1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

72 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phương Án Phát Triển Mạng Lưới Cấp Điện Tỉnh Hà Giang Thời Kỳ 2021-2030, Tầm Nhìn Đến Năm 2050
Trường học trường đại học kỹ thuật
Chuyên ngành kỹ thuật điện
Thể loại đề án
Năm xuất bản 2021
Thành phố hà giang
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 4,25 MB

Cấu trúc

  • I. SỰ CẦN THIẾT (6)
  • II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ (6)
  • III. QUAN ĐIỂM LẬP PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN (8)
  • IV. MỤC TIÊU, PHẠM VI NHIỆM VỤ VÀ BIÊN CHẾ BÁO CÁO QUY HOẠCH (9)
    • IV.1. Mục tiêu (9)
    • IV.2. Phạm vi, nhiệm vụ (9)
    • IV.3. Biên chế báo cáo (9)
  • CHƯƠNG 1 (10)
    • 1.1. Các tiêu chí chung (10)
    • 1.2. Các tiêu chí về nguồn điện (10)
    • 1.3. Các tiêu chí về lưới điện (10)
    • 1.4 Đề xuất các quan điểm định hướng và lựa chọn tiêu chuẩn thiết kế sơ đồ phát triển điện lực 10 CHƯƠNG 2 (10)
  • CHƯƠNG 3 (14)
  • CHƯƠNG 4 (16)
    • 4.1.1. Tóm tắt nội dung phương án phát triển điện lực (69)
    • 4.2.1. Đối với UBND tỉnh (71)
    • 4.2.2. Đối với ngành điện (72)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT

Hà Giang là tỉnh miền núi cao nằm ở cực Bắc Việt Nam, giáp với các tỉnh Vân Nam và Quảng Tây của Trung Quốc ở phía Bắc, Tuyên Quang ở phía Nam, Cao Bằng ở phía Đông, và Yên Bái cùng Lào Cai ở phía Tây Tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh, cũng như bảo vệ môi trường sinh thái cho các tỉnh hạ lưu sông.

Tỉnh Hà Giang đang tích cực thúc đẩy hợp tác kinh tế - văn hóa với Trung Quốc, đặc biệt là tại khu vực Lô, sông Gâm và các tỉnh Đồng Bằng sông Hồng, cũng như Thủ đô Hà Nội Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại dịch vụ biên giới, các dự án thủy điện, và hình thành các khu công nghiệp, khu đô thị mới đã tạo ra nhiều cơ hội Bên cạnh đó, tiềm năng về khoáng sản, nông sản và du lịch, cùng với các chính sách ưu đãi đầu tư, đã giúp tỉnh thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Theo Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 và các văn bản hướng dẫn như Nghị định số 37/2019/NĐ-CP và Nghị quyết số 11/NQ-CP, UBND tỉnh Hà Giang đang tiến hành lập quy hoạch tỉnh nhằm thực hiện hiệu quả các quy định của Chính phủ về công tác quy hoạch.

Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Hà

Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 1177/QĐ-TTg ngày 04/08/2020 về việc lập quy hoạch tỉnh Hà Giang, trong khi UBND tỉnh Hà Giang cũng đã phê duyệt dự toán kinh phí tại Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 04/11/2020 Nhiệm vụ xây dựng "Phương án phát triển mạng lưới cấp điện tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050" là một phần quan trọng trong tổng thể Đề án Quy hoạch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2030, với tầm nhìn đến năm 2050.

Mục tiêu xây dựng Phương án là định hướng phát triển và phân bổ không gian, nguồn lực cho hệ thống năng lượng tỉnh, đảm bảo tính liên kết, đồng bộ với các phương án phát triển ngành Phương án này sẽ tích hợp vào Quy hoạch tỉnh, nhằm khai thác hiệu quả mạng lưới cấp điện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong giai đoạn quy hoạch.

Phương án phát triển hệ thống mạng lưới cấp điện tại tỉnh Hà Giang được xây dựng trên quy mô toàn tỉnh, dựa trên việc phân tích và đánh giá số liệu hiện trạng cũng như dự báo nhu cầu sử dụng điện năng trong tương lai Kế hoạch này sẽ được tích hợp vào quy hoạch tổng thể của tỉnh nhằm đảm bảo cung cấp điện năng hiệu quả và bền vững.

CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ

Đề án Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2025, với tầm nhìn đến năm 2035, tập trung vào việc phát triển hệ thống điện 110kV nhằm đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng tăng.

7 sở các căn cứ sau:

- Luật quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017

- Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực số 24/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Nghị định số 137/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 21 tháng 10 năm 2013, của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật Điện lực và các sửa đổi, bổ sung liên quan đến Luật Điện lực Nghị định này nhằm đảm bảo việc thực thi hiệu quả các quy định về quản lý và phát triển ngành điện, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động liên quan đến cung cấp và sử dụng điện năng.

Thông tư số 43/2013/TT-BCT, ban hành ngày 31/12/2013 bởi Bộ Công Thương, quy định chi tiết về nội dung, trình tự và thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt cũng như điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực Thông tư này nhằm đảm bảo quy hoạch điện lực được thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả và phù hợp với chiến lược phát triển năng lượng quốc gia.

- Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia giai đoạn 2011–2020 có xét đến năm 2030;

Quyết định số 428/QĐ-TTg, ban hành ngày 18/3/2016, của Thủ Tướng Chính Phủ đã phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030.

Quyết định số 522/QĐ-BCT ngày 08 tháng 02 năm 2018 của Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2025, với tầm nhìn đến năm 2035, nhằm phát triển hệ thống điện 110kV.

- Văn bản số 9468/BCT-ĐL ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Bộ Công Thương về việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Giang;

Văn bản số 4740/EVNNPC-KH, được ban hành vào ngày 25 tháng 10 năm 2019 bởi Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc, thông báo về việc điều chỉnh thời gian nâng quy mô công suất cho các trạm biến áp 110kV tại Hà Giang, Thanh Thủy và Bắc Mê.

Quyết định số 4481/UBND-KTN ngày 05/12/2018 đã được ban hành nhằm thực hiện các nội dung theo Quyết định 4200/QĐ-BCT ngày 07/11/2018 của Bộ Công Thương Quyết định này liên quan đến việc điều chỉnh và bổ sung quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ tại tỉnh Hà Giang, góp phần phát triển bền vững nguồn năng lượng tại địa phương.

Quyết định số 478/UBND-KTN ngày 25/02/2019 của UBND tỉnh Hà Giang đã điều chỉnh quy hoạch các dự án thủy điện vừa và nhỏ, bao gồm thủy điện Thanh Thủy 1B, Sông Lô 3 và Sông Lô 4, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nước và bảo vệ môi trường trong khu vực.

Quyết định số 131/UBND-KTN ngày 14/01/2019 của UBND tỉnh đã thực hiện các nội dung theo Quyết định số 4640/QĐ-BCT ngày 14/12/2018 của Bộ Công Thương Quyết định này liên quan đến việc điều chỉnh và bổ sung quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ tại địa bàn tỉnh, nhằm đảm bảo phát triển bền vững và hiệu quả trong lĩnh vực năng lượng.

Quyết định số 4640/QĐ-BCT của Bộ Công Thương, ban hành ngày 14/12/2018, phê duyệt bổ sung quy hoạch các thủy điện vừa và nhỏ tại tỉnh Hà Giang, cụ thể là các dự án thủy điện Túng Quyết định này nhằm thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo và khai thác tiềm năng thủy điện của địa phương, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

Sán 1, Túng Sán 2, Sông Con 1

Quyết định số 4200/QĐ-BCT của Bộ Công Thương, ban hành ngày 07/11/2018, phê duyệt bổ sung quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ tại tỉnh Hà Giang, bao gồm các dự án Thủy điện Tân Tiến, Suối Đỏ và Sông Chảy 1 Quyết định này nhằm thúc đẩy phát triển nguồn năng lượng tái tạo, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững của địa phương.

- Quyết định số 3111/QĐ-BCT của Bộ Công Thương ngày 14//08/2017 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Hà Giang

Quyết định số 1605/QĐ-BCT của Bộ Công Thương, ban hành ngày 17/06/2020, phê duyệt bổ sung quy hoạch thủy điện nhỏ trên toàn quốc, đặc biệt là tại tỉnh Hà Giang Quyết định này áp dụng cho các dự án thủy điện Mận Thắng 2, Nấm Dẩn và ba dự án thuộc khu vực Bắc Mê, góp phần phát triển nguồn năng lượng tái tạo tại địa phương.

- Quyết định số 1161/QĐ-BCT của Bộ Công Thương ngày 06//04/2018 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Hà Giang

Quyết định số 1042/QĐ-BCT của Bộ Công Thương, ban hành ngày 31/03/2020, đã chính thức bổ sung dự án Thủy điện Mận Thắng 3 vào quy hoạch thủy điện nhỏ toàn quốc Dự án này nằm trên địa bàn tỉnh Hà Giang và thuộc chương trình cấp điện cho nông thôn, miền núi và hải đảo, nhằm nâng cao khả năng cung cấp điện năng cho các khu vực khó khăn.

- Quyết định số 9468/BCT-ĐL của Bộ Công Thương ngày 09/12/2020 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Giang;

Quyết định số 1255/TTg-CN của Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 21/08/2017, đã bổ sung và điều chỉnh một số công trình lưới điện 220kV vào quy hoạch điện VII điều chỉnh Quyết định này nhằm nâng cao hiệu quả vận hành và phát triển lưới điện, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng của đất nước.

UBND tỉnh Hà Giang cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực TĐ, nhằm phát triển TĐ như một động lực chính cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh Mục tiêu là thu hút đầu tư và triển khai nhanh chóng, mạnh mẽ các dự án TĐ, với kỳ vọng đến năm 2030 sẽ bổ sung và đưa vào vận hành đúng tiến độ các dự án này.

QUAN ĐIỂM LẬP PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN

- Điện lực phải phát triển trước một bước để đảm bảo cung ứng điện phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

- Đảm bảo sự tham gia của các thành phần kinh tế trong phát triển điện lực, đặc biệt là các thành phần kinh tế tư nhân;

Phương án phát triển điện lực cần có tính linh hoạt, xác định rõ danh mục các nguồn điện cung cấp cho tỉnh, bao gồm danh sách các trạm và lưới điện cấp 110kV trong giai đoạn 2021.

2030 và giai đoạn đến 2050 và định hướng phát triển lưới điện cấp trung áp giai đoạn 2021-2030

MỤC TIÊU, PHẠM VI NHIỆM VỤ VÀ BIÊN CHẾ BÁO CÁO QUY HOẠCH

Mục tiêu

Để đảm bảo sự phát triển hài hòa và đồng bộ giữa nguồn điện và lưới điện, cần cung cấp điện cho phụ tải với chất lượng tin cậy cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang Phương án phát triển mạng lưới cấp điện cần tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, kinh tế và độ tin cậy trong thiết kế, xây dựng và vận hành hệ thống điện Đồng thời, cần đảm bảo sự liên kết và hỗ trợ cung cấp điện hiệu quả với các khu vực lân cận, phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia trong khu vực.

Phương án phát triển nguồn điện và trạm biến áp 220kV cho Tỉnh sẽ được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu điện đến năm 2030, với độ dự phòng cao Đồng thời, quy hoạch lưới điện 110kV sẽ đảm bảo khả năng truyền tải toàn bộ công suất của các nhà máy điện trong khu vực vào lưới điện Quốc gia.

Phạm vi, nhiệm vụ

Phương án phát triển mạng lưới cấp điện cho tỉnh Hà Giang được xây dựng trên quy mô toàn tỉnh, bao gồm 11 huyện và thành phố Kế hoạch này tập trung vào việc phát triển nguồn trạm biến áp 220kV, hệ thống nguồn và lưới điện 110kV, cùng với các nguồn điện vừa và nhỏ Đặc biệt, dự án sẽ xác định tổng khối lượng các đường dây trung áp, số lượng và tổng dung lượng các trạm biến áp phân phối trong giai đoạn 2021-2030, đồng thời tính toán sơ bộ lưới điện 220kV và 110kV cho giai đoạn đến năm 2050.

Nhiệm vụ chính của lập phương án phát triển điện lực tỉnh Hà Giang là đánh giá tình hình cung cấp điện hiện tại dựa trên hiện trạng lưới điện và kinh tế - xã hội của tỉnh Qua đó, dự báo nhu cầu phụ tải cho các ngành và nhu cầu điện sinh hoạt, công cộng Phương án thiết kế sẽ bao gồm phát triển các trạm biến áp 220kV, lưới điện 110kV và định hướng lưới điện trung áp Cần xác định tổng khối lượng, vốn đầu tư và nhu cầu sử dụng đất cho các công trình điện, đồng thời khai thác tiềm năng năng lượng tại chỗ Đánh giá tác động môi trường, phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, và đề xuất cơ chế quản lý cũng là các yếu tố quan trọng trong quy hoạch phát triển điện lực.

Biên chế báo cáo

- Phần bản vẽ gồm 3 bản vẽ :

Các tiêu chí chung

- Đảm bảo dự báo nhu cầu tiêu thụ điện chính xác;

- Đảm bảo cung cấp điện đầy đủ nhu cầu tiêu thụ cho các hộ sử dụng điện với chất lượng điện năng tốt nhất;

Để tối ưu hóa hiệu quả nguồn vốn đầu tư trong xây dựng và phát triển điện lực, cần tránh lãng phí và đảm bảo phù hợp với định hướng cũng như khả năng của tỉnh.

Việc phát triển các công trình nguồn và lưới điện cần chú trọng đến yếu tố môi trường và đa dạng sinh học, nhằm bảo vệ các hệ sinh thái cả dưới nước lẫn trên cạn.

Khi thiết kế các công trình đường dây và trạm biến áp, cần lưu ý điều chỉnh hướng tuyến để tránh chia cắt hoặc xâm phạm các khu vực văn hóa đặc trưng, hệ sinh thái rừng, khu bảo tồn thiên nhiên, dự trữ sinh quyển, và đất trồng cây lâu năm.

Các nhà máy thủy điện cần tính toán dòng chảy sinh thái, dòng chảy môi trường và dòng chảy lũ ngay từ giai đoạn thiết kế để đảm bảo tính khả thi Bên cạnh đó, việc xây dựng chế độ vận hành hồ và liên hồ phải tuân thủ các quy định hiện hành nhằm bảo vệ môi trường và nguồn nước.

Các tiêu chí về nguồn điện

Nguồn cung cấp điện cho tỉnh đã được chuẩn bị để đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu thụ, đảm bảo hiệu quả và có độ dự phòng theo quy định.

- Có khả năng hỗ trợ tốt cho lưới điện khu vực;

- Đảm bảo huy động đủ công suất cấp điện cho phụ tải trong trường hợp sự cố

- Luôn đảm bảo cấp điện cho lưới điện của tỉnh từ ít nhất 2 nguồn khác nhau;

Các tiêu chí về lưới điện

Nguồn cung cấp điện cho tỉnh đã được chuẩn bị sẵn sàng để đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu thụ điện một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo độ dự phòng theo quy định.

- Có khả năng hỗ trợ tốt cho lưới điện khu vực;

- Đảm bảo truyền tải hết công suất thủy điện trên địa bàn tỉnh

- Đảm bảo huy động đủ công suất cấp điện cho phụ tải trong trường hợp sự cố

- Luôn đảm bảo cấp điện cho lưới điện của tỉnh từ ít nhất 2 nguồn khác nhau;

Đề xuất các quan điểm định hướng và lựa chọn tiêu chuẩn thiết kế sơ đồ phát triển điện lực 10 CHƯƠNG 2

Thiết kế lưới điện đảm bảo tính ổn định và độ tin cậy khi một phần tử bị tách ra, cho phép các phần tử còn lại hoạt động trong giới hạn cho phép mà không làm mất điện các phụ tải, đáp ứng tiêu chí N-1.

Lưới điện 110kV được thiết kế theo dạng mạch vòng từ thanh cái 110kV của hai trạm 220kV hoặc từ hai phân đoạn thanh cái 110kV khác nhau của một trạm 220kV Đường dây 110kV cung cấp điện đến trạm 110kV đảm bảo an toàn, ổn định và có khả năng dự phòng cho sự phát triển trong các năm tiếp theo.

Cải tạo đường dây trên không bằng cách sử dụng dây dẫn TACSR có khả năng chịu nhiệt lên đến 150oC giúp tăng khả năng tải lên gấp 1,5 lần so với dây cùng tiết diện thông thường Ngoài ra, loại dây GZTACSR với khả năng chịu nhiệt đến 210oC có thể tăng khả năng tải gấp 2 lần, mang lại hiệu quả vượt trội cho hệ thống truyền tải điện.

Khu vực trung tâm thành phố và các khu đô thị mới, cũng như những khu vực có đặc điểm kinh tế, chính trị nổi bật, nên xem xét việc xây dựng mới đường dây 110kV bằng cáp ngầm Đồng thời, các trạm 110kV có thể áp dụng công nghệ GIS để nâng cao hiệu quả và tính bền vững.

- Đường dây 110kV xây dựng mới có thể dùng dây dẫn trên không hoặc cáp ngầm có tiết diện ≥ 240mm2;

Các trạm biến áp được thiết kế theo tiêu chuẩn lắp đặt tối thiểu 2 máy biến áp và trong điều kiện vận hành bình thường, các trạm 110kV hoạt động với tải từ 75-80% công suất Để phù hợp với mật độ phụ tải khu vực, máy biến áp 110kV cần có công suất định hình ≥ 25MVA, trong khi các trạm khách hàng chuyên dụng sẽ chọn công suất máy biến áp phù hợp với nhu cầu sử dụng Đối với các khu vực nâng cấp điện áp lưới trung áp lên 22kV hoặc 35kV, máy biến áp 110kV lắp đặt mới phải được trang bị đầu phân áp 22kV hoặc 35kV.

Để nâng cao điện áp vận hành và giảm tổn thất, cần đặt bù công suất phản kháng tại các trạm 110kV, nhằm đạt chỉ tiêu cosφ ≥ 0,92 tại thanh cái 110kV.

Lưới trung áp tại tỉnh Hà Giang được quy hoạch đến năm 2025 với hai cấp điện áp 35kV và 22kV Lưới điện 35kV sẽ tiếp tục cung cấp điện cho các hộ dân miền núi và tiếp nhận nguồn phát từ các thủy điện vừa và nhỏ Trong khi đó, lưới 22kV sẽ được ưu tiên phát triển ở những khu vực đã có sẵn nguồn 22kV, như TP Hà Giang và các huyện Vị Xuyên, Bắc Quang.

- Xây dựng kết cấu lưới giai đoạn trước không bị phá vỡ ở giai đoạn sau;

- Kết cấu lưới điện của tỉnh phải đảm bảo yêu cầu cung cấp điện trước mắt, đáp ứng được nhu cầu phát triển phụ tải trong tương lai;

- Nâng cao một bước độ tin cậy cung cấp điện và đảm bảo chất lượng điện áp ở những điểm bất lợi nhất;

- Những khu vực cải tạo lưới điện phải phù hợp với quy định của ngành về tiến trình tiêu chuẩn hoá lưới điện

- Đường dây trung áp thiết kế xây dựng mới cấp điện cho các trạm biến áp được đấu nối theo cấu trúc chuyển tiếp trên một mạch

Lưới trung áp được thiết kế theo hình thức mạch vòng và vận hành hở, với nguồn điện cung cấp từ hai trạm 110kV Nguồn điện có thể được cấp từ hai thanh cái phân đoạn của một trạm 110kV, nơi có hai máy biến áp hoạt động.

2 thanh cái trạm biến áp 110kV Một số khu vực, miền núi, nông thôn có thể vẫn thiết kế lưới hình tia

Các đường trục trung áp hoạt động trong chế độ bình thường cần duy trì tải từ 60-70% công suất tối đa cho phép, nhằm đảm bảo an toàn cấp điện trong trường hợp xảy ra sự cố.

Để nâng cao độ tin cậy của lưới điện, cần tăng cường lắp đặt thiết bị đóng lại (Recloser) trên các tuyến trung áp quan trọng và các nhánh, nhằm phân đoạn sự cố hiệu quả Bên cạnh đó, việc bổ sung cầu dao phân đoạn ở đầu các nhánh rẽ cũng rất cần thiết để cải thiện khả năng phân đoạn lưới điện, từ đó nâng cao độ tin cậy trong cung cấp điện.

Để nâng cao hiệu quả phân đoạn sự cố, các đường trục và nhánh rẽ lớn cần được trang bị các thiết bị như Recloser, LBS, DS, LBFCO và FCO Đồng thời, khu vực thành phố cũng nên được đầu tư hệ thống thiết bị bảo vệ và điều khiển hiện đại.

- Đường dây 35kV: Đường trục: Sử dụng loại dây dẫn có tiết diện 120mm2 Đường nhánh: Sử dụng loại dây dẫn có tiết diện  70mm2

Khu vực trung tâm Thành phố và các huyện đủ điều kiện yêu cầu sử dụng đường trục với cáp ngầm có tiết diện tối thiểu 240mm2 hoặc đường dây nổi có tiết diện tối thiểu 150mm2.

Cáp ngầm được lắp đặt tại khu vực trung tâm thành phố, nơi có yêu cầu cao về mỹ quan đô thị và các khu đô thị mới, với tiết diện tối thiểu là 240mm2 Đối với đường nhánh, loại dây dẫn sử dụng cần có tiết diện tối thiểu là 95mm2.

Các khu công nghiệp yêu cầu sử dụng cáp ngầm có tiết diện từ 240mm2 trở lên hoặc đường dây nổi với tiết diện tối thiểu 150mm2 cho đường trục Đối với đường nhánh, loại dây dẫn cần sử dụng có tiết diện không nhỏ hơn 95mm2.

Gam máy biến áp phụ tải

Trạm biến áp công cộng được thiết kế với công suất đủ để cung cấp điện cho các phụ tải dân sinh trong phạm vi bán kính quy định.

HỆ THỐNG TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA

2.1 Cập nhật phương án phát triển hệ thống lưới điện cao thế từ hệ thống truyền tải điện quốc gia

Hiện tại, Hà Giang được cấp điện từ duy nhất 01 trạm 220kV Hà Giang – 2x125MVA nằm trên địa phận Thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang

Trạm 220kV Hà Giang, với công suất 2x125MVA và điện áp 220/110kV, tọa lạc tại TP Hà Giang, là nguồn cung điện duy nhất cho tỉnh từ thủy điện Thái An và hệ thống điện quốc gia Hiện tại, trạm đang hoạt động với công suất tương đối cao, tỷ lệ mang tải của cả hai máy đạt 80%.

Ngoài ra, trên địa bàn còn có 06 NMTĐ nối lưới 220kV gồm:

Bảng 2 1 Danh mục các NMTĐ nối lưới 220kV trên địa bàn tỉnh Hà Giang

TT Tên các NMTĐ Địa điểm Số tổ máy Công suất đặt Nối lưới

(Huyện, thị) (tổ) (MW) (kV)

1 Nho Quế 3 Mèo Vạc 2 110 220kV

2 Nho Quế 2 Mèo Vạc 2 48 220kV

3 Thái An Vị Xuyên 2 82 220kV

4 Nho Quế 1 Mèo Vạc 2 32 220kV

5 Thuận Hòa Vị Xuyên 2 38 220kV

6 Bắc Mê Bắc Mê 2 45 220kV

Nguồn: Công ty điện lực Hà Giang,12/2020

Ba thủy điện Nho Quế 1, 2, 3 được kết nối với trạm 220kV Cao Bằng, trong khi các nhà máy thủy điện Thái An và Thuận Hòa phát điện lên lưới 220kV qua trạm nâng 220kV Thuận Hòa – 1x16MVA 110/220kV tại huyện Vị Xuyên Ngoài ra, NMTĐ Bắc Mê cũng phát điện lên lưới 220kV thông qua trạm nâng 220kV Bắc Mê – 2x31,5MVA tại huyện Bắc Mê.

Trên địa bàn tỉnh Hà Giang có các tuyến đường dây 220kV như sau:

Đường dây 220kV MaLuTang từ Trung Quốc đến Hà Giang là một mạch kép dài 2x38km, sử dụng dây dẫn ACSR-2x300, có chức năng truyền tải điện nhập khẩu từ Trung Quốc Tuy nhiên, đường dây này đã ngắt mạch với Trung Quốc kể từ tháng 8 năm 2016.

Đường dây 220kV Hà Giang – Thuận Hòa, sử dụng dây dẫn ACSR-300 với chiều dài 16,2 km, có nhiệm vụ truyền tải công suất từ Nhà máy Thủy điện Thái An đến trạm 220kV Hà Giang Hiện tại, đường dây đang hoạt động ổn định với tỷ lệ mang tải đạt 50%.

- Đường dây 220kV Hà Giang – Thái Nguyên, lộ 273: dây dẫn ACSR-400 chiều dài 267,5km, hiện tại lộ đang vận hành với mức mang tải 70%

- Đường dây 220kV Hà Giang – Thủy điện Bắc Mê, lộ 274: dây dẫn ACSR-400 chiều dài 46,1km, mức độ mang tải của lộ đường dây ở mức 70%

Đường dây 220kV Nho Quế - Cao Bằng sử dụng dây dẫn ACSR400 với chiều dài 105km, có nhiệm vụ truyền tải công suất từ các nhà máy thủy điện Nho Quế 1, 2, 3 đến trạm 220kV Cao Bằng Hiện tại, đường dây này đang hoạt động bình thường.

Đường dây 220kV Nho Quế - Bảo Lâm với dây dẫn ACSR400 dài 45,39km có nhiệm vụ truyền tải công suất từ nhà máy thủy điện Nho Quế 1, 2, 3 đến trạm 220kV Bảo Lâm Hiện tại, đường dây này đang hoạt động ổn định và hiệu quả.

Bên cạnh đó, giai đoạn sắp tới, trạm 220kV Bắc Quang (2x250MVA) đang được triển khai xây dựng và dự kiến năm 2022 sẽ được đưa vào vận hành

2.2 Đánh giá liên kết lưới điện với các tỉnh lân cận

Theo TSĐVII và QHĐL Hà Giang 2011-2015, lưới điện tỉnh Hà Giang được kết nối chặt chẽ với lưới điện khu vực, với các cấp điện áp 220kV và 110kV Điều này cho phép tỉnh huy động nguồn cấp từ lưới điện khu vực khi cần thiết và hỗ trợ cung cấp điện cho các tỉnh lân cận.

- Các tuyến liên kết lưới điện 220kV:

 Trạm 220kV Hà Giang (E22.4) với trạm 220kV Thái Nguyên (E6.2);

 TĐ Nho Quế 3 với lưới điện 220kV tỉnh Cao Bằng;

Liên kết mạch vòng NM MaLuTang (Trung Quốc, 3x100MW) tại trạm 220kV Hà Giang hiện đang vận hành không liên tục, phụ thuộc vào thỏa thuận mua bán điện giữa hai quốc gia.

 Trạm 110kV Bắc Quang (E22.3) - trạm 110kV Tuyên Quang (E14.1);

 Trạm 110kV Bắc Quang (E22.3) - trạm 110kV Chiêm Hóa (E14.2);

 Trạm 110kV Bắc Quang (E22.3) - trạm 110kV Lục Yên (E12.4);

 Trạm 110kV Bắc Quang (E22.3) - trạm 220kV Yên Bái (E12.3) - trạm 110kV Yên Bái (E12.1);

 Trạm 110kV Bắc Quang (E22.3) - TĐ Thác Bà (A40)

Trạm 110kV Hà Giang (E22.1) tại Maomaotiao, Trung Quốc, hiện hoạt động không liên tục, phụ thuộc vào thỏa thuận mua bán điện giữa hai quốc gia Với nhiều nhà máy thủy điện trong khu vực, hệ thống điện từ trung áp đến lưới 110kV và 220kV có khả năng cung cấp điện cho các tỉnh lân cận và nhận nguồn cấp từ lưới điện khu vực khi cần thiết, mang lại hiệu quả cao.

Tóm tắt nội dung phương án phát triển điện lực

4.1.1.1 Hệ thống lưới điện 220, 110kV

Phương án phát triển mạng lưới cấp điện đã được xây dựng dựa trên dự báo nhu cầu sử dụng điện gia tăng, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Điều này đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và các kết quả dự báo tăng trưởng kinh tế – xã hội trong giai đoạn tới, đồng thời dự kiến phát triển các ngành liên quan, bao gồm các phụ tải tiêu thụ điện lớn trên địa bàn tỉnh.

- Đang xây dựng và chuẩn bị đưa vào vận hành trạm 220kV Bắc Quang (2x250MVA), năm 2022

- Xây dựng mới đồng bộ với trạm 2220kV Bắc Quang đường dây 220kV Bắc Quang – rẽ Bảo Thắng – Yên Bái (2x43km, dây dẫn ACSR500)

- Giai đoạn 2022-2023 sẽ tiến hành treo mạch 2 đường dây Malutang – Hà Giang (30km, dây dẫn 2xACSRx330),

- Giai đoạn 2022-2023, tiến hành xây dựng đường dây mới Trung Quốc – Bắc Quang (2x55km, dây dẫn 2xACSR500)

Cải tạo và nâng cao khả năng tải của đường dây 220kV Hà Giang – TĐ Bắc Mê – Thái Nguyên nhằm tăng cường khả năng mua điện từ Trung Quốc qua dây phân pha 2xACSR.

+ Lắp máy T2-25 MVA nâng công suất trạm 110kV Bình Vàng lên thành 2x25MVA

+ XDM TBA 110kV Thanh Thủy Công suất 1x25 MVA, điện áp 110/35/22kV + XDM TBA 110kV Mèo Vạc, công suất 1x16 MVA, điện áp 110/35/22kV Đường dây:

+ XDM đồng thời với TBA 110kV Thanh Thủy, đường dây mạch kép dài 1,5km, dây dẫn AC240 từ TC 110kV trạm Thanh Thủy đến đường dây 110kV Thanh Thủy 1 –

+ Xây dựng 8km dây dẫn AC240 đường dây 110kV từ TC trạm 110kV Hà Giang về TC 110kV trạm 220kV Hà Giang

+ Đồng bộ với TBA 110kV Mèo Vạc, tiến hành: XDM đường dây AC240 dài 35km, đấu nối từ TC trạm 110kV Yên Minh đến TC 110kV Mèo Vạc

Dự án XDM đường dây 110kV mạch đơn kết nối từ trạm 110kV Mèo Vạc đến trạm 220kV Bảo Lâm, với mục tiêu hỗ trợ cấp điện hiệu quả Dây dẫn AC 240 có chiều dài 10km sẽ được sử dụng trong hệ thống này.

Nâng cấp đường dây 110kV Hà Giang - Bắc Quang, đoạn từ điểm đấu rẽ nhánh vào trạm nâng áp Sông Chừng đến thanh cái 110kV trạm 110kV Hà Giang, từ dây dẫn AC150 lên dây AC240 với tổng chiều dài 57,53km.

+ Cải tạo đường dây 110kV Hà Giang – Yên Minh, mạch đơn, từ AC185 thành

+ XDM trạm 110kV Việt Lâm, quy mô 1x25 MVA, điện áp 110/35/22kV

+ Tiến hành lắp máy T2, nâng công suất trạm 110kV Yên Minh lên thành 2x25MVA

Dự án xây dựng đồng thời với trạm biến áp 110kV Việt Lâm bao gồm đường dây mạch kép dài 1,5km, sử dụng dây dẫn AC240, kết nối từ trạm 110kV Việt Lâm đến đường dây 110kV Hà Giang – Bắc Quang.

4.1.1.2 Hệ thống lưới điện trung áp Định hướng phát triển lưới trung thế, cải tạo các đường dây phần lớn được xây dựng đã lâu và luôn phải khai thác triệt để nhằm đáp ứng tốc độ gia tăng lớn của phụ tải Cải tạo nâng cấp, phát triển hoàn chỉnh hệ thống lưới phân phối cho các huyện, thị trên toàn tỉnh Cấp điện áp phân phối của tỉnh khu vực TP Hà Giang vận hành ở cấp chuẩn 22kV, ở các huyện khác chủ yếu vận hành ở cấp 35 kV

Bảng 4 1 Tổng hợp dự kiến khối lượng xây dựng mới và cải tạo lưới trung thế đến năm 2030

TT Hạng mục Đơn vị Giai đoạn

TT Hạng mục Đơn vị Giai đoạn

1 Trạm biến áp phân phối

- Xây dựng mới trạm / MVA 182/51.2 312/69,5

Trong đó, cáp ngầm: km 25 20

II Lưới hạ áp Đường dây hạ áp km 612 915

Nguồn: Tính toán của nhóm thực hiện

Đối với UBND tỉnh

Trong quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện tỉnh, đã xác định các hướng tuyến cho đường dây 220kV và 110kV, cùng với địa điểm các công trình TBA 220kV, 110kV, NMTĐ Những công trình này dự kiến sẽ đi vào vận hành từ nay đến năm 2050 Để thuận lợi cho việc xây dựng, cần kiến nghị UBND tỉnh thỏa thuận hướng tuyến và giành quỹ đất cho các địa điểm đã được quy hoạch trong phân bố đất đai của tỉnh.

Công tác đền bù giải phóng mặt bằng là một nhiệm vụ phức tạp, do đó, cần thiết phải đề xuất UBND tỉnh ban hành đơn giá đền bù công khai tại các khu vực cụ thể Hơn nữa, việc thành lập tổ công tác của tỉnh để chỉ đạo các huyện trong việc giải quyết vấn đề này là rất quan trọng.

Vấn đề vốn đầu tư và phát triển hệ thống lưới điện hạ thế cho khu vực nông thôn cần sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành và địa phương, kiến nghị UBND tỉnh huy động nguồn lực từ nhiều hình thức, bao gồm cho phép tổ chức, cá nhân đầu tư nâng cấp hệ thống lưới điện Mục tiêu là giảm tổn thất điện năng và hạ giá điện cho hộ dân sau khi đề án được phê duyệt Để các nhà đầu tư thực hiện đúng quy mô và tiến độ đã đăng ký, UBND tỉnh cần chỉ đạo các cơ quan ban ngành khẩn trương triển khai sau khi quy hoạch được thông qua Đồng thời, UBND tỉnh cũng cần đẩy mạnh công tác quảng bá và tuyên truyền nhằm bảo vệ tài sản.

Để đảm bảo an toàn cho hành lang lưới điện cao áp và phân phối, cần thực hiện các biện pháp bảo vệ hiệu quả Hợp tác chặt chẽ với ngành điện trong Chương trình tiết kiệm năng lượng sẽ giúp sử dụng điện năng một cách hiệu quả và kinh tế nhất.

Ngày đăng: 24/03/2022, 02:12

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 9: Mặt dưới của đĩa khớp với trục ra của servo.  Ta có thể dán keo hay bắt vít bánh xe vào mặt trên củ a  đĩ a - PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CẤP ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Hình 9 Mặt dưới của đĩa khớp với trục ra của servo. Ta có thể dán keo hay bắt vít bánh xe vào mặt trên củ a đĩ a (Trang 2)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w