo mùa khá rõ rệt, trong năm có 5 tháng nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 20 0 C (tháng
12 đến tháng 4 năm sau); tổng tích ôn đạt trên 8.200 0 C.
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2.430 mm, nhưng phân bố không đều, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 Trong thời gian này, khoảng 90% tổng lượng mưa diễn ra, chủ yếu tập trung vào các tháng 7, 8 và 9, dẫn đến tình trạng úng ngập cục bộ ở những vùng thấp trũng.
Lượng bốc hơi trung bình hàng năm tại thành phố đạt 63,8% so với lượng mưa Đặc biệt, trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng bốc hơi hàng tháng cao gấp 2 đến 4 lần lượng mưa, dẫn đến tình trạng khô hạn nghiêm trọng cho cây trồng trong vụ đông xuân.
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt khoảng 84%, với mức cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, lên tới 87% Trong mùa khô, độ ẩm giảm xuống còn khoảng 79% vào tháng 3 Đặc biệt, độ ẩm cao thường xuất hiện vào cuối mùa hạ, thay vì các tháng cuối mùa đông.
- Sương muối và mưa đá chỉ xuất hiện đột xuất, ít ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt.
Thành phố Hà Giang nằm trong vùng có chế độ thủy văn đặc trưng bởi hệ thống sông và suối nhỏ, trong đó sông Lô là lớn nhất với chiều dài gần 30 km chảy qua thành phố Mùa cạn, mực nước sông Lô đạt 96,74 m, trong khi mùa lũ dao động từ 101,0 đến 104 m Lưu lượng dòng chảy trung bình là 156 m³/giây, với mức cao nhất lên đến 1.760 m³/giây và thấp nhất là 105 m³/giây Tốc độ dòng chảy lớn nhất đạt 1,29 m/giây, trong khi tốc độ nhỏ nhất trong mùa cạn kiệt chỉ là 0,17 m/giây Sông Miện, bắt nguồn từ Bát Đại Sơn, chảy vào sông Lô tại phường Trần Phú với chiều dài khoảng 58 km, trong đó đoạn qua thành phố Hà Giang dài khoảng 9 km Đặc điểm của các sông, suối ở đây là lòng hẹp và dốc, dẫn đến dòng chảy mạnh trong điều kiện mưa lớn, gây ra lũ lớn ảnh hưởng đến sản xuất và giao thông.
1.2 Phân tích đặc điểm các nguồn tài nguyên (tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên rừng; tài nguyên biển; tài nguyên khoáng sản; tài nguyên nhân văn và các nguồn tài nguyên khác)
1.2.1 Tài nguyên đất Đất đai của thành phố Hà Giang được hình thành do hai nguồn gốc phát sinh gồm: Đất hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù sa sông bồi tụ Do đó có thể chia đất của thành phố thành 4 nhóm đất chính, 8 đơn vị đất và 15 đơn vị đất phụ như sau:
Nhóm đất phù sa (Fluvisols) chiếm khoảng 1,4% tổng diện tích tự nhiên của thành phố, chủ yếu phân bố tại xã Ngọc Đường và Phương Thiện ven sông Lô và sông Miện Đất có phản ứng từ trung bình đến khá, với lân và kali tổng số ở mức trung bình nhưng dễ tiêu lại nghèo Thành phần cơ giới của đất biến động từ nhẹ đến trung bình và nặng, phù hợp cho việc trồng các cây ngắn ngày, đặc biệt là cây lương thực.
Nhóm đất Gley (Gleysols) chiếm khoảng 3,4% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở các khu vực thấp trũng như xã Phương Thiện và một phần xã Phương Độ, kéo dài dọc theo Ba Khuổi My đến chân núi Pù Ké Kiếm Đất có tính chất chua đến rất chua, với thành phần cơ giới biến động phức tạp, chủ yếu là trung bình và nặng Nhóm đất này thường được sử dụng để trồng lúa nước, có đặc điểm chặt và bí, với quá trình khử diễn ra mạnh mẽ hơn quá trình oxy hóa.
Nhóm đất xám (Acrisols) chiếm 89,8% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố rộng rãi, đặc biệt tập trung tại xã Ngọc Đường, Phương Thiện, Phương Độ, phường Minh Khai và Nguyễn Trãi Đất này có tính chất chua đến rất chua, với thành phần cơ giới biến động từ nhẹ đến nặng Vùng đất thấp thích hợp cho cây ngắn ngày và cây hoa màu, trong khi vùng địa hình cao phù hợp cho cây lâu năm.
Nhóm đất đỏ (Ferralsols) chiếm 5,3% diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bố tại phường Minh Khai và Trần Phú Đất có thành phần cơ giới nặng, với phản ứng chua hoặc ít chua và hàm lượng mùn, đạm tổng số từ khá đến giàu Nhìn chung, đất đỏ có hàm lượng dinh dưỡng tốt, phù hợp cho nhiều loại cây trồng ngắn ngày và dài ngày.
- Nước mặt: Tài nguyên nước mặt của thành phố bao gồm các con sông chính như sông Lô, sông Miện và hệ thống các suối, hồ, ao khác.
Hiện nay, thành phố có một số giếng khoan nước ngầm với độ sâu trên 100 m và lưu lượng từ 0,1 - 0,3 l/s Mực nước ngầm tại đây khá sâu và lưu lượng ít, điều này gây khó khăn cho việc khai thác nước phục vụ sinh hoạt của người dân.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI
2.1 Phân tích khái quát thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Kinh tế thành phố ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với giá trị sản xuất bình quân trong giai đoạn 2015-2020 tăng trên 9,9% Cơ cấu giá trị sản xuất chuyển dịch tích cực, trong đó thương mại, dịch vụ và du lịch chiếm 78,2%, công nghiệp - xây dựng 16,15% và nông, lâm nghiệp 5,65% Đặc biệt, thu ngân sách đạt 561 tỷ đồng, trong đó thuế và phí chiếm 473 tỷ đồng, cùng với thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt 57 triệu đồng Tỷ lệ hộ nghèo cũng giảm xuống còn 0,26%.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt trên 10.260 tỷ đồng, chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đô thị, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới Hệ thống giao thông chính tại các xã, phường đã được rải nhựa và bê tông hóa, với hơn 90% đường ngõ, ngách và giao thông nông thôn tại 3 xã được cải tạo Đặc biệt, việc xã hội hóa với phương châm "nhà nước và nhân dân cùng làm" đã góp phần quan trọng trong việc phát triển hệ thống cấp điện, cấp nước sinh hoạt, thu gom và xử lý rác thải, nước thải, cũng như hệ thống chiếu sáng và phát triển cây xanh Những nỗ lực này đã giúp thành phố hoàn thành tiêu chí đô thị loại I và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trong nhiệm kỳ vừa qua.
2.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế tiếp tục phát triển tích cực, với giá trị sản xuất nông lâm nghiệp đạt 625,7 tỷ đồng, tăng 3,6% so với năm 2019 Giá trị sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đạt 142 tỷ đồng, tăng 2,9% so với năm trước Tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 515 tỷ đồng, vượt 110% kế hoạch giao Thu nhập bình quân đầu người đạt 18,7 triệu đồng, hoàn thành 100% chỉ tiêu NQ và tăng 1,6 triệu đồng so với năm 2019 Thu từ thuế và phí đạt 18,37 tỷ đồng, đạt 102% NQ HĐND thành phố.
2.2 Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực (Khu vực kinh tế nông nghiệp; khu vực kinh tế công nghiệp; khu vực kinh tế dịch vụ)
2.2.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ, chuyển mình theo hướng hàng hóa chất lượng cao Chương trình phát triển vành đai thực phẩm và đề án tái cơ cấu nông nghiệp đã được triển khai hiệu quả, cùng với việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Giá trị sản phẩm thu hoạch cây hàng năm đạt 110 triệu đồng/ha, trong khi giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản đạt 350 tỷ đồng Tỷ trọng giá trị chăn nuôi trong ngành nông nghiệp đạt 52%, đảm bảo an ninh lương thực với tổng sản lượng lương thực vượt 4.700 tấn Ngoài ra, sản phẩm OCOP như chè và bánh chung gù cũng đã được xây dựng và công nhận, tiếp tục hoàn thiện để nâng cao giá trị nông sản.
Trong năm 2020, đã có 07 sản phẩm được đề nghị công nhận và 14 hợp tác xã mới được thành lập Hiện tại, thành phố có 21 hợp tác xã hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được triển khai mạnh mẽ, giúp thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020.
Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp cụ thể như sau:
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 357,6 tỷ đồng, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2019 Tổng diện tích gieo trồng trong năm ước đạt, tăng 4,57% so với cùng kỳ năm trước Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 4.834,18 tấn, tăng 2,87% tương đương 135,03 tấn so với năm 2019.
Đến tháng 11/2020, tổng đàn gia súc đạt 18.729 con, tăng 2,8% so với năm 2019, với sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 1.759,1 tấn, tăng 2,9% so với năm trước Đàn gia cầm đạt 126.820 con, sản lượng ước tính đạt 183,49 tấn.
Trong lĩnh vực lâm nghiệp, đã trồng mới 80 ha rừng và 90.000 cây phân tán Đồng thời, công tác chăm sóc rừng trồng trên diện tích 50 ha và bảo vệ 8.105,7 ha rừng cũng được thực hiện Đặc biệt, công tác nghiệm thu và chi trả tiền hỗ trợ đã hoàn thành trước ngày 31/12/2020.
2.2.2 Khu vực kinh tế công nghiệp
Ngành công nghiệp và thủ công nghiệp đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, với giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 đạt 817,8 tỷ đồng Nhà máy thủy điện sông Miện 6 với công suất 5MW đã được hoàn thành và đưa vào vận hành Các lĩnh vực như cơ khí, gia công, gò hàn, khung nhôm kính, dịch vụ sửa chữa và sản xuất đồ gỗ phát triển sôi động, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động địa phương Đồng thời, 03 làng nghề truyền thống đã được khôi phục và phát triển, cùng với việc xây dựng 03 thương hiệu sản phẩm hàng hóa trên thị trường, bao gồm 02 làng sản xuất chè và 01 làng nghề bánh chưng gù.
Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu công nghiệp ước đạt 826,8 tỷ đồng, tăng 4,29% so với cùng kỳ năm 2019, cho thấy hoạt động sản xuất duy trì ổn định Các sản phẩm chủ yếu bao gồm khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí, chế biến nông lâm sản, sản xuất rượu, đồ mộc, và thủ công mỹ nghệ Các cơ sở sản xuất như Cty TNHH Phương Nam và HTX Hòa An hoạt động hiệu quả, góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và mang lại thu nhập ổn định cho người lao động tại thành phố.
Trong năm qua, công tác xây dựng đã được chỉ đạo quyết liệt, với việc tăng cường kiểm tra quản lý đô thị và khắc phục kịp thời các vi phạm xây dựng sau cấp phép Các sở, ngành đã phối hợp kiểm tra và đôn đốc chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, đồng thời thi công và đưa vào sử dụng các công trình từ nguồn ngân sách Đặc biệt, tập trung chỉ đạo các dự án ODA như dự án thoát nước và xử lý nước thải tại Thành phố Hà Giang, cùng với chương trình phát triển các đô thị loại II Ngoài ra, đã hoàn thành quyết toán 20 hạng mục công trình với giá trị 22,1 tỷ đồng và chương trình hỗ trợ xi măng làm đường bê tông với 1.024 tấn xi măng.
2.2.3 Khu vực kinh tế dịch vụ
Thương mại và dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ với lưu thông hàng hóa thuận lợi và đảm bảo cung cầu Hệ thống hạ tầng thương mại được đầu tư mở rộng về quy mô và chất lượng, cùng với việc tăng cường xúc tiến đầu tư và quảng bá tiềm năng của thành phố Nhiều loại hình kinh doanh đa dạng như siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ phiên, thương mại điện tử và dịch vụ vận tải cũng như các cơ sở lưu trú như nhà hàng và khách sạn đang phát triển Công tác quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả.
Trong những tháng đầu năm 2020, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động thương mại và dịch vụ, khiến tổng số khách du lịch giảm 37% so với năm 2019, chỉ đạt 267.236 lượt Doanh thu giảm 60%, chỉ còn 186,8 tỷ đồng, trong khi tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 4,4% đạt 3.797 tỷ đồng Tuy nhiên, từ tháng 5/2020, sau khi giãn cách xã hội, ngành thương mại đã phục hồi và phát triển, với 344 hộ kinh doanh mới được cấp đăng ký, nâng tổng số lên 4.814 hộ Hiện tại, thành phố có 108 nhà nghỉ và khách sạn, bao gồm 2 khách sạn đạt chuẩn 3 và 5 sao, cùng 91 cơ sở homestay và 5 làng văn hóa du lịch cộng đồng Các dịch vụ được nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội, đồng thời chú trọng phát triển các tua, tuyến, điểm du lịch đã được quy hoạch và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc.
2.3 Phân tích tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập, tập quán có liên quan đến sử dụng đất.
Trình độ cán bộ, công chức và người lao động tại thành phố cao hơn so với các khu vực khác trong tỉnh, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, lao động ngoài nhà nước, đặc biệt ở khu vực nông thôn, vẫn còn hạn chế về trình độ văn hóa và chuyên môn Trong những năm qua, thành phố đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ nông thôn như đào tạo nghề, cho vay vốn giải quyết việc làm, và cung cấp cây con, phân bón, nhằm tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Các giải pháp đồng bộ trong chương trình giảm nghèo bền vững và đào tạo nghề đã được thực hiện thông qua các chương trình vay vốn từ ngân hàng chính sách và tổ chức dạy nghề cho người lao động, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Từ năm 2017 đến 2020, thành phố đã triển khai Đề án xuất khẩu lao động, tổ chức tư vấn và dạy nghề cho hơn 3.200 lao động, với tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65% Đồng thời, đã thực hiện cho vay vốn giải quyết việc làm cho 3.589 dự án, với tổng số tiền trên 110 tỷ đồng, tạo việc làm cho 8.550 lao động, góp phần nâng cao thu nhập và ổn định đời sống nhân dân Ngoài ra, thành phố cũng thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người có công và đối tượng bảo trợ xã hội.
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
3.1 Phân tích, đánh giá về nước biển dâng, xâm nhập mặn
Thành phố Hà Giang không giáp biển, do đó trong báo cáo không có nội dung này.
3.2 Phân tích, đánh giá về sa mạc hóa, sói mòn, sạt lở đất a) Hiện tượng xói mòn
Hà Giang, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và có địa hình miền núi cao, sở hữu khí hậu đặc trưng với độ ẩm cao, mưa nhiều và nhiệt độ mát mẻ hơn các tỉnh miền Đông Bắc, nhưng ấm hơn miền Tây Bắc Điều này ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân Mặc dù khí hậu thuận lợi, sự phân bố nước không đồng đều trong tỉnh gây khó khăn cho việc tưới tiêu Tuy nhiên, Hà Giang có nguồn đất phong phú, phù hợp cho nhiều loại cây trồng và hình thức canh tác khác nhau.
Địa hình hiểm trở và độ dốc cao của tỉnh, với những khu vực núi đá vôi đứng, khiến đất đai dễ bị xói mòn và trượt lở, dẫn đến tình trạng thoái hóa đất khi có mưa lớn.
Theo thống kê năm 2020, tỉnh có diện tích đất lâm nghiệp lên tới 9.552,94 ha, chiếm 71,58% tổng diện tích tự nhiên Mặc dù diện tích rừng lớn, nhưng mức độ che phủ vẫn còn thấp và giá trị rừng chưa phát huy hết tiềm năng Ở các khu vực đất dốc, chế độ canh tác không ổn định dẫn đến chất lượng đất suy giảm nhanh chóng Ngoài ra, các hoạt động như chặt phá rừng bừa bãi, du canh, du cư, đốt nương làm rẫy, độc canh và quảng canh cũng góp phần vào tình trạng này.
Xói mòn là nguyên nhân chính gây thiệt hại kinh tế và ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái Các hạt đất bị phá vỡ liên kết trôi theo dòng nước, làm tăng độ đục trong các nguồn nước, gây khó khăn cho các nhà máy nước sạch và hộ dân sử dụng nguồn nước này Mặc dù phù sa có lợi ích trong việc bồi đắp cho đồng ruộng, nhưng nhiều vùng đã mất diện tích đất canh tác do đất đá bị rửa trôi từ núi, che lấp lớp đất màu mỡ, làm giảm khả năng trồng cây có giá trị kinh tế cao.
Các chất dinh dưỡng bị rửa trôi trong nước gây mất cân bằng sinh thái trong môi trường nước ô nhiễm Ở những hồ mới xây dựng, hàm lượng chất dinh dưỡng thường thấp, nhưng sau thời gian sử dụng, hàm lượng này gia tăng, tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, bao gồm cả những loại tảo có hại Những tảo này có thể làm cho nước uống có mùi vị khó chịu và giảm hàm lượng oxy tự do trong nước, ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của cá.
Lượng phù sa trên các con sông gây ra nhiều vấn đề cho các công trình giao thông thủy lợi, như bồi nông tạo ra bãi nổi giữa dòng, làm thay đổi chiều dòng chảy và gây mất ổn định cho bờ sông Trầm tích sông không chỉ làm bồi lắng các cửa lấy nước và lòng hồ, mà còn khiến cho dòng chảy phía dưới đập chuyển sang chế độ khác, dẫn đến xói lở đáy sông, ảnh hưởng đến sự ổn định của các trụ cầu, cống và chân đập.
Việc loại trừ vật chất lơ lửng để làm sạch nước là tốn kém, trong khi sử dụng nguồn nước chưa qua xử lý cũng gây ra chi phí lớn cho các máy bơm, tuôc bin và thiết bị tưới Lượng phù sa làm chậm tốc độ thẩm thấu nước vào đất, gây khó khăn cho tưới tiêu Do lượng phù sa nhiều, tốc độ lọc và lắng trong các bể lọc nhỏ hơn tốc độ thiết kế ban đầu, dẫn đến nhu cầu mở rộng, tăng công suất hoặc xây dựng thêm nhà máy mới Điều này cũng yêu cầu chu kỳ rửa thiết bị nhanh hơn, gây phiền phức và tốn kém về kinh tế.
Mức độ ô nhiễm hóa học do xói mòn gây ra rất nghiêm trọng, vì đất bị xói mòn thường chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn so với đất cày tại chỗ Các chất dinh dưỡng, đặc biệt là photpho, dễ bị rửa trôi do tác động của dòng chảy, dẫn đến sự gia tăng xói mòn và mất mát chất dinh dưỡng trong đất Hiện tượng này không chỉ làm giảm nồng độ chất dinh dưỡng mà còn ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ của cây trồng, từ đó tác động tiêu cực đến sự phát triển và năng suất cây trồng.
Lũ quét và sạt lở đất gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, trở thành thảm họa tự nhiên đáng lo ngại, đặc biệt tại thành phố Hà Giang Trong những năm gần đây, hiện tượng này ngày càng phổ biến và nghiêm trọng, ảnh hưởng đến nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và sản xuất kinh doanh Đặc điểm địa hình dốc lớn và việc khai thác rừng không theo quy hoạch đã làm tăng nguy cơ lũ quét và sạt lở đất, khi mà toàn bộ đồi núi chủ yếu là đất pha cát không có kết cấu vững chắc.
Lũ quét và sạt lở đất là thiên tai nguy hiểm, gây thiệt hại lớn về người và tài sản, đặc biệt gia tăng do biến đổi khí hậu và các hoạt động của con người như chặt phá rừng và đô thị hóa Thành phố Hà Giang, với địa hình đồi núi và độ dốc lớn, đang đối mặt với nguy cơ cao về lũ quét và sạt lở đất Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và hạ tầng hạn chế làm tăng thêm rủi ro, trong khi công tác quản lý và quy hoạch chưa đáp ứng yêu cầu phòng chống thiên tai Do đó, nghiên cứu và triển khai các giải pháp phòng tránh lũ quét, sạt lở đất là rất cần thiết, bao gồm việc thu thập dữ liệu khí tượng thủy văn và lập bản đồ nguy cơ để đảm bảo an toàn và phát triển bền vững cho đô thị.