1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỐNG NHẤT ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT CHI CÁC KHOẢN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG NGUYÊN TỈNH NGHỆ AN

119 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

    • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

  • Kết cấu của luận văn

  • Khái niệm và vai trò của kiểm soát chi các khoản chi trong hệ thống Kho bạc nhà nước

  • Bộ máy kiểm soát chi các khoản chi ngân sách nhà nước nhà nước tại KBNN

  • Quy trình kiểm soát chi các khoản chi Ngân sách nhà nước nhà nước

  • Khái niệm và mục tiêu của Đề án

  • 1.3.1.Khái niệm và mục tiêu của tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN

  • 1.3.1.1. Khái niệm

  • 1.3.1.2. Mục tiêu

  • Tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN: Chuẩn bị triển khai Đề án; Chỉ đạo thực hiện Đề án; Kiểm soát thực hiện Đề án

  • Nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện Đề án: Nhân tố thuộc về kho bạc nhà nước; Nhân tố thuộc về đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; Nhân tố môi trường bên ngoài kho bạc nhà nước

  • Kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiếm soát chi NSNN qua KBNN và bài học cho Kho bạc nhà nước Hưng Nguyên: Kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức thực hiện Đề án; Bài học cho KBNN Hưng Nguyên

  • Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Hưng Nguyên

  • Cơ cấu tổ chức và nhân sự

  • Quy trình kiểm soát chi các khoản chi tại KBNN Hưng Nguyên trước khi thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN

  • Quy trình kiểm soát chi các khoản chi tại KBNN Hưng Nguyên sau khi thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN

  • So sánh hai quy trình kiểm soát chi các khoản chi NSNN trước và sau khi có đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN

  • Giai đoạn chuẩn bị triển khai Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên

  • Xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện Đề án

  • Lập kế hoạch thực hiện Đề án

  • Giai đoạn chỉ đạo triển khai Đề án

  • Giai đoạn kiểm soát thực hiện Đề án

  • Đánh giá công tác tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên: Ưu điểm của tổ chức thực hiện Đề án; Hạn chế tổ chức thực hiện Đề án; Nguyên nhân của những hạn chế tổ chức thực hiện Đề án

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỐNG NHẤT ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT CHI CÁC KHOẢN CHI NSNN TẠI KBNN HƯNG NGUYÊN

  • Mục tiêu hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN đến năm 2025

  • Phương hướng hoàn thiện tổ chức thực hiện Đề án đến 2025

  • Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại Kho bạc nhà nước Hưng Nguyên

  • Hoàn thiện chuẩn bị triển khai

  • Hoàn thiện chỉ đạo triển khai Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại Kho bạc nhà nước Hưng Nguyên

  • Hoàn thiện kiểm soát thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại Kho bạc nhà nước Hưng Nguyên

  • Một số giải pháp bổ trợ khác

  • Kiến nghị: Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính; Đối với KBNN; Kiến nghị đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước

  • KẾT LUẬN

    • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

  • 2. Tổng quan nghiên cứu

  • 3. Mục tiêu nghiên cứu

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Kết cấu của luận văn

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

  • VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỐNG NHẤT

  • ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT CHI CÁC KHOẢN CHI NSNN

  • TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC

  • 1.1.Khái quát về kiểm soát chi trong hệ thống KBNN

  • 1.1.1. Khái niệm và vai trò của kiểm soát chi các khoản chi trong hệ thống Kho bạc nhà nước

  • 1.1.2. Bộ máy kiểm soát chi các khoản chi ngân sách nhà nước nhà nước tại KBNN

  • 1.1.3. Quy trình kiểm soát chi các khoản chi Ngân sách nhà nước nhà nước

  • 1.2. Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại hệ thống KBNN

  • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của Đề án

  • 1.2.2.Nội dung của Đề án

  • 1.3.Tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN

  • 1.3.1.Khái niệm và mục tiêu của tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN

  • 1.3.1.1. Khái niệm

  • 1.3.1.2. Mục tiêu

  • 1.3.2. Tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN

  • Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn của quá trình tổ chức thực hiện Đề án

  • 1.3.2.1. Chuẩn bị triển khai Đề án

  • 1.3.2.2. Chỉ đạo thực hiện Đề án

  • 1.3.2.3. Kiểm soát thực hiện Đề án

  • 1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện Đề án

  • 1.3.3.1. Nhân tố thuộc về kho bạc nhà nước

  • 1.3.3.2. Nhân tố thuộc về đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước

  • 1.3.3.3. Nhân tố môi trường bên ngoài kho bạc nhà nước

  • 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiếm soát chi NSNN qua KBNN và bài học cho Kho bạc nhà nước Hưng Nguyên

  • 1.4.1. Kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức thực hiện Đề án

  • 1.4.2. Bài học cho KBNN Hưng Nguyên

  • PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỐNG NHẤT ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT CHI CÁC KHOẢN NSNN TẠI KBNN HƯNG NGUYÊN

  • 2.1. Giới thiệu về KBNN Hưng Nguyên

  • 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Hưng Nguyên

  • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự

  • Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của KBNN Hưng Nguyên – Nghệ An

  • Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự KBNN Hưng Nguyên giai đoạn

  • Bảng 2.2: Các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn Huyện Hưng Nguyên

  • Đơn vị tính: Đơn vị

  • Bảng 2.3: Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước qua KBNN huyện Hưng Nguyên giai đoạn 2017 – 2019

  • Bảng 2.4. Tình hình kiểm soát chi các dự án vốn đầu tư qua KBNN Hưng Nguyên năm 2017 – 2019

  • Bảng 2.5. Số liệu chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN Hưng Nguyên giai đoạn 2017 – 2019

  • 2.2. Quy trình kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên

  • 2.2.1. Quy trình kiểm soát chi các khoản chi tại KBNN Hưng Nguyên trước khi thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN

  • Bảng 2.6. Quy trình kiểm soát chi đầu tư tại KBNN Hưng Nguyên

  • * Đối với kiểm soát chi thường xuyên

  • Bảng 2.7. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Hưng Nguyên

  • 2.2.2. Quy trình kiểm soát chi các khoản chi tại KBNN Hưng Nguyên sau khi thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN

  • 2.2.3. So sánh hai quy trình kiểm soát chi các khoản chi NSNN trước và sau khi có đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN

  • 2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên từ sau tháng 10/2017

  • 2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị triển khai Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên

  • a. Xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện Đề án

  • Sơ đồ 2.2: Bộ máy thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên

  • b. Lập kế hoạch thực hiện Đề án

  • Bảng 2.8. Chỉ tiêu lập kế hoạch phân bổ kinh phí thực hiện Đề án tại KBNN Hưng Nguyên giai đoạn 2017 – 2019

  • Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác chuẩn bị thực hiện Đề thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên

  • Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả tập huấn cán bộ KBNN Hưng Nguyên thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN

  • Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác chuẩn bị thực hiện Đề thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên

  • 2.3.2. Giai đoạn chỉ đạo triển khai Đề án

  • Bảng 2.12. Tổng hợp nội dung tuyên truyền, phổ biến về Đề án hiện thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN trên địa bàn huyện Hưng Nguyên

  • Bảng 2.13. Tổng hợp hình thức và kinh phí tuyên truyền về Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát NSNN tại KBNN trên địa bàn huyện Hưng Nguyên

  • Bảng 2.14. Kinh phí thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN trên địa bàn huyện Hưng Nguyên

    • Bảng 2.15. Kết quả khảo sát về công tác chỉ đạo triển khai Đề thống nhất đầu mối

    • kiểm soát chi ngân sách nhà nước nhà nước tại KBNN Hưng Nguyên

  • 2.3.3. Giai đoạn kiểm soát thực hiện Đề án

  • Bảng 2.16. Hình thức kiểm soát việc tổ chức thực hiện Đề án tại KBNN Hưng Nguyên giai đoạn 2017-2019

  • Bảng 2.17. Tỷ lệ hồ sơ chi đầu tư bị từ chối thanh toán

  • Bảng 2.18. Thời gian xử lý hồ sơ kiểm soát chi

  • Bảng 2.19. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính đối với các khoản chi

    • Bảng 2.20. Kết quả khảo sát về kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Đề án

    • thống nhất đầu mối kiểm soát chi ngân sách nhà nước nhà nước tại KBNN Hưng Nguyên

  • 2.4. Đánh giá công tác tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên

  • 2.4.1. Ưu điểm của tổ chức thực hiện Đề án

  • 2.4.2. Hạn chế tổ chức thực hiện Đề án

  • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế tổ chức thực hiện Đề án

  • 2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan

  • 2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan

  • PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỐNG NHẤT ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT CHI CÁC KHOẢN CHI NSNN TẠI KBNN HƯNG NGUYÊN

  • 3.1 Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN

  • 3.1.1 Mục tiêu hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN đến năm 2025

  • 3.1.2 Phương hướng hoàn thiện tổ chức thực hiện Đề án đến 2025

  • 3.2 Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại Kho bạc nhà nước Hưng Nguyên

  • 3.2.1 Hoàn thiện chuẩn bị triển khai

  • * Về tổ chức bộ máy

  • *Về công tác lập kế hoạch kiểm soát chi các khoản chi NSNN

  • 3.2.2 Hoàn thiện chỉ đạo triển khai Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại Kho bạc nhà nước Hưng Nguyên

  • 3.2.3 Hoàn thiện kiểm soát thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại Kho bạc nhà nước Hưng Nguyên

  • 3.2.4. Một số giải pháp bổ trợ khác

  • *Hoàn thiện cơ cấu tổ chức kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại Kho bạc nhà nước Hưng Nguyên

  • 3.3 Kiến nghị

  • 3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính

  • 3.3.2. Đối với KBNN

  • 3.3.3. Kiến nghị đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính, KBNN các cấp sẽ thực hiện một số nhiệm vụ mới, trong đó có nhiệm vụ tổng hợp, lập quyết toán ngân sách nhà nước nhà nước hàng năm và tổ chức thực hiện Tổng kế toán nhà nước. Đây là các nhiệm vụ rất quan trọng, do Cục Kế toán nhà nước và các Phòng Kế toán nhà nước thuộc KBNN cấp tỉnh trực tiếp thực hiện. Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ mới này đặt ra yêu cầu rà soát, điều chỉnh, phân định lại chức năng, nhiệm vụ giữa phòng, bộ phận kiểm soát chi và phòng, bộ phận kế toán trong lĩnh vực kiểm soát chi các khoản chi NSNN theo hướng chuyên sâu; tách bạch giữa nghiệp vụ kiểm soát chi và nghiệp vụ kế toán, đảm bảo nguyên tắc mỗi phòng, bộ phận tập trung vào thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chính của mình. Mặt khác, việc tổ chức lại công tác kiểm soát chi các khoản chi NSNN theo hướng tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống sẽ là tiền đề để tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian kiểm soát chi các khoản chi NSNN và tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án trong giao dịch thanh toán với các đơn vị KBNN theo đúng mục tiêu cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn 2016 – 2020 tại Quyết định số 1491/QĐ-BTC ngày 30/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Tài chính giai đoạn 2016 – 2020 là: “kiểm soát chặt chẽ nội dung thủ tục hành chính; tiếp tục cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính; đơn giản hóa và công khai hóa quy trình, thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt là trong lĩnh vực hải quan, thuế, kho bạc, chứng khoán” (Nguồn trích dẫn theo quyết định số 1491/QĐ-BTC ngày 30/7/2015). Vì vậy, để khắc phục các tồn tại, hạn chế của mô hình tổ chức công tác kiểm soát chi các khoản chi NSNN hiện nay; để kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ mới được giao; để tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hoá hoạt động KBNN theo định hướng, lộ trình đã xác định trong Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, việc nghiên cứu xây dựng Đề án Thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN qua hệ thống KBNN là rất cần thiết. Chính vì lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài:“Tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận văn của mình. Mục tiêu nghiên cứu

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỐNG NHẤT ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT CHI CÁC KHOẢN CHI NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Khái quát về kiểm soát chi trong hệ thống KBNN

1.1.1 Khái niệm và vai trò của kiểm soát chi các khoản chi trong hệ thống Kho bạc nhà nước

Hệ thống KBNN đóng vai trò quan trọng trong bộ máy hành chính công quyền của Nhà nước, thực hiện chức năng quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước Nó có nhiệm vụ huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển, đồng thời kiểm soát, thanh toán và chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước cũng như các nguồn vốn khác theo quy định pháp luật Ngoài ra, KBNN còn là đầu mối duy nhất tổ chức công tác kế toán NSNN.

Chức năng chính của Kho bạc Nhà nước (KBNN) là kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN), đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và giám sát tài chính của Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính Điều này đảm bảo quy trình từ lập dự toán, thực hiện đến thanh toán và quyết toán diễn ra một cách chủ động, an toàn và hiệu quả Kiểm soát chi NSNN tại KBNN có nghĩa là quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính.

Kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại KBNN là quá trình mà các cơ quan KBNN có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra và kiểm soát các khoản chi NSNN Quá trình này nhằm đảm bảo tuân thủ các chính sách, chế độ pháp luật và kỷ luật tài chính, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý chi NSNN theo tiêu chuẩn và định mức chi tiêu của Nhà nước.

Kiểm soát chi các khoản chi ngân sách nhà nước tại KBNN đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời về tình hình thu, chi, và tồn quỹ ngân sách nhà nước cho chính quyền và các cơ quan tài chính Điều này hỗ trợ công tác quản lý và điều hành ngân sách nhà nước hiệu quả Quy trình kiểm soát chi được xác lập rõ ràng, từ nội dung đến hình thức, giúp quản lý chi ngân sách nhà nước đi vào nề nếp KBNN có trách nhiệm thực hiện kiểm soát toàn bộ các khoản chi ngân sách nhà nước.

1.1.2 Bộ máy kiểm soát chi các khoản chi ngân sách nhà nước nhà nước tại KBNN

Kho bạc nhà nước được tổ chức thành hệ thống từ Trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính, đảm bảo nguyên tắc tập trung và thống nhất Hệ thống này được chia thành ba cấp: Trung ương, tỉnh và huyện, nhằm quản lý ngân sách nhà nước cho các cấp Mỗi đơn vị Kho bạc nhà nước có bộ phận chuyên trách kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chi tiêu công.

Vụ KSC tại Trung ương là cơ quan tham mưu cho Tổng giám đốc KBNN trong việc quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn hệ thống thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi và kế toán nhà nước Đồng thời, Sở Giao dịch cũng đảm nhận việc kiểm soát chi cho các dự án lớn và các dự án liên tuyến, liên tỉnh trên nhiều địa bàn tỉnh, thành phố thuộc các bộ, ngành Trung ương.

- Ở KBNN tỉnh có phòng Kiểm soát chi, phòng giao dịch;

- Ở KBNN huyện có bộ phận kiểm soát chi các khoản chi nằm trong tổ tổng hợp hành chính

1.1.3 Quy trình kiểm soát chi các khoản chi Ngân sách nhà nước nhà nước

- Bước 1: Cán bộ KBNN thực hiện tiếp nhận hồ sơ chứng từ do đơn vị sử dụng NSNN gửi đến KBNN

Bước 2: Nhân viên KSC tiến hành kiểm soát và nhập liệu chứng từ vào các phân hệ của chương trình Tabmis, sau đó trình bày hồ sơ và chứng từ giấy cho Lãnh đạo xem xét.

Lãnh đạo có trách nhiệm kiểm soát và ký các chứng từ giấy Nếu hồ sơ hoặc chứng từ không đủ điều kiện thanh toán, cần trả lại cho cán bộ KSC để tiến hành kiểm tra và xử lý.

Trường hợp hồ sơ, chứng từ đủ điều kiện thanh toán, Lãnh đạo ký chứng từ giấy, chuyển hồ sơ, chứng từ giấy cho cán bộ KSC.

- Bước 4: Cán bộ KSC giao nhận chứng từ giấy và chuyển bút toán đã nhập trên hệ thống Tabmis cho KTV bộ phận kế toán

KTV thực hiện kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của chứng từ giấy so với bút toán do cán bộ KSC chuyển giao Nếu thông tin chính xác, KTV sẽ ký xác nhận trên chứng từ giấy và hệ thống, sau đó trình lên KTT Ngược lại, nếu phát hiện sai sót, KTV sẽ trả lại chứng từ cho KSC để điều chỉnh.

Bước 5: Kế toán trưởng (KTT) thực hiện đối chiếu và kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ cùng bút toán trên hệ thống Nếu mọi thông tin chính xác, KTT sẽ ký xác nhận trên chứng từ giấy và hệ thống; nếu phát hiện sai sót, KTT sẽ chuyển trả lại cho kế toán viên (KTV) để điều chỉnh.

- Bước 6: KTV áp thanh toán và thực hiện quy trình thanh toán theo quy định hiện hành

Bước 7: GDV cần đóng dấu “KẾ TOÁN” lên các liên chứng từ và lưu 01 liên cùng hồ sơ chứng từ vào tập chứng từ ngày Các liên còn lại sẽ được trả lại cho đơn vị giao dịch.

Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại hệ thống KBNN

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu của Đề án

Đề án là văn bản trình bày có hệ thống về kế hoạch và giải pháp nhằm giải quyết nhiệm vụ cụ thể, được thảo luận và phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền Khác với dự án, đề án đã được xây dựng và triển khai, trong khi dự án là khái niệm chưa được thực hiện Đề án đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, theo Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Vào ngày 28/4/2017, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước đã ban hành quyết định số 1736/QĐ-KBNN về việc triển khai thí điểm Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước Theo đó, từ ngày 1/10/2017, sẽ bắt đầu áp dụng quy trình mới này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách.

Năm 2017, tại các đơn vị KBNN trên toàn quốc, sẽ chỉ có một đầu mối duy nhất đảm nhiệm việc tiếp nhận, kiểm soát và thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN, bao gồm chi thường xuyên, chi đầu tư và các khoản chi từ nguồn vốn khác Đầu mối này là Phòng Kiểm soát chi của KBNN cấp tỉnh và bộ phận Kiểm soát chi của KBNN cấp huyện Đề án Thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN qua hệ thống KBNN, được Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước phê duyệt, nêu rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, cách thức tổ chức thực hiện, giải pháp và nguồn lực cần thiết để thực hiện việc này (Theo quyết định số 1736/QĐ-KBNN).

Đề án thống nhất kiểm soát chi ngân sách nhà nước hướng tới việc tập trung và đồng bộ hóa trong toàn hệ thống KBNN, nhằm khắc phục những tồn tại của mô hình kiểm soát chi trước đây Đề án này cũng nhấn mạnh việc cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin, bao gồm mở tài khoản, giao nhận hồ sơ và thanh toán trực tuyến, với mục tiêu rút ngắn thời gian kiểm soát chi các khoản chi ngân sách nhà nước.

Để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước, cần thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi tại hệ thống KBNN Việc tập trung kiểm soát các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư và chi chương trình mục tiêu quốc gia vào một phòng/bộ phận kiểm soát chi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư và ban quản lý dự án trong quá trình thanh toán với KBNN.

Đề án đã hoàn thành việc sửa đổi và bổ sung cơ chế, quy trình, cũng như chương trình phần mềm kiểm soát chi tiêu ngân sách nhà nước Đồng thời, đề án cũng chú trọng đến việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để thực hiện một cách thống nhất trong việc kiểm soát các khoản chi của ngân sách nhà nước.

1.2.2.Nội dung của Đề án

Đề án đã tiến hành đánh giá thực trạng mô hình tổ chức và quy trình kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN, sử dụng phân tích và tổng hợp ý kiến từ các Giám đốc và Trưởng phòng liên quan Kết quả cho thấy những thành tựu đạt được, cùng với các điểm hạn chế và nguyên nhân của chúng Dựa trên những phân tích này, đề xuất mô hình tổ chức mới được xây dựng nhằm thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN, qua đó đổi mới công tác kiểm soát chi tại KBNN.

Trong quá trình kiểm soát chi và kế toán, cần đảm bảo rằng mỗi phòng ban tập trung vào thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo đúng chức năng được giao Việc này giúp nâng cao hiệu quả công việc và đảm bảo tính chính xác trong các hoạt động tài chính của tổ chức.

Nhiệm vụ kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước sẽ được thực hiện thống nhất qua hệ thống KBNN, tập trung vào một đầu mối Phòng/bộ phận kiểm soát chi sẽ đảm nhận việc kiểm soát các khoản chi NSNN và nguồn vốn khác theo quy định pháp luật Quy trình bắt đầu từ việc tiếp nhận hồ sơ giấy hoặc điện tử, kiểm soát hồ sơ, nhập yêu cầu thanh toán cho tất cả các khoản chi từ tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi, và tài khoản tạm thu tạm giữ Đồng thời, cần đối chiếu và xác nhận với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và chủ đầu tư về các khoản đã được kiểm soát, thanh toán, chi trả, cũng như số dư còn lại của các nguồn vốn được giao.

Để cải cách mô hình tổ chức, các đơn vị KBNN cấp huyện sẽ loại bỏ cấp tổ và tổ chức lại bộ máy làm việc theo chế độ chuyên viên Hiện tại, KBNN quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc KBNN tỉnh, thành phố chỉ có cấp tổ, do đó việc sắp xếp lại này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỐNG NHẤT ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT CHI CÁC KHOẢN NSNN TẠI

Giới thiệu về KBNN Hưng Nguyên

2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Hưng Nguyên

KBNN Hưng Nguyên được thành lập theo Quyết định số 185/QĐ/TCCB ngày

21 tháng 03 năm 1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 4 năm 1990.

KBNN Hưng Nguyên là một đơn vị thuộc KBNN tỉnh Nghệ An, có nhiệm vụ thực hiện các chức năng của Kho bạc Nhà nước tại huyện Hưng Nguyên theo quy định pháp luật.

KBNN Hưng Nguyên là một tổ chức có tư cách pháp nhân, sở hữu trụ sở và con dấu riêng, đồng thời được phép mở tài khoản tại ngân hàng thương mại địa phương để thực hiện các giao dịch và thanh toán theo quy định của pháp luật.

Tổ chức thực hiện đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án và Đề án trong phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước cấp huyện, sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Quản lý quỹ NSNN và các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quy định của pháp luật:

- Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt và các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại KBNN cấp huyện.

- Thực hiện công tác kế toán NSNN:

Thực hiện công tác điện báo và thống kê liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm các khoản vay nợ và trả nợ của Chính phủ cũng như chính quyền địa phương theo quy định; đồng thời xác nhận số liệu thu, chi NSNN thông qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) cấp huyện.

- Thực hiện công tác phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định.

- Thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tạiKBNN cấp huyện theo quy định.

- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN cấp huyện.

Quản lý đội ngũ công chức và lao động hợp đồng tại KBNN cấp huyện, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến văn thư, lưu trữ, hành chính, quản trị và tài vụ theo quy định hiện hành.

Chương trình hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước (KBNN) được tổ chức thực hiện nhằm cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ Mục tiêu bao gồm công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin, từ đó tạo thuận lợi hơn cho khách hàng.

- Quản lý các điểm giao dịch thuộc KBNN cấp huyện theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN cấp tỉnh giao.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự

KBNN huyện Hưng Nguyên là đơn vị không có phòng, thực hiện làm việc theo chế độ chuyên viên.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của KBNN Hưng Nguyên – Nghệ An

Tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước Hưng Nguyên hiện bao gồm Ban lãnh đạo với Giám đốc và Phó giám đốc, cùng với Kế toán trưởng và 11 cán bộ chuyên môn Đội ngũ này hoạt động tại các bộ phận như KSC, kế toán và bảo vệ chuyên trách, đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý tài chính.

PHÓ GIÁM ĐỐC KBNN HƯNG NGUYÊN

GIÁM ĐỐC KBNN HƯNG NGUYÊN

KBNN Hưng Nguyên theo trình độ, giới tính, thời gian (kinh nghiệm) công tác thể hiện qua bảng số liệu thống kê sau:

Bảng 2.1 Cơ cấu nhân sự KBNN Hưng Nguyên giai đoạn ĐVT: người

Phân loại Cơ cấu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Theo thâm niên Trên 5 năm 12 12 12

(Nguồn: Kho bạc nhà nước Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An)

Đội ngũ nhân lực KBNN Hưng Nguyên – Nghệ An được đào tạo bài bản, với 13/14 nhân viên có trình độ Đại học và Thạc sỹ, chỉ có 1 người có trình độ Trung cấp và 1 người có trình độ Cao đẳng Việc tuyển dụng cán bộ công chức (CBCC) tại KBNN tỉnh yêu cầu ứng viên phải có trình độ từ Đại học trở lên, đúng chuyên ngành ngân hàng, tài chính, kế toán, nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu công việc.

Tại KBNN Hưng Nguyên, tỷ lệ cán bộ nữ cao hơn nam, nhưng nhiều cán bộ nữ trong lĩnh vực kiểm soát chi thường phải đối mặt với trách nhiệm sinh con và nội trợ Điều này tạo ra khó khăn trong việc sắp xếp và phân công công việc, đặc biệt khi khối lượng và áp lực công việc kiểm soát chi rất lớn Hệ quả là có những thời điểm, một cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau, ảnh hưởng đến sự chuyên môn hóa trong bộ máy.

Cán bộ kiểm soát chi của KBNN Hưng Nguyên chủ yếu là những người trẻ tuổi nhưng đều có kinh nghiệm làm việc từ 5 năm trở lên Điều này tạo ra một lợi thế lớn cho KBNN Hưng Nguyên trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước.

2.1.3 Kết quả hoạt động KBNN Hưng Nguyên giai đoạn tháng 10/2017 dến năm 2019

* Các đơn vị sử dụng NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An

Cụ thể hệ thống các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Hưng Nguyên thể hiện qua bảng 2.2 sau:

Bảng 2.2: Các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn Huyện Hưng Nguyên Đơn vị tính: Đơn vị

Năm Tổng số lượng đơn vị

Khối đơn vị sự nghiệp công lập

Nguồn: UBND huyện Hưng Nguyên

Theo bảng số liệu thống kê 2.2, trong giai đoạn 2017 - 2019, hệ thống cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tại huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An không có sự thay đổi đáng kể Hiện tại, huyện có 44 đơn vị nhà nước (giảm 1 đơn vị so với năm 2018) và 65 đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách nhà nước.

*Công tác thu chi NSNN tại huyện Hưng Nguyên

Trong những năm qua, huyện Hưng Nguyên đã tích cực thực hiện dự toán ngân sách nhà nước, với KBNN triển khai hiệu quả các giải pháp thu ngân sách, kiểm tra và chống thất thu, nợ đọng thuế Việc tuyên truyền nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh được đẩy mạnh, dẫn đến thu ngân sách nhà nước hàng năm vượt mức dự toán Chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo đúng Luật NSNN và dự toán, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn huyện từ năm 2017 đến 2019 đã có những chuyển biến tích cực.

Bảng 2.3: Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước qua KBNN huyện Hưng Nguyên giai đoạn 2017 – 2019

Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng

Tổng thu ngân sách nhà nước 59.810 100 72.439 100 86.507 100

Thu ngân sách nhà nước huyện được hưởng

Thu từ bổ sung ngân sách nhà nước tỉnh 50.540 84,5 60.270 83,2 71.541 82,7

Tổng chi ngân sách nhà nước 59.810 100 72.439 100 86.507 100

(Nguồn: Kho bạc nhà nước Hưng Nguyên)

Tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện Hưng Nguyên đã tăng qua các năm, đạt 86.507 triệu đồng vào năm 2019 Trong đó, ngân sách nhà nước huyện hưởng theo phân cấp là 14.966 triệu đồng, còn lại 71.541 triệu đồng đến từ bổ sung ngân sách nhà nước tỉnh Nguồn thu ngân sách nhà nước chủ yếu từ các khoản thu liên quan đến nhà, đất, tài nguyên khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản, cũng như từ khu vực doanh nghiệp nhà nước và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cùng với lệ phí trước bạ.

Trong cơ cấu nguồn chi của huyện, năm 2019, chi thường xuyên chiếm 79,5% tổng nguồn chi, trong khi chi đầu tư chỉ chiếm 20,5% Từ năm 2017 đến 2019, tỷ trọng chi đầu tư từ ngân sách nhà nước có xu hướng giảm, ngược lại, tỷ trọng chi đầu tư tổng thể lại tăng lên Cụ thể, tỷ trọng chi đầu tư năm 2017 là 77%, năm 2018 tăng lên 77,6%, và đến năm 2019 đạt 79,5%.

Trong giai đoạn tháng 10/2017 - 2019, KBNN huyện Hưng Nguyên đã kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước nhà nước như sau:

Bảng 2.4 Tình hình kiểm soát chi các dự án vốn đầu tư qua KBNN Hưng Nguyên năm 2017 – 2019

Năm Số tiền kế hoạch vốn Tổng số tiền giải ngân

% so với kế hoạch vốn KBNN nhận được

(Kho bạc nhà nước Hưng Nguyên)

Từ tháng 10/2017 đến 2019, hệ thống KBNN đã kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản, giải ngân 47.716 triệu đồng, đạt 89,4% so với tổng kế hoạch vốn nhận được Số tiền kế hoạch và số tiền giải ngân đều tăng qua các năm trong giai đoạn này.

Quy trình kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên

2.2.1 Quy trình kiểm soát chi các khoản chi tại KBNN Hưng Nguyên trước khi thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN

Trước khi tiến hành thống nhất đầu mối kiểm soát chi ngân sách nhà nước (KSC NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), KBNN huyện đã có 02 tổ nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ KSC Trong đó, tổ Kế toán Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và kiểm soát các khoản chi tiêu.

Kế toán trưởng, Tổ trưởng và Tổ phó cùng các KTV thực hiện nhiệm vụ kiểm soát ngân sách nhà nước (KSC) thường xuyên Tổ Tổng hợp - Hành chính có Tổ trưởng và các chuyên viên thực hiện KSC đối với đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và chi cho chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) Quy trình KSC do Kho bạc Nhà nước (KBNN) ban hành quy định các khoản chi NSNN được kiểm soát qua 3 bước với sự tham gia của 03 công chức Đối với chi thường xuyên, quy trình bao gồm KTV, KTT và Lãnh đạo KBNN huyện, trong khi chi đầu tư XDCB bao gồm Chuyên viên, Tổ trưởng Tổ Tổng hợp - Hành chính và Lãnh đạo KBNN huyện.

* Đối với kiểm soát chi đầu tư

Quy trình kiểm soát chi đầu tư tại KBNN Hưng Nguyên thể hiện qua bảng 2.6 như sau:

Bảng 2.6 Quy trình kiểm soát chi đầu tư tại KBNN Hưng Nguyên

Các bước Nội dung Chủ thể thực hiện

Bước 1 Chủ đầu tư gửi hồ sơ một cửa đến Chuyên viên chuyên quản Tổ TH-HC

Tiếp nhận hồ sơ từ chủ đầu tư và kiểm soát hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán, đảm bảo tính hợp lý về thời gian và tuân thủ quy định hiện hành về quản lý tài chính đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời thực hiện các công việc liên quan.

Chuyên viên chuyên quản Tổ TH-HC

Bước 3 Kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình lãnh đạo

KBNN và các chứng từ thanh toán của Tổ trưởng Tổ TH-HC bao gồm các bước quan trọng trong quy trình kiểm soát chi đầu tư Đầu tiên, lãnh đạo KBNN phụ trách kiểm soát chi đầu tư sẽ xem xét và ký duyệt tờ trình của lãnh đạo phụ trách Sau đó, chứng từ sẽ được chuyển giao cho Kế toán viên Chuyên viên chuyên quản của Tổ TH-HC để tiếp tục xử lý.

Kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của chứng từ kế toán là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc hạch toán và ký trên chứng từ giấy Sau đó, Kế toán trưởng (KTT) sẽ phê duyệt các chứng từ này và ký xác nhận trước khi chuyển trả cho kế toán viên (KTV).

Kế toán viên gửi chứng từ giấy cho lãnh đạo KBNN phụ trách để ký Sau đó, lãnh đạo KBNN phụ trách kế toán kiểm soát sẽ ký và trả lại chứng từ cho kế toán viên.

Bước 9 Nhập yêu cầu thanh toán vào TABMIS Kế toán viên

Bước 10 KTT phê duyệt yêu cầu thanh toán Kế toán trưởng

Bước 11 KTV Áp thanh toán, đệ trình Kế toán trưởng (KTT) ký thanh toán song phương và chuyển Lãnh đạo phê duyệt.

Bước 12: Lưu trữ 01 liên Giấy rút vốn đầu tư và Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư của Kế toán viên Bước 13: Lưu hồ sơ và trả lại cho chủ đầu tư Chuyên viên tổ chức thực hiện.

(Nguồn: Kho bạc nhà nước Hưng Nguyên)

Bước 1: Chủ đầu tư gửi hồ sơ một cửa đến chuyên viên chuyên quản thuộc Tổ

Chuyên viên Tổ TH-HC sẽ tiếp nhận hồ sơ từ chủ đầu tư, thực hiện kiểm soát hồ sơ đề nghị tạm ứng và thanh toán, đảm bảo tính logic về thời gian và tuân thủ quy định hiện hành liên quan đến quản lý tài chính đầu tư xây dựng cơ bản.

- Xác định và chấp nhận số vốn tạm ứng, thanh toán

Lập tờ trình gửi lãnh đạo và Tổ trưởng Tổ TH-HC kèm theo toàn bộ hồ sơ tạm ứng hoặc thanh toán để được xem xét và ký trình Lãnh đạo KBNN phụ trách phê duyệt.

Tổ trưởng Tổ TH-HC thực hiện kiểm tra hồ sơ và ký tờ trình gửi lãnh đạo KBNN, bao gồm các chứng từ thanh toán như Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có) và Giấy rút vốn đầu tư Sau khi hoàn tất, hồ sơ sẽ được chuyển lại cho chuyên viên để trình lãnh đạo KBNN phụ trách.

Tổ trưởng Tổ TH-HC có quyền chấp nhận thanh toán số vốn khác với số vốn mà chuyên viên đã trình Sau khi chấp nhận, Tổ trưởng cần ghi lại số vốn này trên tờ trình gửi lãnh đạo và yêu cầu chuyên viên kiểm soát chi hoàn thiện Thông báo kết quả kiểm tra để trình lãnh đạo KBNN ký và gửi cho chủ đầu tư.

Chuyên viên kiểm soát chi đầu tư trình lãnh đạo KBNN xem xét và ký duyệt tờ trình cùng Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư Nếu lãnh đạo KBNN yêu cầu làm rõ hồ sơ thanh toán, bộ phận Kiểm soát chi đầu tư phải có trách nhiệm giải trình.

Lãnh đạo KBNN sau khi ký duyệt chuyển trả hồ sơ cho chuyên viên

(Thời gian thực hiện các bước 1, 2, 3 chậm nhất là 05 ngày làm việc)

Bước 5 trong quy trình là chuyên viên chuyển giao các chứng từ cho kế toán viên, bao gồm Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư và Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có).

Bước 6: Kế toán viên (KTV) thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán, hạch toán, ký trên chứng từ giấy, trình KTT.

Bước 7: KTT kiểm soát ký chứng từ giấy chuyển trả kế toán viên.

Bước 8: Kế toán viên trình lãnh đạo KBNN phụ trách ký chứng từ giấy.

Lãnh đạo KBNN phụ trách kế toán kiểm soát ký chứng từ giấy trả kế toán viên.

Bước 9: Kế toán viên nhập yêu cầu thanh toán vào TABMIS đệ trình KTT phê duyệt

Bước 10: KTT phê duyệt yêu cầu thanh toán.

Bước 11: Kế toán viên thực hiện việc áp dụng phương thức thanh toán (bao gồm thanh toán song phương hoặc liên kho) và trình Kế toán trưởng (KTT) phê duyệt, kèm theo các chứng từ giấy cần thiết Sau đó, tài liệu sẽ được chuyển đến Lãnh đạo để xin phê duyệt.

Bước 12: Tổ kế toán cần lưu trữ một bản Giấy rút vốn đầu tư và Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có) Các hồ sơ còn lại sẽ được chuyển lại cho bộ phận kiểm soát chi đầu tư.

Bước 13: Bộ phận kiểm soát chi đầu tư lưu hồ sơ và trả chủ đầu tư.

Trường hợp chủ đầu tư lĩnh tiền mặt thì Tổ kế toán thực hiện chi tiền mặt cho đơn vị.

Thực trạng tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên từ sau tháng 10/2017

2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị triển khai Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên a Xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện Đề án

*Cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên

Để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi NSNN, KBNN huyện Hưng Nguyên đã thống nhất thực hiện nhiệm vụ này qua một đầu mối, xóa bỏ cấp phòng và sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo chế độ chuyên viên Quyết định số 695/QĐ-KBNN ngày 16/7/2015 của Tổng Giám đốc Kho bạc nhà nước đã được sửa đổi, gộp các nhiệm vụ của Tổ Kế toán nhà nước và Tổ Tổng hợp – Hành chính vào nhiệm vụ chung của KBNN cấp huyện, nhằm tối ưu hóa hoạt động và không chia thành từng Tổ như trước đây.

Kể từ tháng 10/2017, mô hình kiểm soát chi ngân sách nhà nước đã chuyển sang một đầu mối thống nhất, trong đó các giao dịch viên đảm nhiệm vai trò kiểm soát các khoản chi này.

Bộ máy thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên gồm có 12 cán bộ công chức:

Ban lãnh đạo bao gồm 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc, có nhiệm vụ ký kiểm soát chứng từ của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn huyện theo bảng phân công hàng năm Họ là những người có quyền quyết định về việc cấp phát, thanh toán hoặc từ chối các khoản chi liên quan đến các đơn vị sử dụng NSNN.

Bộ phận kiểm soát chi gồm 05 cán bộ, có nhiệm vụ nhận và kiểm soát hồ sơ của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn huyện, theo phân công hàng năm.

Bộ phận kế toán gồm 05 cán bộ, bao gồm KTT, UQKTT, 02 KTV và 01 cán bộ kho quỹ Chức năng của bộ phận này là hạch toán và thanh toán các chứng từ do bộ phận KSC chuyển giao, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ kế toán khác theo quy định của luật kế toán và luật ngân sách nhà nước, dựa trên bảng phân công nhiệm vụ đã được giao.

Sơ đồ 2.2: Bộ máy thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi

NSNN tại KBNN Hưng Nguyên

(Nguồn: Kho bạc nhà nước Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An)

Việc xác định nhiệm vụ và phân công cán bộ trong Đề án kiểm soát chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên đã giúp giảm thiểu đầu mối và thủ tục, đáp ứng yêu cầu quản lý và nâng cao chất lượng kiểm soát chi Điều này tạo thuận lợi cho các đơn vị sử dụng NSNN trong việc thực hiện giao dịch qua Kho bạc.

*Về phân công nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn

Sau khi thực hiện Đề án, việc kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) sẽ được tập trung qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) thông qua một đầu mối duy nhất Nhiệm vụ này bao gồm tiếp nhận hồ sơ giấy hoặc điện tử, kiểm soát hồ sơ, nhập yêu cầu thanh toán và đối chiếu Bộ phận kiểm soát chi sẽ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý chi tiêu ngân sách.

BAN LÃNH ĐẠO KBNN HƯNG NGUYÊN

Bộ phận kế toán tiếp nhận thông tin từ các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và chủ đầu tư về các khoản đã được kiểm soát, thanh toán và chi trả Đồng thời, bộ phận này cũng theo dõi số dư còn lại của các nguồn vốn được giao để kiểm soát chi Ngoài ra, việc lập kế hoạch thực hiện Đề án cũng là một nhiệm vụ quan trọng của bộ phận kế toán.

*Về kế hoạch kinh phí

Công tác lập kế hoạch thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên đảm bảo nhu cầu chi tiêu của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước được đáp ứng đầy đủ và kịp thời KBNN đã điều hành ngân quỹ nhà nước một cách tập trung, tạo ra nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, hỗ trợ tạm ứng cho NSNN và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Điều này không chỉ giúp thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Bảng 2.8 Chỉ tiêu lập kế hoạch phân bổ kinh phí thực hiện Đề án tại KBNN Hưng

Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng kinh phí Năm 2017 Năm

Tuyên truyền cho CB KBNN và hướng dẫn, tư vấn cho các đơn vị sử dụng NSNN 25 20 20

Xây dựng quy chế các bộ phận 5 0 0

Tập huấn, đào tạo cán bộ 25 20 20 Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng 45 10 10

Trong giai đoạn 2017-2019, Kho bạc Nhà nước Hưng Nguyên đã nhận được 200 triệu đồng từ ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện Đề án Kinh phí này được sử dụng cho công tác tuyên truyền và tập huấn hàng năm, giúp các đơn vị và cán bộ nắm bắt nhanh chóng và thực hiện tốt Đề án Chi phí đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng chiếm tỷ lệ lớn nhất, lên tới 45%, bao gồm việc cải tạo, sửa chữa trụ sở, lắp đặt mạng, mua sắm thiết bị làm việc cho cán bộ kế toán và kiểm soát chi Tỷ lệ này đã giảm dần trong các năm sau.

*Về kế hoạch tuyên truyền và tư vấn

Để đảm bảo thực hiện đề án đạt mục tiêu, KNNN Hưng Nguyên đã xây dựng kế hoạch tuyên truyền và tư vấn Kế hoạch này nhằm hướng dẫn và tư vấn cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, nâng cao nhận thức của cán bộ công chức KBNN và các đơn vị về ý nghĩa của việc thực hiện đề án “Đổi mới công tác quản lý, kiểm soát chi qua KBNN.”

Quy trình kiểm soát các khoản chi của ngân sách nhà nước cần được thống nhất và xác định đầu mối rõ ràng, bao gồm cả nguồn vốn trong nước và nước ngoài Cần tăng cường cải cách thủ tục hành chính để đảm bảo quy trình kiểm soát chi đơn giản, rõ ràng và minh bạch về hồ sơ, chứng từ Mục tiêu là tiến tới thực hiện quy trình kiểm soát chi điện tử.

Kế hoạch tuyên truyền và tư vấn nêu rõ các phương thức thực hiện toàn diện nội dung của Đề án, xác định các nội dung và hình thức tuyên truyền, tư vấn cần thiết để đảm bảo sự thành công của Đề án.

Kế hoạch tuyên truyền và tư vấn sẽ được triển khai cho 12 cán bộ công chức (không bao gồm bảo vệ chuyên trách) tại Kho bạc Nhà nước Hưng Nguyên và 109 đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn Dự kiến sẽ tổ chức hơn 60 buổi tuyên truyền và tư vấn, với tổng kinh phí thực hiện cho 3 giai đoạn là 75 triệu đồng.

Đánh giá công tác tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát

2.4.1 Ưu điểm của tổ chức thực hiện Đề án

Sau gần 3 năm triển khai Đề án, đã đạt được những thành công nhất định trong việc tổ chức thực hiện qua ba giai đoạn: chuẩn bị, chỉ đạo và kiểm soát.

* Chuẩn bị triển khai Đề án

Việc thống nhất đầu mối KSC không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước mà còn giúp tổ chức bộ máy của KBNN Hưng Nguyên trở nên tinh gọn hơn Nhờ đó, hệ thống KBNN Hưng Nguyên đã giảm được cấp tổ trong cơ cấu tổ chức của KBNN cấp huyện.

Công tác tập huấn tại Huyện Hưng Nguyên đã được thực hiện thường xuyên, nhằm cập nhật và hướng dẫn kịp thời các văn bản chỉ đạo của KBNN đến các đơn vị sử dụng NSNN, cũng như người dân, doanh nghiệp và các tổ chức khác Điều này giúp họ nắm bắt và thực hiện hiệu quả Đề án.

*Chỉ đạo triển khai Đề án

Công tác chỉ đạo điều hành trong việc thực hiện Đề án tại KBNN Hưng Nguyên đang ngày càng ổn định và tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức và triển khai hiệu quả hơn trong tương lai.

Các kế hoạch được triển khai rộng rãi, bố trí và lồng ghép các chương trình hỗ trợ của tỉnh.

Quy trình kiểm soát ngân sách nhà nước (KSC NSNN) tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Hưng Nguyên được thực hiện theo hướng đơn giản, rõ ràng và minh bạch, đảm bảo hồ sơ, chứng từ và nội dung kiểm soát được quy định cụ thể Đồng thời, quy trình này cũng phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị cũng như cá nhân có liên quan, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

* Kiểm soát thực hiện Đề án

Quản lý và kiểm soát chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) cần được hiện đại hóa thông qua việc áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) Đồng thời, việc tăng cường tuyên truyền và triển khai các dịch vụ công trực tuyến của Kho bạc Nhà nước (KBNN) là rất quan trọng để hoàn thiện hệ thống dịch vụ công.

Kiểm tra và giám sát của KBNN Hưng Nguyên cùng với sự đánh giá từ UBND huyện và các cơ quan liên quan đã được thực hiện một cách nghiêm túc, góp phần quan trọng giúp KBNN Hưng Nguyên điều chỉnh những bất cập trong hoạt động của mình.

KBNN Hưng Nguyên đã tiến hành sơ kết và tổng kết định kỳ để rút ra kinh nghiệm thực tiễn, từ đó kiến nghị KNNN Nghệ An sửa đổi, bổ sung các nội dung và cơ chế thực hiện, nhằm hỗ trợ chương trình phù hợp với điều kiện của huyện Đồng thời, đơn vị cũng đã đưa ra những sáng kiến nhằm đổi mới, điều chỉnh và hoàn thiện Đề án.

2.4.2 Hạn chế tổ chức thực hiện Đề án

* Chuẩn bị triển khai Đề án

Tổ chức bộ máy thực hiện Đề án gặp khó khăn trong việc luân chuyển và bàn giao chứng từ giữa hai bộ phận KSC và kế toán, dẫn đến tốn nhiều thời gian Trình độ cán bộ kiểm soát chi NSNN tại KBNN Hưng Nguyên còn hạn chế, gây lúng túng trong việc thực hiện kiểm soát và thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

Chất lượng lập kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước xã hiện nay còn thấp, thiếu tính thuyết phục Công tác dự toán chi chưa đánh giá đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chi tiêu, dẫn đến giá trị thực hiện trong một số năm vượt xa kế hoạch đề ra, gây khó khăn trong quản lý và điều hành ngân sách hàng năm.

Công tác tập huấn hiện đang triển khai chậm, với nội dung chưa phù hợp với thực tế và trình độ của cán bộ thực hiện Đề án Kinh phí hạn chế dẫn đến phương pháp giảng dạy chủ yếu là thuyết trình, thiếu tính hiệu quả và không phát huy được tính chủ động, sáng tạo của cán bộ Bên cạnh đó, quy trình lãnh đạo KBNN cấp huyện ký duyệt chứng từ trước khi chuyển cho kế toán thực hiện duyệt và thanh toán đã gây lãng phí nhân lực, đặc biệt là vai trò của Kế toán trưởng KBNN cấp huyện.

Việc phân định trách nhiệm giữa các bộ phận trong quá trình triển khai quy trình 4377/QĐ-KBNN đang gặp khó khăn, với những vấn đề phức tạp trong việc xác định trách nhiệm và xử lý sai sót.

*Chỉ đạo triển khai Đề án

Việc triển khai Đề án tại KBNN chưa đạt hiệu quả, dẫn đến gia tăng áp lực công việc cho công chức Mặc dù chứng từ KSC hiện nay yêu cầu thêm một chữ ký từ công chức KSC, nhưng điều này lại làm giảm trách nhiệm kiểm soát của kế toán viên và kế toán trưởng, gây ra những bất cập trong quy trình xử lý chứng từ.

Công tác truyền thông và tư vấn hiện nay thiếu trọng tâm, dẫn đến tình trạng tràn lan và không hiệu quả Bên cạnh đó, kinh phí phân bổ cho việc thực hiện Đề án còn hạn chế và chưa đủ để đáp ứng các yêu cầu cần thiết.

* Kiểm soát thực hiện Đề án

Trong giai đoạn 2017 - 2019, công tác thanh tra kiểm tra của hệ thống KBNN chủ yếu tập trung vào nội bộ, với việc thanh tra chuyên ngành chỉ được thí điểm mà chưa mở rộng Điều này dẫn đến việc thanh tra chỉ dừng lại ở việc kiểm tra hồ sơ, chứng từ lưu tại KBNN, quy trình làm việc của cán bộ KSC, và tính đầy đủ, đúng quy định của các chứng từ gửi đến Việc đối chiếu giữa chứng từ, hồ sơ của chủ đầu tư và hồ sơ lưu tại đơn vị vẫn chưa được thực hiện nhiều.

Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN

3.1.1 Mục tiêu hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN đến năm 2025

Phát triển Kho bạc Nhà nước (KBNN) theo hướng ổn định, an toàn và hiện đại là cần thiết, thông qua việc hoàn thiện đồng bộ các chức năng cơ bản như quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN), các quỹ tài chính nhà nước và nguồn vốn khác Đồng thời, KBNN cần tập trung vào quản lý ngân quỹ, huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển thông qua việc phát hành trái phiếu chính phủ (TPCP) theo quy định pháp luật, cùng với việc thực hiện chức năng tổng kế toán nhà nước.

Hai là, Chiến lược phát triển KBNN đặt trong tổng thể chung Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược Tài chính 2020 – 2025

Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước cần được thực hiện dựa trên việc đổi mới toàn diện và triệt để các lĩnh vực như thể chế chính sách, quy trình nghiệp vụ, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và công nghệ quản lý, đặc biệt là công nghệ thông tin.

Hoạt động của Kho bạc Nhà nước (KBNN) cần hướng tới các chuẩn mực và thông lệ tiên tiến toàn cầu trong lĩnh vực kho bạc, nhằm đáp ứng yêu cầu hợp tác và hội nhập quốc tế trong công cuộc cải cách tài chính công.

3.1.2 Phương hướng hoàn thiện tổ chức thực hiện Đề án đến 2025

Dựa trên định hướng của Kho bạc Nhà nước (KBNN) về kiểm soát chi đến năm 2025, hệ thống KBNN đã xác định các phương hướng cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua KBNN.

Về cơ chế chính sách

Các văn bản chế độ quản lý và kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) thường xuyên được rà soát để loại bỏ những quy định cũ không còn hiệu quả Đồng thời, việc nghiên cứu sửa đổi và bổ sung các quy định mới được thực hiện nhằm cải cách quản lý, đảm bảo tính nhất quán và ổn định lâu dài, đồng thời nâng cao tính khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn NSNN.

Thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Hệ thống chính trị đang tiến hành rà soát và sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn và hiệu quả, cùng với việc cơ cấu lại đội ngũ công chức theo Nghị quyết số 39/NQ-TW Do đó, Kho bạc Nhà nước (KBNN) và các đơn vị trong ngành tài chính cũng tham gia vào quá trình này nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động.

Bên cạnh đó, để đạt mục tiêu giảm tối thiểu 10% biên chế được giao vào năm

Năm 2021, hệ thống KBNN cần triển khai các giải pháp mạnh mẽ để tinh giản bộ máy Để đạt được điều này, bên cạnh việc tổ chức lại cấu trúc để trở nên tinh gọn hơn, cần phải điều chỉnh lại các vị trí công việc được giao, nhằm nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của công chức.

Về đội ngũ cán bộ

Để đảm bảo hiệu quả trong việc kiểm soát chi các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN), đội ngũ cán bộ cần đáp ứng các tiêu chí như có trình độ đại học trở lên, được đào tạo chuyên ngành về quản lý tài chính, và nắm vững chế độ quản lý nguồn vốn NSNN Họ cũng phải có trách nhiệm cao, thái độ làm việc tích cực, và phong cách giao tiếp lịch sự, thể hiện văn hóa ngành Kho bạc Ngoài ra, cán bộ cần thường xuyên tự học hỏi để nâng cao chuyên môn, trong khi KBNN tổ chức các lớp tập huấn hàng năm nhằm cập nhật kiến thức mới và cải cách trong hoạt động kiểm soát chi, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ của KBNN.

Về cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện làm việc

Để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi trong giai đoạn mới, cần rà soát và nâng cấp trang thiết bị làm việc hiện đại, đáp ứng yêu cầu điện tử hóa Việc gửi hồ sơ chứng từ qua mạng cần được thực hiện một cách công khai, minh bạch, nhằm tạo thuận lợi tối đa cho Chủ đầu tư Tin học hóa trong hoạt động kiểm soát chi sẽ giúp quản lý và theo dõi số liệu một cách nhanh chóng và chính xác, đồng thời đảm bảo lưu trữ thông tin hiệu quả Điều này không chỉ phục vụ kịp thời cho công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Quốc hội, Bộ Tài chính và các Bộ ngành, địa phương, mà còn giúp Lãnh đạo KBNN các cấp không bị lạc hậu trong việc quản lý.

Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện Đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại Kho bạc nhà nước Hưng Nguyên

3.2.1 Hoàn thiện chuẩn bị triển khai

* Về tổ chức bộ máy

Mô hình tổ chức của KBNN cấp huyện hiện nay vẫn bao gồm: Lãnh đạo,

Kế toán trưởng, công chức kế toán, công chức KSC, công chức kho quỹ, công chức bảo vệ.

Công chức KSC có nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB và chi thường xuyên, tương tự như công chức Tổ kế toán nhà nước trước đây Do đó, công chức KBNN cấp huyện cần nâng cao trình độ, năng lực và kỹ năng giao dịch, đồng thời sử dụng thành thạo các chương trình ứng dụng của KBNN.

Theo mô hình này, có thể giảm 10% số lượng công chức tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) so với hiện tại, đồng thời vẫn đảm bảo hoàn thành công việc và phù hợp với xu hướng tinh gọn bộ máy nhà nước.

Cần hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý công chức nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và trình độ quản lý hiện đại của đội ngũ công chức KBNN, đặc biệt là đối với những công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.

Quản lý công chức cần dựa trên khối lượng và chất lượng công việc được giao, xác định rõ yêu cầu và tiêu chí công việc theo từng vị trí Đánh giá công chức phải chính xác, công bằng và minh bạch, đồng thời phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực của từng cá nhân Cần thực hiện đúng chính sách cán bộ và có chế độ đãi ngộ hợp lý dựa trên vị trí công tác cũng như mức độ hoàn thành nhiệm vụ.

Nghiên cứu về việc sử dụng nguồn nhân lực trong các tổ chức cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp đã chỉ ra rằng cần thay thế việc bố trí biên chế công chức KBNN cho những công việc không cần thiết như bảo vệ và thủ quỹ Điều này đặc biệt quan trọng khi KBNN chuyển đổi thành KBNN điện tử, không còn thực hiện giao dịch trực tiếp bằng tiền mặt.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức KBNN, cần tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng vào việc nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý Đào tạo cần hướng đến chuyên môn hóa và tiêu chuẩn hóa, giúp công chức KBNN nắm vững tình hình kinh tế - xã hội địa phương cũng như các chính sách của nhà nước Điều này sẽ giúp họ hiểu rõ nội dung và tính chất của từng khoản chi, từ đó đảm bảo việc cấp phát thanh toán được thực hiện chặt chẽ, tránh thất thoát tiền và tài sản của Nhà nước.

Để nâng cao phẩm chất đạo đức và tinh thần phục vụ của công chức, cần thường xuyên giáo dục và rèn luyện tư cách, đạo đức, đồng thời đề cao trách nhiệm trong công việc Các đơn vị KBNN phải công khai số điện thoại và hòm thư góp ý để khách hàng dễ dàng phản hồi Hàng năm, cần lấy ý kiến khách hàng về thái độ và chất lượng giao dịch của công chức để điều chỉnh nhân sự hợp lý Việc thi đua, khen thưởng cần linh hoạt và đa dạng nhằm khuyến khích công chức làm việc hăng say, phát huy tối đa năng lực Đồng thời, cần có cơ chế xử phạt nghiêm minh đối với những công chức vi phạm chính sách, gây khó khăn cho khách hàng.

Tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ cán bộ

Việc tuyển dụng cán bộ cho hoạt động kiểm soát chi cần được quy định chặt chẽ, bắt đầu từ yêu cầu tuyển dụng Cán bộ này phải có khả năng nghiên cứu và nắm bắt cơ chế chính sách của nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi hiệu quả Do đó, yêu cầu về trình độ tối thiểu là đại học, với ngành học phù hợp như kinh tế đầu tư, tài chính ngân hàng, hoặc quản lý kinh tế Ngoài hình thức thi tuyển, cần bổ sung phỏng vấn để lựa chọn những cán bộ năng động, có khả năng ứng xử và xử lý tình huống tốt.

Để tối ưu hóa việc sử dụng cán bộ công chức mới tuyển dụng, cần giao việc ngay từ khi họ bắt đầu nhiệm vụ và yêu cầu cán bộ hướng dẫn có trách nhiệm hỗ trợ, giúp họ nhanh chóng làm quen với công việc Bên cạnh đó, việc bố trí cán bộ mới làm việc theo nhóm và chịu sự phân công từ nhóm trưởng sẽ giúp phát huy khả năng làm việc của họ một cách hiệu quả.

Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ kiểm soát chi cần được chú trọng, bao gồm việc cử đi học tập, khảo sát nâng cao trình độ cả trong và ngoài nước, khen thưởng kịp thời, nâng lương trước hạn, và tổ chức các hoạt động tập thể Những biện pháp này không chỉ khuyến khích cán bộ có trình độ chuyên môn tốt và ý thức trách nhiệm cao, mà còn tạo môi trường làm việc gắn kết, giúp họ yên tâm công tác.

KBNN Hưng Nguyên đề xuất xây dựng và triển khai đồng bộ các công cụ nhằm cải cách quản lý ngân quỹ nhà nước, bao gồm hiện đại hóa hệ thống thanh toán và thiết lập tài khoản thanh toán tập trung Đồng thời, cần phát triển hệ thống công nghệ thông tin để tổng hợp nhanh chóng nhu cầu chi tiêu của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo tháng, quý, năm, từ đó hỗ trợ quản lý ngân quỹ an toàn và hiệu quả.

Xây dựng kế hoạch đào tạo và tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ kiểm soát chi, bao gồm cả những cán bộ kế toán được chuyển sang phòng hoặc bộ phận kiểm soát chi, là rất cần thiết để nâng cao năng lực và hiệu quả công việc.

Lập dự toán kinh phí cho việc sửa chữa và mua sắm trang thiết bị cho hai phòng kế toán và kiểm soát chi sau khi thực hiện hoán đổi vị trí chỗ ngồi giữa hai đơn vị này.

Tabmis là một giải pháp nghiên cứu nhằm bổ sung và phân cấp việc khai thác, sử dụng hệ thống này phù hợp với nhiệm vụ cụ thể của từng phòng/bộ phận sau khi đã được sắp xếp lại.

*Về tập huấn cán bộ thực hiện Đề án

Tập huấn đội ngũ cán bộ là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao năng lực và chất lượng kiểm soát chi trong Chiến lược phát triển KBNN giai đoạn 2020 – 2030 Điều này đặc biệt liên quan đến Đề án Thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN qua hệ thống KBNN.

Kiến nghị

3.3.1 Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính

Cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho công tác kiểm soát chi (KSC) và sớm ban hành Nghị định quy định thủ tục hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (KBNN) Điều này sẽ tạo ra căn cứ pháp lý quan trọng cho công tác kiểm soát ngân sách nhà nước (NSNN) của KBNN.

Nghị định số 192/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý tài sản nhà nước sẽ được sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo rằng các thủ tục hành chính do các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi đến phải đầy đủ và hợp pháp; nếu không, sẽ bị coi là vi phạm hành chính theo quy định của Luật xử phạt vi phạm hành chính Đồng thời, Bộ Tài chính cần ban hành chuẩn kết nối và giao diện công nghệ thông tin giữa các ứng dụng trong ngành tài chính và phần mềm kế toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, nhằm tạo điều kiện cho việc liên thông dữ liệu và kết nối hiệu quả giữa các cơ quan.

3.3.2 Đối với KBNN Đề nghị KBNN nghiên cứu nâng cấp, tích hợp các chương trình ứng dụng của KBNN và có sự giao diện, kết nối giữa các chương trình để tránh việc cũng 01 loại dữ liệu phải nhập nhiều lần trên các chương trình ứng dụng khác nhau. Đề nghị KBNN nghiên cứu xây dựng khung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, KSC, công nghệ thông tin cho công chức KBNN cấp huyện (Cẩm nang nghiệp vụ) để công chức KBNN cấp huyện có thể tự đào tạo, bồi dưỡng hoặc KBNN cấp tỉnh tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho công chức KBNN cấp huyện.

Tích cực tham gia vào việc sửa đổi và bổ sung các chế độ, tiêu chuẩn, định mức cùng phương thức quản lý, KSC NSNN đang gặp nhiều vướng mắc và bất cập trong quá trình thực hiện tại KBNN cấp huyện.

Phương thức quản lý chi NSNN cần triệt để thực hiện cấp phát theo dự toán đã được phê duyệt qua KBNN, tiến tới chấm dứt cấp phát qua Lệnh chi tiền để đảm bảo chức năng kiểm soát NSNN Cần mở rộng đối tượng và phạm vi cấp phát NSNN theo dự toán, đồng thời cải thiện quản lý và kiểm soát đối với các đơn vị thực hiện khoán biên chế và chi phí quản lý hành chính Mặc dù một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi đã được sửa đổi, nhưng hệ thống này vẫn chưa đồng bộ, nhiều định mức lạc hậu, dẫn đến việc lập và duyệt dự toán thiếu căn cứ vững chắc Tình trạng chi khác và chi dự phòng trong dự toán diễn ra phổ biến, khiến KBNN gặp khó khăn trong kiểm soát Hơn nữa, một số chính sách của Nhà nước về chi NSNN chưa phù hợp, đặc biệt với các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, nơi còn nhiều khó khăn và nghèo đói.

Tham gia sửa đổi thống nhất hồ sơ thủ tục KSC qua KBNN nhằm đơn giản hóa và làm rõ trách nhiệm của các chủ thể trong việc sử dụng và quản lý ngân sách nhà nước Việc thống nhất này sẽ giúp các chương trình ứng dụng trong công tác KSC hoạt động hiệu quả hơn Đồng thời, cần sửa đổi các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN, đảm bảo tính đồng bộ từ thủ tục hành chính đến hành vi vi phạm, quy trình lập biên bản, ban hành quyết định xử phạt và lưu trữ hồ sơ xử phạt.

3.3.3 Kiến nghị đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước

Cần tuân thủ nghiêm ngặt thời gian lập và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước xã theo quy định của Luật NSNN, đồng thời thực hiện đúng các chính sách và tiêu chuẩn do Nhà nước ban hành Việc đào tạo, bồi dưỡng và tuyển chọn nhân sự có trình độ, năng lực cho công tác kế toán là rất quan trọng Ngoài ra, cần tăng cường hợp tác với Kho bạc để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc liên quan đến chi ngân sách nhà nước xã.

Kết luận, luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi các khoản chi NSNN tại KBNN trước và sau khi triển khai Đề án Thống nhất đầu mối kiểm soát chi Qua đó, luận văn đã chỉ ra thành công và hạn chế trong hoạt động lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá công tác kiểm soát chi Để hoàn thiện công tác này, luận văn đề xuất một số giải pháp như ứng dụng công nghệ thông tin vào lập kế hoạch, thu gọn đầu mối tổ chức, tinh giản biên chế, cải cách cơ chế chính sách nhằm giảm bớt hồ sơ chứng từ, và tăng cường thanh tra chuyên ngành để phát hiện sai phạm Những giải pháp này hướng tới mục tiêu kiểm soát chi NSNN trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, góp phần thực hiện thành công mục tiêu của Hệ thống KBNN đến năm 2030 và hình thành Kho bạc điện tử.

1 Các báo cáo tổng kết hoạt động Kho bạc nhà nước huyện Hưng Nguyên các năm từ 2017-2019, Kho bạc nhà nước huyện Hưng Nguyên.

2 Đặng Văn Du-Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình quản lý chi ngân sách nhà nước nhà nước, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

3 Luật ngân sách nhà nước nhà nước số 83/2015/QH13, Quốc hội ban hành ngày 25 tháng 06 năm 2015.

4 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật ngân sách nhà nước nhà nước, Chính phủ ban hành ngày 21/12/2016.

5 Nghị định số 192/2013/NĐ-CP quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; KBNN, Chính phủ ban hành ngày 21/11/2013Thông tư số 13/2017/TT-BTC quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc nhà nước, Bộ Tài chính ban hành 15/02/2017.

6 Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc nhà nước đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 21/8/2007.

7 Quyết định số 4377/QĐ-KBNN ban hành quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN, Kho bạc nhà nước ban hành ngày 15/9/2017.

8 Quyết định số 450/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược Tài chính đến năm

2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 18/4/2012.

9 Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 31/12/2017.

10 Thông tư số 77/2017/TT-BTC về việc hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN, Bộ Tài chính ban hành ngày 28/07/2017.

Quyết định số 739/QĐ-BTC ngày 11/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã điều chỉnh Danh mục các đề án và cơ chế chính sách nhằm thực hiện Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước (KBNN) đến năm 2020 Sự sửa đổi này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của KBNN, đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực tài chính công.

12 Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

13 Nguyễn Hồng Hà (2013), Đổi mới phương thức cấp phát ngân sách nhà nước gắn với kết quả đầu ra, Tạp chí Tài chính số 10-2013.

14 Trần Thị Lan Hương (2015), Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của một số nước, Cổng thông tin điện tử của Viện chiến lược và chính sách tài chính - BộTài chính, truy cập ngày 12/4/2018,

Tại KBNN Hưng Nguyên, Nghệ An, nhằm thực hiện đề án thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN), cơ quan này đã triển khai các biện pháp cần thiết để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả và minh bạch.

Ngày đăng: 24/03/2022, 06:39

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.23: Tạo thực vật chuyển gen bằng phương pháp chuyển gen gián tiếp nhờ Agrobacterium - TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỐNG NHẤT  ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT CHI CÁC KHOẢN CHI  NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG NGUYÊN TỈNH NGHỆ AN
Hình 2.23 Tạo thực vật chuyển gen bằng phương pháp chuyển gen gián tiếp nhờ Agrobacterium (Trang 29)
Hình 2.26: Chuyển gen vào tiền thể của tinh trùng một cách trực tiếp - TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỐNG NHẤT  ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT CHI CÁC KHOẢN CHI  NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG NGUYÊN TỈNH NGHỆ AN
Hình 2.26 Chuyển gen vào tiền thể của tinh trùng một cách trực tiếp (Trang 34)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w