1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, năm 2021

50 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, năm 2021
Trường học Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn
Thể loại Khảo sát
Năm xuất bản 2021
Thành phố Mai Sơn
Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 510,56 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (4)
    • 1.1. Giải phẫu sinh lý hệ sinh dục nữ (4)
      • 1.1.1. Giải phẫu cơ quan sinh dục nữ (4)
      • 1.1.2. Sinh lý của bà mẹ khi mangthai (4)
    • 1.2. Bệnh học mổ lấy thai (5)
      • 1.2.1. Định nghĩa mổ lấy thai (5)
      • 1.2.2. Chỉ định mổ lấy thai (6)
      • 1.2.3. Chống chỉ định mổ lấy thai (7)
      • 1.2.4. Biến chứng của bà mẹ sau mổ lấy thai (7)
      • 1.2.5. Phương pháp phẫuthuật (8)
    • 1.3. Chăm sóc bà mẹ trước và sau mổ lấy thai (8)
      • 1.3.1. Chăm sóc bà mẹ trước khi mổ lấy thai (8)
      • 1.3.2. Làm mẹ an toàn (8)
        • 1.3.2.1. Sự ra đời của chương trình làm mẹ an toàn (9)
        • 1.3.2.2. Nội dung của làm mẹ an toàn về chăm sóc sau sinh (9)
    • 1.4. Chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai (9)
      • 1.4.1. Chăm sóc tổng trạng của bà mẹ sau mổ lấy thai (9)
      • 1.4.2. Chăm sóc vết mổ của bà mẹ sau mổ lấy thai (10)
      • 1.4.3. Chăm sóc về dinh dưỡng cho bà mẹ sau mổ lấy thai (10)
      • 1.4.4. Theo dõi tình trạng tiêu hóa của bà mẹ sau mổ lấy thai (11)
      • 1.4.5. Phòng ngừa nguy cơ nhiễm trùng tiểu của bà mẹ sau khi rút ống thông niệu đạo bang quang (11)
      • 1.4.6. Hướng dẫn vệ sinh cá nhân cho bà mẹ sau mổ lấy thai (12)
      • 1.4.7. Hướng dẫn chế độ nghỉ ngơi, vận động (12)
      • 1.4.8. Hướng dẫn bà mẹ cách chăm sóc trẻ sau khi mổ (12)
      • 1.4.9. Chăm sóc về tinh thần (14)
      • 1.4.10. Giáo dục sức khỏe (14)
    • 1.5. Sơ lược tình hình mổ lấy thai hiện nay (15)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
    • 1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.2. Tiêu chuẩn chọn (17)
      • 1.3. Tiêu chuẩn loạ itrừ (17)
      • 1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (17)
    • 2. Phương pháp nghiên cứu (17)
      • 2.1. Thiết kế nghiên cứu (17)
      • 2.2. Phương pháp chọn mẫu (17)
    • 3. Nội dung nghiên cứu (18)
      • 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (18)
      • 3.2. Thực hành chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai (18)
    • 4. Phương pháp thu thập số liệu (24)
    • 5. Sơ đồ nghiên cứu (25)
    • 6. Biện pháp khắc phục sai số (26)
    • 7. Phương pháp xử lý số liệu (26)
    • 8. Đạo đức trong nghiên cứu (26)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ (27)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (34)
  • KẾT LUẬN (44)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (46)

Nội dung

vấn đề chăm sóc hậu phẫu và hậu sản của bà mẹ sau mổ lấy thai là vô cùng quan trọng. Bên cạnh việc chăm sóc như một sản phụ sinh thường, cần có kế hoạch chăm sóc đặc biệt cho bà mẹ và trẻ sơ sinh sau mổ lấy thai nhằm hạn chế các biến chứng, tăng cường sức đề kháng cho trẻ sơ sinh và giúp sản phụ sớm trở về với hoạt động bình thường sau sinh mổ. Chăm sóc tốt còn góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong của bà mẹ và trẻ sơ sinh

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Là những sản phụ được mổ lấy thai tại khoa Phụ sản Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn

- Bà mẹ sau mổ lấy thai tại khoa Phụ sản Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn

- Đồng ý tham gia nghiên cứu

- Bà mẹ bị rối loạn tâm thần

- Bà mẹ bị bệnh nặng

- Bà mẹ không đồng ý tham gia nghiên cứu

- Bà mẹ bị câm, mù,điếc

- Bà mẹ không biết chữ

1.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: khoa phụ sản bệnh viện Đa Khoa huyện Mai Sơn

- Thời gian: từ tháng 09/2020 đến tháng 09/2021.

Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu mô tả cắt ngang

Chúng tôi sẽ chọn tất cả các bà mẹ sau mổ lấy thai đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ để tiến hành khảo sát, nhằm đạt đủ 100 mẫu.

Nội dung nghiên cứu

3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

- Tuổi :gồm các nhóm tuổi như sau:

- Học vấn: gồm 4 giá trị:

+ Cấp 1: đã học được hết bất kì lớp nào từ lớp 1 đến lớp 5, biết đọc và viết

+ Cấp 2: đã học được hết bất kì lớp nào từ lớp 6 đến lớp 9

+ Cấp 3: đã học được hết bất kì lớp nào từ lớp 10 đến lớp 12

+ Đại học, cao đẳng: đã học đại học hoặc cao đẳng

- Dân tộc: gồm 4 giá trị : Thái, kinh, mông, khác…

- Số lần sinh con kể cả lần này: gồm 3 giá trị: lần 1, lần 2,  3lần

- Tuổi thai: : gồm 3 giá trị:

- Tiền sử mổ lấy thai: gồm 2 giá trị là có và không

- Lý do mổ lấy thai: gồm 2 giá trị: theo yêu cầu và chỉ định của bác sĩ

- Hậu phẫu ngày thứ mấy

3.2 Thực hành chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai

Bộ câu hỏi gồm 30 nội dung được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp bà mẹ, ghi chép từ bệnh án hoặc khám, nhận định trên lâm sàng

- Chị có đau vết mổ không: gồm 3 giá trị:

+ Đau khi vận động mạnh, đi lại

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn 1 trong 2 đáp án: không đau; đau khi vận động mạnh, đi lại

- Điều dưỡng rửa và thay băng vết mổ khi nào, bao nhiêu lần/ngày :gồm 3 giá trị: + Rửa vào buổi sáng, 1 lần/ngày

+ Rửa vào buổi sáng và chiều, 2 lần/ngày

+ Không rửa và thay băng vết mổ

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn 1 trong 2 đáp án: Rửa vào buổi sáng,

1 lần/ngày; rửa vào buổi sáng và chiều, 2 lần/ngày

- Uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ: gồm 2 giá trị: có và không

- Chế độ ăn sau khi mổ lấy thai: : gồm 6 giá trị:

+ Thịt, cá, trứng và rau củ nấu chín

+ Chỉ ăn cơm với thịt

+ Chưa ăn cơm, chỉ ăn cháo thịt

+ Ăn thức ăn có nhiều canxi (tôm, cua, tép, )

+ Kiêng ăn các loại hải sản, thịt gà, thịt bò

Bà mẹ được chăm sóc tốt nên lựa chọn ít nhất 3 đáp án trong chế độ ăn uống của mình, bao gồm thịt, cá, trứng và rau củ nấu chín; ăn canh rau củ; bổ sung thực phẩm giàu canxi như tôm, cua, tép; đồng thời kiêng ăn các loại hải sản, thịt gà và thịt bò.

- Chị có thường xuyên ăn trái cây: Gồm 2 giá trị:

+ Ăn đủ các loại trái cây (cam, quýt, bưởi, chuối, )

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn đáp án: ăn đủ các loại trái cây (cam, quýt, bưởi, chuối, ).

- Lượng nước uống mỗi ngày: Gồm 3 giá trị:

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn 1 trong 2 đáp án: 1,5–2 lít/ngày; > 2 lít/ngày

- Tình trạng đại tiện hiện tại: gồm 3 giá trị:

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn đáp án: bình thường

- Tình trạng tiểu tiện hiện tại: gồm 3 giá trị:

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn đáp án: bình thường

Số lượng nước tiểu mỗi ngày: gồm 2 giá trị:

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn 1 trong 2 đáp án: 1,5–2 lít/ngày; > 2 lít/ngày

- Màu sắc của nước tiểu: gồm 3 giá trị:

+ Màu vàng đậm như nước trà

+ Màu vàng nhạt và trong

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ đáp án: màu vàng nhạt và trong

- Hô hấp: gồm 3 giá trị: khó thở; ho và không có khó thở và ho

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn đáp án : không khó thở và ho

- Tuần hoàn: gồm 5 giá trị

+ Không có các triệu chứng trên

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn đáp án: không có các triệu chứng trên

- Vệ sinh cá nhân gồm 5 giá trị

+ Rửa mặt, súc miệng, đánh răng mỗi ngày

+ Lau mình bằng nước ấm và thay đồ sạch

+ Rửa và lau khô bộ phận sinh dục thường xuyên

+ Thay băng vệ sinh thường xuyên, 4–6 miếng/ngày

Bà mẹ được chăm sóc tốt là những người thực hiện ít nhất ba trong số các hành động sau: rửa mặt, súc miệng và đánh răng hàng ngày; lau mình bằng nước ấm và thay đồ sạch sẽ; thường xuyên rửa và lau khô bộ phận sinh dục; và thay băng vệ sinh từ 4 đến 6 lần mỗi ngày.

- Vệ sinh vú trước và sau khi cho trẻ bú: gồm 3 giá trị:

+ Lau sạch vú bằng nước ấm trước khi cho trẻ bú

+ Lau sạch vú bằng nước ấm trước và sau khi cho trẻ bú

+ Vắt hết sữa còn dư sau khi cho trẻ bú

Bà mẹ được chăm sóc tốt cần thực hiện hai bước quan trọng: lau sạch vú bằng nước ấm trước và sau khi cho trẻ bú, và vắt hết sữa còn dư sau khi cho trẻ bú.

- Thay khăn trải giường hàng ngày: gồm 2 giá trị có và không

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn đáp án: có

- Vận động sau sinh : gồm 2 giá trị:

+ Ngồi dậy sớm, đi lại vận động nhẹ nhàng sau mổ

+ Không dám ngồi dậy sớm, không vận động sau mổ

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn đáp án: ngồi dậy sớm, đi lại vận động nhẹ nhàng sau mổ

- Chị ngủ có đủ giấc không: gồm 2 giá trị: ≥ 8 tiếng và < 8 tiếng

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn đáp án: > 8 tiếng

-Tâm trạng sau khi sinh: gồm 4 giá trị:

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn đáp án: bình thường

- Sau sinh bao lâu cho trẻ bú mẹ: gồm 4 giá trị:

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn 1 trong 2 đáp án: 0,5–1 giờ sau sinh hoặc sau 6 giờ sau sinh

- Hiện tại trẻ bú bằng sữa gì: gồm 3 giá trị:

+ Sữa mẹ và nhân tạo

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn đáp án: sữa mẹ

- Trẻ bú một ngày mấy lần: gồm 3 giá trị: 4 lần, 6 lần, bú theo nhu cầu của trẻ

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn đáp án: bú theo nhu cầu của trẻ

- Trẻ có các dấu hiệu bất thường nào không:gồm 5 giá trị

+ Bé có vàng da, vàng mắt

+ Bé có tím tái toàn thân, đầu chi hoặc môi không

+ Bé không có các dấu hiệu trên

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn đáp án: bé không có các dấu hiệu trên

- Dấu hiệu sinh tồn:gồm 6 giá trị

Bà mẹ được chăm sóc khi khi dấu hiệu sinh tồn bình thường

- Tình trạng vết mổ hiện tại: gồm 3 giá trị

+ Vết mổ thấm dịch ra băng

Bà mẹ được chăm sóc tốt khi vết mổ khô

- Biến chứng của bà mẹ sau mổ lấy thai: gồm 2 giá trị có và không

Bà mẹ được chăm tốt khi không có biến chứng

- Các biến chứng hậu phẫu: : gồm 4 giá trị

Bà mẹ được chăm sóc tốt khi không có biến chứng

- Lần mang thai kế tiếp: : gồm 4 giá trị:

+ Lần mang thai kế tiếp trong vòng 1 năm

+ Lần mang thai kế tiếp sau 2 năm

+ Lần mang thai kế tiếp trên 3 năm

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn 1 trong 2 đáp án: lần mang thai kế tiếp sau 2 năm; lần mang thai kế tiếp trên 3 năm

- Biện pháp kế hoạch hóa gia đình:

Bà mẹ được chăm sóc tốt là bà mẹ chọn 1 trong các đáp án: cho bú vô kinh; đặt vòng tránh thai; bao cao su; viên tránh thai

- Thực hành chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai:

Bà mẹ sau mổ lấy thai được chăm sóc tốt thường đạt từ 23 đến 30 điểm, trong khi bà mẹ được chăm sóc chưa tốt sẽ có số điểm từ 0 đến 22.

Phương pháp thu thập số liệu

Sử dụng bộ câu hỏi để thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp, kết hợp với việc ghi chép câu trả lời của người được phỏng vấn.

Các bước tiến hành thu thập số liệu:

Quá trình thu thập số liệu được tiến hành ngay tại khoa phụ sản, bệnh viện Đa Khoa huyện Mai Sơn Trình tự thực hiện gồm:

Trong quá trình phỏng vấn, phỏng vấn viên cần tiếp xúc với từng đối tượng một cách thân thiện, giới thiệu rõ ràng về bản thân, nội dung và mục đích của cuộc khảo sát Đặc biệt, cần đảm bảo rằng thông tin của người tham gia sẽ được giữ bí mật Thời gian thực hiện mỗi cuộc phỏng vấn dự kiến khoảng 15 phút.

Sau khi nhận được sự đồng ý từ bà mẹ, phỏng vấn viên bắt đầu thực hiện phỏng vấn theo thứ tự các câu hỏi đã được chuẩn bị trước Trong quá trình này, phỏng vấn viên cũng ghi chép lại nội dung trả lời của người được phỏng vấn.

- Kết thúc buổi phỏng vấn mượn hồ sơ bệnh án đánh vào phần còn lại của phiếu khảo sát.

Sơ đồ nghiên cứu

Hình 2 1 Sơ đồ khảo sát

Giải thích mục đích, ý nghĩa vấn đề nghiên cứu, phổ biến thông tin về nghiên cứu

Chọn tất cả các bà mẹ sau mổ lấy thai đủ tiêu chuẩn cho đến khi đủ 100 mẫu

Chuẩn bị bộ câu hỏi đã soạn sẵn

Tiến hành phỏng vấn các bà mẹ đồng ý tham gia ghiên cứu

Xem hồ sơ bệnh án điền vào phần còn lại của phiếu khảo sát

Biện pháp khắc phục sai số

Sai số trong việc trả lời câu hỏi thường xuất phát từ việc người trả lời không hiểu rõ nội dung câu hỏi Để khắc phục tình trạng này, cần soạn thảo bộ câu hỏi một cách đơn giản, sử dụng từ ngữ thông dụng và hạn chế các thuật ngữ chuyên môn.

Để giảm thiểu sai số do người trả lời không trung thực, cần phổ biến rõ ràng mục tiêu và ý nghĩa của nghiên cứu trước khi tiến hành phỏng vấn Điều này giúp đảm bảo rằng các thông tin của các sản phụ tham gia nghiên cứu được bảo mật và tạo dựng niềm tin, từ đó nâng cao độ chính xác của dữ liệu thu thập.

Bộ câu hỏi được sử dụng khảo sát mẫu 10 đối tượng nghiên cứu sau đó chỉnh sửa cho phù hợp mới đưa vào nghiên cứu chính thức.

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu nghiên cứu được xử lý và phân tích bằng Microsoft Excel 2010.

Đạo đức trong nghiên cứu

Mục đích của đề tài nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai

Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đã được thông báo rõ ràng về nội dung và mục đích của nghiên cứu, nhằm đảm bảo rằng họ tự nguyện tham gia và cung cấp thông tin chính xác.

Chúng tôi chỉ thu thập thông tin khi sức khỏe của bà mẹ ổn định Các thông tin cá nhân được thu thập sẽ chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác và sẽ được bảo mật tuyệt đối.

KẾT QUẢ

Bảng 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo độ tuổi

Nhóm tuổi Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Trong nghiên cứu về nhóm bà mẹ sau mổ lấy thai, độ tuổi từ 23 đến 35 chiếm tỷ lệ cao nhất với 58%, trong khi các bà mẹ trên 35 tuổi chỉ chiếm 2%.

Bảng 3.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn

Trình độ học vấn Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Cấp 3 24 24 Đại học, cao đẳng 22 22

Trong nghiên cứu, phần lớn các bà mẹ sau mổ lấy thai có trình độ học vấn cấp 2, chiếm tỷ lệ cao nhất là 44% Ngược lại, tỷ lệ các bà mẹ có trình độ học vấn cấp 1 chỉ chiếm 10%.

Bảng 3.3 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc

Dân tộc Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Trong nghiên cứu, đa số các bà mẹ tham gia đều là người dân tộc Thái, chiếm tỷ lệ cao nhất với 72% Ngược lại, tỷ lệ các bà mẹ thuộc dân tộc khác chỉ chiếm 10%, cho thấy sự chênh lệch rõ rệt trong thành phần dân tộc của đối tượng nghiên cứu.

Bảng 3.4 Dấu hiệu sinh tồn của bà mẹ sau mổ lấy thai

Dấu hiệu sinh tồn Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Ổn định 100 100

Nhận xét: các bà mẹ sau mổ lấy thai tham gia nghiên cứu đều có dấu hiệu sinh tồn được chăm sóc tốt, chiếm tỉ lệ 100%

Bảng 3.5 Biến chứng của bà mẹ sau mổ lấy thai

Biến chứng sau mổ lấy thai Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Nhận xét: trong tổng số 100 bà mẹ tham gia nghiên cứu, thì không có bà mẹ nào có biến chứng sau mổ lấy thai

Bảng 3.6 Chăm sóc vết mổ của bà mẹ sau mổ lấy thai

Chăm sóc vết mổ của bà mẹ

Tỷ lệ (%) Đau vết mổ 20 20 80 80 100

Thay băng và rửa vết mổ 100 100 0 0 100

Uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ 100 100 0 0 100

Nhận xét: có 20% bà mẹ sau mổ lấy thai còn đau vết mổ

Bảng 3.7 Chế độ dinh dưỡng của bà mẹ sau mổ lấy thai

Chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ

Tỷ lệ (%) Đảm bảo đủ dinh dưỡng 29 29 71 71 100

Cung cấp đủ vitamin, chất khoáng 3 3 97 97 100

Cung cấp đủ lượng nước mỗi ngày 45 45 55 55 100

Nghiên cứu cho thấy rằng 97% các bà mẹ tham gia không cung cấp đủ vitamin và khoáng chất cho con cái, trong khi 55% không đảm bảo đủ lượng nước cần thiết mỗi ngày.

Bảng 3.8 Tình trạng đại tiện của bà mẹ sau mổ lấy thai

Tình trạng đại tiện của bà mẹ Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Nhận xét: các bà mẹ sau mổ lấy thai tham gia nghiên cứu bị táo bón chiếm tỷ lệ cao nhất là 54% và thấp nhất là tiêu chảy chiếm 1%

Bảng 3.9 Tình trạng tiết niệu của bà mẹ sau mổ lấy thai

Tình trạng tiết niệu của bà mẹ

Số lượng nước tiểu >1,5L mỗi ngày 80 80 20 20 100

Nước tiểu màu vàng nhạt và trong 67 67 33 33 100

Theo nghiên cứu, 80% các bà mẹ tham gia chăm sóc tốt về số lượng nước tiểu hàng ngày, trong khi chỉ 67% cho biết nước tiểu có màu vàng nhạt và trong.

Bảng 3.10 Theo dõi về hô hấp và tuần hoàn của bà mẹ sau mổ lấy thai

Chăm sóc hô hấp và tuần hoàn

Nhức đầu, chóng mặt, tim đập nhanh hay mệt 3 3 97 97 100

Nhận xét: các bà mẹ tham gia nghiên cứu chăm sóc tốt về hô hấp và tuần hoàn chiếm tỉ lệ cao, lần lượt là 94% và 97%

Bảng 3.11: Chế độ vệ sinh hàng ngày của bà mẹ sau mổ lấy thai

Chăm sóc về vệ sinh của bà mẹ

Vệ sinh cá nhân sau khi mổ 72 72 28 28 100

Vệ sinh vú trước và sau khi cho trẻ bú 84 84 16 16 100

Thay khăn trải giường hàng ngày 100 100 0 0 100

Theo khảo sát, 100% các bà mẹ thực hiện việc thay khăn trải giường hàng ngày, trong khi tỷ lệ vệ sinh vú trước và vệ sinh cá nhân sau khi mổ chỉ đạt 72%.

Bảng 3.12 Chế độ vận động, nghỉ ngơi và tinh thần của bà mẹ sau mổ lấy thai

Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ % Đi lại, vận động sớm sau mổ 96 96 4 4 100

Tinh thần của bà mẹ 90 90 10 19 100

Trong nghiên cứu, 96% các bà mẹ tham gia cho thấy chế độ vận động của họ rất tốt, trong khi chỉ có 50% trong số đó duy trì chế độ nghỉ ngơi hợp lý.

Bảng 3.13 Thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ sau mổ lấy thai

Trẻ được bú mẹ ngay sau sinh 20 20 80 80 100

Trẻ bú mẹ hoàn toàn 10 10 90 90 100

Tắm cho trẻ hàng ngày 100 100 0 0 100

Các dấu hiệu bất thường của trẻ 1 1 99 99 100

Theo nhận xét, tỷ lệ các bà mẹ thực hành tốt việc cho trẻ bú mẹ hoàn toàn chỉ đạt 10%, trong khi đó, tỷ lệ tắm cho trẻ hàng ngày lên tới 100%.

Bảng 3.14 Tư vấn kế hoạch hóa gia đình

Tư vấn kế hoạch hóa gia đình

Tư vấn khi nào có thể mang thai lại 46 46 54 54 100 Biện pháp kế hoạch hóa gia đình 83 83 17 17 100

Trong một nghiên cứu, 46% các bà mẹ cho biết họ đã nhận được tư vấn về lần mang thai tiếp theo, trong khi 83% trong số họ đã thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.

Bảng 3.15 Thực hành chung trong chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai

Chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Theo nghiên cứu, 75% bà mẹ sau mổ lấy thai cho biết họ được chăm sóc tốt, trong khi chỉ có 25% bà mẹ không nhận được sự chăm sóc đầy đủ.

BÀN LUẬN

1.Đặc điểm chung của bà mẹ sau mổ lấy thai

Mang thai và sinh con là quyết định quan trọng của cả vợ và chồng, liên quan đến nhiều yếu tố như độ tuổi, kinh tế gia đình và kiến thức nuôi con Độ tuổi của bà mẹ khi sinh con rất quan trọng, vì sinh con quá trẻ (dưới 18 tuổi) hoặc quá muộn (trên 35 tuổi) có thể gây bất lợi cho cả mẹ và con Kết quả phỏng vấn 100 bà mẹ sau mổ lấy thai cho thấy độ tuổi từ 23–35 chiếm tỷ lệ cao nhất (58%), đây là độ tuổi có sức khỏe sinh sản tốt nhất Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, phụ nữ ở độ tuổi này đã phát triển đầy đủ về tâm lý và sinh lý, sẵn sàng cho việc mang thai và làm mẹ Tuy nhiên, tỷ lệ bà mẹ dưới 23 tuổi chiếm 40%, chủ yếu do trình độ học vấn thấp và thói quen lập gia đình sớm, đặc biệt ở khu vực nông thôn Ngược lại, tỷ lệ bà mẹ trên 35 tuổi trong khảo sát này là 14%, cao hơn so với nghiên cứu trước đó Sự thay đổi trong vai trò của phụ nữ trong xã hội đã dẫn đến việc nhiều phụ nữ trì hoãn việc lập gia đình và có thai Mang thai ở độ tuổi quá trẻ hay quá muộn đều không có lợi, vì phụ nữ trẻ thiếu chuẩn bị tâm lý và kiến thức chăm sóc con, trong khi phụ nữ lớn tuổi có nguy cơ cao gặp phải tai biến sản khoa Mặc dù tỷ lệ bà mẹ có trình độ học vấn cao hơn trong khảo sát này, nhưng vẫn còn nhiều bà mẹ chưa biết chăm sóc sức khỏe khi mang thai đúng cách, ảnh hưởng đến khả năng sinh con qua đường âm đạo.

Sơn La là vùng đất đa dạng với nhiều dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Thái chiếm ưu thế với tỷ lệ 72% Điều này cho thấy sự phong phú về văn hóa và tập quán của các dân tộc tại đây Bên cạnh đó, việc chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai cũng là một vấn đề quan trọng cần được chú trọng.

Sức khỏe sinh sản ngày càng được chú trọng, đặc biệt trong giai đoạn mang thai, sinh nở và hậu sản Việc chăm sóc khoa học cho các bà mẹ sau sinh không chỉ giúp họ phục hồi sức khỏe nhanh chóng mà còn đảm bảo an toàn cho cả mẹ và trẻ sơ sinh, đồng thời phát hiện sớm các biến chứng có thể xảy ra Đặc biệt, chăm sóc hậu phẫu cho các bà mẹ sinh mổ là rất quan trọng Do không thể theo dõi trực tiếp trong suốt thời gian nằm viện, nghiên cứu này đã khảo sát kết quả chăm sóc thông qua phỏng vấn và tham khảo hồ sơ bệnh án.

Sau khi sinh mổ, bà mẹ cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu sinh tồn, bao gồm huyết áp và nhiệt độ cơ thể Mặc dù sốt không phải là biến chứng phổ biến sau mổ lấy thai, nhưng nó thường gặp và có thể chỉ ra các vấn đề khác Trong 24–48 giờ đầu sau phẫu thuật, sốt nhẹ thường do việc nhịn ăn hoặc thiếu nước Tuy nhiên, nếu sốt kéo dài trên 48 giờ hoặc nhiệt độ đạt 39 độ C, cần khám lại để xác định nguyên nhân nhiễm trùng Kết quả khảo sát cho thấy tất cả các bà mẹ đều được chăm sóc tốt với tỷ lệ 100% về dấu hiệu sinh tồn.

Sau khi mổ lấy thai, các bà mẹ có thể gặp phải một số biến chứng như nhiễm trùng hậu sản, nhiễm trùng tiểu và nhiễm trùng vết mổ Tuy nhiên, khảo sát cho thấy không có trường hợp nào ghi nhận nhiễm trùng vết mổ, nhiễm trùng hậu sản hay nhiễm trùng tiểu, đạt tỷ lệ 100% Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Lê Thu Đào (2012) và Nguyễn Thị Mỹ Châu (2016), cho thấy 99% bà mẹ không gặp biến chứng hậu phẫu Điều này chứng tỏ sự tiến bộ của y học, cùng với trang thiết bị hiện đại và các phương pháp vô khuẩn tiên tiến, đã giúp giảm thiểu tình trạng nhiễm khuẩn sau mổ mà không ảnh hưởng đến chất lượng sữa của mẹ Kết quả khảo sát là minh chứng cho sự chăm sóc tốt của nhân viên y tế tại bệnh viện, mặc dù không thể theo dõi liên tục nên có thể chưa ghi nhận biến chứng trong thời điểm nghiên cứu.

Chăm sóc vết mổ sau sinh là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của bà mẹ Sinh mổ yêu cầu cắt rạch trên cơ thể, làm cho vết mổ có nguy cơ nhiễm trùng nếu không được chăm sóc đúng cách Vi khuẩn có thể xâm nhập qua vết thương, gây hại và thậm chí đe dọa tính mạng Theo khảo sát, 80% bà mẹ không cảm thấy đau vết mổ, 100% tuân thủ hướng dẫn uống thuốc và giữ vết mổ khô Thông thường, vết mổ không cần thay băng trong 24 giờ đầu, sau 48 giờ sẽ được mở băng để đánh giá và thay băng Kết quả cho thấy 100% bà mẹ đã được thay băng và rửa vết mổ đúng cách.

Chế độ dinh dưỡng sau sinh mổ đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi sức khỏe cho bà mẹ, giúp chống lại nguy cơ nhiễm trùng và tạo nguồn sữa cho con Một chế độ ăn hợp lý không chỉ hỗ trợ tái tạo nhu động ruột mà còn hạn chế tình trạng táo bón Bà mẹ cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất và nước để duy trì sức khỏe và nguồn sữa Tuy nhiên, khảo sát cho thấy 71% bà mẹ không đảm bảo dinh dưỡng, 97% thiếu vitamin và khoáng chất, và 45% không uống đủ nước Nguyên nhân chủ yếu là do quan niệm kiêng cữ trong ăn uống sau sinh, dẫn đến chế độ ăn nghèo nàn với chủ yếu là cơm và thịt kho, thiếu rau củ và trái cây Nhiều bà mẹ còn e ngại ăn thực phẩm giàu canxi vì lo sợ ảnh hưởng đến vết mổ Thiếu kiến thức về dinh dưỡng sau sinh khiến nhiều bà mẹ hoang mang và không dám ăn uống đầy đủ, dẫn đến tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng nghiêm trọng.

Theo khảo sát, năm 2012 có 79% bà mẹ có chế độ ăn uống đúng và con số này tăng lên 97% vào năm 2016 Tuy nhiên, kết quả khảo sát gần đây thấp hơn do việc đi sâu vào các vấn đề dinh dưỡng, cho thấy nhiều bà mẹ bắt đầu ăn cơm từ ngày thứ hai sau sinh mổ nhưng vẫn kiêng khem quá mức Các nghiên cứu trước đó chỉ khảo sát chế độ ăn uống đúng và chưa đúng mà chưa xem xét chi tiết chế độ dinh dưỡng hàng ngày Do đó, nhân viên y tế cần giải thích tầm quan trọng của chế độ ăn uống hợp lý sau mổ và giúp bà mẹ nhận thức những quan niệm sai lầm Bà mẹ nên ăn thực phẩm giàu dinh dưỡng như đạm, chất sắt và rau củ nấu chín, đồng thời bổ sung vitamin A, B, C từ trái cây để tăng cường sức đề kháng Vitamin K và các khoáng chất như canxi, kẽm, sắt có trong trứng và sữa cũng rất cần thiết cho quá trình phục hồi Ngoài ra, bà mẹ nên uống từ 1,5–2 lít nước mỗi ngày và theo dõi việc thực hiện hướng dẫn để có biện pháp khắc phục kịp thời.

Khảo sát cho thấy 54% bà mẹ gặp phải tình trạng táo bón sau khi sinh mổ, cao hơn nhiều so với 10,6% theo nghiên cứu của Lê Thu Đào (2012) Tình trạng này thường kéo dài từ 3–5 ngày do ảnh hưởng của thuốc tê và chế độ dinh dưỡng không đầy đủ, cùng với lượng nước uống thấp Do đó, nhân viên y tế cần theo dõi tình trạng đại tiện của bà mẹ sau mổ và hướng dẫn các biện pháp khắc phục táo bón, bao gồm chế độ ăn uống hợp lý và vận động thích hợp, vì táo bón kéo dài có thể gây hại cho sức khỏe của các bà mẹ, đặc biệt là sau khi sinh mổ.

Sau khi mổ lấy thai, 22% bà mẹ gặp tình trạng tiểu rắt buốt, tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của Lê Thu Đào (2012) là 20,5% Tình trạng này có thể do chấn thương sau khi rút ống thông niệu đạo bàng quang Về lượng nước tiểu, 86% bà mẹ có lượng nước tiểu bình thường từ 1,5–2 lít mỗi ngày Tuy nhiên, 55% bà mẹ có nước tiểu màu vàng nhạt và trong, trong khi nhiều người khác lại có nước tiểu vàng đậm hoặc đỏ, thường do chế độ ăn uống không hợp lý, uống nước ít và sử dụng thuốc giảm đau Điều dưỡng cần theo dõi tình trạng tiết niệu của bà mẹ để hướng dẫn biện pháp cải thiện tình trạng nước tiểu màu vàng đậm bằng cách khuyến khích uống nhiều nước và xác định nguyên nhân nước tiểu màu đỏ để có phương pháp chăm sóc phù hợp.

Sau khi mổ lấy thai, nhiều bà mẹ có thể gặp phải tình trạng viêm nhiễm đường hô hấp và tăng tiết đờm, dẫn đến ho và khó thở Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy 94% các bà mẹ được chăm sóc tốt không gặp phải triệu chứng ho và khó thở.

Trong mổ lấy thai, phương pháp gây tê tủy sống thường được sử dụng, nhưng có thể gây ra tác dụng phụ như tụt huyết áp tư thế và nhức đầu sau mổ Các triệu chứng khác bao gồm chóng mặt, mệt mỏi và tim đập nhanh Để giảm thiểu những triệu chứng này, các bà mẹ cần được hướng dẫn nghiêng người qua lại trên giường, co duỗi chân và hạn chế ngồi dậy trong 12 giờ đầu sau mổ Kết quả khảo sát cho thấy 97% bà mẹ được chăm sóc tốt không gặp phải nhức đầu, chóng mặt hay tim đập nhanh.

Vệ sinh tốt sau mổ lấy thai là rất quan trọng để bảo vệ bà mẹ khỏi nguy cơ nhiễm trùng và hạn chế lây nhiễm cho trẻ Kết quả khảo sát cho thấy chỉ 72% bà mẹ thực hiện vệ sinh cá nhân đầy đủ, trong khi nhiều người chưa chăm sóc đúng cách cho răng miệng, chỉ súc miệng và rửa mặt mà không đánh răng hàng ngày Nguyên nhân chủ yếu là do lo ngại về việc đánh răng gây chảy máu và thiếu hướng dẫn từ nhân viên y tế Mặc dù 84% bà mẹ vệ sinh vú trước và sau khi cho trẻ bú, nhưng nhiều người chưa biết cách vắt sữa dư và lau sạch đầu vú 100% bà mẹ thay khăn trải giường hàng ngày, nhưng nhìn chung, vệ sinh cá nhân vẫn chưa đạt yêu cầu Nhân viên y tế cần hướng dẫn bà mẹ về cách vệ sinh đúng cách, bao gồm việc đánh răng, súc miệng, rửa mặt hàng ngày bằng bàn chải mềm, lau mình bằng nước ấm, và vệ sinh bộ phận sinh dục thường xuyên để phòng ngừa nhiễm trùng hậu sản Đồng thời, cần hướng dẫn cách vệ sinh vú trước và sau khi cho trẻ bú để giảm thiểu nguy cơ nhiễm khuẩn cho trẻ sơ sinh.

Chế độ vận động sau sinh mổ đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi sức khỏe của bà mẹ, giúp thông sản dịch và ngăn ngừa các biến chứng như táo bón, huyết khối tĩnh mạch sâu và viêm phổi Kết quả khảo sát cho thấy 96% bà mẹ thực hiện chế độ vận động sớm được chăm sóc tốt, cao hơn so với nghiên cứu của Lê Thu Đào (2012) với tỷ lệ không thực hiện chế độ vận động đúng là 15,5% Sự khác biệt này có thể do trình độ học vấn cao hơn, giúp bà mẹ nhận thức rõ tầm quan trọng của việc vận động Mặc dù nghỉ ngơi cũng rất cần thiết cho sự phục hồi, nhưng có tới 50% bà mẹ không ngủ đủ 8 tiếng mỗi ngày do phải chăm sóc trẻ và môi trường bệnh viện không thuận lợi Tuy nhiên, 90% bà mẹ có tâm lý bình thường sau sinh, tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Châu (2016) khi 97,5% bà mẹ có tâm trạng ổn định.

Điều dưỡng cần nhấn mạnh với bà mẹ về tầm quan trọng của việc nghỉ ngơi hợp lý, vì điều này không chỉ giúp nhanh hồi phục sức khỏe mà còn đảm bảo đủ năng lượng để nuôi con Nghỉ ngơi đầy đủ còn là biện pháp quan trọng để duy trì nguồn sữa mẹ Bà mẹ nên cố gắng ngủ đủ 8 tiếng mỗi ngày và tôn trọng giấc ngủ của mình.

Theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới, bắt đầu cho trẻ bú sớm từ 30 phút đến

Ngày đăng: 24/03/2022, 14:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ y tế. Cách chăm sóc sản phụ sau mổ lấy thai (2). http://mch.moh.gov.vn/bai-viet/lam-me-an-toan/cham-soc-sau-khi-de c.35.html?page=2. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cách chăm sóc sản phụ sau mổ lấy thai
Tác giả: Bộ y tế
Năm: 2017
6. Dương Thị Cương (2004). Bài giảng sản phụ khoa tập 1. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng sản phụ khoa tập 1
Tác giả: Dương Thị Cương
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2004
8. Lê Thu Đào (2012). Nghiên cứu tình hình chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh sau mổ lấy thai tại bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng. Trường Đại học Y dược CầnThơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh sau mổ lấy thai tại bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ
Tác giả: Lê Thu Đào
Nhà XB: Trường Đại học Y dược Cần Thơ
Năm: 2012
10. Lưu Tuyết Minh, Nguyễn Việt Hùng. Đinh Thị Thu Hương (2014). Nghiên cứu huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới mới mắc bằng siêu âm Doppler ở sản phụ sau mổ lấy thai tại bệnh viện Bạch Mai năm 2012. Y học Thực Hành (903). Số 1. tr.64–67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới mới mắc bằng siêu âm Doppler ở sản phụ sau mổ lấy thai tại bệnh viện Bạch Mai năm 2012
Tác giả: Lưu Tuyết Minh, Nguyễn Việt Hùng, Đinh Thị Thu Hương
Nhà XB: Y học Thực Hành
Năm: 2014
11. Ma Văn Từng (2014). Khảo sát thực trạng sinh mổ và sinh đẻ tại khoa phụ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát thực trạng sinh mổ và sinh đẻ tại khoa phụ
Tác giả: Ma Văn Từng
Năm: 2014
12. Mircea Ifrim (2004). Atlas giải phẫu người. Nhà xuất bản Y học. HàNội 13. Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Đức Hinh và Nguyễn Việt Hùng (2013). Nhậnxét tình hình mổ lấy thai tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên 6 tháng đầu năm 2012. Y học thực hành (893). Số 11.tr.144–146 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Atlas giải phẫu người
Tác giả: Mircea Ifrim
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2004
14. Nguyễn Thị Mỹ Châu (2016). Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng và kết quả chăm sóc sau mổ của sản phụ tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng. Trường Đại học Y dược Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng và kết quả chăm sóc sau mổ của sản phụ tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ
Tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Châu
Nhà XB: Trường Đại học Y dược Cần Thơ
Năm: 2016
15. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2015). Khảo sát tình tình mổ lấy thai và đánh giá kết quả điều trị tại khoa sản bệnh viện đa khoa trung ương cần thơ. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa. Trường Đại học Y dược CầnThơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình tình mổ lấy thai và đánh giá kết quả điều trị tại khoa sản bệnh viện đa khoa trung ương cần thơ
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Hạnh
Nhà XB: Trường Đại học Y dược Cần Thơ
Năm: 2015
16. Nguyễn Thị Huệ, Phạm Phước Vinh, Trương Thanh, Thanh và Châu Hữu Hầu (2014). Khảo sát tình hình mổ lấy thai tai bệnh viện Nhật Tân năm 2013. Kỷ yếu Hội nghị khoa học. Số 10. tr. 22–29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình mổ lấy thai tai bệnh viện Nhật Tân năm 2013
Tác giả: Nguyễn Thị Huệ, Phạm Phước Vinh, Trương Thanh, Thanh, Châu Hữu Hầu
Nhà XB: Kỷ yếu Hội nghị khoa học
Năm: 2014
17. Nguyễn Quang Quyền, Phạm Đăng Diệu, Nguyễn Văn Đức và Nguyễn Văn Cường (2010). Giản yếu giải phẫu người. Nhà xuất bản Y học. Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giản yếu giải phẫu người
Tác giả: Nguyễn Quang Quyền, Phạm Đăng Diệu, Nguyễn Văn Đức, Nguyễn Văn Cường
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2010
18. Nguyễn Thị Kim Tường (2014), Khảo sát kiến thức và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của các sản phụ tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng. Trường Đại học Y dược Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát kiến thức và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của các sản phụ tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Tường
Nhà XB: Trường Đại học Y dược Cần Thơ
Năm: 2014
20. Ninh Văn Minh (2013). Tình hình mổ lấy thai tại bệnh viện sản nhi Ninh Bình năm 2012. Y học thực hành (874). Số 6. tr.78–78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình mổ lấy thai tại bệnh viện sản nhi Ninh Bình năm 2012
Tác giả: Ninh Văn Minh
Nhà XB: Y học thực hành
Năm: 2013
21. Phạm Thị Minh Đức (2011). Sinh lý học. Nhà xuất bản Y học Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý học
Tác giả: Phạm Thị Minh Đức
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học Giáo dục
Năm: 2011
22. Phạm Bá Nha (2009). Nghiên cứu về chỉ định mổ lấy thai tại khoa sản bệnh viện Bạch Mai năm 2008. Nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. Trường đại học Y hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu về chỉ định mổ lấy thai tại khoa sản bệnh viện Bạch Mai năm 2008
Tác giả: Phạm Bá Nha
Nhà XB: Nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
Năm: 2009
23. Tăng Kim Thương (2016). Nguy cơ của mổ lấy thai so với sanh ngả âm đạo. Bệnh viện phụ sản Thành phố Cần Thơ.http://www.bvphusanct.com.vn/?tabid=152&amp;ndid=569&amp;key=Nguy co cua mo lay thai so voi sanh nga am dao. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguy cơ của mổ lấy thai so với sanh ngả âm đạo
Tác giả: Tăng Kim Thương
Nhà XB: Bệnh viện phụ sản Thành phố Cần Thơ
Năm: 2016
24. Trần Thị Lợi và Nguyễn Duy Tài (2011). Thực hành sản phụ khoa. Nhà xuất bản Y học. Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành sản phụ khoa
Tác giả: Trần Thị Lợi, Nguyễn Duy Tài
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2011
25. Trần Sơn Thạch, Trần Văn Út, Nguyễn Thị Bích Duyên, Vũ Thị Hạnh Như và Trần Thị Hoa Vi (2007). Yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng tiểu sau mổ sanh. Tạp chí phụ sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng tiểu sau mổ sanh
Tác giả: Trần Sơn Thạch, Trần Văn Út, Nguyễn Thị Bích Duyên, Vũ Thị Hạnh Như, Trần Thị Hoa Vi
Nhà XB: Tạp chí phụ sản
Năm: 2007
26. Trịnh Văn Minh (2011). Giải phẫu người tập 2. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu người tập 2
Tác giả: Trịnh Văn Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Năm: 2011
27. Trương Kim Thuyên, Nguyễn Thị Huệ, Lưu Thị Thu Cúc và Đỗ Thị Thủy (2013). Các yếu tố liên quan đến muốn sanh mổ tại khoa sản, Bệnh viện An Giang. Hội nghị khoa điều dưỡng bệnh viện An Giang năm2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố liên quan đến muốn sanh mổ tại khoa sản, Bệnh viện An Giang
Tác giả: Trương Kim Thuyên, Nguyễn Thị Huệ, Lưu Thị Thu Cúc, Đỗ Thị Thủy
Nhà XB: Hội nghị khoa điều dưỡng bệnh viện An Giang
Năm: 2013
3. Bệnh viện Đa khoa trung ương Cần Thơ. http://bvtwct.vn/. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm2017 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Cơ chế thụ tinh [21] - Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, năm 2021
Hình 1.1. Cơ chế thụ tinh [21] (Trang 5)
Hình 2.1. Sơ đồ khảo sát - Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, năm 2021
Hình 2.1. Sơ đồ khảo sát (Trang 25)
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo độ tuổi - Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, năm 2021
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo độ tuổi (Trang 27)
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn - Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, năm 2021
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn (Trang 27)
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc - Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, năm 2021
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc (Trang 28)
Bảng 3.4. Dấu hiệu sinh tồn của bà mẹ sau mổ lấy thai - Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, năm 2021
Bảng 3.4. Dấu hiệu sinh tồn của bà mẹ sau mổ lấy thai (Trang 28)
Bảng 3.7. Chế độ dinh dưỡng của bà mẹ sau mổ lấy thai - Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, năm 2021
Bảng 3.7. Chế độ dinh dưỡng của bà mẹ sau mổ lấy thai (Trang 29)
Bảng 3.6. Chăm sóc vết mổ của bà mẹ sau mổ lấy thai - Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, năm 2021
Bảng 3.6. Chăm sóc vết mổ của bà mẹ sau mổ lấy thai (Trang 29)
Bảng 3.8. Tình trạng đại tiện của bà mẹ sau mổ lấy thai - Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, năm 2021
Bảng 3.8. Tình trạng đại tiện của bà mẹ sau mổ lấy thai (Trang 30)
Bảng 3.9. Tình trạng tiết niệu của bà mẹ sau mổ lấy thai - Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, năm 2021
Bảng 3.9. Tình trạng tiết niệu của bà mẹ sau mổ lấy thai (Trang 30)
Bảng 3.11: Chế độ vệ sinh hàng ngày của bà mẹ sau mổ lấy thai - Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, năm 2021
Bảng 3.11 Chế độ vệ sinh hàng ngày của bà mẹ sau mổ lấy thai (Trang 31)
Bảng 3.10. Theo dõi về hô hấp và tuần hoàn của bà mẹ sau mổ lấy thai - Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, năm 2021
Bảng 3.10. Theo dõi về hô hấp và tuần hoàn của bà mẹ sau mổ lấy thai (Trang 31)
Bảng 3.12. Chế độ vận động, nghỉ ngơi và tinh thần của bà mẹ sau mổ lấy thai - Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, năm 2021
Bảng 3.12. Chế độ vận động, nghỉ ngơi và tinh thần của bà mẹ sau mổ lấy thai (Trang 32)
Bảng 3.13. Thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ sau mổ lấy thai - Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, năm 2021
Bảng 3.13. Thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ sau mổ lấy thai (Trang 32)
Bảng 3.15. Thực hành chung trong chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai - Khảo sát tình hình chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa huyện Mai Sơn, năm 2021
Bảng 3.15. Thực hành chung trong chăm sóc bà mẹ sau mổ lấy thai (Trang 33)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w