1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Giáo trình sửa chữa máy tiện trần văn việt (chủ biên)

144 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 144
Dung lượng 17,43 MB

Cấu trúc

  • Bài 1: Sửa chữa hộp hộp tốc độ và hộp tốc độ trục chính (0)
    • 1. Phương pháp sửa chữa hộp tốc độ và hộp tốc độ trục chính (16)
      • 1.1. Các dạng hỏng cơ bản của tốc độ và hộp tốc độ trục chính và nguyên nhân (0)
      • 1.2. Phương pháp sửa chữa (8)
    • 2. Thực hành sửa chữa hộp tốc độ và hộp tốc độ trục chính (24)
      • 2.1. Điều kiện thực hiện (8)
      • 2.2. Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ phục vụ sửa chữa (0)
      • 2.3. Trình tự sửa chữa tốc độ và hộp tốc độ trục chính (102)
      • 2.4. Kiểm tra sau khi sửa chữa (8)
    • 3. Công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp trong quá trình sửa chữa (8)
  • Bài 2: Sửa chữa hộp bước tiến máy tiện (0)
    • 1. Phương pháp sửa chữa hộp bước tiến máy tiện (9)
      • 1.1. Các dạng hỏng cơ bản của hộp bước tiến máy tiện (9)
    • 2. Thực hành sửa chữa hộp bước tiến máy tiện (58)
      • 2.3. Trình tự sửa chữa hộp bước tiến (58)
      • 3.1. Công tác an toàn (54)
      • 3.2. Vệ sinh công nghiệp (55)
  • Bài 3: Sửa chữa hộp chạy dao máy tiện (0)
    • 1. Phương pháp sửa chữa hộp chạy dao máy tiện (0)
      • 1.2. Phương pháp sửa chữa hộp chạy dao máy tiện (10)
    • 2. Thực hành sửa chữa hộp chạy dao máy tiện (0)
      • 2.3. Trình tự sửa chữa hộp chạy dao (75)
  • Bài 4: Sửa chữa hộp hệ bàn dao máy tiện (0)
    • 1. Phương pháp sửa chữa hệ bàn dao máy tiện (0)
      • 1.1. Các dạng hỏng cơ bản của hệ bàn dao máy tiện (0)
      • 1.2. Phương pháp sửa chữa hệ bàn dao máy tiện … (10)
    • 2. Thực hành sửa chữa hệ bàn dao máy tiện (0)
      • 2.3. Trình tự sửa chữa hệ bàn dao (90)
  • Bài 5: Sửa chữa hộp ụ động máy tiện (0)
    • 1. Phương pháp sửa chữa ụ động máy tiện (0)
      • 1.2. Phương pháp sửa chữa ụ động máy tiện … (11)
    • 2. Thực hành sửa chữa ụ động máy tiện (0)
      • 2.3. Trình tự sửa chữa ụ động (0)
  • Bài 6: Kiểm tra và hiệu chỉnh máy sau khi sửa chữa:… (0)
    • 1. Trình tự kiểm tra máy tiện sau khi sửa chữa (109)
      • 1.1. Kiểm tra bên ngoài (12)
      • 1.2. Chạy thử máy (12)
      • 1.3. Kiểm tra chất lượng qua chi tiết gia công (0)
    • 2. Công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp trong quá trình sửa chữa (0)
      • 2.1. Công tác an toàn (0)
      • 2.2. Vệ sinh công nghiệp (0)
  • Tài liệu tham khảo (144)

Nội dung

Sửa chữa hộp hộp tốc độ và hộp tốc độ trục chính

Phương pháp sửa chữa hộp tốc độ và hộp tốc độ trục chính

1.1 Các dạng hỏng cơ bản của hộp tốc độ trục chính và nguyên nhân

1.1.1 Khi làm việc trong hộp có tiếng kêu không bình thường

Hệ thống bôi trơn của hộp tốc độ trục chính máy tiện T615 và T6P16 hoạt động theo nguyên lý dầu văng Để đảm bảo hiệu suất, mức dầu trong hộp cần đạt từ một nửa đến 2/3 chiều cao của mắt báo dầu Khi máy hoạt động, các bánh răng sẽ vớt dầu lên và nhờ lực ly tâm với tốc độ cao, dầu sẽ được văng ra, đảm bảo bôi trơn hiệu quả cho hệ thống.

17 hạt dầu có kích thước nhỏ dạng sươg mù, tới các vị trí trong hộp Ưu điểm: Tạo được môi trường bôi trơn ma sát ướt

Nhược điểm: Dầu tới cả những vị trí, vùng không cần bôi trơn nên dầu nhanh bị giảm độ nhớt

Nguyên lý bôi trơn của hộp tốc độ trục chính T6M12 và T6P16 sử dụng bơm dầu xi lanh pít tông để cung cấp dầu Dầu được bơm vào cục chia, từ đó được phân phối qua các nhánh ống dẫn bằng đồng đến các vị trí cần bôi trơn Ưu điểm của hệ thống này là lưu lượng dầu bôi trơn được tính toán trước, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu bôi trơn của hộp.

Chủ động tới vị trí cần bôi trơn

Nhược điểm: Giá thành chế tạo bơm đắt

Khi ống dẫn bị dập hoặc nứt, áp suất không thể được tạo ra khi bơm dầu, dẫn đến lưu lượng dầu giảm đáng kể trước khi đến các vị trí cần bôi trơn, gây thất thoát trong quá trình truyền dẫn.

Các chi tiết có chuyển động tương đối với nhau thường bị mòn do ma sát trong quá trình làm việc Mức độ mòn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện làm việc, tải trọng và chế độ bảo dưỡng Những chi tiết dễ bị mòn bao gồm ổ lăn, ổ trượt, cổ trục, lỗ và trục của bánh răng, cũng như ly hợp Việc xác định nhu cầu sửa chữa cần dựa vào kết cấu cụ thể của từng hộp.

Hình 1-2: Vị trí của bơm dầu xi lanh pit tông trên máy T6M12

- Các bánh răng bị mòn, mẻ, gãy: do thường xuyên làm việc quá tải, do thay đổi tốc độ đột ngột

1.1.2 Khó thay đổi được tốc độ

- Các chi tiết trong cụm tay gạt (T615 và T6M12, T6P16): Kết cấu của cụm tay gạt máy tiện T615 Hình 1-3

Khớp nối được kết nối chặt chẽ với trục tay gạt thông qua chốt và hai khớp xoay có ngàm gạt Do đó, hai khớp xoay này dễ bị mòn nhanh chóng Mặc dù lực gạt mạnh, nhưng việc thiếu bi và lò xo để xác định vị trí làm việc dẫn đến khả năng dơ lỏng cao.

Kết cấu của cụm tay gạt máy tiện T6M12 Hình 1-4

Nguyên lý hoạt động của cơ cấu tay gạt, hay còn gọi là cơ cấu càng cua, dựa vào bi và lò xo, giúp dễ dàng xác định vị trí làm việc chính xác Tuy nhiên, nhược điểm của nó là có then tỳ, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động.

Hình 1-3: Kết cấu của cụm tay gạt máy tiện T615

Khi vít cố định mặt đầu trên trục V thay đổi vị trí do tháo lắp nhiều lần, góc làm việc sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến sự thay đổi trong hiệu suất làm việc Điều này có thể gây ra sự mòn chóng vánh và giảm tuổi thọ của ngàm gạt.

Kết cấu của cụm tay gạt máy tiện T6P16 Hình 1-5

Nguyên lý hoạt động của hệ thống này dựa vào bi và lò xo, giúp xác định chính xác vị trí làm việc Tuy nhiên, nhược điểm là sự quay của các bánh răng có thể gây mòn ngàm gạt, dẫn đến chiều dài ăn khớp của các cặp bánh răng không đạt yêu cầu, ảnh hưởng đến tải trọng và tuổi thọ của bánh răng.

Hình 1-4: Kết cấu của cụm tay gạt máy tiện T6M12

Hình 1-5: Kết cấu của cụm tay gạt máy tiện T6P16

- Mặt đầu các bánh răng có chuyển động tương đối đối với nhau bị biến dạng:

Nguyên nhân chính dẫn đến sự cố trong quá trình vận hành máy là do người công nhân không tuân thủ quy định về thay đổi tốc độ Khi cần điều chỉnh tốc độ, máy phải được tắt hoàn toàn trước khi thực hiện thay đổi Tuy nhiên, nhiều công nhân chỉ tắt máy mà không để máy dừng hẳn, khiến các trục và bánh răng vẫn quay theo quán tính Điều này dẫn đến hiện tượng va đập giữa các bánh răng di trượt và cố định, gây biến dạng mặt đầu bánh răng và làm khó khăn trong việc điều chỉnh tốc độ sau này.

1.1.3 Cổ trục chính bị nóng quá 60 0

+ Nguyên nhân: (chỉ xác định được khi có kiểm tra, bảo dưỡng)

- Thiếu dầu bôi trơn: Xem ở phần thường xuyên thiếu dầu bôi trơn

Đường dẫn dầu và ống dẫn dầu cần được vệ sinh thường xuyên để tránh tắc nghẽn do cặn bẩn tích tụ Nếu không được bảo trì, lưu lượng bôi trơn sẽ không đủ, dẫn đến tình trạng ống dẫn bị hư hỏng, nứt vỡ hoặc gấp khúc, gây tổn thất và giảm hiệu suất lưu lượng dầu.

- Bơm dầu khi hoạt động không cung cấp đủ lưu lượng:

Chất lượng của xi lanh, pit tông và van một chiều của bơm là những yếu tố quan trọng bên cạnh nguyên nhân về ống dẫn Bơm xi lanh pít tông hoạt động dựa trên mối quan hệ giữa áp suất và thể tích, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất làm việc của bơm.

- Cổ trục chính bị điều chỉnh quá chặt:

- Do sau khi điều chỉnh cổ trục chính, công việc kiểm tra không đúng, không đạt yêu cầu

1.1.4 Tốc độ của trục chính không đúng theo bảng chỉ dẫn

- Sau một thời gian làm việc, dây đai sẽ bị trùng

- Các đĩa của ly hợp ma sát bị mòn:

Xuất hiện khe hở giữa các đĩa lớn hơn khe hở cho phép

1.1.5 Trục chính bị dơ đảo

- Trục chính bị đảo dọc trục:

Ổ bi chặn và ổ bi đỡ chặn khi bị mòn sẽ làm giảm hiệu quả khử lực dọc trục và lực hướng tâm Ổ bi chặn có vai trò quan trọng trong việc khử lực dọc trục, do đó khi bị mòn, chức năng này sẽ không còn hiệu quả Trong khi đó, ổ bi đỡ chặn không chỉ khử lực dọc trục mà còn cả lực hướng tâm, và khi ổ đỡ chặn bị mòn, sẽ dẫn đến hiện tượng đảo hướng kính.

- Trục chính bị đảo hướng kính:

Do ổ bi đỡ bị mòn, ổ bi đỡ có tác dụng khử lực hướng kính, nên khi bị mòn sẽ gây ra độ đảo hướng kính

1.2.1 Khi làm việc trong hộp có tiếng kêu không bình thường

- Thường xuyên thiếu dầu bôi trơn:

Công dụng của dầu bôi trơn:

Làm giảm ma sát giữa các chi tiết máy có sự chuyển động tương đối đối với nhau

Làm nguội: do có ma sát nên phát sinh ra nhiệt, dầu bị nóng lên, truyền nhiệt độ đó ra thành hộp

Vệ sinh là yếu tố quan trọng trong quá trình vận hành, vì ma sát có thể sinh ra các hạt kim loại Nếu những hạt này xuất hiện ở vị trí chuyển động, chúng có thể gây ra hiện tượng mài mòn Dầu bôi trơn sẽ giúp lắng đọng các hạt kim loại này xuống đáy hộp, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực đến thiết bị.

Nguyên tắc khi sử dụng dầu bôi trơn:

Sử dụng đúng chủng loại Đảm bảo chất lượng của dầu: độ sạch, độ nhớt… Đủ số lượng

Do đó công tác xem xét, bảo dưỡng phải được quan tâm để nâng cao tuổi thọ của các chi tiết máy, các cụm máy…

Các chi tiết có chuyển động tương đối sẽ bị mòn theo thời gian Đối với ổ lăn, vít và bánh răng, khi mòn quá mức, cần tiến hành thay thế Đặc biệt, trong bộ truyền bánh răng, nên kiểm tra và ưu tiên thay thế các bánh răng có số răng nhỏ trước.

- Các bánh răng bị mòn, mẻ, gãy

Do mòn tiến hành thay thế (trong mỗi bộ truyền nên thay bánh răng có răng nhỏ trước)

Mẻ, gãy: hàn đắp sau đó sửa nguội theo biên dạng răng, cấy răng có mộng đuôi én

1.1.2 Khó thay đổi được tốc độ

- Các chi tiết trong cụm tay gạt

- Mặt đầu các bánh răng có chuyển động tương đối đối với nhau bị biến dạng Dùng dũa nhỏ loại bỏ những khu vực bị biến dạng

1.1.3 Cổ trục chính bị nóng quá 60 0

- Thiếu dầu bôi trơn: Xem lại phần trên từ trang 19 đến trang 20

- Đường dẫn dầu, ống dẫn dầu bị tắc, bị dập vỡ: kiểm tra

- Bơm dầu khi hoạt động không cung cấp đủ lưu lượng

Xem lại phần sửa chữa bơm dầu xi lanh pít tông từ trang 19 đến trang 20

Cổ trục chính bị điều chỉnh quá chặt cần được điều chỉnh lại Để thực hiện việc này, bạn nên tham khảo cách điều chỉnh và phương pháp kiểm tra cho từng máy Đặc biệt, hãy chú ý đến phần cổ trục chính bị dơ lỏng, thông tin chi tiết có thể tìm thấy từ trang 28 đến trang 32.

- Lắp sai ổ chặn: Tháo ra, lắp lại và điều chỉnh (từ trang 28 đến trang 32)

1.1.4 Tốc độ của trục chính không đúng theo bảng chỉ dẫn

- Các đĩa của ly hợp ma sát có các dạng hỏng tạo ra khe hở lớn hơn khe hở cho phép

1.1.5 Trục chính bị dơ đảo

- Trục chính bị đảo dọc trục: Điều chỉnh lại khe hở của ổ chặn

- Trục chính bị đảo hướng kính: Điều chỉ lại khe hở của ổ bi đỡ, đỡ chặn

BẢNG TỔNG HỢP CÁC DẠNG HỎNG CƠ BẢN CỦA HỘP TRỤC TỐC ĐỘ VÀ HỘP TỐC ĐỘ TRỤC CHÍNH

CƠ BẢN CỦA HỘP TỐC ĐỘ, HỘP TỐC ĐỘ TRỤC

1 Khi làm việc trong hộp có tiếng kêu không bình thường

- Thường xuyên thiếu dầu bôi trơn

- Các chi tiết có chuyển động tương đối đối với nhau bị mòn

- Các bánh răng bị mòn, mẻ, gãy

- Kiểm tra và sửa chữa bơm xi lanh pít tông (thông qua đồng hồ đo lưu lượng dầu

- Kiểm tra, đánh giá chất lượng các chi tiết máy để có phương pháp sửa chữa cụ thể (xem phần trình tự sửa chữa)

- Thay thế, hàn đắp, cấy răng gãy

2 Khó thay đổi được tốc độ - Các chi tiết trong cụm tay gạt bị mòn, bị dơ lỏng

- Mặt đầu các bánh răng có chuyển động tương đối đối với nhau bị biến dạng:

- Kiểm tra, đánh giá chất lượng: thanh gạt, trục, ngàm gạt, bi, lò xo

- Dũa sửa phần bị biến dạng

Cổ trục chính bị nóng quá

- Bơm dầu khi hoạt động không cung cấp đủ lưu lượng

- Cổ trục chính bị điều chỉnh quá chặt

- Lắp sai ổ chặn chữa bơm xi lanh pít tông (thông qua đồng hồ đo lưu lượng dầu

Tốc độ của trục chính không đúng theo bảng chỉ dẫn

- Các đĩa của ly hợp ma sát bị mòn

-Điều chỉnh lại -Điều chỉnh, kiểm tra để sửa chữa hoặc bổ xung đĩa

5 Trục chính bị dơ đảo

- Trục chính bị đảo dọc trục

- Trục chính bị đảo hướng kính:

- Điều chỉnh lại khe hở của ổ chặn -Điều chỉ lại khe hở của ổ bi đỡ, đỡ chặn hoặc thay thế ổ bi đỡ.

Công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp trong quá trình sửa chữa

SỬA CHỮA HỘP BƯỚC TIẾN MÁY TIỆN

Sửa chữa hộp bước tiến máy tiện

Phương pháp sửa chữa hộp bước tiến máy tiện

1.1 Các dạng hỏng cơ bản của hộp bước tiến máy Tiện;

1.2 Phương pháp sửa chữa 2.Thực hành sửa chữa hộp bước tiến máy Tiện;

2.2.Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho sửa chữa

2.2.Trình tự sửa chữa hộp bước tiến máy Tiện;

2.3.Kiểm tra sau khi sửa chữa

3 Công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp trong quá trình sửa chữa

* Kiểm tra định kỳ Thời gian: 1giờ

SỬA CHỮA HỘP CHẠY DAO

Thờigian:18giờ Mục tiêu của bài:

- Đọc được bản vẽ lắp Hộp chạy dao ;

- Xác định và sửa chữa được các hư hỏng của hộp chạy dao đúng quy trình và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật

- Kiểm tra, thay thế và thay thế các chi tiết bị hỏng hộp chạy dao

- Kiểm tra được chất lượng làm việc của hộp chạy dao sau khi sửa chữa

- Đảm bảo an toàn lao động ,đúng thời gian và vệ sinh công nghiệp

1.Phương pháp sửa chữa hộp chạy dao

1.1 Các dạng hỏng cơ bản của hộp chạy dao 1.2 Phương pháp sửa chữa

2.Thực hành sửa chữa hộp chạy dao

2.1.Điều kiện thực hiện 2.2.Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho sửa chữa

2.3.Trình tự sửa chữa hộp chạy dao 2.4.Kiểm tra sau khi sửa chữa hộp chạy dao 2.5.Những hư hỏng thường gặp và biện pháp phòng ngừa

3 Công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp trong quá trình sửa chữa

* Kiểm tra định kỳ Thời gian: 1giờ

SỬA CHỮA HỆ BÀN DAO

- Đọc được bản vẽ lắp hệ bàn dao ;

- Xác định và sửa chữa được các hư hỏng của hệ bàn dao đúng quy trình và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật

- Kiểm tra, thay thế và thay thế các chi tiết bị hỏng hệ bàn dao

- Kiểm tra được chất lượng làm việc của hệ bàn dao sau khi sửa chữa

- Đảm bảo an toàn lao động, đúng thời gian và vệ sinh công nghiệp

1.Phương pháp sửa chữa hệ bàn dao

1.1 Các dạng hỏng cơ bản của hệ bàn dao 1.2 Phương pháp sửa chữa

2.Thực hành sửa chữa hệ bàn dao

2.1 Điều kiện thực hiện 2.2 Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho sửa chữa

2.3 Trình tự sửa chữa hệ bàn dao

2.4 Kiểm tra sau khi sửa chữa hệ bàn dao

2.5 Những hư hỏng thường gặp và biện pháp phòng ngừa

3 Công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp trong quá trình sửa chữa

* Kiểm tra định kỳ Thời gian: 1giờ

- Đọc được bản vẽ lắp hệ bàn dao ;

- Xác định và sửa chữa được các hư hỏng của ụ động đúng quy trình và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật

- Kiểm tra, thay thế và thay thế các chi tiết bị hỏng hệ bàn dao

- Kiểm tra được chất lượng làm việc của hệ bàn dao sau khi sửa chữa

- Đảm bảo an toàn lao động ,đúng thời gian và vệ sinh công nghiệp

1.Phương pháp sửa chữa ụ động

1.1 Các dạng hỏng cơ bản của ụ động 1.2 Phương pháp sửa chữa

2.Thực hành sửa chữa ụ động

2.1.Điều kiện thực hiện 2.2.Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho sửa chữa

2.3.Trình tự sửa chữa ụ động 2.4.Kiểm tra sau khi sửa chữa ụ động 2.5.Những hư hỏng thường gặp và biện pháp phòng ngừa

3 Công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp trong quá trình sửa chữa

* Kiểm tra định kỳ Thời gian: 1giờ

KIỂM TRA VÀ HIỆU CHỈNH MÁY SAU KHI SỬA CHỮA

Trình bày được trình tự kiểm tra máy tiện sau khi sửa chữa

Kiểm tra, đánh giá được các sai lệch vị trí tương quan giữa các bộ phận máy

Sử dụng thành thạo các dụng cụ, thiết bị kiểm tra

Xử lý và hiệu chỉnh các sai sót sau khi sửa chữa Đảm bảo công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp

Trình tự kiểm tra máy tiện sau khi sửa chữa

1.2.1 Chạy thử không tải 1.2.1 Chạy thử máy có tải

3 Thực hành xử lý pan máy Tiện

3.2.Công tác chuẩn bị trước khi sửa chữa

3.3.Trình tự xử lý pan máy Tiện

3.4.Chạy kiểm tra máy Tiện sau khi xử lý pan

3.4.2.Chạy có tải 3.5 Những sai hỏng xảy ra trong quá trình xử lý pan và biện pháp phòng ngừa

4 Công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp khi xử lý các pan trên máy Tiện

* Kiểm tra định kỳ Thời gian: 1giờ

IV- ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔ ĐUN :

Dùng cho một lớp thực hành 18 học sinh

-Trang thiết bị, dụng cụ:

Máy khoan bao gồm các loại như máy khoan bàn, máy khoan cầm tay, máy phay, máy tiện, máy ép thủy lực, và máy mài hai đá Ngoài ra, các thiết bị khác như bàn nguội, ê tô, máy nén khí, máy vi tính và máy chiếu đa năng cũng rất quan trọng trong quá trình sản xuất và gia công.

Bộ dụng cụ tháo lắp cầm tay tiêu chuẩn bao gồm các công cụ cần thiết như clê dẹt, clê khẩu, clê chìm lục lăng, clê lực, tuốc nơ vít, súng vặn mũ ốc, dụng cụ xoáy ốc, búa cao su, tông đồng, tông chốt và kìm nguội Những dụng cụ này giúp người sử dụng thực hiện các công việc tháo lắp một cách hiệu quả và tiện lợi.

+Dụng cụ đo kiểm: Thước cặp 0,2-0,1, Pan me 0- 50, dưỡng ren, căn lá, đồng hồ so, trục kiểm, ke các loại

+Bộ dụng cụ vạch dấu;

+Dụng cụ cắt: Mũi khoan các loại, bàn ren, ta rô, dũa các loại, đục bằng, đục nhọn, dao cạo

-Vật tư: Dầu làm sạch, dầu CN, mỡ, giẻ sạch, khay đựng chi tiết, thùng rửa chi tiết

+Bản vẽ lắp hộp tốc độ, cụm trục chính, hộp bước tiến, với đầy đủ các thông số kỹ thuật;

+Bảng tra dung sai lắp ghép

+Tài kiệu học tập phát tay

+Các mô phỏng về trình tự sửa chữa máy khoan

Xưởng thực hành 18 chỗ ngồi với đẩy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho thực tập

V PHƯƠNG PHÁP NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ :

-Về kiến thưc : Được đánh giá bằng các bài kiểm tra viết, và trắc nghiệm khách quan đạt các yêu cầu gồm các nội dung :

+Phân tích dạng hư hỏng của hộp tốc độ, hộp bước tiến, hộp chạy dao, hệ bàn dao, ụ động

+Phương pháp sửa chữa các bộ phận trên

+Phương pháp chuẩn đoán và xử lý pan máy Tiện

-Về kỹ năng:Được đánh giá bằng các bài thực hành đạt yêu cầu gồm các kỹ năng:

+ Sử dụng dụng cụ tháo lắp, đo kiểm tra đúng thao tác;

+ Sửa chữa, điều chỉnh, thay thế được các chi tiết mòn, hỏng đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian;

+Chuẩn đoán, xử lý pan máy chính xác;

+ Tổ chức nơi làm việc ngăn nắp, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp

Các kiến thức và kỹ năng sẽ được đánh giá thông qua các bài kiểm tra định kỳ tích hợp và bài kiểm tra kết thúc Để đạt yêu cầu, điểm trung bình của các bài kiểm tra định kỳ cần đạt từ 5,0 trở lên, trong khi bài kiểm tra kết thúc cũng phải đạt tối thiểu 5 điểm.

-Về thái độ: Được đánh giá bằng phương pháp theo dõi và ghi chép trong sổ tay của giáo viên bộ môn theo các tiêu chí:

Thể hiện sự kiên trì và cẩn thận khi sử dụng trang thiết bị nghề nguội là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp đảm bảo an toàn trong quá trình thao tác mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm Người thực hiện cần có trách nhiệm với từng sản phẩm để đạt được kết quả tốt nhất.

+ Tổ chức nơi làm việc ngăn nắp, khoa học

+ Chuyên cần thực tập, đảm bảo thời gian tham gia học tập mô đun Có đủ các bài kiểm tra định kỳ theo đúng quy định của mô đun

VI HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔ ĐUN

1 Phạm vi áp dụng chương trình:

Mô đun được biên soạn phù hợp cho nghề nguội sửa chữa máy công cụ, trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề

2 Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy mô đun đào tạo:

Để phát triển kỹ năng sửa chữa máy khoan và xử lý pan máy, người học cần được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn thông qua các mô phỏng minh họa trực quan Việc này không chỉ giúp hình thành kỹ năng vững chắc mà còn nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy và học Phương pháp dạy tích hợp này sẽ mang lại kết quả cao trong việc đào tạo.

- Khi giảng dạy giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ điều kiện giảng dạy theo mục IV và các đầy các học liệu

Trong quá trình hướng dẫn, giáo viên cần chú trọng đến việc uốn nắn và thị phạm chính xác các thao tác cơ bản, vì đây là nền tảng quan trọng giúp học viên hình thành kỹ năng một cách hiệu quả.

3 Những trọng tâm chương trình cần chú ý: Đây là mô đun chuyên môn nghề bắt buộc , vì vậy trong mô đun này cần chú trọng đến các nội dung của các bài 1, 2, 4

4 Tài liệu cần tham khảo:

-Sửa chữa máy công nghiệp V.T.GENBEC, G.D.PEKELIC Người dịch: Đỗ Trọng Hùng - Công nhân kỹ thuật Hà Nội 1983

-Kỹ thuật sửa chữa máy công cụ -Lưu văn Nhang- Nhà xuất bản giáo dục

-Sổ tay thợ sửa chữa cơ khí - Tác giả: Tô Xuân Giáp - Nhà xuất bản Đại học và giáo dục chuyên nghiệp năm 1991

- Vẽ kỹ thuật cơ khí -Trần Hữu Quế- - Nhà xuất bản KHKT - Hà Nội –

- Số tay dung sai lắp ghép- Ninh Đức Tốn –– NXB Giáo dục – 2004

- Công nghệ chế tạo máy - Phí Trọng Hảo, Nguyễn Thanh Mai - NXB Giáo dục 2002

SỬA CHỮA HỘP TỐC ĐỘ TRỤC CHÍNH MÁY TIỆN

Thờigian: 30giờ Mục tiêu của bài:

- Đọc được bản vẽ lắp hộp tốc độ máy Tiện

- Xác định và sửa chữa được các hư hỏng của hộp tốc độ đúng quy trình và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật

- Kiểm tra, thay thế và thay thế các chi tiết bị hỏng trong hộp

- Kiểm tra được chất lượng làm việc của hộp sau khi sửa chữa

- Đảm bảo an toàn lao động, đúng thời gian và vệ sinh công nghiệp

1 Phương pháp sửa chữa hộp tốc độ và hộp tốc độ trục chính (T615 và T6M12)

1.1 Các dạng hỏng cơ bản của hộp tốc độ trục chính và nguyên nhân

1.1.1 Khi làm việc trong hộp có tiếng kêu không bình thường

Hộp tốc độ trục chính của máy tiện T615 và T6P16 thường xuyên gặp tình trạng thiếu dầu bôi trơn Nguyên lý bôi trơn sử dụng phương pháp dầu văng, trong đó mức dầu trong hộp cần đạt từ một nửa đến 2/3 chiều cao của mắt báo dầu Khi máy hoạt động, các bánh răng sẽ vớt dầu lên và nhờ lực ly tâm với tốc độ cao, dầu sẽ được văng ra, đảm bảo hiệu quả bôi trơn cho hệ thống.

17 hạt dầu có kích thước nhỏ dạng sươg mù, tới các vị trí trong hộp Ưu điểm: Tạo được môi trường bôi trơn ma sát ướt

Nhược điểm: Dầu tới cả những vị trí, vùng không cần bôi trơn nên dầu nhanh bị giảm độ nhớt

Nguyên lý bôi trơn của hộp tốc độ trục chính T6M12 và T6P16 sử dụng bơm dầu xi lanh pít tông, với dầu được bơm vào cục chia Cục chia này có các nhánh ống dẫn bằng đồng, phân phối dầu tới các vị trí cần bôi trơn Ưu điểm của hệ thống này là lưu lượng dầu bôi trơn được tính toán trước, đảm bảo đáp ứng nhu cầu bôi trơn hiệu quả cho hộp.

Chủ động tới vị trí cần bôi trơn

Nhược điểm: Giá thành chế tạo bơm đắt

Nếu ống dẫn bị hư hỏng như dập hoặc nứt, áp suất khi bơm dầu sẽ không được tạo ra, dẫn đến lưu lượng dầu giảm đáng kể trước khi đến các vị trí cần bôi trơn, gây thất thoát trong quá trình vận chuyển.

Các chi tiết có chuyển động tương đối với nhau, như ổ lăn, ổ trượt, cổ trục và các bánh răng di trượt, sẽ bị mòn theo thời gian do ma sát Mức độ mòn phụ thuộc vào điều kiện làm việc, tải trọng và chế độ bảo dưỡng Việc xác định nhu cầu sửa chữa sẽ dựa vào cấu trúc cụ thể của từng hộp.

Hình 1-2: Vị trí của bơm dầu xi lanh pit tông trên máy T6M12

- Các bánh răng bị mòn, mẻ, gãy: do thường xuyên làm việc quá tải, do thay đổi tốc độ đột ngột

1.1.2 Khó thay đổi được tốc độ

- Các chi tiết trong cụm tay gạt (T615 và T6M12, T6P16): Kết cấu của cụm tay gạt máy tiện T615 Hình 1-3

Khớp nối được kết nối chặt chẽ với trục tay gạt thông qua chốt, cùng với hai khớp xoay mang ngàm gạt hoạt động Tuy nhiên, hai khớp xoay này dễ bị mòn nhanh chóng do lực gạt mạnh, trong khi không có bi và lò xo để xác định vị trí làm việc, dẫn đến khả năng dơ lỏng cao.

Kết cấu của cụm tay gạt máy tiện T6M12 Hình 1-4

Nguyên lý hoạt động của cơ cấu tay gạt, hay còn gọi là cơ cấu càng cua, dựa vào bi và lò xo, giúp xác định vị trí làm việc một cách dễ dàng Tuy nhiên, nhược điểm của hệ thống này là có then tỳ, ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động.

Hình 1-3: Kết cấu của cụm tay gạt máy tiện T615

Khi vít cố định mặt đầu trên trục V thay đổi vị trí do tháo lắp nhiều lần, góc làm việc sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến tình trạng rãnh 19 chóng mòn Sự thay đổi này có thể làm giảm tuổi bền của ngàm gạt.

Kết cấu của cụm tay gạt máy tiện T6P16 Hình 1-5

Nguyên lý hoạt động của hệ thống này dựa vào bi và lò xo, giúp xác định chính xác vị trí làm việc Tuy nhiên, nhược điểm là khi các bánh răng quay, ngàm gạt dễ bị mòn, ảnh hưởng đến chiều dài ăn khớp của các cặp bánh răng Điều này có thể dẫn đến giảm tải trọng và tuổi thọ của bánh răng.

Hình 1-4: Kết cấu của cụm tay gạt máy tiện T6M12

Hình 1-5: Kết cấu của cụm tay gạt máy tiện T6P16

- Mặt đầu các bánh răng có chuyển động tương đối đối với nhau bị biến dạng:

Thực hành sửa chữa hộp bước tiến máy tiện

2.1.1 Bản vẽ lắp hộp bước tiến

2.1.2 Bản trình tự tháo hộp bước tiến

2.2.Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho sửa chữa

- Hộp dụng cụ tháo lắp

- Dầu rửa, giẻ lau, dầu công nghiệp, mỡ, khay đựng chi tiết máy và các loại trang bị cho công tác vệ sinh chi tiết máy

2.3.Trình tự sửa chữa hộp bước tiến

2.3.1.1 Xích chạy dao máy tiện T615

2.3.1.2 Xích chạy dao máy tiện T6M12

2.3.1.3 Xích chạy dao máy tiện T6P16

2.3.2.1 Bản vẽ lắp hộp tốc độ tiến máy tiện T615 Truyền động qua các cặp bánh răng thay thế, nhờ then bằng nên trục I quay, trục I là trục trơn, hai đầu trục được lắp trên hai ổ trượt, đầu trục được khoan lỗ, cắt ren lắp vòng đệm và vít để bánh răng thay thế lắp ở đầu trục không bị trôi trong khi làm việc và lỗ có ren còn có tác dụng để lắp vam giật trong khi tháo trục, trên trục I có lắp bốn bánh răng cố định với trục nhờ then bằng và được xác định vị trí làm việc nhờ hai vít trí, trục I có bốn khả năng truyền chuyển động xuống trục II, đó là Z33/Z44; Z26/Z52; Z30/Z48và Z49/Z56, nhờ mối ghép then bằng nên trục II quay

1 vòng t/c x i tt x CC Mê an

Trục II được chế tạo là trục trơn, hai đầu trục được lắp trên hai ổ trượt, phần bên trái trục II có lắp hai khối bánh răng di trượt (hai khối này được lắp cố định với nhau nhờ 4 bu lông để tạo thành một khối lớn, tuy chế tạo sẽ tốn kém hơn nhưng nó sẽ hạ giá thành sửa chữa sau này, vì nếu bị gãy, hỏng một bánh răng thì chỉ thay một khối mà không phải thay cả hai khối), phía bên phải trục II có lắp một khối bánh răng di trượt hai bậc và được khống chế hành trình di trượt nhờ bạc chặn, nên có hai khả năng truyền chuyển động lên trục III, đó là Z39/Z39 và Z54/Z26, nhờ mối ghép then bằng nên trục III quay Đầu trục phía ngoài hộp được khoan lỗ để lắp khớp nối với trục trơn của máy

Trục III được chế tạo là trục trơn, hai đầu trục III được lắp trên hai ổ trượt Trên trục III có lắp hai ổ chặn, phía ngoài hộp, trên trục được cắt ren lắp đai ốc điều chỉnh và đai ốc hãm, có tác dụng điều chỉnh khe hở khi ổ chặn bị mòn, phía cuối trục được khoan lỗ để lắp khớp nối với trục vít me

Hộp được lắp ráp vào thân máy bằng cách sử dụng hai bu lông M14 ở phía dưới và hai bu lông M14 khác ở phía trên thông qua miệng hộp Vị trí lắp ghép của hộp được xác định nhờ hai chốt định vị chéo nhau.

2.3.2.2 Bản vẽ lắp hộp tốc độ tiến máy tiện T6M12 Truyền động qua các cặp bánh răng thay thế, nhờ then bằng nên trục I quay, trục I là trục then hoa, một đầu trục được lắp trên ổ trượt, đầu còn lại lắp trên ổ đỡ, đầu trục được khoan lỗ, cắt ren lắp vòng đệm và vít để bánh răng thay thế lắp ở đầu trục không bị trôi trong khi làm việc và lỗ có ren còn có tác dụng để lắp vam giật trong khi tháo trục, trên trục I có lắp bốn bánh răng cố định với trục nhờ then hoa và được xác định vị trí làm việc nhờ hai vít trí, trục I có bốn khả năng truyền chuyển động xuống trục II, đó là Z56/Z32; Z33/Z47; Z45/Z45và Z50/Z40, nhờ mối ghép then hoa nên trục II quay

Trục II được chế tạo là trục then hoa, hai đầu trục được lắp trên hai ổ trượt, phần bên trái trục II có lắp hai khối bánh răng di trượt (hai khối này được lắp cố định với nhau nhờ then bằng để tạo thành một khối lớn, được cố định nhờ vòng găng, tuy chế tạo sẽ tốn kém hơn nhưng nó sẽ hạ giá thành sửa chữa sau này, vì nếu bị gãy, hỏng một bánh răng thì chỉ thay một khối mà không phải thay cả hai khối), phía bên phải trục II có lắp ba bánh răng cố định và được khống chế vị trí

61 làm việc nhờ hai vít, nên có ba khả năng truyền chuyển động lên trục III, đó là Z30/Z60; Z45/Z45 và Z60/Z30, nhờ mối ghép then hoa nên trục III quay

Trục III được chế tạo là trục then hoa, một đầu trục III được lắp trên ổ trượt và một đầu lắp ổ đỡ Phía bên phải còn được lắp bánh răng di trượt Z30, bánh răng này phía ngoài còn được chế tạo ly hợp vấu Trên trục V, là trục trơn được lắp trên ổ trượt có lắp hai ổ chặn, phía ngoài hộp, trên trục được cắt ren lắp đai ốc điều chỉnh và đai ốc hãm, có tác dụng điều chỉnh khe hở khi ổ chặn bị mòn, phía cuối trục được khoan lỗ để lắp khớp nối với trục vít me Đến đây truyền động tiện ren và tiện trơn là riêng biệt Khi tiện ren, rút núm kéo để gạt bánh răng di trượt Z30 (đồng thời là nửa ly hợp vấu chủ động) các vấu cài vào nhau, nửa ly hợp vấu bị động nhận được truyền động và truyền cho trục trục V Ấn núm kéo, bánh răng di trượt Z30 truyền chuyển động cho bánh răng Z60, nhờ then bằng trục IV quay, trục IV là trục trơn, có bậc, hai đầu trục được lắp trên hai ổ trượt, đầu trục phía ngoài hộp được khoan lỗ để lắp ly hợp bi an toàn, truyền chuyển động cho trục trơn

Hộp được lắp với thân máy nhờ bốn bu lông M14, hộp được xác định vị trí lắp ghép nhờ hai chốt định vị chéo nhau

2.3.2.3 Bản vẽ lắp hộp tốc độ tiến máy tiện T6P16 Truyền động qua các cặp bánh răng thay thế, nhờ then bằng nên trục I quay, trục I là một đầu được chế tạo then hoa, một đầu trục được chế tạo trục trơn Hai đầu trục được lắp trên hai ổ đỡ, đầu trục lắp mặt bích, có phớt chắn dầu, trên trục I, phần then hoa có lắp năm bánh răng cố định với trục nhờ then hoa và được xác định vị trí làm việc nhờ năm vít trí, phần trụ trơn được lắp các bánh răng quay lồng không của cơ cấu Mê an 1 (có hai cơ cấu Mê an), trục I có năm khả năng truyền chuyển động lên trục II, đó là Z27/Z25; Z30/Z48; Z26/Z52 Z21/Z24 và Z27/Z36, nhờ mối ghép then hoa nên trục II quay

Trục II được chế tạo phần bên trái là then hoa, phần bên phải là trụ trơn để lắp các bánh răng của cơ cấu Mê an, hai đầu trục được lắp trên hai ổ đỡ, phần bên phải trục II có lắp ba khối bánh răng hai bậc Z39 và Z26 trong đó có một khối cố định và hai khối lắp lồng không

Gạt tay gạt giúp di chuyển bánh răng Z26 tới bốn vị trí của bánh răng Z52, thuộc bốn khối bánh răng hai bậc Z52 và Z39 lắp lồng không Nhờ vào mối ghép then hoa, trục III có khả năng quay hiệu quả.

Trục III được chế tạo là trục then hoa, hai đầu trục được lắp trên hai ổ đỡ Phía bên phải có lắp bánh răng di trượt Z39 Đến đây truyền động tiện ren và tiện trơn là riêng biệt Khi tiện ren, ấn núm kéo để gạt bánh răng di trượt Z39 trên trục III truyền chuyển động cho bánh răng Z39 trên trục V, nhờ mối ghép then bằng trục V quay Trục V là trục trơn có bậc, hai đầu trục được lắp trên hai ổ đỡ và trục V cũng được lắp hai ổ chặn, phía ngoài hộp, trên trục được cắt ren lắp đai ốc điều chỉnh và đai ốc hãm, có tác dụng điều chỉnh khe hở khi ổ chặn bị mòn, phía cuối trục được khoan lỗ để lắp khớp nối với trục vít me

Kéo núm kéo và bánh răng di trượt Z39 giúp truyền chuyển động cho bánh răng Z39 trên trục IV Trục IV là trục trơn, có bậc, được lắp đặt trên hai ổ đỡ ở hai đầu Đầu trục phía ngoài hộp được khoan lỗ để lắp ly hợp bi an toàn, nhằm truyền động hiệu quả cho trục trơn.

Hộp được lắp với thân máy nhờ bốn bu lông M14, hộp được xác định vị trí lắp ghép nhờ hai chốt định vị chéo nhau

2.3.3 Kiểm tra chất lượng các loại dụng cụ, thiết bị

Các loại clê: dẹt, chìm, choòng, móc, lực

Các loại kìm: kìm nguội, kìm phanh, kìm mỏ quạ, kìm mỏ nhọn, kìm cắt…

Các loại vam: 3 chấu, vam giật…

Búa, tông đồng các cỡ, các loại

2.3.3.3 Dụng cụ kiểm tra Đồng hồ so

2.3.4.1 Lập trình tự lắp hộp bước tiến máy tiện T615 2.3.4.2 Lập trình tự lắp hộp bước tiến máy tiện T6P16

64 t r ìn h t ự l ắp h ộ p bứ ơ c t i ến má y t 615

Tê n b ứơ c c ô n g v i ệc Hìn h v ẽ y ê u c ầu

1-Lắp t r ụ c I: a) Bứơc 1: Lắp trục 1. b) Bứơc 2: Lắp cá c bá nh ră ng lên trục theo tr×nh tù tõ 2  7.

2-Lắp t r ụ c III: a) Bứơc 1: Lắp trục vào hộp máy b) Bứơc 2: Lắp cá c bánh ră ng và chi tiết lên trục theo trình tự tõ 2  10.

3-Lắp t r ụ c II: a) Bứơc 1: Lắp trục vào hộp má y b) Bứơc 2: Lắp cá c khối bá nh ră ng và chi tiết lên trục theo tr×nh tù tõ 2  7.

Lắp cá c bá nh răng đúng vị trí , không bị dơ dọc trục Cá c chi tiết không bị cong vênh ,biến dạ ng.

Lắp cá c bá nh răng đúng vị trí , đúng vị trí trứơc sau của ổ chặ n

Cá c chi tiết không bị cong vênh ,biến dạ ng.

Lắp cá c bá nh răng đúng vị trí , không bị dơ dọc trục Cá c chi tiết không bị cong vênh ,biến dạ ng.

65 a l ắp c á c b ộ ph ận b ê n t r o n g l ắp c á c b ạ c l ê n g ố i : a/ lắp vòng bi lên bạ c 4:

-vòng bi 2 b/ lắp bạ c 4 lên gối 5

Để đảm bảo độ đồng tâm giữa hai ổ bi và giữa bạc c với ổ bi lắp trục I, cần thực hiện các bước sau: đầu tiên, lắp ổ bi 1 lên trục, sau đó lồng trục vào thân hộp, cuối cùng là lắp các chi tiết còn lại lên trục Việc thực hiện đúng quy trình này sẽ giúp nâng cao hiệu suất hoạt động và độ bền của thiết bị.

-khối bá nh ră ng Z39,Z52

-bắt vít cố định bá nh ră ng

-chốt cố định bạ c chặ n d/ đóng trục theo chiều mũi tên e/ lắp nắp ổ:(có thể lắp luôn)

Độ đồng tâm giữa các chi tiết lắp trên trục và giữa các chi tiết ví dụ trục là rất quan trọng Cần đảm bảo khoảng cách chẵn khớp của bánh răng trong công việc hình vẽ kỹ thuật quyết định lắp hộp tốc độ tiến máy t6p16.

66 l ắp t r ụ c ii : a/ lắp ổ bi 1 lên trục : b/ lồng trục lên thân hộp c/ lắp cá c chi tiết còn lại lên trục:

-Cặ p bá nh ră ng Z24 ,Z48

-cặ p bá nh ră ngZ52, Z24

-cặ p bá nh ră ng Z39,Z26

-khối4 bá nh ră ng Z39,Z26

-bắt vít cố định bạ c d/ đóng trục theo chiều mũi tên e/ lắp nắp ổ:(có thể lắp luôn)

Để lắp đặt trục, trước tiên cần cố định bằng vít Các bước thực hiện bao gồm: lắp ổ bi 1 lên trục, tiếp theo là lắp bạc cá ch vào gối, sau đó lồng trục lên thân hộp, và cuối cùng là lắp các chi tiết còn lại lên trục.

-bá nh ră ngZ39 d/ đóng trục theo chiều mũi tên

-độ đồng tâm giữa cá c chi tiết lắp trên trục, giữa cá c chi tiÕt ví i trôc -đảm bảo khoảng cá ch ă n khớ p của bá nh ră ng

-độ đồng tâm giữa cá c chi tiết lắp trên trục, giữa cá c chi tiÕt ví i trôc -đảm bảo khoảng cá ch ă n khớ p của bá nh ră ng y c k t h ìn h v ẽ t ê n c ô n g v i ệc t t

V l ắp t r ụ c i V:(cá c chi tiết bên trong hộp) a/ lắp ổ bi lên trục :

-ổ chặ n b /lồng trục lên thân hộp d/ lắp cá c chi tiết còn lạ i lên trục:

-bá nh ră ngZ39 d/ đóng trục theo chiều mũi tên

Sửa chữa hộp chạy dao máy tiện

Sửa chữa hộp hệ bàn dao máy tiện

Sửa chữa hộp ụ động máy tiện

Kiểm tra và hiệu chỉnh máy sau khi sửa chữa:…

Ngày đăng: 23/03/2022, 22:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2: Cỏc yếu tố thự lao và tỷ trọng của cỏc yếu tố đú Vớ dụ về cụng việc của cụng nhõn vận hành mỏy nghiền - Giáo trình sửa chữa máy tiện   trần văn việt (chủ biên)
Bảng 2 Cỏc yếu tố thự lao và tỷ trọng của cỏc yếu tố đú Vớ dụ về cụng việc của cụng nhõn vận hành mỏy nghiền (Trang 10)
BẢNG TỔNG HỢP CÁC DẠNG HỎNG CƠ BẢN CỦA HỘP TRỤC TỐC ĐỘ VÀ HỘP TỐC ĐỘ TRỤC CHÍNH. - Giáo trình sửa chữa máy tiện   trần văn việt (chủ biên)
BẢNG TỔNG HỢP CÁC DẠNG HỎNG CƠ BẢN CỦA HỘP TRỤC TỐC ĐỘ VÀ HỘP TỐC ĐỘ TRỤC CHÍNH (Trang 23)
Bảng 1: Rung ở ghế ngồi, sàn làm việc - Giáo trình sửa chữa máy tiện   trần văn việt (chủ biên)
Bảng 1 Rung ở ghế ngồi, sàn làm việc (Trang 118)
Bảng 2: Rung ở cỏc bộ phận điều khiển - Giáo trình sửa chữa máy tiện   trần văn việt (chủ biên)
Bảng 2 Rung ở cỏc bộ phận điều khiển (Trang 118)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w