Theo y học cổ truyền (YHCT), đau vai gáy nằm trong phạm vi của chứng tý và có bệnh danh là lạc chẩm. Tý là sự bế tắc kinh mạch, khí huyết. Điều trị chứng tý theo YHCT bao gồm khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, bổ can thận nhằm khôi phục lại sự thăng bằng âm dương
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân được chẩn đoán mắc chứng đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ và đang điều trị nội trú tại Khoa YHCT-PHCN của Bệnh viện Đa khoa Mai Sơn trong khoảng thời gian từ tháng 01/2021 đến tháng 09/2021.
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học hiện đại
- Bệnh nhân ≥ 30 tuổi không phân biệt giới tính, nghề nghiệp
Đau vai gáy được chẩn đoán do thoái hóa cột sống cổ, dựa vào các triệu chứng lâm sàng và hình ảnh từ phim X-quang cột sống cổ ở cả hai tư thế thẳng và nghiêng.
- Bệnh nhân tự nguyện điều trị và tuân thủ đúng liệu trình điều trị
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Yhọc cổ truyền
- Bệnh nhân thuộc thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
Bệnh nhân bị đau vai gáy thường đi kèm với các bệnh lý mạn tính như lao, ung thư, suy tim, suy gan, suy thận, đái tháo đường, HIV/AIDS và các bệnh viêm nhiễm cấp tính, bao gồm viêm da.
- Bệnh nhân đau vai gáy do THCSC có hội chứng chèn ép tủy
- Bệnh nhân không tuân thủ điều trị
Các bệnh nhân không thuộc thể phong hàn thấp kèm can thận hư.
CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU
Công thức huyệt trong điện châm và xoa bóp bấm huyệt được áp dụng để điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bao gồm các huyệt như Phong trì, Đại chùy, Đại trữ, Kiên tỉnh, Kiên ngung, Thiên tông, Cách du, Giáp tích tại vùng cột sống C1 đến C7, cùng với các huyệt Khúc trì, Hợp cốc, Lạc chẩm và A thị huyệt.
PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
- Kim châm cứu làm bằng thép không gỉ, đầu nhọn, dài 5 cm
- Pince vô khuẩn, bông, cồn 70 0
- Thước đo thang điểm đau VAS
- Thước đo tầm vận động.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa YHCT-PHCN Bệnh viện đa khoa Mai Sơn
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2021 đến tháng 09/2021
- Nghiên cứu theo phương pháp hồi cứu, so sánh trước và sau điều trị
Nghiên cứu sử dụng cỡ mẫu thuận tiện, trong đó bệnh nhân được chọn phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đã nêu ở mục 2.1 Nhóm bệnh nhân tham gia sẽ được điều trị bằng phương pháp điện châm kết hợp với xoa bóp bấm huyệt, trong khi nhóm chứng sẽ chỉ được điều trị bằng điện châm.
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều trải qua quy trình thăm khám lâm sàng toàn diện, bao gồm lập bệnh án và thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng nhằm xác định chẩn đoán, đáp ứng các tiêu chuẩn đã nêu trong mục 2.1.
- Đánh giá các triệu chứng lâm sàng trước điều trị: VAS, bộ câu hỏi NPQ, tầm vận động cột sống cổ, triệu chứng kèm theo
Sau khi điều trị bằng phương pháp điện châm, bệnh nhân cần nghỉ ngơi tại chỗ trong 5 phút trước khi tiến hành xoa bóp bấm huyệt Quy trình này sẽ sử dụng công thức huyệt đã được trình bày ở mục 2.2.
+ Liệu trình: 20 ngày, ngày 1 lần
+ Bộc lộ vùng da cần châm;
Xác định và sát trùng da vùng huyệt là bước đầu tiên, sau đó tiến hành châm kim qua da một cách nhanh chóng Tiếp theo, đẩy kim từ từ theo hướng đã xác định cho đến khi đạt được đắc khí.
+ Mắc máy điện châm, điều chỉnh cường độ phù hợp với ngưỡng đau của Bệnh nhân, tần số tả (3-6Hz);
+ Điều chỉnh cường độ điện châm phù hợp với bệnh nhân, lưu kim 25 phút; + Rút kim
Quy trình Xoa Bóp bấm huyệt:
+ Bộc lộ vùng da cần xoa bóp;
+ Xoa bóp vùng vai gáy: thực hiện lần lượt các thủ thuật xoa, xát, miết, véo, day, lăn, bóp, đấm;
Xoa bóp vùng chi trên bao gồm các thủ thuật như xát, miết, phân, hợp, day, bóp, vờn, và vê Mỗi động tác nên được thực hiện từ 5 lần với lực vừa phải, phù hợp với ngưỡng chịu đựng của bệnh nhân để đạt hiệu quả tốt nhất.
Bấm huyệt là phương pháp trị liệu hiệu quả, bao gồm việc day, ấn và bấm các huyệt theo thứ tự: a thị huyệt, phong trì, đại chùy, đốc du, cách du, giáp tích từ D1-2 đến D5-6, kiên tỉnh, thiên tông, kiên ngung khúc trì, và hợp cốc bên đau.
+ Vận động cột sống cổ;
+ Vận động chi trên các khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ tay;
+ Kéo giãn cột sống cổ bằng tay;
+ Phát vùng đại chùy 3 cái để điều hòa kinh lạc, cân cơ vùng cổ gáy
2.4.3.3 Theo dõi và đánh giá:
- Bệnh án nghiên cứu được xây dựng theo mẫu thống nhất (Phụ lục 1)
- Tác dụng không mong muốn sau điều trị
- Đánh giá kết quả điều trị
- Đặc điểm chung của bệnh nhân: Tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, vị trí đau, tổn thương trên phim Xquang
- Các chỉ tiêu lâm sàng
+ Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS (Phụ lục 2)
+ Đánh giá tầm vận động cột sống cổ
+ Đánh giá ảnh hưởng đau với chức năng sinh hoạt bằng câu hỏi NPQ + Các triệu chứng khác: tê bì, nhức đầu, chóng mặt, ù tai, rối loạn giấc ngủ
Các chỉ tiêu lâm sàng được theo dõi vào ba thời điểm trước điều trị (N0), sau điều trị 10 ngày (N10) và sau điều trị 20 ngày (N20)
- Tác dụng không mong muốn: vựng châm, mẩn ngứa, rát…được theo dõi trong suốt quá trình điều trị
2.4.5 Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị
2.4.5.1 Phương pháp xác định các đặc điểm lâm sàng theo Y học hiện đại
Đánh giá hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS
Mức độ đau chủ quan của bệnh nhân được đánh giá thông qua thang điểm VAS, bao gồm 10 đoạn bằng nhau với 11 điểm từ 0 đến 10 Thang VAS phân chia mức độ đau thành các cấp độ khác nhau, giúp theo dõi và quản lý tình trạng đau của bệnh nhân một cách hiệu quả.
Bảng 2.1: Phân loại mức độ đau theo thang điểm VAS Điểm VAS Mức độ đau Mức điểm nghiên cứu
0 Hoàn toàn không đau 0 điểm
9 – 10 Đau không chịu nổi 4 điểm
- Đánh giá và so sánh mức độ đau theo thang điểm VAS tại các thời điểm điều trị (N0, N10 và N20)
Đánh giá sự cải thiện tầm vận động cột sống cổ
Phương pháp đo tầm vận động của cột sống cổ được phát triển dựa trên tiêu chuẩn đo tầm vận động của khớp do Viện Hàn lâm các nhà phẫu thuật chỉnh hình của Mỹ đưa ra Phương pháp này tập trung vào sáu điểm cơ bản để đánh giá chính xác khả năng vận động của cột sống cổ.
Phương pháp Zero trung tính đề cập đến tư thế thẳng đứng của cơ thể con người, trong đó đầu được giữ thẳng, mắt nhìn về phía trước, hai chân thẳng và không gập đầu gối Hai bàn chân đặt song song với nhau, với bờ trong của chúng áp sát vào nhau Vị trí giải phẫu duỗi của chi và thân thể được quy ước là 0 độ.
- Mọi cử động khớp đều được đo từ vị trí khởi đầu
- Ở vị trí giải phẫu, cử động duỗi của một chi thể là 0 0 (không ghi 180 0 )
- Tầm hoạt động của khớp được đo là chủ động hoặc thụ động
- Vận động chủ động là chuyển động khớp của bệnh nhân qua tầm vận động góc quy định của khớp
- Vận động thụ động là chuyển động khớp của người khám qua tầm vận động góc quy định của khớp
Dụng cụ đo: sử dụng thước đo tầm vận động cột sống cổ
Tư thế bệnh nhân khi đo độ gấp duỗi là ngồi thẳng, tựa lưng ngang vai, khớp gối và háng gập vuông góc, hai bàn chân đặt trên sàn và hai tay xuôi khép sát dọc thân người Khi đo độ gấp duỗi, người đo đứng phía bên bệnh nhân, sử dụng thước đo qua đỉnh đầu, đảm bảo bệnh nhân ở tư thế thẳng góc với mặt đất Bệnh nhân sẽ cúi ngửa cổ, với cành cố định ở vị trí khởi điểm và cành di động theo hướng đi của đỉnh đầu Độ gấp đạt đến cằm chạm vào ngực, trong khi độ duỗi có thể đạt ngang ụ chẩm Để đo độ nghiêng bên, người đo đứng ở phía sau bệnh nhân, đặt gốc thước ở mỏm gai C VII, với cành cố định nằm ngang song song với mặt đất Góc đo được xác định giữa cành cố định và cành di động theo hướng nối từ điểm gốc C VII đến đỉnh đầu bệnh nhân Đo cử động xoay yêu cầu người đo đứng ở phía sau, với gốc thước tại giao điểm giữa đường nối đỉnh vành tai hai bên cắt đường giữa thân, và hai cành thước chập lại theo hướng nối đỉnh đầu đi qua đỉnh mũi Bệnh nhân sẽ xoay đầu lần lượt sang hai bên, cành di động xoay theo hướng đỉnh mũi trong khi cành cố định giữ nguyên vị trí.
Mức độ chính xác của kết quả đo phụ thuộc vào trình độ và sự thận trọng của người thực hiện, cũng như sự hiểu biết và hợp tác của đối tượng được đo.
Bảng 2.2: Tầm vận động cột sống cổ sinh lý và bệnh lý [Error! Reference source not found.]
Tầm vận động bình thường
Tầm vận động bệnh lý Điểm 0 1 2 3 4 Độ gấp 45 0 – 55 0 40 0 – 44 0 35 0 – 39 0 30 0 - 34 0 < 30 0 Độ duỗi 60 0 – 70 0 55 0 – 59 0 50 0 – 54 0 45 0 - 49 0 < 45 0 Độ nghiêng phải 40 0 - 50 0 35 0 – 39 0 30 0 – 34 0 25 0 - 39 0 < 25 0 Độ nghiêng trái 40 0 - 50 0 35 0 – 39 0 30 0 – 34 0 25 0 - 39 0 < 25 0 Độ xoay phải 60 0 - 70 0 55 0 – 59 0 50 0 – 54 0 45 0 - 49 0 < 45 0 Độ xoay trái 60 0 - 70 0 55 0 – 59 0 50 0 – 54 0 45 0 - 49 0 < 45 0
Đánh giá tầm vận động cột sống cổ được thực hiện tại các thời điểm điều trị N0, N10 và N20, với việc phân loại thành 5 mức độ khác nhau Các mức độ này sau đó được quy đổi sang các mức điểm nghiên cứu để phục vụ cho việc phân tích và theo dõi tiến triển điều trị.
Bảng 2.3: Phân loại mức độ hạn chế tầm vận động Điểm hạn chế vận động Mức độ hạn chế Mức điểm nghiên cứu
19 – 24 Hạn chế rất nhiều 4 điểm
Đánh giá ảnh hưởng đau với chức năng sinh hoạt
Bảng câu hỏi NPQ (Northwick Pack Neck Pain Questionnaire) được sử dụng để đánh giá mức độ đau và tác động của cơn đau vùng cổ đến các hoạt động sinh hoạt hàng ngày Công cụ này được phát triển và áp dụng tại Bệnh viện Northwick Park, Middlesex, Anh.
Bảng NPQ bao gồm 8 câu hỏi nhằm đánh giá các rối loạn do THCSC, tập trung vào mức độ đau, dị cảm và thời gian kéo dài triệu chứng Nó cũng xem xét ảnh hưởng của các triệu chứng này đến giấc ngủ, khả năng mang xách đồ vật, khả năng ngồi đọc sách báo hoặc xem ti vi, cũng như các công việc sinh hoạt tại nhà và khả năng tham gia vào các hoạt động xã hội bên ngoài.
- Điểm tối đa cho phần này là 32 điểm và được chia thành các mức độ và quy đổi thành mức điểm nghiên cứu như sau:
Bảng 2.4: Phân loại mức độ ảnh hưởng tới chức năng sinh hoạt
Tổng điểm NPQ Mức độ ảnh hưởng Mức điểm nghiên cứu
25 – 32 Ảnh hưởng rất nhiều 4 điểm
- Đánh giá chức năng sinh hoạt hàng ngày bằng bộ câu hỏi NPQ tại các thời điểm điều trị N0, N10 và N20
Các triệu chứng kèm theo đau vai gáy:
- Đau đầu, chóng mặt, tê bì, ù tai, rối loạn giấc ngủ
- Các triệu chứng kèm theo được đánh giá trên lâm sàng tại các thời điểm N0, N10 và N20
Đánh giá mức độ bệnh chung về đau vai gáy do THCSC được thực hiện dựa trên ba chỉ số chính: mức độ đau, hạn chế tầm vận động cột sống cổ và ảnh hưởng đến chức năng sinh hoạt hàng ngày Điểm tổng hợp cho mức độ bệnh được tính từ tổng điểm của ba chỉ số này và được ghi nhận tại ba thời điểm N0, N10 và N20.
Bảng 2.5: Đánh giá mức độ bệnh
Mức độ Điểm Đau Tầm vận động Hạn chế sinh hoạt
Nhẹ 0 – 3 Không đau Đau ít
Bình thường Hạn chế ít
Vừa 4 – 6 Đau vừa Hạn chế trung bình Ảnh hưởng trung bình
Nặng 7 – 9 Rất đau Hạn chế nhiều Ảnh hưởng nhiều
Hạn chế rất nhiều Ảnh hưởng rất nhiều
Đánh giá kết quả điều trị chung Đánh giá thông qua mức độ giảm tổng số điểm sau điều trị so với tổng số điểm trước điều trị:
KQ = Tổng điểm trước điều trị− Tổng điểm sau điều trị
Tổng điểm trước điều trị x 100%
2.4.5.2 Phương pháp xác định các đặc điểm lâm sàng theo Y học cổ truyền
- Thông qua tứ chẩn (vọng, văn, vấn, thiết) để xác định các chứng hậu, chứng trạng theo Y học cổ truyền, chẩn đoán bát cương, tạng phủ
- Phân loại thể bệnh theo Y học cổ truyền : Thể phong hàn thấp tý và Thể phong hàn thấp tý kết hợp can thận hư
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Dữ liệu nghiên cứu được phân tích và xử lý bằng phương pháp xác suất thống kê y sinh học, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 trên máy tính.
Tính các giá trị: Tỉ lệ phần trăm (%), giá trị trung bình thực nghiệm (X), độ lệch chuẩn thực nghiệm (SD)
+ Student – T test: So sánh sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình
+ Kiểm định 𝑋 2 : So sánh sự khác nhau giữa các tỉ lệ (%)
* Với p > 0,05 sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
* Với p < 0,05 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Chẩn đoán xác định đau vai gáy do THCSC ( lâm sàng, X- Quang)
Nhóm đối chứng Điện châm * 20 ngày Đánh giá triệu chứng lâm sàng tại thời điểm N0, N10, N20
Xử lý số liệu bằng SPSS 20.0
ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt, được Hội đồng khoa học Bệnh viện đa khoa Mai Sơn phê duyệt Mục tiêu chính của nghiên cứu là nâng cao kết quả điều trị cho bệnh nhân, không nhằm vào bất kỳ mục đích nào khác.
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu được lựa chọn dựa trên tiêu chuẩn cụ thể và tự nguyện Họ được cung cấp thông tin chi tiết về hiệu quả giảm đau của phương pháp điện châm và xoa bóp bấm huyệt.
Nếu trong quá trình điều trị xuất hiện dấu hiệu bất thường, như không giảm đau hoặc tình trạng bệnh nặng thêm, cần theo dõi và xử trí kịp thời Tùy vào tình trạng bệnh, có thể xem xét việc thay đổi phác đồ điều trị cho phù hợp.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới
Biểu đồ 3.1 cho thấy sự tương đồng giữa hai nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu Tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm 80%, cao hơn đáng kể so với tỷ lệ bệnh nhân nam chỉ là 20%.
Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Biểu đồ 3.2 chỉ ra rằng nhóm tuổi 50-59 có tỷ lệ đau vai gáy do THCSC cao nhất, đạt 49,6%, theo sau là nhóm tuổi 40-49 với 20,4% Trong khi đó, tỷ lệ đau vai gáy ở độ tuổi trên 70 và dưới 40 tương đối thấp, lần lượt là 6,6% và 9,6% Điều này cho thấy có sự tương đồng giữa hai nhóm tuổi này.
Biểu đồ 3.3: Phân bố bệnh nhân theo đặc điểm nghề nghiệp
Trong nghiên cứu, có sự tương đồng giữa hai nhóm bệnh nhân, với tỷ lệ bệnh nhân lao động trí óc chiếm 56,7%, cao hơn so với tỷ lệ bệnh nhân lao động chân tay là 43,3%.
Biểu đồ 3.4: Phân bố bệnh nhân theo vị trí đau trước điều trị
Trước khi điều trị, 100% bệnh nhân gặp phải tình trạng đau ở cột sống cổ, trong đó 96,7% có đau lan ra vai Hầu hết bệnh nhân cũng có triệu chứng đau đầu vùng chẩm và đau lan ra cánh tay với tỷ lệ lần lượt là 60% và 56,7% Chỉ một số ít bệnh nhân trải qua triệu chứng đau lan xuống cẳng tay và cánh tay với tỷ lệ 13,3% và 6,7% Hai nhóm bệnh nhân cho thấy sự tương đồng trong các triệu chứng này.
Lao động trí óc Lao động chân tay
Đau đầu vùng chẩm có thể liên quan đến cột sống cổ, gây ra cảm giác đau lan ra vai, cánh tay, cẳng tay và thậm chí xuống đến ngón tay Việc xác định vị trí đau là rất quan trọng để chẩn đoán và điều trị hiệu quả.
3.1.5 Các triệu chứng lâm sàng kèm theo
Biểu đồ 3.5: Phân bố bệnh nhân theo các triệu chứng lâm sàng kèm theo
Trong nghiên cứu, có sự tương đồng giữa hai nhóm bệnh nhân với triệu chứng lâm sàng thường gặp Mất ngủ là triệu chứng phổ biến nhất, chiếm 93,3%, tiếp theo là tê bì (90%) và đau đầu (80%) Ngoài ra, hoa mắt chóng mặt xuất hiện với tỷ lệ 63,4%, trong khi ù tai và cảm giác ve kêu trong tai chiếm 53,3% Các triệu chứng như đau ngực và nghẹn cổ ít gặp hơn, lần lượt chỉ chiếm 6,7% và 10%.
Bảng 3.1: Phân bố BN theo tổn thương trên phim X-quang cột sống cổ
Dấu hiệu X – quang Số lượng Tỷ lệ %
Mất đường cong sinh lý 18 30
Mờ, hẹp khe liên đốt 8 13,3
Cầu xương 2 3,3 Đặc xương dưới sụn 34 56,7
Nghiên cứu cho thấy giữa hai nhóm bệnh nhân có sự tương đồng, với tất cả bệnh nhân THCSC đều có hình ảnh gai xương và mỏ xương trên phim X-quang Các tổn thương thường gặp khác bao gồm đặc xương dưới sụn và mất đường cong sinh lý, với tỷ lệ lần lượt là 56,7% và 30% Chỉ có 2 bệnh nhân xuất hiện hình ảnh cầu xương, chiếm 3,3%, trong khi 13,3% bệnh nhân có hình ảnh mờ hẹp khe liên đốt.
0 20 40 60 80 100 Đau đầu Hoa mắt, chóng mặt Ù tai, ve kêu trong tai
Tê bì Đau ngực Nghẹn cổ, vã mồ hôi
Biểu đồ 3.6: Phân bố bệnh nhân theo mức độ bệnh
Đa số bệnh nhân mắc đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ (THCSC) có mức độ vừa và nặng, với tỷ lệ lần lượt là 43,3% và 46,7% Trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân ở mức độ nghiêm trọng chỉ chiếm 3,3%, và mức độ nhẹ chiếm 6,7% Điều này cho thấy có sự tương đồng giữa hai nhóm bệnh nhân.
Biểu đồ 3.7: Phân bố bệnh nhân theo thể bệnh YHCT
Bệnh nhân mắc thể phong hàn thấp tý kèm can thận âm hư chiếm tỉ lệ 66,7%, cao hơn so với thể phong hàn thấp tý với tỉ lệ 33,3% Hai nhóm này có sự tương đồng đáng chú ý.
Nhẹ Vừa Nặng Nghiêm trọng
Phong hàn thấp tý kèm can thận hư
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
3.2.1 Mức giảm đau theo vị trí đau
Bảng 3.2: Tỉ lệ bệnh nhân theo vị trí đau trước và sau điều trị
Trước điều trị Sau 20 ngày