1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH GIA LAI NĂM 2020(GIAI ĐOẠN 2016 – 2020)

232 31 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Hiện Trạng Môi Trường Tỉnh Gia Lai Năm 2020 (Giai Đoạn 2016 – 2020)
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương, Đặng Quang Nhật, Phan Thành Tin, Nguyễn Thị Hằng, Phạm Ngọc Thúy, Đỗ Minh Trung, Trương Thị Thanh Hiền, Nguyễn Duy Huy, Đinh Xuân Hiếu, Huỳnh Thị Minh Tâm, Hoàng Phúc, Phạm Thị Hậu, Nguyễn Văn Bình
Trường học Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường
Chuyên ngành Môi trường
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2020
Thành phố Gia Lai
Định dạng
Số trang 232
Dung lượng 14,04 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I (31)
    • 1.1. Tổng quan đặc điểm điều kiện tự nhiên (31)
      • 1.1.1. Vị trí địa lý (31)
      • 1.1.2. Đặc điểm địa hình (32)
      • 1.1.3. Hệ thống thủy văn (33)
      • 1.1.4. Khí hậu (33)
    • 1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (39)
      • 1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế (39)
      • 1.2.2. Tình hình xã hội (56)
      • 1.2.3. Vấn đề hội nhập quốc tế (58)
  • CHƯƠNG II SỨC ÉP CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI (60)
    • 2.1. Sức ép dân số, vấn đề di cư và quá trình đô thị hóa (60)
      • 2.1.1. Dân số và quá trình đô thị hóa (60)
      • 2.1.2. Sức ép gia tăng dân số và di dân, quá trình đô thị hóa đến môi trường (60)
    • 2.2. Sức ép hoạt động công nghiệp (65)
    • 2.3. Sức ép hoạt động xây dựng (68)
    • 2.4. Sức ép hoạt động phát triển năng lượng (69)
    • 2.5. Sức ép hoạt động giao thông vận tải (71)
    • 2.6. Sức ép hoạt động nông – lâm nghiệp và thủy sản (72)
    • 2.7. Sức ép hoạt động phát triển dịch vụ y tế đến môi trường (75)
    • 2.7. Sức ép hoạt động du lịch, dịch vụ, kinh doanh, thương mại và xuất nhập khẩu đến môi trường (0)
  • CHƯƠNG III. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC (80)
    • 3.1. Tài nguyên nước (80)
      • 3.1.1. Tài nguyên nước mặt lục địa (80)
      • 3.1.2. Các nguồn gây ô nhiễm nước mặt tỉnh Gia Lai (81)
      • 3.1.3. Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt (85)
    • 3.2. Nước dưới đất (107)
      • 3.2.1. Tài nguyên nước dưới đất (107)
      • 3.2.2. Các nguồn gây ô nhiễm nước dưới đất (111)
      • 3.2.3. Diễn biến chất lượng nước ngầm (112)
    • 3.3. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trường nước (120)
      • 3.3.1. Khai thác sử dụng tài nguyên nước đáp ứng nhu cầu phát triển (120)
      • 3.3.2. Đánh giá tổng hợp về xu hướng chất lượng nước mặt trong tương lai (121)
  • CHƯƠNG IV.HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ (0)
    • 4.1. Các nguồn gây ô nhiễm không khí (123)
      • 4.1.1. Hoạt động sản xuất công nghiệp (123)
      • 4.1.2. Hoạt động giao thông vận tải (123)
      • 4.1.3. Hoạt động xây dựng và dân sinh (124)
      • 4.1.4. Hoạt động sản xuất nông nghiệp (124)
      • 4.1.5. Hoạt động chôn lấp và xử lý chất thải (124)
    • 4.2. Diễn biến ô nhiễm (125)
      • 4.2.1. Hàm lượng bụi lơ lửng (126)
      • 4.2.3. Hàm lượng khí SO 2 (128)
      • 4.2.4. Hàm lượng khí CO (129)
      • 4.2.5. Tiếng ồn (130)
    • 4.3. Dự báo quy hoạch phát triển liên quan đến môi trường không khí (137)
  • CHƯƠNG V. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT (0)
    • 5.1. Tài nguyên đất (138)
    • 5.2. Hiện trạng sử dụng đất (138)
    • 5.3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường đất (138)
      • 5.3.1. Hoạt động sản xuất nông nghiệp (138)
      • 5.3.2. Ô nhiễm đất cục bộ do chất thải đô thị, công nghiệp và khai thác khoáng sản121 5.3.3. Do đặc điểm điều kiện tự nhiên và khí hậu (139)
      • 5.3.4. Do hoạt động của con người (140)
    • 5.5. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trường đất (146)
  • CHƯƠNG VI. THỰC TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC (0)
    • 6.1. Hiện trạng đa dạng sinh học (147)
      • 6.1.1. Đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia (147)
      • 6.1.2. Tài nguyên thuỷ sinh (151)
    • 6.2. Hiện trạng và diễn biến suy thoái đa dạng sinh học (153)
  • CHƯƠNG VII. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN (155)
    • 7.1.1. Tình hình thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn (155)
    • 7.1.2. Tình hình, kết quả thực hiện công tác quản lý chất thải rắn (155)
    • 7.2. Quản lý chất thải rắn đô thị (158)
      • 7.2.1. Phân loại và thu gom chất thải rắn đô thị (158)
      • 7.2.2. Xử lý chất thải rắn đô thị (159)
      • 7.2.3. Chất thải nguy hại đô thị (159)
    • 7.3. Quản lý chất thải rắn nông nghiệp và nông thôn (160)
      • 7.3.1. Phân loại và thu gom chất thải rắn nông nghiệp và nông thôn (160)
      • 7.3.2. Xử lý CTR nông nghiệp và nông thôn (161)
    • 7.4. Quản lý chất thải rắn công nghiệp (162)
      • 7.4.1. Thu gom và vận chuyển chất thải công nghiệp (162)
      • 7.4.2. Xử lý chất thải công nghiệp (162)
    • 7.5. Quản lý chất thải rắn y tế (163)
      • 7.5.1. Hiện trạng chất thải rắn y tế (163)
      • 7.5.2. Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải y tế (163)
      • 7.5.3. Xử lý chất thải rắn y tế (164)
      • 7.5.4. Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Gia Lai (169)
    • 7.6. Xuất nhập khẩu phế liệu (178)
  • CHƯƠNG VIII. (179)
    • 8.1. Vấn đề phát thải khí nhà kính (179)
      • 8.1.1. Tình hình phát thải khí nhà kính (179)
      • 8.1.2. Các nguồn phát thải khí nhà kính (179)
    • 8.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (180)
      • 8.2.1. Đánh giá diễn biến vấn đề biến đổi khí hậu (180)
      • 8.2.2. Ảnh hưởng của BĐKH đối với môi trường sinh thái (185)
      • 8.2.3. Ảnh hưởng của BĐKH đối với kinh tế - xã hội (186)
    • 8.3. Tai biến thiên nhiên (187)
    • 8.4. Sự cố môi trường (190)
  • CHƯƠNG IX (192)
    • 9.1. Tác động của ÔNMT đối với sức khỏe con người (192)
      • 9.1.1. Tác động do ÔNMT nước (192)
        • 9.1.1.1. Ô nhiểm nguồn nước mặt (192)
        • 9.1.1.2. Ô nhiễm nguồn nước ngầm (193)
      • 9.1.2. Tác động do ÔNMT không khí (193)
      • 9.1.3. Tác động do ÔNMT đất (194)
      • 9.1.4. Tác động ÔNMT từ CTR (194)
    • 9.2. Tác động của ÔNMT đối với các vấn đề kinh tế - xã hội (195)
      • 9.2.1. Thiệt hại kinh tế do gánh nặng bệnh tật (195)
      • 9.2.2. Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành, lĩnh vực (196)
        • 9.2.2.1. Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng đến thủy sản và nông nghiệp (197)
        • 9.2.2.2. Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng đến du lịch (197)
      • 9.2.3. Thiệt hại kinh tế do chi phí cải thiện môi trường (197)
    • 9.3. Tác động của ÔNMT đối với cảnh quan và hệ sinh thái (198)
      • 9.3.1. Tác động do ÔNMT nước (198)
      • 9.3.2. Tác động do ÔNMT không khí (199)
      • 9.3.3. Tác động do ÔNMT đất (201)
      • 9.3.4. Tác động do ô nhiễm từ CTR (202)
      • 9.3.5. Tác động do suy thoái đa dạng sinh học (202)
    • 9.4. Phát sinh xung đột môi trường (202)
      • 9.4.1. Xung đột trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên (202)
      • 9.4.2. Xung đột trong việc gánh chịu các tác động do ÔNMT (203)
      • 9.4.3. Xung đột trong việc quy định trách nhiệm xử lý, khắc phục ÔNMT (203)
  • Chương X. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG (0)
    • 10.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu về môi trường trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương (204)
    • 10.2. Hệ thống chính sách và văn bản quy phạm pháp luật (207)
    • 10.3. Hệ thống QLMT (208)
    • 10.4. Vấn đề tài chính, đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường (209)
    • 10.5. Triển khai các công cụ trong QLMT (210)
      • 10.5.1. Thực hiện đánh giá đánh giá tác động môi trường (210)
      • 10.5.2. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về BVMT (211)
      • 10.5.3. Kiểm soát ô nhiễm và xử lý các nguồn gây ô nhiễm (212)
      • 10.5.4. Quan trắc và thông tin môi trường (213)
      • 10.5.5. Áp dụng công cụ kinh tế trong QLMT (214)
    • 10.6. Hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ và vấn đề áp dụng các công nghệ mới (215)
      • 10.6.2. Hoạt động chuyển giao công nghệ (215)
      • 10.6.3. Vấn đề áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn (216)
    • 10.7. Nâng cao nhận thức cộng đồng và vấn đề xã hội hóa công tác BVMT (216)
    • 10.8. Hợp tác quốc tế về BVMT (217)
  • CHƯƠNG XI (218)
    • TRONG 5 NĂM TỚI (218)
      • 11.1. Các thách thức về môi trường (218)
      • 11.2. Phương hướng và giải pháp BVMT trong 5 năm tới (221)
        • 11.2.1. Định hướng (221)
        • 11.2.2. Một số nhiệm vụ, giải pháp BVMT trong 5 năm tới (221)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (231)

Nội dung

Tổng quan đặc điểm điều kiện tự nhiên

Gia Lai là tỉnh lớn thứ hai tại Việt Nam, nằm ở khu vực miền núi phía Bắc Tây Nguyên, miền Trung Tỉnh có độ cao trung bình từ 700-800 m so với mực nước biển và tọa độ địa lý từ 12°58'40" đến 14°37'00" vĩ Bắc, cùng với 107°28'04" đến 108°54'40" kinh Đông Gia Lai có vị trí tiếp giáp với nhiều tỉnh thành khác, tạo nên sự đa dạng về văn hóa và thiên nhiên.

 Phía Bắc giáp tỉnh Kon Tum.

 Phía Nam giáp tỉnh Đăk Lăk.

 Phía Đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên.

 Phía Tây giáp tỉnh Ratanakiri thuộc Vương quốc Campuchia.

Tỉnh Gia Lai có đường biên giới chạy dài khoảng 90 km với Vương quốc Cam

Pu Chia là một điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế cửa khẩu của tỉnh, tuy nhiên cũng đặt ra thách thức về an ninh quốc phòng Với vị trí đầu nguồn của nhiều hệ thống sông chảy xuống vùng Duyên hải miền Trung và lưu vực sông Mê Kông, Pu Chia đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường không chỉ cho Gia Lai mà còn cho các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và khu vực Tây Nguyên.

Gia Lai có vị trí giao thông thuận lợi, là giao điểm của nhiều tuyến quốc lộ quan trọng với tổng chiều dài 503 km Quốc lộ 14 dài hơn 113 km, kết nối Gia Lai với Kon Tum, Quảng Nam, Đà Nẵng về phía Bắc và Đắk Lắk, Đắk Nông, các tỉnh Đông Nam Bộ về phía Nam Quốc lộ 19 dài 180 km, nối Gia Lai với cảng Quy Nhơn và các tỉnh Đông Bắc Campuchia Quốc lộ 25 dài 112 km, kết nối Gia Lai với Phú Yên Quốc lộ 14C dài hơn 110 km, chạy dọc biên giới Việt Nam – Campuchia, là trục dọc quan trọng của Gia Lai và vùng Tây Nguyên theo hướng Bắc - Nam Đường Trường Sơn Đông dài khoảng 235 km, đi qua 7 tỉnh từ Quảng Nam đến Lâm Đồng.

11 tuyến tỉnh lộ quan trọng với tổng chiều dài 473km.

Vị trí của Gia Lai trong vùng tam giác phát triển giữa Việt Nam, Lào và Campuchia mang lại tiềm năng kinh tế lớn, hứa hẹn thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ cho khu vực này.

Hình 1.1 Bản đồ hành chính tỉnh Gia Lai 1.1.2 Đặc điểm địa hình

Gia Lai có địa hình đa dạng, với độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam và nghiêng từ Đông sang Tây Khu vực này có sự xen kẽ giữa các đồi núi, cao nguyên và thung lũng phức tạp Đỉnh cao nhất là Kon Ka Kinh, nằm ở huyện K’Bang, với độ cao 1.748 m, trong khi nơi thấp nhất là vùng hạ lưu sông Ba.

100 m Địa hình Gia Lai có thể chia thành 3 dạng chính là: địa hình đồi núi, địa hình cao nguyên và địa hình thung lũng.

Địa hình đồi núi của tỉnh chiếm 2/5 diện tích tự nhiên, chủ yếu tập trung ở phía Bắc Sự phân cách mạnh mẽ của địa hình núi đã tạo ra sự đa dạng cho các dạng địa hình khác, khiến cho các cao nguyên, thung lũng và đồng bằng đều có sự hiện diện của núi.

- Địa hình cao nguyên là dạng địa hình phổ biến và quan trọng nhất của tỉnh

Gia Lai Gia Lai có hai cao nguyên lớn:

+ Cao nguyên Kon Hà Nừng có diện tích khoảng 1.250 km², đất bazan, độ cao trung bình khoảng 800m, trải rộng trên diện tích các huyện K’Bang, An Khê;

Cao nguyên Pleiku, với diện tích 4.550 km² và độ cao trung bình 800 m, chủ yếu nằm trong tỉnh Gia Lai, bao gồm thành phố Pleiku cùng các huyện và thị xã lân cận.

Địa hình thứ ba của tỉnh bao gồm các vùng trũng, nơi con người đã sớm khai thác để sản xuất lương thực Hầu hết các vùng trũng này nằm ở phía Đông, với hai thung lũng lớn nổi bật là thung lũng An Khê (diện tích khoảng 1.312 km²) và thung lũng Ayunpa.

Krôngpa (rộng khoảng 1.474 km 2 ), có độ cao trung bình từ 200 m đến 300 m.

Gia Lai là vùng đầu nguồn của nhiều con sông chảy về miền duyên hải Việt Nam và Campuchia, nổi bật với hệ thống sông Sê San và sông Ba Khu vực này còn có các phụ lưu của sông Sêrêpôk, tạo nên một mạng lưới thủy văn phong phú.

Hệ thống sông Sê San có nguồn gốc từ đỉnh Ngọc Linh, với tổng diện tích lưu vực lên tới 11.450 km² Sông dài 230 km, chảy qua biên giới và cuối cùng đổ vào sông Mê Kông.

Hệ thống sông Ba, lớn thứ hai ở Tây Nguyên, bắt nguồn từ núi Ngọc Rô và chảy qua địa hình phức tạp của tỉnh, đổ ra biển Đông tại khu vực Phú Yên Với tổng diện tích lưu vực lên tới 13.900 km² và chiều dài 304 km, sông Ba đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái và phát triển kinh tế của khu vực.

Dòng chảy sông suối tại tỉnh Gia Lai có sự biến đổi theo mùa với hai mùa chính: mùa lũ và mùa cạn Mùa lũ thường bắt đầu muộn hơn mùa mưa từ 1 đến 3 tháng, cụ thể là vào tháng 7, 8 ở vùng phía Tây (các sông nhánh của sông Sê San và Xrê-pôk) và vùng giữa (nhánh sông Ayun), trong khi tháng 9 là thời điểm mùa lũ bắt đầu trên dòng chính sông Ba Mùa lũ kết thúc vào tháng 11 ở vùng phía Tây, tháng 11, 12 ở vùng giữa và tháng 12 trên dòng chính sông Ba Lượng dòng chảy trong mùa lũ chiếm khoảng 70% tổng lượng dòng chảy hàng năm.

Khí hậu Gia Lai mang đặc trưng của vùng nhiệt đới gió mùa kết hợp với khí hậu cao nguyên, tạo ra hai mùa rõ rệt Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, trong khi mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng Tây Nam, gây ra mưa lớn cho Đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên.

Giữa và cuối mùa hạ, từ tháng 6, gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh mẽ, xuất phát từ cao áp cận chí tuyến bán cầu Nam Khi đi qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm, thường gây ra mưa lớn và kéo dài cho các khu vực đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên.

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế

1.2.1.1 Khái quát tình hình phát triển kinh tế tỉnh Gia Lai

Dưới sự chỉ đạo kịp thời của Bộ Chính trị, Chính phủ và Thủ tướng, cùng với việc thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo từ các ngành, cơ quan và đơn vị, tỉnh Gia Lai đã đạt được những bước tăng trưởng kinh tế - xã hội đáng kể trong giai đoạn 2016-2020.

Bảng 1.5 Tăng trưởng kinh tế của năm sau so với năm trước (%)

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa 7,48 7,81 8,00 8,16 6,30 bàn tỉnh (theo giá so sánh 2010)

Nông - lâm nghiệp - thủy sản 5,40 6,51 5,73 5,35 5,91

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2019 và Báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020 của UBND tỉnh Gia Lai)

Bảng 1.5 cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm của tỉnh Gia kinh tế PTBV.

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tại tỉnh năm 2020 ước đạt 30.000 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch và tăng 15,39% so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2020, tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 4.628,4 tỷ đồng, tương ứng 101,3% dự toán Trung ương và 89% dự toán HĐND tỉnh, tăng 1,8% so với cùng kỳ Trong đó, thu nội địa đạt 3.501 tỷ đồng, tương ứng 88,6% dự toán HĐND tỉnh, giảm 1%, với thu tiền sử dụng đất ước đạt 1.000 tỷ đồng, đạt 92,8% dự toán và tăng 21,1% Các chính sách kích cầu đầu tư của Chính phủ đã phát huy hiệu quả, giúp doanh nghiệp trong tỉnh ổn định sản xuất kinh doanh và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Mặc dù GRDP của Gia Lai tăng trưởng ổn định từ 2016 đến 2019 với tốc độ trên 7,44%, nhưng năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, tốc độ tăng trưởng đã giảm so với các năm trước.

Bảng 1.6 Diễn biến tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người

Tổng GRDP (tỷ đồng) giá so sánh 2010 36.263 39.095 42.225 45.669 48.546

Tốc độ tăng trưởng GRDP (%) 7,48 7,81 8,00 8,16 6,3

GRDP bình quân đầu người theo giá 37,43 40,7 44,23 48,44 51,9 hiện hành (triệu đồng)

Theo Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2019 và báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2020, cũng như triển khai nhiệm vụ công tác năm 2021 của UBND tỉnh Gia Lai, cơ cấu phân bố các ngành và lĩnh vực kinh tế của tỉnh Gia Lai đã có những diễn biến đáng chú ý Sự chuyển biến này phản ánh sự phát triển đa dạng của các ngành kinh tế, góp phần vào sự tăng trưởng bền vững của tỉnh.

Từ năm 2016 đến năm 2020, tỷ trọng Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Cụ thể như sau:

Bảng 1.7 Bảng cơ cấu kinh tế của tỉnh giai đoạn 2016 – 2020 (%).

Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 39,41 38,71 37,94 37,34 36,01 Công nghiệp – xây dựng 27,40 27,50 28,19 28,41 27,57

Tăng trưởng kinh tế có vai trò quan trọng trong việc cải thiện đời sống xã hội và môi trường tại tỉnh Gia Lai Theo Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2019 và các báo cáo của UBND tỉnh trong các năm 2016-2020, sự phát triển kinh tế không chỉ thúc đẩy sự gia tăng thu nhập và việc làm cho người dân mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tăng trưởng kinh tế cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường, đòi hỏi sự quản lý và điều chỉnh hợp lý để đảm bảo sự phát triển bền vững cho tỉnh Gia Lai.

Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, giảm tỷ lệ đói nghèo và lạc hậu Tuy nhiên, sự phát triển này cũng gây áp lực lớn lên tài nguyên thiên nhiên và môi trường, do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên cho sản xuất công nghiệp Điều này dẫn đến ô nhiễm vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường, đặc biệt ở các khu vực đô thị và khu công nghiệp Hơn nữa, sự giảm sút trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp có thể làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp ở lao động nông thôn có trình độ thấp, gây khó khăn cho việc chuyển đổi nghề nghiệp.

1.2.1.4 Phát triển công nghiệp a Sản lượng công nghiệp

Theo báo cáo của UBND tỉnh Gia Lai, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 ước đạt 22.519 tỷ đồng, tương đương 98,26% kế hoạch và tăng 6,61% so với cùng kỳ Trong đó, công nghiệp khai khoáng đạt 174,1 tỷ đồng (96,74% kế hoạch, tăng 13,09%), công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 15.059,7 tỷ đồng (98,44% kế hoạch, tăng 6,62%), và công nghiệp sản xuất điện, khí đốt đạt 7.193,2 tỷ đồng (97,91% kế hoạch, tăng 6,44%) Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải đạt 92,1 tỷ đồng, vượt kế hoạch với 100,06% (tăng 6,28%) Tính đến cuối năm 2020, giá trị sản xuất đạt 22.918 tỷ đồng, gấp 1,51 lần so với năm 2016, với tốc độ tăng trưởng bình quân 8,58% Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 30.000 tỷ đồng, tăng bình quân 13,95%.

Bảng 1.8 Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh

Sản phẩm Đơn vị Năm Năm Năm Năm Năm tính 2016 2017 2018 2019 2020 Điện phát ra Triệu KWh 6.644 7.560 6.723 7.070 7.156

Tinh bột sắn Tấn 111.897 139.000 128.928 175.035 228.124 Đường Tấn 143.666 192.187 319.219 200.893 209.249

Theo Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai năm 2019 và Báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2020, cũng như triển khai nhiệm vụ công tác năm 2021 của UBND tỉnh Gia Lai, khu công nghiệp và cụm công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương Việc đầu tư vào hạ tầng khu công nghiệp không chỉ tạo ra nhiều việc làm mà còn thu hút các doanh nghiệp đến hoạt động, góp phần nâng cao giá trị sản xuất và thúc đẩy sự phát triển bền vững cho tỉnh Gia Lai.

Theo báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2020 và triển khai

KCN Trà Đa đã thu hút thêm 03 dự án mới với tổng vốn đăng ký đạt 166,6 tỷ đồng, nâng tổng số nhà đầu tư lên 51 và tổng số dự án lên 58, trong đó có 04 dự án FDI Tổng vốn đầu tư đăng ký hiện đạt 2.403 tỷ đồng, với 43 dự án đã đi vào hoạt động, giá trị sản xuất ước đạt 2.639 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 86,9 triệu USD, tăng 46%, và khu công nghiệp đã tạo ra 1.827 việc làm, tuy nhiên số lao động giảm 8%.

KCN tại Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh vừa thu hút thêm 03 dự án mới với tổng vốn đăng ký 32,1 tỷ đồng Hiện tại, khu vực này có 30 nhà đầu tư đang triển khai 37 dự án, tổng vốn đăng ký đạt 508,3 tỷ đồng, trong đó 11 dự án đã đi vào hoạt động Kim ngạch xuất, nhập khẩu qua Cửa khẩu đạt 67 triệu USD, tăng 1,8% so với trước đó.

- KCN Nam Pleiku đang triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng.

Tỉnh hiện có 11 cụm công nghiệp (CCN) đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết với tổng diện tích 378,97 ha Trong số đó, 02 CCN đã thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, và 05 CCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích 175,41 ha Các CCN này thu hút 58 dự án đầu tư với tổng vốn gần 1.000 tỷ đồng, trong đó có 17 dự án đã hoàn thành và đi vào hoạt động, 13 dự án đang xây dựng, và 28 dự án đang trong quá trình lập dự án và đăng ký đầu tư.

Bảng 1.9 Danh sách các KCN, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai

KCN Trà Đa thành lập tại văn bản số

1 1590/CP-CN ngày 14/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ

KCN thuộc Khu kinh tế Cửa khẩu quốc

KCN Nam Pleiku được UBND tỉnh phê duyệt Đồ án quy hoạch chi tiết tại

3 Quyết định số 704/QĐ-UBND ngày

II Các Cụm công nghiệp

1 CCN Diên phú – Thành phố Pleiku

2 CCN An Khê – Thị xã An Khê

3 CCN tập trung huyện Chư Sê

4 CCN TTCN huyện Chư Păh

5 CCN TTCN huyện Mang Yang

Diện tích Tỷ lệ lấp Số cơ sở đang hoạt (ha) đầy (%) động

6 CCN Phú An – huyện Đăk Pơ 15 - 0

8 CCN Ia Pa-hyện Ia Pa 31 - 0

9 CCN Ia Sao- thị xã Ayunpa 15 - 0

10 Cụm TTCN huyện Ia Grai 15 - 0

11 Cụm CN – TTCN huyện Kông Chro 15 - 0

(Nguồn: Sở Công thương, 2020) c Các làng nghề:

Hiện nay, tỉnh có một số ngành nghề truyền thống như dệt, thổ cẩm, mây tre đan, nhạc cụ truyền thống và đồ gỗ mỹ nghệ Tuy nhiên, chưa có ngành nghề nào được công nhận là làng nghề hoặc làng nghề truyền thống theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP và Nghị định số 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn.

Các ngành nghề truyền thống thường có quy mô nhỏ, hoạt động chủ yếu dưới hình thức hộ gia đình hoặc nhóm hộ, với sản phẩm chủ yếu là của đồng bào dân tộc thiểu số, dẫn đến thị trường tiêu thụ hạn chế Những hoạt động này chủ yếu phục vụ nhu cầu địa phương và nhằm khôi phục nghề truyền thống cho các thế hệ sau Sản phẩm được làm trong thời gian nông nhàn, nên hoạt động của các làng nghề không thường xuyên, do đó lượng chất thải phát sinh không đáng kể và chưa gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

Các doanh nghiệp lớn ngoài khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN) tuy chiếm số lượng nhỏ nhưng đóng góp đáng kể vào tổng sản lượng công nghiệp của tỉnh Chúng phân bố rải rác tại các huyện, chủ yếu trong các lĩnh vực khai thác khoáng sản, sản xuất điện, xi măng, chế biến thực phẩm, bột giấy và cao su Mặc dù một số cơ sở đã đầu tư vào công nghệ sản xuất và xử lý môi trường hiện đại, nhiều cơ sở khác vẫn chưa chú trọng đến việc này, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Các doanh nghiệp này cũng hút 77% lực lượng lao động phi nông nghiệp và thường nằm xen lẫn trong khu dân cư, sử dụng công nghệ lạc hậu và có tỷ lệ phát thải cao Do tính chất phân tán và khó kiểm soát, lượng phát thải từ các cơ sở sản xuất này gây áp lực lớn lên môi trường.

Theo báo cáo của UBND tỉnh Gia Lai, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2020 ước đạt 30.000 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch và tăng 15,39% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư công năm 2020 (kể cả nguồn vốn kéo dài từ năm 2019 sang năm

SỨC ÉP CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC

TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ

HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT

THỰC TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

Ngày đăng: 23/03/2022, 17:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011 - 2015, năm 2015 Khác
2. Tỉnh ủy, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 – 2025, năm 2020 Khác
3. UBND tỉnh Gia Lai, Báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác của UBND tỉnh Gia Lai, 2016 – 2020 Khác
4. UBND tỉnh Gia Lai, Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 04 tháng 08 năm 2020 của UBND tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Gia Lai, 2020 Khác
5. UBND tỉnh Gia Lai, Báo cáo về kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2021 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của tỉnh Gia Lai, 2020 Khác
6. UBND tỉnh Gia Lai, Báo cáo quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng tài nguyên nước tỉnh Gia Lai đến năm 2025 Khác
7. UBND tỉnh Gia Lai, Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai, 2020 Khác
8. Cục thống kê tỉnh Gia Lai, Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai, 2019 Khác
9. Sở TN&MT, Báo cáo công tác bảo vệ môi trường của tỉnh Gia Lai, 2016 - 2019 Khác
10. Sở Công thương, Báo cáo tổng kết và phương hướng nhiệm vụ các năm tiếp theo của Sở công thương, 2016 - 2020 Khác
11. Sở Giao thông vận tải, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của Sở GTVT, 2016 - 2020 Khác
12. Sở NN&PTNT, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn của Sở NN&PTNT, 2016 - 2020 Khác
13. Sở TN & MT, Báo cáo tình hình công tác của Sở TN & MT, 2016 - 2020 Khác
14. Sở xây dưng, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của Sở xây dựng, 2016 – 2020 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w