1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh thương mại – dịch vụ anh thi

109 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 1,72 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 5. Dự kiến những đóng góp của đề tài (13)
  • 6. Kết cấu của đề tài (13)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH (15)
    • 1.1. Khái quát chung về hiệu quả kinh doanh (15)
      • 1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh (15)
      • 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh (15)
      • 1.1.3. Phân biệt kết quả và hiệu quả kinh doanh (16)
    • 1.2. Khái quát chung về phân tích hiệu quả kinh doanh (17)
      • 1.2.1. Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh (17)
      • 1.2.2. Mục đích phân tích hiệu quả kinh doanh (17)
      • 1.2.3. Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả kinh doanh (18)
      • 1.2.4. Tài liệu dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh (0)
        • 1.2.4.1. Báo cáo tài chính (18)
        • 1.2.4.2. Các báo cáo khác (20)
    • 1.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh (21)
      • 1.3.1. Phương pháp so sánh (0)
      • 1.3.2. Phương pháp chi tiết (0)
      • 1.3.3. Phương pháp loại trừ (0)
      • 1.3.4. Phương pháp liên hệ cân đối (0)
      • 1.3.5. Phương pháp phân tích Dupont (0)
      • 1.3.6. Các phương pháp phân tích khác (0)
    • 1.4. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh (28)
      • 1.4.1. Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh (0)
      • 1.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản (30)
        • 1.4.2.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (30)
        • 1.4.2.2. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn (31)
        • 1.4.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (33)
      • 1.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn (34)
        • 1.4.3.2. Hiệu quả sử dụng nợ phải trả (36)
      • 1.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí (37)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ ANH THI (39)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Anh (39)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ An Thi (0)
        • 2.1.1.1. Tên, địa chỉ công ty (39)
        • 2.1.1.2. Thời điểm thành lập và các cột mốc quan trọng (39)
        • 2.1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty (40)
        • 2.1.1.4. Kết quả kinh doanh và đóng góp vào Ngân sách của công ty (41)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty (42)
        • 2.1.2.1. Chức năng của công ty (42)
        • 2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty (43)
      • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty (0)
        • 2.1.3.1. Loại hình kinh doanh và các sản phẩm dịch vụ chủ yếu (43)
        • 2.1.3.2. Thị trường đầu vào đầu ra của công ty (43)
        • 2.1.3.3. Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu của công ty (44)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty (0)
        • 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty (45)
        • 2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty (46)
      • 2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Anh (0)
        • 2.1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán tại công ty (48)
        • 2.1.5.2. Bộ máy kế toán của công ty (48)
        • 2.1.5.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty (50)
        • 2.1.5.4. Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty (51)
    • 2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ (52)
      • 2.2.1. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2018 – 2020 (0)
      • 2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của công ty (57)
        • 2.2.2.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (59)
        • 2.2.2.2. Tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn (63)
      • 2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn (70)
        • 2.2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (0)
        • 2.2.3.2. Hiệu suất sử dụng nợ phải trả (74)
      • 2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí (0)
    • 2.3. Nhận xét chung về hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Anh Thi (78)
      • 2.3.1. Các điểm mạnh mà công ty đã đạt được (0)
      • 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân (80)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH (82)
    • 3.1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới (82)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Anh Thi (82)
      • 3.2.1. Thúc đẩy doanh thu (83)
      • 3.2.2. Quản lý chi phí giá vốn hàng bán doanh nghiệp hiệu quả (86)
      • 3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động (89)
      • 3.2.4. Giải pháp tăng cường sử dụng đòn bẩy tài chính (0)
  • KẾT LUẬN (95)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với môi trường cạnh tranh khốc liệt và những thách thức do dịch bệnh Covid-19 gây ra Điều này buộc họ không chỉ phải phát triển kinh tế mà còn phải thực hiện các biện pháp phòng chống dịch Trong khi một số doanh nghiệp vẫn vững vàng và phát triển, nhiều doanh nghiệp khác lại đang đứng trước nguy cơ phá sản Để tồn tại và giữ vững vị thế trên thị trường, các doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.

Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp tự đánh giá thế mạnh và thế yếu, từ đó củng cố và cải tiến quản lý Qua đó, doanh nghiệp có thể tận dụng tiềm năng và khai thác tối đa nguồn lực để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh Kết quả phân tích cung cấp cơ sở cho các quyết định quản trị dài hạn và ngắn hạn, đồng thời giúp đề phòng và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Để đánh giá điểm mạnh và khắc phục hạn chế của Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Anh Thi, việc phân tích hiệu quả kinh doanh là rất cần thiết.

Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Anh Thi, em nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả kinh doanh Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Trần Thị Yến và các anh chị trong công ty, em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Anh Thi” để tìm hiểu sâu hơn về tình hình thực tế và đưa ra những đánh giá cần thiết.

Dịch vụ Anh Thi” để làm đề tài nghiên cứu cho mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Anh Thi, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của công ty, từ đó xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tương lai Mục tiêu của đề tài là tìm ra những phương hướng cải thiện hiệu suất hoạt động của công ty.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp

- Tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Anh Thi

- Nhận xét và đề xuất một số phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Anh Thi.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu bao gồm việc quan sát quy trình kế toán, thu thập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ phòng kế toán cùng các phòng ban khác trong công ty.

Phương pháp nghiên cứu khác: trao đổi với kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và các kế toán viên trong công ty

Phương pháp phân tích số liệu như: phương pháp loại trừ, phương pháp so sánh, phương pháp Dupont, phương pháp chi tiết và các phương pháp phân tích khác.

Dự kiến những đóng góp của đề tài

Đánh giá tình hình phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Anh Thi là cần thiết để xác định các điểm mạnh và điểm yếu Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy tiềm năng thị trường và khai thác tối đa nguồn lực hiện có sẽ giúp công ty đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.

Kết cấu của đề tài

Ngoài lời mở đầu, phần kết luận đề tài gồm 3 chương:

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu suất hoạt động để tối ưu hóa lợi nhuận Chương 2 tập trung vào phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Anh Thi, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các chỉ số tài chính và chiến lược kinh doanh hiện tại của công ty.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Anh Thi

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH

Khái quát chung về hiệu quả kinh doanh

1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là chỉ số phản ánh mức độ sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả tối ưu với chi phí thấp nhất Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh không chỉ đơn thuần là kết quả kinh doanh mà còn có mối liên hệ chặt chẽ với nó (Nguyễn Văn Công, 2009).

Hiệu quả kinh doanh là khái niệm kinh tế thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế, được thiết lập dựa trên sự so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí hoặc yếu tố đầu vào Điều này phản ánh mức độ sử dụng chi phí và các yếu tố đầu vào để đạt được kết quả tối ưu, đồng thời đảm bảo sự hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội (Đỗ Huyền Trang, 2016).

Hiệu quả là một khái niệm quan trọng trong khoa học kinh tế và quản lý kinh tế, vì mọi hoạt động kinh tế đều được đánh giá dựa trên tiêu chí hiệu quả.

Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp đánh giá khả năng sinh lợi và đạt được kết quả của doanh nghiệp, từ đó đảm bảo sự giàu có và tăng trưởng tài sản cho chủ sở hữu và các nhà quản trị.

1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp và mức độ sử dụng nguồn lực để đạt mục tiêu Để áp dụng khái niệm này vào việc thiết lập các chỉ tiêu và công thức cụ thể, nhằm đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cần hiểu rõ bản chất của hiệu quả kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí sử dụng các yếu tố đầu vào, đồng thời phải xem xét các mục tiêu của doanh nghiệp Mối quan hệ này có thể được thể hiện qua so sánh tuyệt đối hoặc so sánh tương đối.

Cần phân biệt giữa hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp Hiệu quả xã hội thể hiện mức độ sử dụng nguồn lực để đạt được các mục tiêu xã hội như tạo việc làm, nâng cao văn hóa, cải thiện mức sống và bảo vệ môi trường Trong khi đó, hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân và từng khu vực cụ thể.

Hiệu quả kinh doanh có thể được phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài, với các chỉ tiêu phụ thuộc vào mục tiêu của doanh nghiệp Tính lâu dài được phản ánh qua lợi nhuận và các chỉ tiêu liên quan trong suốt quá trình hoạt động, trong khi hiệu quả trước mắt phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại Nhiều doanh nghiệp hiện nay không đạt được lợi nhuận tối đa nhưng lại tập trung vào nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường Do đó, mặc dù mục tiêu cao, không thể kết luận rằng doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả; ngược lại, doanh nghiệp vẫn có thể hoạt động hiệu quả Các chỉ tiêu hiệu quả trước mắt và lâu dài có thể trái ngược nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu thực hiện hiệu quả lâu dài.

1.1.3 Phân biệt kết quả và hiệu quả kinh doanh

Kết quả doanh nghiệp đạt được trong quá trình hoạt động bao gồm các chỉ tiêu như khối lượng sản phẩm sản xuất, giá trị sản xuất, khối lượng tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ Ngoài ra, kết quả cuối cùng còn thể hiện qua lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế (Đỗ Huyền Trang, 2016).

Hiệu quả là chỉ số thể hiện kết quả đạt được so với các nguồn lực đã được sử dụng, bao gồm tài sản, nguồn vốn, lao động và chi phí.

Hiệu quả = Kết quả đầu ra

Nguồn lực đầu vào đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Cụ thể, khi doanh nghiệp đầu tư một đồng vào nguồn lực đầu vào, kết quả nguồn lực đầu ra sẽ tỷ lệ thuận với mức đầu tư đó Do đó, chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.

Hiệu quả = Nguồn lực đầu vào

Kết quả đầu ra thể hiện mối quan hệ giữa nguồn lực đầu vào mà doanh nghiệp đã đầu tư Khi chỉ tiêu này cao, điều đó cho thấy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không đạt yêu cầu, phản ánh sự kém hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực.

Để xác định các chỉ tiêu phân tích hiệu quả, cần có tài liệu về các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào Từ hai công thức xác định hiệu quả, có thể tìm ra các phương pháp nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

- Giảm chi phí của các nguồn lực đầu vào, giữ nguyên kết quả đầu ra

- Giữ nguyên chi phí của các nguồn lực đầu vào, gia tăng kết quả đầu ra

- Vừa giảm chi phí của các nguồn lực đầu vào vừa gia tăng kết quả đầu ra

- Tăng chi phí của các nguồn lực đầu vào ít, tăng kết quả đầu ra nhiều

Khái quát chung về phân tích hiệu quả kinh doanh

1.2.1 Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh

Phân tích hiệu quả kinh doanh là quá trình đánh giá khả năng sinh lời và đạt được kết quả của doanh nghiệp, nhằm bảo đảm sự giàu có và tăng trưởng tài sản Để thực hiện hiệu quả, doanh nghiệp cần khai thác và phát triển tiềm năng kinh tế của mình Nếu không đảm bảo khả năng sinh lợi, lợi nhuận tương lai sẽ trở nên không chắc chắn, giá trị doanh nghiệp sẽ giảm, và người chủ có nguy cơ mất vốn.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm việc đánh giá sự sử dụng hiệu quả các phương tiện kinh doanh trong sản xuất và tiêu thụ, cùng với các chính sách tài trợ Quá trình này cung cấp cho lãnh đạo và quản trị các chỉ tiêu giúp làm rõ liệu hiệu quả đạt được là do các yếu tố trong quá trình kinh doanh hay do tác động của chính sách tài chính.

1.2.2 Mục đích phân tích hiệu quả kinh doanh

Thứ nhất, đánh giá chính xác hiệu quả, khả năng sinh lợi và lượng hóa những yếu tố tác động đến kết quả hoạt động

Thứ hai, việc đúc kết các đối tượng phân tích thành quy luật giúp nhận thức rõ ràng về thực tại và định hướng tương lai cho tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.3 Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả kinh doanh

Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng giúp phát hiện tiềm năng chưa được khai thác trong hoạt động của doanh nghiệp và cải tiến cơ chế quản lý Dù trong bất kỳ điều kiện hoạt động nào, vẫn luôn tồn tại những khả năng tiềm ẩn mà chỉ có thể được nhận diện qua các chỉ tiêu phân tích Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn làm rõ nguyên nhân gốc rễ của các vấn đề phát sinh, từ đó đưa ra giải pháp cụ thể để cải thiện quản lý.

Phân tích hiệu quả kinh doanh là nền tảng thiết yếu giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác khả năng, sức mạnh và những hạn chế của mình Dựa trên những thông tin này, doanh nghiệp có thể xác định mục tiêu và chiến lược kinh doanh một cách hiệu quả.

Phân tích hiệu quả kinh doanh trong quản trị giúp doanh nghiệp nâng cao nhận thức về hoạt động kinh doanh, từ đó hỗ trợ việc ra quyết định đúng đắn trong quản lý Điều này đặc biệt quan trọng cho khả năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh.

1.2.4 Tài liệu dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tài sản hiện có của doanh nghiệp qua hai cách đánh giá: tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo Đây là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính, cho phép nghiên cứu và đánh giá tổng quát về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, mức độ sử dụng vốn cũng như triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.

Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:

- Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn

- Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu động, tài sản cố định

- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả

- Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp

Tuy nhiên Bảng cân đối kế toán cũng có những hạn chế sau:

- Số liệu Bảng cân đối kế toán phản ánh mang tính thời điểm nên không phản ánh đầy đủ sự biến động của các đối tượng phân tích

Số liệu trong Bảng cân đối kế toán chỉ cung cấp thông tin tổng hợp, do đó không thể hiện rõ ràng tình hình tài chính cụ thể của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán phản ánh số liệu theo giá phí, vì vậy khi có biến động về giá như lạm phát hoặc sự giảm giá trị doanh nghiệp, các số liệu này sẽ không còn chính xác để đánh giá thực trạng tài chính.

Bảng cân đối kế toán có thể bị ảnh hưởng bởi các phương pháp kế toán, do đó, nếu có sự thay đổi trong phương pháp kế toán trong kỳ, kết quả phân tích cũng sẽ bị tác động.

Cơ cấu nguồn vốn trong Bảng cân đối kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro của doanh nghiệp, vì số liệu bên nguồn vốn phản ánh chi phí của vốn.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một tài liệu tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo từng lĩnh vực cụ thể (Trần Thị Hòa, 2014).

Báo cáo kết quả kinh doanh có thể thay đổi theo từng thời kỳ và yêu cầu quản lý, nhưng cần phản ánh bốn nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí doanh nghiệp (Trần Thị Hòa, 2014) Ý nghĩa của báo cáo này là cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh.

- Đánh giá kết quả chung cũng như của từng hoạt động trong DN

- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận

- Đánh giá xu hướng và dự báo

- Đánh giá hiệu quả, khả năng sinh lợi của DN

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện quá trình hình thành và sử dụng lượng tiền của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin quan trọng giúp người sử dụng đánh giá khả năng tạo ra và sử dụng các khoản tiền trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp Thông qua báo cáo này, người đọc có thể nắm bắt được tình hình tài chính và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hoặc quản lý hiệu quả hơn.

Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh

Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh là các công cụ và kỹ thuật được sử dụng để nghiên cứu các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính, nhằm hiểu rõ tình hình, xu hướng và biến động của các chỉ tiêu tài chính Những phương pháp này được áp dụng thực tế thông qua các kỹ thuật phân tích, với mỗi phương pháp có thể được thể hiện qua nhiều kỹ thuật khác nhau.

Sau đây là nội dung và cách thức vận dụng một số phương pháp và kỹ thuật chủ yếu khi phân tích Báo cáo tài chính

Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp phân tích lâu đời và phổ biến nhất, được sử dụng để đối chiếu các chỉ tiêu và hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa với nội dung và tính chất tương tự Mục tiêu của phương pháp này là xác định xu hướng và tốc độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó giúp đưa ra những nhận định chính xác hơn về tình hình kinh tế.

Nó giúp chúng ta tổng hợp các đặc điểm chung và phân tích những điểm riêng biệt của các hiện tượng so sánh, từ đó đánh giá sự phát triển và hiệu quả của chúng Qua đó, chúng ta có thể tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu cho từng trường hợp cụ thể (Nguyễn Thị Mỵ, 2006).

Khi sử dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo được những nội dung sau đây:

Để thực hiện so sánh hiệu quả, các chỉ tiêu cần đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, đơn vị đo lường, phạm vi, thời gian và quy mô không gian.

Thứ hai, xác định gốc so sánh: tùy theo mục đích nghiên cứu và điều kiện phân tích mà gốc so sánh được lựa chọn thích hợp

Việc lựa chọn gốc so sánh theo thời gian là rất quan trọng để đánh giá sự biến động và tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu Gốc so sánh có thể là tài liệu thực tế của kỳ trước, các mục tiêu đã dự kiến, hoặc các điểm thời gian cụ thể Điều này giúp xác định kết quả đạt được, mức độ và xu hướng tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích Trong một số trường hợp, gốc so sánh có thể cố định tại một kỳ cụ thể, được gọi là so sánh định gốc, trong khi kỳ hoặc điểm so sánh thay đổi liên tục Ngược lại, so sánh liên hoàn xảy ra khi cả gốc so sánh và kỳ hoặc điểm so sánh đều thay đổi liên tục.

Gốc so sánh được lựa chọn có thể là chỉ tiêu tổng thể để đánh giá mức độ phổ biến của chỉ tiêu bộ phận Ngoài ra, nó cũng có thể là chỉ tiêu của một đơn vị khác trong cùng điều kiện hoặc chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh.

Thứ ba, dạng so sánh: phương pháp so sánh được thể hiện dưới hai dạng khác nhau

So sánh bằng số tuyệt đối cho thấy sự biến động về khối lượng và quy mô của chỉ tiêu phân tích, trong khi so sánh bằng số tương đối giúp làm rõ cấu trúc, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu này Bên cạnh đó, việc liên hệ chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu kinh tế tổng quát khác giúp nhà phân tích nhận diện khả năng tận dụng nguồn lực của doanh nghiệp.

Khi phân tích các chỉ tiêu kinh tế, nhà phân tích có thể áp dụng các hình thức so sánh khác nhau, bao gồm so sánh ngang giữa các kỳ, so sánh dọc để phân tích kết cấu, và so sánh bằng số bình quân với số trung bình ngành hoặc bình quân của một thời kỳ.

Thứ năm, về kỹ thuật so sánh:

Kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối cho phép phân tích sự biến động về khối lượng và quy mô của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc Kết quả so sánh này giúp đánh giá sự thay đổi và xu hướng phát triển của các chỉ tiêu kinh tế qua thời gian.

Mức biến động tuyệt đối: ΔX = X 1 − X 0

Trong đó: X 1 , X 0 lần lượt là trị số của chỉ tiêu ở kỳ phân tích và kỳ gốc

Kỹ thuật so sánh bằng tương đối giúp chúng ta hiểu rõ cấu trúc, mối quan hệ và tốc độ phát triển của các chỉ tiêu phân tích, đồng thời phản ánh mức độ phổ biến của chúng.

Mức biến động tương đối được tính bằng công thức %ΔX = (ΔX × 100)/X0 Phương pháp so sánh mang lại ưu điểm lớn, cho phép tách biệt những nét chung và riêng của các hiện tượng, từ đó đánh giá sự phát triển và hiệu quả Điều này giúp tìm ra các giải pháp quản lý hợp lý và tối ưu cho từng môi trường cụ thể, đồng thời phương pháp này cũng đơn giản và dễ thực hiện.

Nhược điểm của phương pháp này là cần phải xem xét các đối tượng phân tích qua nhiều kỳ liên tiếp hoặc thời gian dài để rõ ràng hơn về xu hướng phát triển Bên cạnh đó, các nhà phân tích và quản lý chỉ dừng lại ở việc đánh giá trạng thái biến đổi tăng hoặc giảm của các chỉ tiêu mà không thể nhận diện được bản chất dẫn đến sự biến đổi đó Do đó, phương pháp so sánh chưa đủ khả năng xác định nguyên nhân để đề xuất giải pháp hiệu quả.

Phương pháp chi tiết được áp dụng dựa trên các yếu tố cấu thành của đối tượng nghiên cứu, với mức độ chi tiết hóa cao sẽ nâng cao tính chính xác của kết quả phân tích Mỗi đối tượng phân tích kinh doanh có thể được chi tiết hóa theo nhiều hướng khác nhau.

Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu giúp nhà phân tích hiểu rõ các yếu tố tạo nên chỉ tiêu, từ đó xác định mức độ đóng góp của từng yếu tố vào kết quả chung Sự phân tích này cho phép doanh nghiệp áp dụng các biện pháp phù hợp với từng yếu tố, mang lại giải pháp sát thực nhất với tình hình kinh doanh.

Cách chi tiết theo thời gian trong phân tích kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động của mình qua từng giai đoạn Kết quả kinh doanh không chỉ phản ánh một công đoạn mà là tổng hợp của một quá trình kéo dài, với các chính sách kinh doanh khác nhau trong từng khoảng thời gian Phương pháp này cho phép doanh nghiệp đánh giá chính xác kết quả trong từng giai đoạn cụ thể, từ đó lựa chọn các quyết sách phù hợp để tối ưu hóa hiệu suất kinh doanh.

Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh

1.4.1 Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh nhằm nêu lên những nhận xét, đánh giá sơ bộ, ban đầu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Qua đó, giúp các nhà quản lý, các nhà đầu tư, các đối tác, có căn cứ để có thể đề ra các quyết định cần thiết về đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết, mua bán, cho vay,…(Nguyễn Văn Công, 2009)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nội dung phân tích được thực hiện bằng cách lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dưới dạng so sánh.

Bảng 1.1: Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh

CHỈ TIÊU Năm N-1 Năm N Chênh lệch

1 DTBH và cung cấp DV

2 Các khoản giảm trừ doanh thu

6 Doanh thu hoạt động tài chính

Trong đó: chi phí lãi vay

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

15 Thuế thu nhập doanh nghiệp

16 Lợi nhuận sau thuế TNDN

Khi thực hiện phân tích tài chính, nhà phân tích cần chú trọng vào việc đánh giá các chỉ tiêu quan trọng như lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận kế toán sau thuế, doanh thu thuần, giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh Đồng thời, cần xem xét mối liên hệ giữa các chỉ tiêu này để có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1.4.2.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản giúp xác định giá trị đầu ra so với giá trị tài sản đầu vào, từ đó phản ánh lợi nhuận Qua đó, các nhà quản lý có thể hiểu rõ hơn về mức hao phí tài sản cần thiết để đạt được một đơn vị lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.

1.4.2.1 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Việc phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp có thể được tiến hành thông qua các chỉ tiêu sau:

Hiệu suất sử dụng tổng TS = Doanh thu thuần

Tổng TS bình quân là chỉ tiêu quan trọng cho biết mỗi đồng tài sản bình quân được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần Giá trị này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng lớn, ngược lại, giá trị thấp cho thấy hiệu quả sử dụng kém.

Sức sinh lợi của TS (ROA) = LNTT (LNST)

Chỉ tiêu này cho biết mức lợi nhuận trước thuế (LNTT) hoặc lợi nhuận sau thuế (LNST) mà doanh nghiệp tạo ra từ mỗi trăm đồng tài sản bình quân trong hoạt động kinh doanh Trị số cao của chỉ tiêu này chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả.

Cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ROA thông qua phương trình Dupont, kết hợp với phương pháp loại trừ để làm rõ tác động của sự biến động của H TS và ROS đối với ROA.

Ta có phương trình kinh tế (phương trình Dupont) như sau:

Tổng TS bình quân x LNTT (LNST)

Chênh lệch giữa ROA 1 và ROA 0 phản ánh sự thay đổi của ROA trong năm hiện tại so với năm gốc, chịu ảnh hưởng từ các nhân tố H TS và ROS Do đó, việc phân tích mức độ tác động của hai nhân tố này là rất cần thiết.

Thứ nhất, mức độ ảnh hưởng của nhân tố H TS đến sự thay đổi của ROA:

∆ROA H TS = (H TS 1 − H TS 0 ) x ROS 0

Thứ hai, mức độ ảnh hưởng của nhân tố ROS đến sự thay đổi của ROA:

∆ROA ROS = H TS 1 x (ROS 1 − ROS 0 ) Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:

∆ROA = ∆ROA H TS + ∆ROA ROS

Chỉ tiêu ROA cung cấp cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, nhưng nó cũng bị ảnh hưởng bởi cấu trúc nguồn vốn Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh trong trường hợp doanh nghiệp không vay mượn, cần sử dụng một chỉ tiêu khác nhằm loại trừ tác động của cấu trúc nguồn vốn.

RE = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Khi phân tích chỉ tiêu này, cần so sánh với lãi suất vay ngân hàng để quyết định giữa việc vay vốn hay sử dụng vốn tự có Nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (RE) lớn hơn lãi suất vay (r), doanh nghiệp nên xem xét việc vay vốn để gia tăng tích lũy cho các chủ sở hữu.

1.4.2.2 Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn (TSNH) là loại tài sản có khả năng luân chuyển nhanh, cho phép thực hiện nhiều lần trong một kỳ Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH đồng nghĩa với việc đánh giá tốc độ luân chuyển của chúng.

Trước hết, để đánh giá tốc độ luân chuyển TSNH nhà phân tích sẽ tính toán và so sánh hai chỉ tiêu sau:

Số vòng quay TSNH = Doanh thu thuần

Giá trị TSNH bình quân Đơn vị tính là vòng/kỳ (lần)

Thời gian 1 vòng quay TSNH =Thời gian kỳ phân tích ( = 360)

Số vòng quay TSNH Đơn vị tính là ngày/vòng

Nếu chỉ tiêu H (Hệ số Tài sản Ngắn hạn) tăng, thì chỉ tiêu N (Nợ Tài sản Ngắn hạn) sẽ giảm, điều này cho thấy tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn gia tăng, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả và tiết kiệm hơn.

Sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn (TSNH) giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, trong khi việc quản lý kém có thể dẫn đến lãng phí Số tiền tiết kiệm hoặc lãng phí sẽ được xác định dựa trên việc tối ưu hóa và quản lý TSNH.

Giá trị TSNH tiết kiệm hoặc lãng phí = DTT 1 x (N TSNH1 − N TSNH0 )

Để đánh giá chính xác mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, chúng ta cần phân tích phương trình kinh tế liên quan.

Thời gian 1 vòng quay TSNH = TSNH

DTT x T Trong đó: T là thời gian kỳ phân tích

Phương pháp thay thế liên hoàn được áp dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố T, TSNH và DTT đến sự biến động của số ngày 1 vòng quay tài sản ngắn hạn.

Thứ nhất, xét nhân tố T, vì T = 360 là một hằng số nên nhân tố T không ảnh hưởng đến sự biến động số ngày 1 vòng quay TSNH

Thứ hai, xét mức độ ảnh hưởng của nhân tố TSNH đến số ngày 1 vòng quay TSNH:

Thứ ba, xét mức độ ảnh hưởng của nhân tố DTT đến số ngày 1 vòng quay TSNH:

DTT 0 x 360 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

∆N = ∆N TSNH + ∆N DTT Tiếp theo tiến hành phân tích đối với hàng tồn kho và khoản phải thu Cụ thể như sau:

Một là tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho được đánh giá bằng cách tính toán và so sánh hai chỉ tiêu

Số vòng quay HTK =Doanh thu thuần (hoặc Giá vốn hàng bán)

Giá trị HTK bình quân Đơn vị tính là vòng/kỳ (lần)

Thời gian 1 vòng quay HTK =Thời gian kỳ phân tích

Số vòng quay HTK Đơn vị tính là ngày/vòng

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ ANH THI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH

Ngày đăng: 23/03/2022, 15:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Nguyễn Văn Công, (2009) Phân tích báo cáo tài chính; Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích báo cáo tài chính
[2]. Trần Thị Hòa, (2014), Giáo trình tài chính doanh nghiệp; Nhà xuất bản Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Trần Thị Hòa
Năm: 2014
[3]. Nguyễn Thị Mỵ và cộng sự, (2006) Phân tích hoạt động kinh doanh; Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: cộng sự", (2006) "Phân tích hoạt động kinh doanh
[4]. Trần Thị Cẩm Thanh, (2014) Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán; NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ) Giáo trình tổ chức hạch toán kế toán
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
[5]. Đỗ Huyền Trang và cộng sự, (2016), Bài giảng phân tích báo cáo tài chính; Tài liệu giảng dạy Trường Đại Học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: cộng sự", (2016), "Bài giảng phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: Đỗ Huyền Trang và cộng sự
Năm: 2016
[6]. Đỗ Huyền Trang, (2015), Giáo trình phân tích kinh doanh; Nhà xuất bản Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích kinh doanh
Tác giả: Đỗ Huyền Trang
Năm: 2015
[7]. Các bài thực tập qua các năm (2018, 2020) Khác
[8]. Các báo cáo tài chính năm 2018, 2019, 2020 do Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Anh Thi cung cấp Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w