1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN THỊ TRẤN NÚI THÀNH MỞ RỘNG (ĐÔ THỊ NÚI THÀNH), TỈNH QUẢNG NAM ĐẠT TIÊU CHUẨN ĐÔ THỊ LOẠI IV

89 40 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đề án đề nghị công nhận thị trấn Núi Thành mở rộng (đô thị Núi Thành), tỉnh Quảng Nam đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV
Trường học Trường Đại Học Quảng Nam
Thể loại Đề án
Năm xuất bản 2021
Thành phố Núi Thành
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. PHẦN MỞ ĐẦU (4)
    • 1. LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN THỊ TRẤN NÚI THÀNH MỞ RỘNG (ĐÔ THỊ NÚI THÀNH) ĐẠT TIÊU CHUẨN ĐÔ THỊ LOẠI IV (4)
    • 2. CĂN CỨ PHÁP LÝ (6)
    • 3. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN (8)
  • Phần 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ (10)
    • 1. VỊ TRÍ VÀ QUY MÔ ĐÔ THỊ (10)
      • 1.1. Vị trí và vị thế (10)
      • 1.2. Quy mô Thị trấn Núi Thành mở rộng (đô thị Núi Thành) (0)
    • 2. DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG (13)
      • 2.1. Dân số (13)
      • 2.2. Lao động (14)
    • 3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ (14)
      • 3.1. Ngành công nghiệp - xây dựng (15)
      • 3.2. Ngành thương mại - dịch vụ (16)
      • 3.3. Ngành nông lâm thủy sản (17)
      • 3.4. Thu chi ngân sách (17)
    • 4. HIỆN TRẠNG XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ CHỈNH TRANG ĐÔ THỊ17 1.Về nhà ở (17)
      • 4.2. Đầu tư phát triển các khu dân cư, khu đô thị mới, du lịch (19)
      • 4.3. Cải tạo chỉnh trang các khu chức năng cũ (20)
      • 4.4. Đầu tư phát triển các công trình dịch vụ (20)
      • 4.5. Đầu tư phát triển các công trình y tế, giáo dục, văn hóa, TDTT và trụ sở làm việc các cơ quan hành chính (20)
      • 4.6. Về giao thông (25)
      • 4.7. Về cấp điện (27)
      • 4.8. Về cấp nước (28)
      • 4.9. Về thoát nước và vệ sinh môi trường (29)
      • 4.10. Về thông tin liên lạc (30)
      • 4.11. Về công viên cây xanh và không gian công cộng (31)
      • 4.12. Về kiến trúc cảnh quan đô thị (32)
    • 5. CÔNG TÁC AN NINH QUỐC PHÒNG VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI (32)
    • 6. ĐÁNH GIÁ CHUNG (32)
      • 6.1. Mặt mạnh (33)
      • 6.2. Hạn chế, khó khăn (33)
  • Phần 3. TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI THỊ TRẤN NÚI THÀNH MỞ RỘNG (ĐÔ THỊ NÚI THÀNH) THEO TIÊU CHUẨN ĐÔ THỊ LOẠI IV (34)
    • 1. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI (34)
      • 1.1. Nguyên tắc đánh giá phân loại (34)
      • 1.2. Phương pháp đối chiếu, so sánh (34)
      • 1.3. Phương pháp tính điểm phân loại đô thị Núi Thành (34)
    • 2. ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM THỊ TRẤN NÚI THÀNH MỞ RỘNG (ĐT NÚI THÀNH) THEO CÁC TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI (34)
      • 2.1. Tiêu chuẩn 1: Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đô thị (Đạt 19,66/20,0 điểm) (0)
      • 2.2. Tiêu chuẩn 2: Quy mô dân số toàn đô thị (Đạt 8,0/8,0 điểm) (0)
      • 2.3. Tiêu chuẩn 3: Mật độ dân số (Đạt 4,5/6,0 điểm) (0)
      • 2.4. Tiêu chí 4: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (Đạt 6,0/6,0 điểm) (38)
      • 2.5. Tiêu chí 5: Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị (56,88 điểm) (39)
    • 3. ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ (53)
      • 3.3. Các biện pháp khắc phục những mặt còn hạn chế của đô thị (64)
  • Phần 4. BÁO CÁO TÓM TẮT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ 66 1. TÓM TẮT MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUY HOẠCH ĐÔ THỊ ĐƯỢC DUYỆT (66)
    • 1.1. Phạm vi, ranh giới quy hoạch (66)
    • 1.2. Tính chất, chức năng (66)
    • 1.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (67)
    • 1.4. Định hướng tổ chức không gian (67)
    • 1.5. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật (71)
    • 2. CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ (76)
      • 2.1. Các chỉ tiêu phát triển đô thị cần đạt (0)
      • 2.2. Các khu vực phát triển đô thị (80)
      • 2.3. Giải pháp thực hiện (82)
      • 2.4. Các dự án ưu tiên đầu tư xây dựng (0)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (86)
  • Phần 6. PHỤ LỤC (87)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN THỊ TRẤN NÚI THÀNH MỞ RỘNG (ĐÔ THỊ NÚI THÀNH) ĐẠT TIÊU CHUẨN ĐÔ THỊ LOẠI IV

Quảng Nam là một tỉnh nằm ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam, thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Tỉnh có tổng diện tích tự nhiên là 10.406 km², với tọa độ địa lý từ 108°6'16" đến 108°44'04" độ kinh Đông.

Tỉnh Quảng Nam nằm ở tọa độ 15°23'38" đến 15°38'43" độ vĩ Bắc, giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế ở phía Bắc, tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum ở phía Nam, biển Đông ở phía Đông, và tỉnh Sê Kông của Lào ở phía Tây Vị trí địa lý thuận lợi của Quảng Nam tạo điều kiện phát triển mối quan hệ kinh tế với các địa phương trong nước và các nước láng giềng thông qua hệ thống sân bay, cảng biển, đường sắt và quốc lộ Đây cũng là nơi triển khai mô hình Khu kinh tế mở đầu tiên tại Việt Nam với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn.

Thị trấn Núi Thành mở rộng (đô thị Núi Thành) nằm phía Nam của tỉnh Quảng

Nam, có vị trí địa lý-kinh tế đặc biệt quan trọng của tỉnh

Quảng Nam và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, nằm trong cụm đô thị động lực Núi

Vạn Tường là trung tâm giao thoa giữa hai miền Bắc - Nam, đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế, thương mại và du lịch quy mô quốc gia và quốc tế, nhờ vào hệ thống cảng Kỳ Hà và sân bay.

Chu Lai, hành lang giao thông

Bắc - Nam, hành lang kinh tế Đông Tây, các khu công nghiệp tập trung: khu công nghiệp cơ khí ô tô Trường Hải, KCN Bắc Chu Lai,

Khu vực Tam Kỳ-Chu Lai trong cụm đô thị động lực Núi Thành - Dốc Sỏi - Châu Ổ - Vạn

Tam Phú, Tam Anh và các điểm du lịch nổi tiếng như khu du lịch Bãi Rạng, Tam Hải, Tam Hòa đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của thị trấn Núi Thành Với vị trí chiến lược, đô thị Núi Thành được xác định là trung tâm vùng quan trọng của khu vực phía Nam tỉnh Quảng Nam và là một phần không thể thiếu trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Năm 2004, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch khu kinh tế mở Chu Lai với diện tích 27.040 ha, bao gồm 16 xã, phường, thị trấn thuộc huyện Núi Thành và thành phố Tam Kỳ Mục tiêu của quy hoạch là xây dựng trung tâm công nghiệp – du lịch – dịch vụ cho Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực này và cả nước Đô thị Núi Thành được xác định là trung tâm thương mại, dịch vụ, tài chính của khu KTM Chu Lai, với định hướng phát triển đạt tiêu chuẩn đô thị loại II.

Năm 2008, tỉnh Quảng Nam phê duyệt quy hoạch chung đô thị Núi Thành nhằm xây dựng và phát triển theo định hướng đã đề ra Đến năm 2014, quy hoạch vùng tỉnh Quảng Nam được phê duyệt, khẳng định vai trò của đô thị Núi Thành trong cụm động lực số 3, thúc đẩy phát triển kinh tế hành lang Nam Quảng Nam Đô thị Núi Thành gắn liền với sự phát triển của Khu Kinh tế mở Chu Lai, hỗ trợ phát triển dân cư và các dịch vụ đô thị Quy hoạch vùng tỉnh cũng định hướng để đô thị Núi Thành đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV trước năm 2020.

Với tiềm năng và tầm quy hoạch đã được xác định, khu kinh tế mở Chu Lai và đô thị Núi Thành đã nhận được sự đầu tư mạnh mẽ từ Trung ương, tỉnh và địa phương trong những năm qua Sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện đã giúp phát huy mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xã hội Việc chỉnh trang đô thị đã được đẩy mạnh, dẫn đến sự bứt phá mạnh mẽ của thị trấn Núi Thành, hình thành một bộ mặt đô thị hiện đại và văn minh, đạt chất lượng loại IV theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 của Thường vụ Quốc Hội.

Việc công nhận thị trấn Núi Thành mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV sẽ đánh dấu bước trưởng thành quan trọng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và tỉnh Quảng Nam Điều này không chỉ nâng cao vị thế của huyện Núi Thành mà còn thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng tốc đô thị hóa cho toàn tỉnh.

Việc công nhận thị trấn Núi Thành mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV là cần thiết và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Nam và quốc gia Điều này phản ánh quá trình phát triển của thị trấn, tạo điều kiện khai thác tối ưu tiềm năng và lợi thế sẵn có, đồng thời thúc đẩy vai trò phát triển kinh tế vùng miền Trung Sự công nhận này không chỉ đáp ứng nguyện vọng của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Núi Thành sau nhiều năm nỗ lực, mà còn là động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đô thị của tỉnh Đây sẽ là nguồn động viên lớn, góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của cán bộ và nhân dân trong việc xây dựng thị trấn quê hương ngày càng giàu mạnh, xứng đáng với vị thế đô thị trong giai đoạn phát triển mới, đồng thời là cơ sở để phát triển Núi Thành thành thị xã trong tương lai theo định hướng của tỉnh Quảng Nam.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;

- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;

- Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về việc phân loại đô thị;

- Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Thường vụ Quốc Hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;

Quyết định số 1085/QĐ-TTg, ban hành ngày 12/8/2008 bởi Thủ tướng Chính phủ, đã phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tập trung vào phát triển khu vực Trung Trung bộ Quy hoạch này nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao đời sống người dân trong vùng.

- Nghị quyết số 03/NQ-TU ngày 17/5/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;

Quyết định số 389/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt quy hoạch vùng Đông tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, với tầm nhìn phát triển đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm định hướng phát triển kinh tế, xã hội và hạ tầng, góp phần nâng cao đời sống người dân và bảo vệ môi trường trong khu vực.

Quyết định số 113/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020 – 2030, nhằm định hướng phát triển hạ tầng và cải thiện chất lượng sống cho người dân Quy hoạch này sẽ tập trung vào việc phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương.

Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 17 tháng 04 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020, với tầm nhìn hướng tới năm 2030 Chương trình này nhằm nâng cao chất lượng đô thị, cải thiện hạ tầng và phát triển bền vững, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Quyết định số 2957/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đã phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Núi Thành, với mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2020 và tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Chương trình này nhằm nâng cao chất lượng sống, cải thiện cơ sở hạ tầng và thúc đẩy kinh tế địa phương, đồng thời bảo tồn các giá trị văn hóa và môi trường tự nhiên của khu vực.

Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 của HĐND tỉnh Quảng Nam đã thông qua Đề án công nhận thị trấn Núi Thành mở rộng, nhằm công nhận đô thị Núi Thành đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV.

Quyết định số 1737/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam, với mục tiêu phát triển đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050 Quy hoạch này nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nâng cao cơ sở hạ tầng và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong khu vực.

Quyết định số 2202/QĐ-UBND ngày 12/08/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt quy hoạch và ban hành quy định quản lý xây dựng cho đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Núi Thành mở rộng, nhằm phát triển đô thị Núi Thành giai đoạn đến năm 2025 và năm 2035.

Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030;

Công văn số 1740/BXD-PTĐT ngày 18/5/2021 của Cục Phát triển Đô thị đã đề nghị hoàn chỉnh hồ sơ cho Đề án công nhận thị trấn Núi Thành mở rộng, thuộc tỉnh Quảng Nam, đạt tiêu chí đô thị loại IV.

KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Núi Thành là một đơn vị hành chính lâu đời, mang trong mình bề dày lịch sử Qua các giai đoạn phát triển của dân tộc và sự biến đổi trong tổ chức hành chính, Núi Thành đã trải qua nhiều thay đổi về địa giới và tên gọi.

Trước thế kỷ XV, vùng đất này thuộc về Chiêm Động của Vương quốc Chăm Pa cổ đại Trong quá trình mở rộng lãnh thổ về phía Nam, khu vực này dần dần được sáp nhập vào Đại Việt với nhiều tên gọi khác nhau.

- Từ năm 1400 – 1406 thời nhà Hồ là vùng đất thuộc Châu Hoa;

- Đến năm 1471, vua Lê Thánh Tông lập huyện Hà Đông, cùng với sự ra đời của Thừa tuyên Quảng Nam;

- Năm 1841, đời vua Thiệu Trị, huyện Hà Đông trực thuộc phủ Thăng Hoa (sau đó đổi thành phủ Thăng Bình);

Năm 1906, dưới triều vua Thành Thái thứ 18, huyện Hà Đông đã tách khỏi phủ Thăng Bình và được nâng cấp thành phủ Hà Đông, sau đó đổi tên thành phủ Tam Kỳ.

Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, huyện Tam Kỳ được thành lập với huyện lỵ là thị trấn Tam Kỳ, trong đó xã Núi Thành thuộc huyện này.

Vào ngày 30 tháng 1 năm 1951, Ủy ban kháng chiến hành chính miền Nam Trung bộ đã ban hành Nghị định số 241-MNS, thành lập thị xã Tam Kỳ, được chỉ định làm tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Nam Sau đó, thị xã này đã được giải thể để hình thành xã đặc biệt Tam Kỳ.

Sau ngày 30/4/1975, khi miền Nam hoàn toàn giải phóng và đất nước thống nhất, huyện Tam Kỳ được tái lập với ba đơn vị hành chính: huyện Nam Tam Kỳ, huyện Bắc Tam Kỳ và thị xã Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng Hiện nay, huyện Tam Kỳ bao gồm hai thị trấn là thị trấn Tam Kỳ (huyện lỵ) và thị trấn Núi Thành, cùng với 22 xã.

Vào tháng 12 năm 1983, theo Quyết định số 144/QĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, huyện Tam Kỳ đã được chia thành hai đơn vị hành chính: thị xã Tam Kỳ và huyện Núi Thành thuộc tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng Huyện Núi Thành khi mới được thành lập bao gồm thị trấn Núi.

Thành và 13 xã: Tam Anh, Tam Giang, Tam Hải, Tam Hiệp, Tam Hòa, Tam Mỹ, Tam Nghĩa, Tam Quang, Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Tiến, Tam Trà, Tam Xuân;

- Ngày 29 tháng 8 năm 1994, chia xã Tam Xuân thành 2 xã: Tam Xuân I và Tam Xuân II;

- Ngày 6 tháng 11 năm 1996, khi tỉnh Quảng Nam được tái lập, thị trấn Núi Thành là thị trấn huyện lỵ huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam;

Vào ngày 05/06/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg, chính thức thành lập Khu kinh tế mở Chu Lai Sự ra đời của khu kinh tế này đã có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển chung của địa phương, góp phần thúc đẩy tốc độ đô thị hóa và tạo nên diện mạo mới cho huyện Núi Thành.

Vào ngày 7 tháng 7 năm 2005, xã Tam Mỹ thuộc huyện Núi Thành được chia thành hai xã là Tam Mỹ Đông và Tam Mỹ Tây Đồng thời, xã Tam Anh cũng được chia thành Tam Anh Bắc và Tam Anh Nam Từ đó đến nay, các xã này đã phát triển ổn định.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

VỊ TRÍ VÀ QUY MÔ ĐÔ THỊ

1.1 Vị trí và vị thế

Thị trấn Núi Thành, một đô thị mở rộng nằm ở phía nam tỉnh Quảng Nam, có tọa độ địa lý từ 108°34' đến 108°37' kinh độ Đông và từ 15°33' đến 15°36' vĩ độ Bắc, với ranh giới hành chính rõ ràng.

- Phía Bắc : giáp thành phố Tam Kỳ;

- Phía Nam : giáp huyện Bình Sơn và Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi;

- Phía Đông : giáp biển Đông;

- Phía Tây : giáp huyện Phú Ninh và huyện Bắc Trà My

Thị trấn Núi Thành mở rộng, thuộc đô thị Núi Thành, tọa lạc tại vị trí trung điểm giao thoa giữa hai vùng Bắc và Nam Đây là một trong số ít các đô thị có đầy đủ các loại hình giao thông, bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không, với hệ thống đường bộ phát triển, đặc biệt là quốc lộ.

1A đường cao tốc Đà Nẵng

Thị trấn Núi Thành, cùng với cảng Kỳ Hà, sân bay Chu Lai và nhà ga Núi Thành, đóng vai trò là đầu mối giao thông quan trọng của vùng phía Nam tỉnh Quảng Nam, góp phần vào sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và toàn quốc.

Nằm trong ranh giới phát triển của khu kinh tế mở Chu Lai, thị trấn Núi

Thành mở rộng (đô thị Núi

Núi Thành, với các khu công nghiệp lớn như KCN Bắc Chu Lai, KCN Tam Anh và KCN Tam Hiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Nam và khu vực Miền Trung Đây cũng là trung tâm kết nối thông tin khoa học, sản xuất và hoạt động kinh tế, đồng thời liên kết các điểm du lịch và dịch vụ tại phía Nam tỉnh Quảng Nam và khu vực kinh tế Dung Quất.

1.2 Quy mô Thị trấn Núi Thành mở rộng (đô thị Núi Thành)

1.2.2 Các đơ n v ị hành chính tr ự c thu ộ c

Thị trấn Núi Thành mở rộng, thuộc đô thị Núi Thành, bao gồm 17 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thị trấn và 16 xã Định hướng của đồ án điều chỉnh quy hoạch chung cho thấy sự phát triển và mở rộng của khu vực này.

Khu vực nội thị dự kiến sẽ bao gồm 09 phường, bao gồm Thị trấn Núi Thành và các xã: Tam Hiệp, Tam Anh Nam, Tam Anh Bắc, Tam Nghĩa, Tam Quang, Tam Giang, Tam Mỹ Đông, và Tam Hòa.

- Khu vực ngoại thị gồm 08 xã: Xã Tam Xuân 1, Tam Xuân 2, Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Hải, Tam Mỹ Tây, Tam Trà, Tam Tiến

Bảng 1: Các đơn vị hành chính trực thuộc đô thị Núi Thành

TT Tên đơn vị hành chính Diện tích tự nhiên

(km 2 ) Số thôn, khối phè

I Khu vực nội thị (dự kiến) 214,16 54

II Khu vực ngoại thị (dự kiến) 341,79 49

TT Tên đơn vị hành chính Diện tích tự nhiên

(km 2 ) Số thôn, khối phè

(Niên giám thống kê huyện Núi Thành năm 2020) 1.2.2 Quy mô đấ t đ ai:

Thị trấn Núi Thành mở rộng (đô thị Núi Thành) có diện tích tự nhiên là 55.595ha

- Khu vực nội thị: 21.415,80ha, chiếm 38,52% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó: đất xây dựng đô thị 1.625,67ha, chiếm 7,59%, đất khác 19.790,63ha, chiếm 92,41%

- Khu vực ngoại thị là 34.178,70ha, chiếm 61,48%

Bảng 2: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất thị trấn Núi Thành mở rộng (đô thị

TT Loại đất Diện tích

A+B Tổng diện tích đất tự nhiên toàn đô thị 55.595,00 100

1 Khu vực nội thị (dự kiến) 21.416,30 38,52

2 Khu vực ngoại thị (dự kiến) 34.178,70 61,48

A Khu vực nội thị (dự kiến) (I +

I Đất xây dựng đô thị (I.1+I.2) 1.625,67 7,59

3 Đất CTCC cấp đô thị 53,19

4 Đất giao thông đối nội 259,52

1 Đất cơ quan, trụ sở 13,12

2 Đất giao thông đối ngoại 47,78

3 Đất công nghiệp, TTCN, sản xuÊt PNN 417,95

4 Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng 7,64

5 Đất an ninh, quốc phòng 25,07

6 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 107,95

TT Loại đất Diện tích

1 Đất sản xuất nông nghiệp 11.288,40

2 Đất chuyên dụng khác (sân bay, thủy lợi, truyền dẫn, công trình năng lượng…) 4.011,63

4 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 3.840,00

B Khu vực ngoại thị (dự kiến) 34.178,70

Nguồn: Phòng Tài nguyên và MT huyện Núi Thành

Sơ đồ ranh giới nội ngoại thị đô thị Núi Thành

DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG

Dân số thị trấn Núi Thành mở rộng đạt 160.414 người vào năm 2020, với tỷ lệ tăng trưởng trung bình từ 2018 đến 2020 là 1,68% và riêng năm 2020 là 1,79% Là trung tâm công nghiệp, thương mại dịch vụ, văn hóa và du lịch của Nam Quảng Nam, Núi Thành đang phát triển nhanh chóng với cơ sở hạ tầng tốt và khả năng thu hút đầu tư cao Chất lượng sống đô thị ngày càng được cải thiện, nhu cầu lao động tăng cao, thu hút nhiều người đến làm việc và sinh sống, góp phần vào sự gia tăng dân số hàng năm, đặc biệt là tỷ lệ tăng cơ học.

Theo thống kê năm 2020, dân số trong độ tuổi lao động tại đô thị là 78.573 người, trong đó có 58.417 lao động phi nông nghiệp Tại khu vực nội thị, số lao động trong độ tuổi làm việc ở các ngành kinh tế đạt 47.087 người.

- Lao động phi nông nghiệp là 38.666 người chiếm 82,12%,

- Lao động nông nghiệp là 8.421 người chiếm 17,88%

Trong thực tế, phần lớn lực lượng lao động đã tham gia vào các lĩnh vực phi nông nghiệp trong thời gian nông nhàn như xây dựng, mộc, dịch vụ và thương mại, với thu nhập cao hơn so với lao động nông nghiệp Tại khu vực trung tâm, nhiều hộ gia đình kinh doanh thương mại – dịch vụ và làm việc trong các khu công nghiệp Từ năm 2017 đến 2020, có sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, chủ yếu là công nghiệp, xây dựng và dịch vụ Sự chuyển dịch này thể hiện kết quả đáng khích lệ trong quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động tại địa phương.

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Núi Thành là một trong những trung tâm kinh tế quan trọng của tỉnh Quảng Nam, với sự tăng trưởng nhanh chóng trong những năm qua Nền kinh tế đô thị Núi Thành đã ghi nhận tốc độ tăng giá trị sản xuất liên tục, cùng với sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người hàng năm Cơ cấu kinh tế chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại dịch vụ, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của khu vực này.

3.1 Ngành công nghiệp - xây dựng

Công nghiệp tại Núi Thành, trung tâm phát triển mạnh mẽ của tỉnh Quảng Nam, đang được đầu tư và phát triển nhanh chóng, đóng góp hơn 60% tổng thu ngân sách của tỉnh Kinh tế đang chuyển dịch rõ rệt theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, với giá trị sản xuất của các ngành như sản xuất và lắp ráp ô tô Trường Hải, sản xuất kính xây dựng và linh kiện điện tử tăng cao Sự phát triển của các khu công nghiệp như KCN Bắc Chu Lai, KCN Cảng và Dịch Vụ Hậu Cần Tam Hiệp, và KCN Tam Anh đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, với tỷ lệ lấp đầy cao tại các cụm công nghiệp, như Cụm công nghiệp Nam Chu Lai đạt 82,15% và Cụm công nghiệp khối 7 đạt 73,59%.

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng tại Nam Chu Lai, Trảng Tôn đang được tiếp tục đẩy mạnh Khu vực này chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và hộ gia đình với đa dạng ngành nghề như cơ khí, sửa chữa ô tô, tàu thuyền, may mặc và chế biến nông sản thực phẩm.

3.2 Ngành thương mại - dịch vụ

Hoạt động thương mại đang phát triển mạnh mẽ với hàng hóa phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu cuộc sống của người dân và góp phần ổn định giá cả trên thị trường Các thành phần kinh tế được hỗ trợ về vay vốn, mặt bằng và đăng ký kinh doanh, tạo điều kiện cho hoạt động thương mại dịch vụ mở rộng và phát triển, dẫn đến giá trị sản xuất của ngành tăng trưởng hàng năm.

Lĩnh vực dịch vụ đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là dịch vụ vận tải, với sự phát triển nhanh chóng về quy mô và chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân Đồng thời, hoạt động bưu chính viễn thông cũng được cải tạo và nâng cấp, đảm bảo phục vụ hiệu quả cho nhiệm vụ chính trị của địa phương cũng như nhu cầu của cộng đồng.

Sân bay Chu Lai, với diện tích khoảng 3.000 ha, là một trong những động lực phát triển quan trọng của địa phương, kết hợp giữa cảng hàng không dân dụng và hoạt động quân sự Sân bay này không chỉ tiếp nhận các chuyến bay thường lệ và không thường lệ mà còn cho phép máy bay tư nhân Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, sân bay sẽ được đầu tư nâng cấp để trở thành sân bay vận chuyển hàng hóa quốc tế, với công suất thiết kế dự kiến đạt 4 triệu lượt khách và 5 triệu tấn hàng mỗi năm.

Sự phát triển của KKT mở Chu Lai đã mang lại nhiều khởi sắc cho ngành du lịch Núi Thành, thu hút đông đảo du khách Hệ thống hạ tầng và vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đang được đầu tư mạnh mẽ Công tác quy hoạch và giải phóng mặt bằng được đẩy mạnh nhằm tạo điều kiện cho các dự án du lịch lớn, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ du lịch khác và thu hút thêm đầu tư.

Hiện nay, huyện Núi Thành đã phát triển nhiều khu du lịch nổi bật như Le Demain de Tam Hải và Trùng Dương Resort, cùng với các dự án mới như Cát Vàng - Tam Tiến và Chu Lai Resort Ngoài ra, các điểm du lịch khác như đồi Rừng Làng, núi Ô Vuông, và đền Nhi Thành cũng thu hút du khách Khu vực ven biển Núi Thành được ưu tiên đầu tư trong chiến lược phát triển kinh tế của Quảng Nam, nhằm thu hút các dự án du lịch lớn Các địa điểm như Tam Hải và Biển Rạng đang hoàn thiện các điều kiện để được công nhận là điểm du lịch quốc gia.

3.3 Ngành nông lâm thủy sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp phát triển cả về quy mô và hiệu quả sản xuất

Về trồng trọt huyện đã áp dụng hiệu quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong trồng trọt, tăng diện tích cây trồng năng suất cao

Huyện đã triển khai các mô hình chăn nuôi tập trung, công nghiệp, đồng thời thực hiện chính sách hỗ trợ giống và kỹ thuật Ngoài ra, huyện cũng chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh và chăm sóc thú y để nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản là ngành nông nghiệp quan trọng, đặc biệt là đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thủy hải sản, góp phần mang lại nguồn thu ổn định cho cư dân ven biển và nâng cao giá trị sản xuất toàn nền kinh tế Núi Thành, với sản lượng đánh bắt thủy hải sản lớn nhất tỉnh Quảng Nam, được xem là một trong những trung tâm ngư nghiệp mạnh của duyên hải miền Trung.

Tình hình phát triển ngành nông lâm thủy sản của huyện Núi Thành

1) Diện tích gieo trồng cây hằng năm ha 12.031 12.861 11.918 11.527

2) Diện tích gieo trồng cây lâu năm ha 1.309 1.333 1.402 1.452

3) Diện tích rừng trồng mới tập trung ha 2.127 1.250 1.360 1.360

4) Diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh ha 5.233 808 553 540

5) Sản lượng gỗ khai thác m3 97.000 63.300 60.270 59.278

6) Diện tích nuôi trồng thủy sản ha 1.430 1.371 1.632 1.532

7) Sản lượng thủy sản tấn 43.130 46.406 48.161 49.152

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Núi Thành

Công tác quản lý và chi tiêu ngân sách nhà nước đã có nhiều tiến bộ với việc phân bổ nguồn thu - chi hợp lý, đáp ứng các nhiệm vụ thường xuyên cũng như đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội địa phương Đặc biệt, so với năm 2015, ngân sách địa phương dành cho đầu tư phát triển đã tăng hơn 100%.

HIỆN TRẠNG XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ CHỈNH TRANG ĐÔ THỊ17 1.Về nhà ở

Để xây dựng Thị trấn Núi Thành mở rộng đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV, công tác phát triển cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị là nhiệm vụ quan trọng Trong những năm qua, nhiều công trình trọng điểm đã được thi công, cải tạo đường sá khang trang hơn, nhà cửa và công trình công cộng được xây dựng kiên cố với kiến trúc đẹp, đồng thời cảnh quan đô thị cũng được chú trọng phát triển.

Tuyến chính qua Trung tâm thị trấn Các khu dân cư mới

Dân cư hiện nay chủ yếu phân bố dọc theo các trục giao thông chính, hình thành các cụm và điểm đầu mối giao thông, đặc biệt là tại khu vực trung tâm đô thị, nơi tập trung nhiều công trình công cộng.

Khu vực nội thị gồm thị trấn Núi Thành và các xã Tam Anh Nam, Tam Anh Bắc, Tam Hiệp, Tam Nghĩa, Tam Quang, Tam Hòa, Tam Giang, và Tam Mỹ Đông đang chứng kiến sự đa dạng trong loại hình nhà ở, bao gồm nhà vườn, nhà phố và nhà ở kết hợp dịch vụ Gần đây, việc mở rộng và quy hoạch mới các tuyến đường đã làm thay đổi đáng kể cảnh quan nhà ở, với nhiều công trình mới dọc tuyến QL1 và gần khu trung tâm hành chính Các khu tái định cư cũng được thiết kế với kiến trúc đẹp, chiều cao trung bình từ 2-3 tầng, chủ yếu là nhà ở kết hợp kinh doanh, góp phần làm cho bộ mặt đô thị ngày càng khang trang Tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 100%.

Khu vực ngoại thị bao gồm các xã như Tam Xuân 1, Tam Xuân 2, Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Mỹ Tây, Tam Trà, Tam Tiến và Tam Hải Tại đây, nhà ở chủ yếu là nhà vườn và nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ dọc theo các tuyến giao thông chính như QL1 (Tam Anh Bắc) và các tuyến ĐT, ĐH Tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt khoảng 98%, với chiều cao từ 1 đến 3 tầng.

4.2 Đầu tư phát triển các khu dân cư, khu đô thị mới, du lịch:

Thị trấn Núi Thành mở rộng thuộc khu kinh tế mở Chu Lai, nơi tập trung nhiều dự án khu dân cư, khu tái định cư và khu đô thị mới Các dự án này chủ yếu phục vụ cho công tác giải tỏa và di dời trong quá trình hoàn thiện các khu công nghiệp như Tam Anh Nam, Tam Anh Bắc và Bắc Chu Lai.

Nhiều dự án phát triển khu dân cư và khu đô thị mới đang được triển khai, bao gồm khu đô thị mới Tam Hiệp, khu tái định cư Tam Quang 1 và 2, khu tái định cư Tam Tnh Nam, khu nhà ở công nhân, khu dân cư Tam Hiệp, khu dân cư Gò Dài, và khu dân cư ĐT 617 Những dự án này không chỉ tạo ra bộ mặt mới cho trung tâm đô thị mà còn góp phần nâng cao chất lượng sống của cư dân, như dự án khu dân cư khối 6, mở rộng quảng trường, và khu đô thị mới Tam Hiệp.

Hình: Vị trí và ranh giới các dự án

Khu vực nghiên cứu nổi bật với Biển Rạng, điểm đến thu hút nhiều du khách, nơi dịch vụ lưu trú đang trong quá trình phát triển và đã thu hút một số dự án đầu tư như khu du lịch Dinh Thái Biển Rạng và khu du lịch Biển Rạng Ngoài ra, khu vực này còn có các điểm du lịch hấp dẫn khác như đồi Rừng Làng, núi Ô Vuông, Tượng đài Chiến Thắng, và Đền Nhi Thành tại xã Tam Nghĩa, cùng với các dự án khu du lịch đang được triển khai.

4.3 Cải tạo chỉnh trang các khu chức năng cũ

Việc cải tạo và chỉnh trang các khu chức năng cũ tại thị trấn Núi Thành được thực hiện đồng bộ và có trọng tâm, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Huyện đã điều chỉnh các khu dân cư và khu dịch vụ, đồng thời cải tạo một số chợ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu mua sắm của người dân trong khu vực.

4.4 Đầu tư phát triển các công trình dịch vụ

Sau hơn 13 năm xây dựng và phát triển, khu kinh tế mở Chu Lai đã thu hút một lượng lớn lao động và chuyên gia nhờ vào đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xã hội, quy hoạch lại các khu dân cư và xây dựng các khu công nghiệp Khu vực này đã trở thành một trung tâm quan trọng với mạng lưới doanh thương, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ và các chi nhánh ngân hàng Đặc biệt, hoạt động kinh doanh và dịch vụ phục vụ cho các khu công nghiệp ngày càng phát triển, với hơn 5.000 doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh chủ yếu là tư nhân.

Dọc tuyến Quốc Lộ 1 khu vực bệnh viện Trung Ương Quảng Nam, các dịch vụ nhà nghỉ và khách sạn đang phát triển mạnh mẽ Ngoài ra, nhiều cửa hàng, quán ăn và điểm giải khát cũng được hình thành với quy mô đa dạng Các điểm buôn bán này không chỉ tập trung dọc Quốc Lộ 1 mà còn gần các khu dân cư, khu vực trung tâm hành chính và bãi biển, tạo nên một hệ sinh thái dịch vụ phong phú và tiện lợi cho người dân và du khách.

Hệ thống chợ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại tại khu vực nghiên cứu, với 8 chợ cấp đô thị hiện có tại thị trấn Núi Thành mở rộng Việc nâng cấp và xây mới chợ nông thôn đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu hàng hóa, góp phần tăng sức mua của người dân.

Mục tiêu của đô thị Núi Thành là đa dạng hóa các loại dịch vụ và thành phần kinh tế, củng cố mạng lưới thương mại và chợ, đồng thời khuyến khích sự phát triển của các hình thức kinh doanh đa dạng.

4.5 Đầu tư phát triển các công trình y tế, giáo dục, văn hóa, TDTT và trụ sở làm việc các cơ quan hành chính a V ề xây d ự ng, c ả i t ạ o c ơ quan, công s ở : Để tạo bộ mặt đô thị khang trang, trung tâm hành chính huyện và nhiều công sở khác nằm trong khu quy hoạch trung tâm hành chính huyện đã được xây dựng mới hoặc nâng cấp đưa vào sử dụng Để tránh ùn tắt và bảo đảm an toàn giao thông tại QL1 cho cán bộ và nhân dân đến làm việc UBND huyện và các trụ sở cơ quan được quy hoạch xây dựng thành khu trung tâm hành chính ở phía Đông thị trấn tại tuyến đường song song QL1

Trung tâm hành chính huyện Núi Thành b V ề y t ế :

Tổng số giường bệnh 2 tuyến là 664 giường, trong đó có 620 giường tại các cơ sở bệnh viện

* Đối với cấp đô thị:

Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Quảng Nam, thành lập theo Quyết định số 428/QĐ – TTg của Thủ Tướng Chính Phủ vào ngày 16/04/2007, đã chính thức đi vào hoạt động vào cuối năm 2012 Đây là bệnh viện trực thuộc Bộ Y Tế với quy mô hiện tại đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.

Bệnh viện với 600 giường bệnh, bao gồm 19 khoa lâm sàng, 6 khoa cận lâm sàng và 7 phòng chức năng, được xây dựng từ nguồn vốn ODA của chính phủ Hàn Quốc, nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân tại các tỉnh thành phố khu vực Nam Trung Bộ.

CÔNG TÁC AN NINH QUỐC PHÒNG VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI

Núi Thành là khu vực quan trọng về an ninh quốc phòng của quân khu 5 và tỉnh, với nhiều đơn vị quân đội Trung ương đóng tại đây Công tác an ninh chính trị và trật tự xã hội được duy trì vững chắc, cùng với các phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc ngày càng đi vào chiều sâu Thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân được củng cố, lực lượng vũ trang được chú trọng xây dựng về số lượng và chất lượng, đảm bảo khả năng sẵn sàng chiến đấu Hoạt động huấn luyện dự bị động viên và tuyển quân luôn đạt 100% chỉ tiêu và chất lượng Sự phối hợp hiệu quả giữa các ngành nội chính cũng góp phần vào công tác an ninh quốc phòng, từ đó hỗ trợ tích cực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện và địa phương.

ĐÁNH GIÁ CHUNG

Trong những năm qua, thị trấn Núi Thành đã được định hướng phát triển thành đô thị loại IV với sự quan tâm từ Tỉnh ủy và UBND huyện Hệ thống cơ sở hạ tầng đang được đầu tư đồng bộ, nhờ sự hỗ trợ từ Trung ương và sự đồng tình của người dân Nhiều dự án cải tạo đô thị đã được triển khai, góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế, địa phương vẫn gặp phải một số khó khăn và hạn chế trong quá trình phát triển.

Núi Thành là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế và văn hóa xã hội của huyện, nơi tập trung nhiều công trình hành chính và văn phòng Khu vực trung tâm được đầu tư hạ tầng xã hội tương đối hoàn chỉnh với các công trình giáo dục, y tế và văn hóa - thể thao cấp huyện Ngoài ra, khu dân cư chất lượng tốt và mạng lưới giao thông thông thoáng tạo nên không gian đô thị trật tự và phát triển.

- Tốc độ tăng trưởng các ngành công nghiệp , thương mại – dịch vụ cao, và đây cũng là các lĩnh vực phát triển trong thời gian tới

- Có hệ thống giao thông đối ngoại thuận tiện bao gồm quốc lộ 1A, Đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi, đường cứu hộ cứu nạn ven biển, Cảng

Kỳ Hà, sân bay Chu Lai mở rộng, đường nối từ sân bay đến cầu Cửa Đại (Hội An)

- Có điều kiện tự nhiên phong phú, với biển Tam Quang, Tam Nghĩa, sông

An Tân, sông Bến Ván, sông Trường Giang, sông Bà Bầu, diện tích cây xanh lớn

Là đô thị động lực trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, thành phố này đã thu hút sự đầu tư mạnh mẽ từ Trung ương và tỉnh, dẫn đến việc xây dựng nhiều công trình hạ tầng quan trọng.

- Một số chỉ tiêu về kinh tế còn hạn chế, thu nhập bình quân đầu người chưa cao so với tiềm năng lợi thế phát triển

Giá trị sản xuất trong ngành thương mại hiện vẫn ở mức thấp, với hoạt động thương mại dịch vụ còn hạn chế Điều này dẫn đến việc chưa hình thành được những mặt hàng chủ lực có khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Núi Thành sở hữu tài nguyên thiên nhiên phong phú cùng với di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đặc sắc Tuy nhiên, ngành du lịch tại đây vẫn chưa phát triển mạnh mẽ, dẫn đến việc thu hút lao động và tăng trưởng dân số cơ học còn ở mức thấp.

- Những giải pháp về phát triển đô thị và hạ tầng phải đi đôi với giải pháp quản lý và kiểm soát và bảo vệ môi trường

Công tác quy hoạch và triển khai quy hoạch chi tiết hiện vẫn chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tiễn, dẫn đến tình trạng thiếu sót Hệ thống giao thông tại một số khu vực vẫn chưa được kết nối đồng bộ, gây ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững.

- Cơ sở hạ tầng đô thị đã được đầu tư xây dựng nhưng một số nơi chưa đồng bộ.

TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI THỊ TRẤN NÚI THÀNH MỞ RỘNG (ĐÔ THỊ NÚI THÀNH) THEO TIÊU CHUẨN ĐÔ THỊ LOẠI IV

PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI

1.1 Nguyên tắc đánh giá phân loại

Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị và phần phụ lục (phụ lục 1,

3) kèm theo nghị quyết này

1.2 Phương pháp đối chiếu, so sánh

Dựa trên hiện trạng các tiêu chí cơ bản của đô thị, cần tiến hành so sánh và đối chiếu với các tiêu chí quy định cho từng loại đô thị nhằm đánh giá và xếp loại đô thị Các định mức, phương pháp tính điểm và cách thu thập, tính toán số liệu cho từng tiêu chuẩn được quy định rõ trong các Phụ lục 1 và 3 của Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

1.3 Phương pháp tính điểm phân loại đô thị Núi Thành

Phân loại đô thị được thực hiện thông qua phương pháp tính điểm, với tổng số điểm tối đa là 100 Để được công nhận là loại đô thị, các tiêu chí cần đạt mức tối thiểu và tổng điểm phải từ 75 trở lên.

Các tiêu chuẩn phân loại đô thị được xác định với tỷ trọng điểm tương ứng, phản ánh mức độ và tầm quan trọng khác nhau Mỗi tiêu chí sẽ được tính điểm bằng phương pháp nội suy trong khoảng giữa mức quy định tối đa và tối thiểu Điểm số không được tính ngoại suy khi vượt quá mức quy định tối đa và sẽ là 0 cho các tiêu chuẩn không đạt mức quy định tối thiểu.

ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM THỊ TRẤN NÚI THÀNH MỞ RỘNG (ĐT NÚI THÀNH) THEO CÁC TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI

2.1 Tiêu chí 1: Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đô thị (Đạt 19,66/20,0 điểm)

Tiêu chuẩn này được xem xét đánh giá dựa trên các yếu tố: vị trí, tính chất và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của đô thị

2.1.2 V ị trí, ch ứ c n ă ng vai trò c ủ a đ ô th ị ( đạ t 5/5 đ i ể m)

Thị trấn Núi Thành mở rộng, thuộc đô thị Núi Thành, có vị trí địa lý thuận lợi tại tỉnh Quảng Nam, với hệ thống giao thông đa dạng và tiện lợi Khu vực này được kết nối bởi quốc lộ 1A, đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi, đường cứu hộ cứu nạn ven biển, cảng Kỳ Hà, và sân bay Chu Lai mở rộng Đây là đầu mối giao thông quan trọng, góp phần thúc đẩy giao lưu kinh tế và phát triển vùng phía Nam tỉnh Quảng Nam, cũng như vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và toàn quốc.

Thị trấn Núi Thành, nằm giữa hai tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối hai khu kinh tế lớn của miền Trung là khu kinh tế Chu Lai và Dung Quất Với chức năng là trung tâm phát triển Công nghiệp, Thương mại, Dịch vụ, Du lịch và Tài chính, Núi Thành được quy hoạch theo tiêu chuẩn đô thị loại III, phục vụ cho sự phát triển của khu kinh tế mở Chu Lai.

Thị trấn Núi Thành mở rộng, hay đô thị Núi Thành, được xác định là trung tâm tổng hợp cấp vùng, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Núi Thành, khu kinh tế mở Chu Lai và vùng Đông tỉnh Quảng Nam.

Vùng phía Nam tỉnh Quảng Nam đóng vai trò quan trọng như một đầu mối giao thông và giao lưu, góp phần vào sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước Đặc biệt, vị trí của khu vực này cũng mang ý nghĩa lớn về an ninh và quốc phòng.

Như vậy, đánh giá tiêu chuẩn về vị trí, chức năng, vai trò của đô thị, đô thị Núi Thành đạt 5/5 điểm

2.1.2 Nhóm tiêu chu ẩ n c ơ c ấ u và trình độ phát tri ể n kinh t ế - xã h ộ i c ủ a đ ô th ị

Năm 2020, ngân sách đô thị Núi Thành ghi nhận thu ngân sách đạt 1.889 tỷ đồng và chi ngân sách là 1.627 tỷ đồng, tạo ra sự cân đối dư Kết quả đánh giá đạt 2,0/2,0 điểm.

(2) Thu nhập bình quân đầu người:

Năm 2020, đạt 45,2 triệu đồng/người (Xem phụ lục biểu 2) bằng 0,72 lần trung bình cả nước (Theo số liệu khảo sát của tổng cục thống kê năm

Năm 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt 50,76 triệu đồng/năm Đối với đô thị loại IV, yêu cầu về chỉ số phải đạt tối đa 1,05 và tối thiểu là 0,7 lần Kết quả đánh giá đạt 2,66/3,0 điểm.

(3) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 3 : Mục tiêu phát triển kinh tế của đô thị

Trong giai đoạn 2015 - 2020, Núi Thành đã tập trung vào việc tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế, đồng thời giảm tỷ trọng nông lâm thủy sản Đối với đô thị loại IV, yêu cầu tối đa là phải gia tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, trong khi tối thiểu là tăng tỷ trọng công nghiệp hoặc dịch vụ, kết hợp với việc giảm tỷ trọng nông lâm thủy sản Kết quả đánh giá đạt 3,0/3,0 điểm.

Trong ba năm gần đây (2018 – 2020), đô thị Núi Thành ghi nhận mức tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 10,86%, vượt xa yêu cầu tối thiểu 5,5% và tối đa 6,0% cho đô thị loại IV Kết quả đánh giá đạt 2/2 điểm.

(5) Tỷ lệ hộ nghèo: Đến cuối năm 2020 tổng số hộ dân khu vực nội thị là 25.796 hộ, trong đó có 307 hộ nghèo, vậy tỷ lệ hộ nghèo là

(Xem phụ lục biểu 4).Yêu cầu đối với đô thị loại IV phải đạt tối thiểu là 9,0% và tối đa ≤ 7,0% Đánh giá đạt 2,0/2,0 điểm

(6) Tỷ lệ tăng dân số

Năm 2020, đô thị Núi Thành ghi nhận tỷ lệ tăng dân số chung đạt 1,797%, với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,937% và tỷ lệ tăng dân số cơ học đạt 0,86%.

2 Theo số liệu Khảo sát sơ bộ mức sống dân cư của Tổng cục thống kê

Nghị quyết số 01-NQ/HU ngày 21 tháng 12 năm 2015 của đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Núi Thành lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 xác định 3 mục tiêu phát triển kinh tế của đô thị Những mục tiêu này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế trong khu vực.

Đối với đô thị loại IV, yêu cầu về tỷ lệ tăng dân số chung cần đạt tối thiểu 1,0% và tối đa 1,4% Tiêu chí này được đánh giá với điểm số tối đa là 3,0/3,0.

2.2 Tiêu chí 2: Quy mô dân số (Đạt 8,0/8,0 điểm)

(1) Quy mô dân số toàn đô thị:

Năm 2020 đô thị Núi Thành có 160.414 người (đã tính cả dân số quy đổi) (Xem phụ lục biểu 5,6), trong đó:

+ Dân số thường trú theo số liệu thống kê năm 2020 là 144.637 người

Dân số tạm trú tại khu vực được quy đổi thành 15.777 người, trong đó những người tạm trú từ 6 tháng trở lên được tính như dân cư thường trú, trong khi những người tạm trú dưới 6 tháng không được tính.

6 tháng được tính quy đổi về dân số đô thị theo công thức sau:

No : Số dân tạm trú quy đổi về dân số đô thị (người);

Nt: Tổng số lượt khách đến tạm trú hàng năm (người); m: Số ngày tạm trú trung bình của một khách (ngày)

Yêu cầu đối với đô thị loại IV phải đạt tối thiểu là 50.000 người, tối đa 100.000 người Đánh giá đạt 2,0/2,0 điểm

(2) Quy mô dân số khu vực nội thị: đã tính cả dân số quy đổi là: 98.768 người (Xem phụ lục biểu 5,6), trong đó:

+ Dân số thường trú theo số liệu thống kê năm 2020 là 83.553 người

+ Dân số tạm trú được tính quy đổi về dân số đô thị được là 15.215 người

Yêu cầu đối với đô thị loại IV phải đạt tối thiểu là 20.000 người tối đa 50.000 người Đánh giá đạt 6,0/6,0 điểm

2.3 Tiêu chí 3: Mật độ dân số (Đạt 4,5/6,0 điểm)

(1) Mật độ dân số toàn đô thị:

=> Mật độ dân số toàn đô thị là: 289 người /km 2 (Xem phụ lục biểu 7)

Yêu cầu đối với đô thị loại IV đạt từ 1.200 đến ≥1.400 người /km 2 Đánh giá đạt 0/1,5 điểm

Mật độ dân số đô thị được tính trên diện tích đất xây dựng, phản ánh mức độ tập trung dân cư trong khu vực đô thị Công thức tính mật độ dân số này giúp xác định số lượng người sống trên mỗi đơn vị diện tích đất xây dựng.

D: Mật độ dân số trong khu vực nội thị (người /km2);

N1: Dân số khu vực nội thị đã tính quy đổi là 98.768 người;

S: Tổng diện tích đất xây dựng đô thị 16,257km 2 (Diện tích đất xây dựng đô thị của khu vực nội thị, không bao gồm các diện tích tự nhiên như: đất lâm nghiệp, đất chưa sử dụng (đồi, núi, ), sông suối, mặt nước chuyên dùng, thủy lợi, )

=> Mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng là:

98 x  người/km 2 (Xem phụ lục biểu 3)

Yêu cầu đối với đô thị loại IV đạt từ 4.000 đến ≥ 6.000 người /km 2 Đánh giá đạt 4,5/4,5 điểm

2.4 Tiêu chí 4: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (Đạt 6,0/6,0 điểm)

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính theo công thức sau:

K: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (%);

Eo: Số lao động phi nông nghiệp (người);

Et: Số lao động làm việc ở các ngành kinh tế trong đô thị (người)

(1) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị :

Theo thống kê năm 2020 của huyện Núi Thành, tổng số lao động phi nông nghiệp tại khu vực đô thị là 58.417 người trong tổng số 78.573 người, bao gồm các ngành kinh tế không thuộc sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong toàn đô thị đạt mức cao, phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.

Yêu cầu đối với đô thị loại IV phải đạt tối thiểu là 55% và tối đa là 65% Đánh giá đạt 1,5/1,5 điểm

(2) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị

+ Tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế ở khu vực nội thị là: 47.087 người

+ Lao động phi nông nghiệp trong khu vực nội thị là 38.666 người

ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ

3.1 So sánh với các tiêu chí đô thị loại IV

Đô thị Núi Thành đã đạt được những thành tựu quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và hạ tầng, theo đánh giá từ Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ban hành ngày 25 tháng 5 năm 2016, về phân loại đô thị.

- Tiêu chí 1: Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển KT-

XH đạt 19,66 điểm/20,0 điểm (trên mức tối thiểu, yêu cầu tối thiểu đạt 15 điểm, tối đa đạt 20 điểm)

- Tiêu chí 2: Quy mô dân số: 8,0 điểm/8,0 điểm (trên mức tối thiểu, yêu cầu tối thiểu đạt 6,0 điểm, tối đa đạt 8,0 điểm)

- Tiêu chí 3: Mật độ dân số: 4,5 điểm/6,0 điểm (bằng mức tối thiểu, yêu cầu tối thiểu đạt 4,5 điểm, tối đa đạt 6,0 điểm)

- Tiêu chí 4: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: 6,0 điểm/6,0 điểm (trên mức tối thiểu, yêu cầu tối thiểu đạt 4,5 điểm, tối đa đạt 6,0 điểm)

Nhóm 5A đạt 44,88 điểm trên tổng số 48 điểm về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, kiến trúc và cảnh quan đô thị khu vực nội thị, vượt qua yêu cầu tối thiểu là 36 điểm.

Nhóm 5B đạt 12,12 điểm trong đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị khu vực ngoại thị, vượt qua yêu cầu tối thiểu là 9,0 điểm và tối đa là 12 điểm.

T ổ ng s ố đ i ể m đạ t đượ c theo 5 tiêu chí là: 95,04 đ i ể m

Theo điều 10 (mục 3) của Nghị quyết 1210/UBTVQH13: Đô thị được công nhận loại đô thị khi các tiêu chí đạt mức tối thiểu và tổng số điểm của các

Bảng 10 tổng hợp các tiêu chuẩn phân loại thị trấn Núi Thành mở rộng (đô thị Núi Thành) theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc phân loại đô thị Các tiêu chuẩn này nhằm đánh giá và xác định các đặc điểm phát triển, hạ tầng và dịch vụ đô thị của khu vực Núi Thành, từ đó góp phần vào quy hoạch và quản lý đô thị hiệu quả hơn.

TT Các tiêu chuẩn đánh giá Đô thị loại IV Hiện trạng 2020 Tiêu chuẩn Điểm tối đa

Tiêu chuẩn đạt Điểm Điểm tối thiểu

A Tiêu chí 1: Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển KTXH 15-20 19,66

I V ị trí, ch ứ c n ă ng, vai trò 3,75-5 5

Trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành cấp tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các lĩnh vực như kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ Đây cũng là đầu mối giao thông, góp phần thúc đẩy sự phát triển của tỉnh hoặc vùng liên huyện.

Là đô thị trực thuộc tỉnh, 5* đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế với các chuyên ngành như tài chính, y tế và giao thông Đây là trung tâm kinh tế, giúp thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

- xã hội của tỉnh Quảng Nam và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm hành chính cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc vùng liên huyện Đây là nơi tập trung các lĩnh vực như kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, y tế, du lịch, khoa học và công nghệ, cùng với vai trò là đầu mối giao thông Sự phát triển của các trung tâm này góp phần thúc đẩy sự thịnh vượng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.

II C ơ c ấ u và trình độ phát tri ể n kinh t ế xã h ộ i 11,25-15 14,66

2 Cân đối thu chi ngân sách Dư 2,0 Dư Đủ 1,5 2,0

3 Thu nhập bình quân đầu người năm so với cả nước ≥ 1,05 3,0 0,89 2,66

TT Các tiêu chuẩn đánh giá Đô thị loại IV Hiện trạng 2020 Tiêu chuẩn Điểm tối đa

Tiêu chuẩn đạt Điểm Điểm tối thiểu

4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm thủy sản theo mục tiêu đề ra

3,0 Tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm thủy sản theo mục tiêu đề ra

Tăng tỷ trọng công nghiệp, 3,0 xây dựng hoặc tăng tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm thủy sản theo mục tiêu đề ra

5 Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất

7 Mức tăng dân số hàng năm (%) ≥ 1,4 3,0

B Tiêu chí 2: Quy mô dân số 6,0-8,0 8,00

8 Dân số toàn đô thị (1000 người) ≥ 100 2,0

9 Dân số nội thị (1000 người) ≥ 50 6

C Tiêu chí 3: Mật độ dân số 4,5-6,0 4,50

TT Các tiêu chuẩn đánh giá Đô thị loại IV Hiện trạng 2020 Tiêu chuẩn Điểm tối đa

Tiêu chuẩn đạt Điểm Điểm tối thiểu

11 Mật độ dân số khu vực nội thị tính trên diện tích đất xây dựng(người/km 2 )

D Tiêu chí 4: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp 4,5-6,0 6,0

12 Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị (%) ≥ 65 1,5

13 Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị (%) ≥ 80 4,5

E Tiêu chí 5: Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị 45-60 56,88

E1 Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị khu vực nội thị 36-48 44,88

14 Diện tích sàn nhà ở bình quân (m 2 sàn/ người) ≥ 29 1,0

15 Tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố (%) ≥ 90 1,0

II Công trình công c ộ ng 6,0-8,0 7,63

17 Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị (m 2 /người)

18 Đất xây dựng CTCC cấp đơn vị ở (m 2 /người) ≥ 1,5 1,0 7,23 1,0

TT Các tiêu chuẩn đánh giá Đô thị loại IV Hiện trạng 2020 Tiêu chuẩn Điểm tối đa

Tiêu chuẩn đạt Điểm Điểm tối thiểu

19 Cơ sở y tế cấp đô thị (TT y tế chuyên sâu; Bệnh viện đa khoa - chuyên khoa cấp) (giường/1000 dân)

20 Cơ sở giáo dục, đào tạo cấp đô thị (đại học, cao đẳng, THPT, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề)

Công trình văn hoá cấp đô thị (Thư viện, bảo tàng, triển lãm, nhà hát, Rạp xiếc, cung văn hóa, cung thiếu nhi, nhà văn hoá) (công trình)

22 Công trình TDTT cấp đô thị (Sân thể thao, sân vận động, TTTDTT, nhà thi đấu, bể bơi, ) (công trình)

23 Công trình Thương mại - dịch vụ cấp ĐT (Chợ,

Siêu thị, Cửa hàng bách hóa (Công trình)

III H ệ th ố ng giao thông 4,5-6,0 5,00

24 Đầu mối giao thông (Cảng biển, cảng hàng không, cảng đường thủy nội địa, ga đường sắt, Bến xe ôtô)

25 Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị (%)

TT Các tiêu chuẩn đánh giá Đô thị loại IV Hiện trạng 2020 Tiêu chuẩn Điểm tối đa

Tiêu chuẩn đạt Điểm Điểm tối thiểu

27 Diện tích đất giao thông/ dân số (m 2 /người) ≥ 9 1,0

28 Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng (%) ≥ 5 1,0

IV Cấp điện và chiếu sáng công cộng 2,25-3,0 2,98

29 Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt (kwh/ng/năm) ≥ 500 1,0

30 Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng (%) ≥ 95 1,0

31 Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng (%) ≥ 70 1,0

32 Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt (lít/người/ngày.đêm) ≥ 120 1,0

33 Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch, hợp vệ sinh (%) ≥ 95 2,0

VI H ệ th ố ng thông tin, b ư u chính vi ễ n thông 1,5-2,0 2,0

34 Số thuê bao internet (băng rộng cố định và băng rộng di động)(số thuê bao/100 dân)

35 Tỷ lệ phủ sóng thông tin di động trên dân số (%) ≥ 95 1,0

TT Các tiêu chuẩn đánh giá Đô thị loại IV Hiện trạng 2020 Tiêu chuẩn Điểm tối đa

Tiêu chuẩn đạt Điểm Điểm tối thiểu

VII H ệ th ố ng thoát n ướ c m ư a và ch ố ng ng ậ p úng 2,25-3,0 3,00

36 Mật độ đường cống thoát nước chính (km/km 2 ) ≥ 3,5 2

37 Tỷ lệ các khu vực ngập úng có giải pháp phòng chống, giảm ngập úng (%) Đang triển khai thực hiện 1,0 Đang triển khai thực hiện 1,0

VIII Thu gom, x ử lý n ướ c th ả i, ch ấ t th ả i 3,75-5,0 4,88

38 Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý, tiêu huỷ, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu huỷ (%)

39 Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật (%)

40 Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom (%) ≥ 80 1,0

41 Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý tại khu chôn lấp hợp vệ sinh hoặc tại các nhà máy đốt, nhà máy chế biến rác thải (%)

42 Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý, tiêu huỷ, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu huỷ (%)

TT Các tiêu chuẩn đánh giá Đô thị loại IV Hiện trạng 2020 Tiêu chuẩn Điểm tối đa

Tiêu chuẩn đạt Điểm Điểm tối thiểu

44 Tỷ lệ sử dụng hình thức hoả táng (%) 10 1,0

45 Đất cây xanh đô thị (m 2 /người) ≥ 7 2,0

46 Đất cây xanh công cộng (m 2 /người) ≥ 5 2,0

XI Kiến trúc, cảnh quan đô thị 7,5-10 9,61

47 Quy chế quản lý, quy hoạch kiến trúc đô thị Đã có quy chế, ban hành tối thiểu 2 năm, thực hiện tốt theo quy chế

2,0 Đã có quy chế, ban hành tối thiểu 2 năm, thực hiện tốt theo quy chế 2,0 Đã có quy chế 1,5

48 Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị/ tổng số đường chính (%)

49 Số lượng dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị (dự án) 1 2,0

50 Số lượng không gian công cộng cấp đô thị (khu) ≥ 4 2,0

51 Có công trình kiến trúc tiêu biểu (công trình) Có công trình cấp quốc gia 2,0 Có công trình cấp quốc gia 2,0

Có công trình cấp tỉnh 1,5

E2 Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị khu vực ngoại thị 9,0-12 12,0

TT Các tiêu chuẩn đánh giá Đô thị loại IV Hiện trạng 2020 Tiêu chuẩn Điểm tối đa

Tiêu chuẩn đạt Điểm Điểm tối thiểu

53 Cơ sở vật chất văn hóa (%) ≥ 30 1,0

II Hạ tầng kỹ thuật 3,0-4,0 4,00

III Vệ sinh môi trường 1,5-2,0 2,0

IV Kiến trúc, cảnh quan 1,5-2,0 2,0

59 Quỹ đất nông nghiệp, vùng cảnh quan sinh thái được phục hồi, bảo vệ (%)

VIII Tổng cộng theo bảng điểm 95,04

Các tiêu chu ẩ n đạ t đ i ể m t ố i đ a (49/59 tiêu chu ẩ n):

1 Vị trí, chức năng, vai trò

2 Cân đối thu chi ngân sách

3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

4 Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất (%)

6 Mức tăng dân số hàng năm (%)

7 Dân số toàn đô thị (1000 người)

8 Dân số nội thị (1000 người)

9 Mật độ dân số khu vực nội thị tính trên diện tích đất xây dựng(người/km2)

10 Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị (%)

11 Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị (%)

12 Tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố (%)

13 Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị (m2/người)

14 Đất xây dựng CTCC cấp đơn vị ở (m2/người)

15 Cơ sở y tế cấp đô thị (TT y tế chuyên sâu; Bệnh viện đa khoa - chuyên khoa cấp) (giường/1000 dân)

16 Cơ sở giáo dục, đào tạo cấp đô thị (đại học, cao đẳng, THPT, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề) (cơ sở)

17 Công trình TDTT cấp đô thị (Sân thể thao, sân vận động, TTTDTT, nhà thi đấu, bể bơi, ) (công trình)

18 Công trình Thương mại - dịch vụ cấp ĐT (Chợ, Siêu thị, Cửa hàng bách hóa (Công trình)

19 Đầu mối giao thông (Cảng biển, cảng hàng không, cảng đường thủy nội địa, ga đường sắt, Bến xe ôtô) (Cấp)

20 Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đô thị (%)

21 Diện tích đất giao thông/ dân số (m2/người)

22 Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng (%)

23 Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng (%)

24 Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng (%)

25 Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt (lít/người/ngày.đêm)

26 Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch, hợp vệ sinh (%)

27 Số thuê bao internet (băng rộng cố định và băng rộng di động)(số thuê bao/100 dân)

28 Tỷ lệ phủ sóng thông tin di động trên dân số (%)

29 Mật độ đường cống thoát nước chính (km/km2)

30 Tỷ lệ các khu vực ngập úng có giải pháp phòng chống, giảm ngập úng (%)

31 Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý, tiêu huỷ, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu huỷ (%)

32 Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom (%)

33 Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý tại khu chôn lấp hợp vệ sinh hoặc tại các nhà máy đốt, nhà máy chế biến rác thải (%)

34 Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý, tiêu huỷ, chôn lấp an toàn sau xử lý, tiêu huỷ (%)

36 Đất cây xanh đô thị (m2/người)

37 Đất cây xanh công cộng (m2/người)

38 Quy chế quản lý, quy hoạch kiến trúc đô thị

39 Số lượng dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị (dự án)

40 Số lượng không gian công cộng cấp đô thị (khu)

41 Có công trình kiến trúc tiêu biểu (công trình)

42 Nhà ở dân cư khu vực ngoại thị (%)

43 Giao thông khu vực ngoại thị (%)

44 Điện khu vực ngoại thị (%)

45 Môi trường khu vực ngoại thị (%)

46 Quỹ đất nông nghiệp, vùng cảnh quan sinh thái được phục hồi, bảo vệ khu vực ngoại thị (%)

47 Cơ sở vật chất văn hóa khu vực ngoại thị (%)

Các tiêu chu ẩ n đạ t đ i ể m trung bình (06/59 tiêu chu ẩ n):

1 Thu nhập bình quân đầu người năm so với cả nước (lần)

2 Diện tích sàn nhà ở bình quân (m2 sàn/ người)

3 Công trình văn hoá cấp đô thị (Thư viện, bảo tàng, triển lãm, nhà hát, Rạp xiếc, cung văn hóa, cung thiếu nhi, nhà văn hoá) (công trình)

4 Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt (kwh/ng/năm)

5 Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật (%)

6 Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị/ tổng số đường chính (%)

Các tiêu chu ẩ n đạ t đ i ể m t ố i thi ể u (01/59 tiêu chu ẩ n): :

Các tiêu chu ẩ n không đạ t đ i ể m (03/59 tiêu chu ẩ n):

1 Mật độ dân số toàn đô thị (dân số/DT đất tự nhiên toàn đô thị)

2 Mật độ đường chính (đường có chiều rộng phần xe chạy ≥ 7,5m)

3 Tỷ lệ sử dụng hình thức hoả táng (%)

3.3 Các biện pháp khắc phục những mặt còn hạn chế của đô thị

Thị trấn Núi Thành mở rộng đã gần đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV với 55/59 tiêu chí được chấp nhận, trong đó 46 tiêu chí đạt và vượt mức tối đa Những thành tựu này sẽ hỗ trợ cho sự phát triển toàn diện của đô thị Núi Thành trong tương lai Tuy nhiên, để đảm bảo sự phát triển bền vững, cần khắc phục các hạn chế còn tồn tại ở những tiêu chí chưa đạt điểm và đạt điểm thấp bằng các giải pháp phù hợp.

Đô thị Núi Thành, với diện tích tự nhiên lên tới 555,83 km2, hiện tại không thể đạt tiêu chuẩn mật độ dân số toàn đô thị là 1.200 người/km2 Dự báo mức tăng dân số hàng năm khoảng 2% khiến việc cải thiện tiêu chuẩn này trở nên khó khăn, và dự kiến sẽ không thể khắc phục trong giai đoạn đến năm 2030.

* Đối với tiêu chuẩn Mật độ đường (tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy ≥ 7,5m):

Để đáp ứng quy mô phát triển đô thị trong tương lai, cần tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống giao thông khung và nâng cấp chất lượng, mặt cắt các tuyến đường hiện tại trong khu vực nội thị.

Trong quá trình lập quy hoạch các khu dân cư đô thị, cần đảm bảo tỷ lệ tối thiểu của các trục đường có mặt cắt lòng đường lớn hơn 7,5m.

Hình thức hỏa táng chưa được người dân địa phương ưa chuộng, vì vậy trong giai đoạn ngắn hạn đến năm 2020, tiêu chuẩn này sẽ chưa được thực hiện Tuy nhiên, trong giai đoạn dài hạn, cần có chính sách khuyến khích để phổ biến hình thức hỏa táng trong cộng đồng.

* Đối với nhóm các tiêu chuẩn phát triển phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị khu vực ngoại thị

Chương trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục được triển khai với mục tiêu tối đa hóa và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn Chương trình sẽ tập trung vào việc cải thiện hạ tầng cơ sở vật chất trong các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, nước sạch và vệ sinh môi trường, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Trong thời gian tới, huyện sẽ phát triển đô thị theo chương trình đã được phê duyệt, với nhiều dự án ưu tiên đầu tư như Khu phố chợ Tam Hiệp, Chợ Núi Thành, và khu dịch vụ công viên Núi Thành Huyện cũng sẽ cải tạo và chỉnh trang các tuyến đường khu trung tâm, phát triển hạ tầng kỹ thuật cho các cụm công nghiệp và khu dân cư mới, cũng như trung tâm thương mại dịch vụ Những hoạt động này nhằm nâng cao các chỉ tiêu đã đạt nhưng còn thấp.

BÁO CÁO TÓM TẮT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ 66 1 TÓM TẮT MỘT SỐ CHỈ TIÊU QUY HOẠCH ĐÔ THỊ ĐƯỢC DUYỆT

Ngày đăng: 24/03/2022, 14:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2.2. Quy mụ đất đai: - ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN  THỊ TRẤN NÚI THÀNH MỞ RỘNG (ĐÔ THỊ NÚI THÀNH), TỈNH QUẢNG NAM ĐẠT TIÊU CHUẨN ĐÔ THỊ LOẠI IV
1.2.2. Quy mụ đất đai: (Trang 12)
Bảng 2: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất thị trấn NỳiThành mở rộng (đụ thị - ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN  THỊ TRẤN NÚI THÀNH MỞ RỘNG (ĐÔ THỊ NÚI THÀNH), TỈNH QUẢNG NAM ĐẠT TIÊU CHUẨN ĐÔ THỊ LOẠI IV
Bảng 2 Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất thị trấn NỳiThành mở rộng (đụ thị (Trang 12)
Bảng 10: Tổng hợp cỏc tiờu chuẩn phõn loại Thị trấn NỳiThành mở rộng (đụ thị Nỳi Thành) - ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN  THỊ TRẤN NÚI THÀNH MỞ RỘNG (ĐÔ THỊ NÚI THÀNH), TỈNH QUẢNG NAM ĐẠT TIÊU CHUẨN ĐÔ THỊ LOẠI IV
Bảng 10 Tổng hợp cỏc tiờu chuẩn phõn loại Thị trấn NỳiThành mở rộng (đụ thị Nỳi Thành) (Trang 54)
A Tiờu chớ 1: Vị trớ, chức năng, vai trũ, cơ cấu và trỡnh độ phỏt triển KTXH 15-20 19,66 - ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN  THỊ TRẤN NÚI THÀNH MỞ RỘNG (ĐÔ THỊ NÚI THÀNH), TỈNH QUẢNG NAM ĐẠT TIÊU CHUẨN ĐÔ THỊ LOẠI IV
i ờu chớ 1: Vị trớ, chức năng, vai trũ, cơ cấu và trỡnh độ phỏt triển KTXH 15-20 19,66 (Trang 54)
VIII Tổng cộng theo bảng điểm 95,04 - ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN  THỊ TRẤN NÚI THÀNH MỞ RỘNG (ĐÔ THỊ NÚI THÀNH), TỈNH QUẢNG NAM ĐẠT TIÊU CHUẨN ĐÔ THỊ LOẠI IV
ng cộng theo bảng điểm 95,04 (Trang 61)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w