1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu biến đổi nồng độ h FABP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên

204 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 204
Dung lượng 2,26 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (19)
    • 1.1. Tổng quan nhồi máu cơ tim và nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (19)
      • 1.1.1. Nguyên nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (19)
      • 1.1.2. Định nghĩa và lịch sử nghiên cứu nhồi máu cơ tim (20)
      • 1.1.3. Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (24)
      • 1.1.4. Một số dấu ấn sinh học mới có giá trị cao trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu cơ tim và nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên 14 1.1.5. Phân tầng nguy cơ trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim và nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên 18 1.2. Tổng quan FABP và H-FABP (30)
      • 1.2.1. Fatty acid-binding protein (FABP) (38)
      • 1.2.2. Heart Fatty acid-binding protein (H-FABP) (40)
      • 1.2.3. Thiếu máu cơ tim và sự phóng thích H-FABP (43)
    • 1.3. Một số nghiên cứu H-FABP trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu cơ tim và nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (48)
      • 1.3.1. Một số nghiên cứu nghiên cứu nước ngoài (48)
      • 1.3.2. Một số nghiên cứu trong nước (53)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (54)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (54)
      • 2.1.1. Nhóm bệnh (54)
      • 2.1.2. Nhóm chứng (54)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (55)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (55)
      • 2.2.2. Mẫu nghiên cứu (55)
      • 2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu (55)
      • 2.2.5. Các tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu (63)
      • 2.2.6. Xử lý và phân tích số liệu (72)
      • 2.2.7. Đạo đức nghiên cứu (74)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ (76)
    • 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, biến đổi nồng độ và giá trị chẩn đoán H- (76)
      • 3.1.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu (76)
      • 3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm NMCT cấp ST chênh lên tại thời điểm nhập viện 58 3.1.3. Phương pháp điều trị và đặc điểm tổn thương động mạch vành nhóm NMCT cấp ST chênh lên 63 3.1.4. Phân tầng nguy cơ tim mạch bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên theo thang điểm TIMI, GRACE trước can thiệp và các biến cố tim mạch 65 3.1.5. Nồng độ H-FABP trong nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (80)
      • 3.1.6. Giá trị H-FABP trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên, so sánh với các dấu ấn tim mạch khác 70 3.2. Mối liên quan giữa nồng độ H-FABP với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, biến cố tim mạch và tử vong trong 30 ngày của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (98)
      • 3.2.1. Liên quan H-FABP với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng . 79 3.2.2. Liên quan H-FABP với các biến cố tim mạch trong thời gian nằm viện và trong thời gian theo dõi 30 ngày sau NMCT cấp ST chênh lên 84 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (109)
    • 4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và biến đổi của nồng độ H-FABP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (124)
      • 4.1.4. Giá trị chẩn đoán H-FABP trên bệnh nhân NMCT cấp ST chênh lên (144)
    • 4.2. Liên quan H-FABP với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thang điểm nguy cơ TIMI, GRACE, tiên lượng tử vong và trong 30 ngày theo dõi (154)
      • 4.2.1. Liên quan H-FABP với một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, mức độ tổn thương động mạch vành và thang điểm nguy cơ TIMI, GRACE 119 4.2.2. Liên quan H-FABP với các biến cố tim mạch và tử vong trong 30 ngày sau NMCT cấp ST chênh lên 123 KẾT LUẬN (154)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan nhồi máu cơ tim và nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên

Nhồi máu cơ tim (NMCT) là nguyên nhân chính gây nhập viện và tử vong toàn cầu, với gần 1/3 trường hợp nhập viện do hội chứng vành cấp (HCVC) là NMCT có ST chênh lên Hơn 50% bệnh nhân NMCT tử vong trong vòng một giờ đầu trước khi được cấp cứu tại bệnh viện, và nếu không được điều trị kịp thời, tỷ lệ tử vong có thể lên tới 30%.

Nếu được can thiệp và điều trị kịp thời, tỷ lệ sống sót của bệnh nhân NMCT cấp có thể đạt 6-10% Tuy nhiên, nếu có biến chứng cơ học, tỷ lệ tử vong có thể vượt quá 90% Vì vậy, NMCT cấp là một tình trạng khẩn cấp cần được chẩn đoán và điều trị nhanh chóng và hiệu quả.

1.1.1 Nguyên nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên

NMCT cấp ST chênh lên xảy ra đột ngột do giảm hoặc ngưng dòng chảy trong động mạch vành trên thượng tâm mạc, chủ yếu do huyết khối hình thành trên nền xơ vữa trong lòng mạch vành, hoặc hiếm khi từ buồng tim.

Khi mảng xơ vữa động mạch vành trở nên mất ổn định, tiểu cầu trong máu sẽ bám vào lớp nội mạc bị tổn thương, dẫn đến kết tập tiểu cầu và hình thành cục huyết khối, làm hẹp lòng mạch vành hơn Cuối cùng, sự hình thành huyết khối đỏ giàu fibrin sẽ gây tắc nghẽn động mạch vành thượng tâm mạc, dẫn đến nhồi máu cơ tim xuyên thành.

Tắc động mạch vành có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm bất thường bẩm sinh của động mạch vành, viêm động mạch vành, co thắt động mạch vành, và tắc lỗ xuất phát của động mạch vành trong trường hợp bóc tách gốc động mạch chủ.

Hình 1.1 Sơ đồ diễn tiến của mảng xơ vữa động mạch

*Nguồn: Stary HC et al Circulation 1995;92:1355–1374

1.1.2 Định nghĩa và lịch sử nghiên cứu nhồi máu cơ tim

NMCT, hay nhồi máu cơ tim, là tình trạng hoại tử một phần cơ tim do thiếu máu cục bộ Tình trạng này xảy ra khi một hoặc nhiều nhánh động mạch vành (ĐMV) bị tắc nghẽn hoàn toàn, dẫn đến việc cung cấp máu cho cơ tim bị gián đoạn đột ngột, gây ra hoại tử ở vùng cơ tim được nuôi dưỡng bởi nhánh ĐMV đó.

Cuối thế kỷ 19, nghiên cứu trên cơ thể sau khi tử vong đã chỉ ra mối liên hệ giữa tắc mạch vành do huyết khối và nhồi máu cơ tim (NMCT).

Đến đầu thế kỷ 20, những mô tả lâm sàng đầu tiên đã chỉ ra mối liên hệ giữa sự hình thành huyết khối trong động mạch vành và các đặc điểm lâm sàng liên quan.

Trong những năm sau, sự xuất hiện của nhiều định nghĩa khác nhau về nhồi máu cơ tim đã gây ra tranh cãi và nhầm lẫn Do đó, cần thiết phải có một định nghĩa chung và thống nhất toàn cầu cho nhồi máu cơ tim Định nghĩa này lần đầu tiên được thiết lập vào những năm 1950-70 bởi các nhóm làm việc từ WHO, chủ yếu dựa vào điện tâm đồ với mục đích sử dụng dịch tễ Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp được xác định khi có ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn sau.

- Đau thắt ngực điển hình, kéo dài > 30 phút, dùng các thuốc dãn vành không đỡ.

Điện tâm đồ cho thấy sóng ST chênh lên ≥ 1 mm ở ít nhất 2 chuyển đạo ngoại vi, hoặc ≥ 2 mm ở ít nhất 2 chuyển đạo trước tim liên tiếp, đồng thời có thể có biểu hiện blốc nhánh trái mới hoàn toàn.

- Tăng men tim CK ít nhất gấp 2 lần giới hạn trên giá trị bình thường.

Theo sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh và sinh hóa, bác sĩ lâm sàng có thể chẩn đoán nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp ngay cả khi chỉ có một lượng nhỏ cơ tim bị hoại tử Do đó, việc thiết lập một tiêu chuẩn chẩn đoán mới về NMCT là cần thiết để cải thiện thực hành lâm sàng, hệ thống chăm sóc sức khỏe, cũng như phục vụ cho các nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ.

Năm 2000, Hội Tim mạch châu Âu (ESC) và Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ (ACC) đã thiết lập tiêu chuẩn chẩn đoán mới cho nhồi máu cơ tim (NMCT) dựa trên bảy yếu tố: bệnh học, sinh hóa, điện tâm đồ, chẩn đoán hình ảnh, thử nghiệm lâm sàng, dịch tễ và chính sách cộng đồng Tiêu chuẩn này nhấn mạnh rằng bất kỳ hiện tượng hoại tử nào xảy ra trong bối cảnh thiếu máu cục bộ cơ tim đều được xác định là NMCT.

Kỳ và Liên đoàn Tim mạch Thế giới (WHF) đã thống nhất tiêu chuẩn chẩn đoán nhồi máu cơ tim (NMCT), phân chia NMCT thành 5 loại khác nhau.

Hình 1.2 Các týp nhồi máu cơ tim

Năm 2012, Liên đoàn Tim mạch Thế giới và các hiệp hội tim mạch lớn đã đưa ra định nghĩa về nhồi máu cơ tim (NMCT) trong đồng thuận toàn cầu lần III, dựa trên sự hoại tử tế bào cơ tim NMCT được xác định qua sự gia tăng của chất chỉ điểm sinh học cơ tim, cụ thể là Troponin, vượt quá 99% bách phân vị của giới hạn trên, kèm theo ít nhất một trong các yếu tố liên quan.

- Đau thắt ngực điển hình trên lâm sàng.

- Có sự thay đổi mới đoạn ST trên ĐTĐ hoặc có bloc nhánh trái hoàn toàn mới xuất hiện.

- Có sóng Q bệnh lý trên ĐTĐ.

- Thăm dò hình ảnh cho thấy có rối loạn vận động vùng hoặc thiếu máu cơ tim mới xuất hiện.

- Có huyết khối trên phim chụp ĐMV hoặc trên mổ tử thi.

Năm 2018, ESC/ACCF/AHA/WHF đã cập nhật và hoàn thiện đồng thuận toàn cầu về nhồi máu cơ tim (NMCT) lần thứ IV, trong đó nhấn mạnh việc sử dụng troponin tim độ nhạy cao như một tiêu chuẩn ưu tiên trong thực hành lâm sàng.

- Tiêu c huẩn chẩn đoán NMCT cấp (týp 1, 2, và 3)

Một số nghiên cứu H-FABP trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu cơ tim và nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên

cơ tim và nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên

1.3.1 Một số nghiên cứu nghiên cứu nước ngoài

1.3.1.1 Các nghiên cứu về vai trò H-FABP trong chẩn đoán NMCT cấp

Năm 2009, Bathia D và cộng sự đã nghiên cứu giá trị bách phân vị 99 của H-FABP cho nam và nữ tại Anh, bao gồm các nhóm tuổi khác nhau Nghiên cứu sử dụng hai bộ xét nghiệm H-FABP từ hai hãng Randox Biochip và Dainippon MARKIT-M Kết quả cho thấy giá trị tứ phân vị thứ 99 của nữ và nam lần lượt là 5,3 và 5,8 μg/L (Randox Biochip); 8,3 và 9,1 μg/L (Dainippon MARKIT-M) Sự khác biệt trong kết quả xét nghiệm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lựa chọn loại xét nghiệm phù hợp khi giải thích kết quả H-FABP trong thực hành lâm sàng.

Nghiên cứu của tác giả Lui Y trên 55 đối tượng HCVC nhập viện sớm cho thấy nồng độ H-FABP đạt đỉnh sau 6 giờ, giảm nhẹ 12,82% sau 12 giờ và giảm rõ rệt khoảng 79% sau 48 giờ Trong khi đó, nồng độ Troponin T tăng cao, đạt đỉnh sau 12 giờ và giảm 50% sau 48 giờ.

Nghiên cứu của Naroo G.Y và cộng sự năm 2009 cho thấy H-FABP có độ nhạy cao hơn CK-MB và Troponin I trong việc chẩn đoán đau ngực, với tỷ lệ tương ứng là 75,76%, 68,69% và 58,59% trong khoảng thời gian từ 20 phút đến 12 giờ Độ đặc hiệu của H-FABP cũng khá tương đồng với các chỉ số khác.

Nghiên cứu của Orak M và cộng sự vào năm 2010 chỉ ra rằng H-FABP có độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán hội chứng vành cấp (HCVC) lần lượt là 98% và 71% trong khoảng thời gian 0 - 6 giờ kể từ khi xuất hiện triệu chứng, cao hơn so với CK-MB với độ nhạy 86% và độ đặc hiệu 52%, cũng như Troponin I với độ nhạy 77% và độ đặc hiệu 20%.

Một phân tích tổng hợp từ 9 nghiên cứu của tác giả Claassens D năm 2019 cho thấy hs-Troponin (hs-TnT) có độ nhạy cao hơn H-FABP, nhưng độ đặc hiệu của hs-TnT lại thấp hơn Đối với bệnh nhân nhập viện trong vòng 3 giờ sau khi khởi phát triệu chứng, độ nhạy của H-FABP tương đương với hs-TnT, lần lượt là 19 – 63% và 25 – 55% Tuy nhiên, độ đặc hiệu của H-FABP lại cao hơn so với hs-TnT, với tỷ lệ 70 - 99% so với 57 - 86% Bên cạnh đó, diện tích dưới đường cong của hs-TnT cũng cao hơn H-FABP, đạt 0,67 - 0,92 so với 0,69 - 0,85.

1.3.1.2 Các nghiên cứu về vai trò H-FABP tiên lượng ngắn hạn và dài hạn nhồi máu cơ tim

Nghiên cứu OPUS-TIMI 16, do O’Donoghue M thực hiện vào năm 2006, đã tiến hành xét nghiệm H-FABP trên 2.287 bệnh nhân bị hội chứng vành cấp (HCVC) Mẫu xét nghiệm được lấy trung bình 41 ± 20 giờ sau khi bệnh nhân nhập viện Điểm cắt để phân nhóm H-FABP dựa trên giá trị bộ kit xét nghiệm, với H-FABP được ghi nhận tăng khi vượt quá 8,0 ng/ml.

Trong một nghiên cứu với 332 bệnh nhân (chiếm 14,5%), kết quả cho thấy bệnh nhân có nồng độ H-FABP tăng cao có nguy cơ tử vong cao hơn (HR = 4,1, KTC 95% 2,6 – 6,5), nguy cơ tái nhồi máu cơ tim (HR = 1,6, KTC 95% 1,0 – 2,5) và suy tim mất bù (HR = 2,6; KTC 95% 1,9 – 3,5) trong thời gian theo dõi 10 tháng Giá trị tiên lượng của H-FABP được thể hiện rõ ràng ở cả hai nhóm bệnh nhân có xét nghiệm Troponin tại thời điểm nhập viện, đặc biệt là nhóm có Troponin I âm tính.

Mô hình hồi quy Cox cho thấy Troponin I dương tính (HR = 3,3; KTC 95% 2,0 – 5,3) và nồng độ H-FABP cao có giá trị tiên lượng quan trọng trong các biến cố tim mạch Các yếu tố như đặc điểm nhân khẩu học, lâm sàng, độ thanh thải creatinine và biến đổi đoạn ST cũng được điều chỉnh Cụ thể, đối với tử vong, HR là 2,7 (KTC 95% 1,5 – 4,9) và suy tim nặng nhập viện là 2,4 (KTC 95% 1,2 – 5,0) Việc kết hợp H-FABP, Troponin và BNP mang lại thông tin toàn diện hơn trong việc tiên lượng các biến cố tim mạch.

Biểu đồ 1.1 Kaplan Meier tiên lượng các biến cố tim mạch xảy ra trong quá trình theo dõi

Kilcullen N và cộng sự (2007) đã thực hiện phân tích giá trị tiên lượng của H-FABP thông qua mô hình hồi quy đơn và đa biến, cùng với mô hình hồi quy Cox để xác định tỷ lệ rủi ro của các biến cố theo thời gian ở nhóm bệnh nhân HCVC Trong nghiên cứu, 1448 mẫu H-FABP được thu thập trong khoảng thời gian từ 12 đến 24 giờ sau khi khởi phát triệu chứng Điểm cắt để phân chia nhóm bệnh nhân có mức H-FABP tăng và không tăng được xác định là 5,8 μg/L (Randox Biochip); 8,3 và 9,1 μg/L Đáng chú ý, 62,9% bệnh nhân mắc NMCT cấp ST chênh lên.

H-FABP được phân thành các nhóm dựa trên các khoảng tứ phân vị, với nhóm Q1 có H-FABP ≤ 6,4 μg/L (Randox Biochip) và số lượng mẫu là 360 Nhóm Q2 có H-FABP từ 6,4 đến 12,4 μg/L (Randox Biochip) với 364 mẫu Nhóm Q3 có H-FABP từ 12,4 đến 36,2 μg/L (Randox Biochip) với 362 mẫu Cuối cùng, nhóm Q4 có H-FABP > 36,2 μg/L (Randox Biochip) với 362 mẫu Tỷ lệ ST chênh lên là 24,8% và ĐTNỔĐ là 12,3%.

Mô hình hồi quy đơn biến cho thấy tỷ lệ nguy cơ (HR) theo từng nhóm tứ phân vị H-FABP, với Q1 HR = 1,0, Q2 HR = 2,32 (KTC 95% 1,25 - 4,30, p = 0,007), Q3 HR = 3,17 (KTC 95% 1,73 - 5,82, p

Ngày đăng: 22/03/2022, 08:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Naroo G. Y., Ali S. M., Butros V., et al. (2009). Elevated Heart-Type Fatty Acid-Binding Protein Predicts Early Myocardial Injury and Aids in the Diagnosis of Non-St Elevation Myocardial Infarction. Hong Kong Journal of Emergency Medicine, 16 (3), 141-147 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hong Kong Journal of Emergency Medicine
Tác giả: Naroo G. Y., Ali S. M., Butros V., et al
Năm: 2009
11. Gururajan P., Gurumurthy P., Nayar P., et al. (2010). Heart fatty acid binding protein (H-FABP) as a diagnostic biomarker in patients with acute coronary syndrome.Heart Lung Circ, 19 (11), 660-664 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Heart Lung Circ
Tác giả: Gururajan P., Gurumurthy P., Nayar P., et al
Năm: 2010
12. Young J. M., Pickering J. W., George P. M., et al. (2016). Heart Fatty Acid Binding Protein and cardiac troponin: development of an optimal rule-out strategy for acute myocardial infarction. BMC emergency medicine, 16 (1), 34-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: BMC emergency medicine
Tác giả: Young J. M., Pickering J. W., George P. M., et al
Năm: 2016
13. Zhang H. W., Jin J. L., Cao Y. X., et al. (2020). Heart-type fatty acid binding protein predicts cardiovascular events in patients with stable coronary artery disease: a prospective cohort study. Ann Transl Med, 8 (21), 1349 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ann Transl Med
Tác giả: Zhang H. W., Jin J. L., Cao Y. X., et al
Năm: 2020
14. Evrin T., Erkan A., Ekici B., et al. (2019). Higher Heart-type Fatty Acid Binding Protein Levels are Related to More Severe and Extensive Coronary Atherosclerosis in Patients with Acute Myocardial Infarction. Eurasian Journal of Emergency Medicine, 18, 17-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Eurasian Journal of"Emergency Medicine
Tác giả: Evrin T., Erkan A., Ekici B., et al
Năm: 2019
15. Viswanathan K., Kilcullen N., Morrell C., et al. (2010). Heart-Type Fatty Acid- Binding Protein Predicts Long-Term Mortality and Re-Infarction in Consecutive Patients With Suspected Acute Coronary Syndrome Who Are Troponin-Negative. Journal of the American College of Cardiology, 55, 2590-2598 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of the"American College of Cardiology
Tác giả: Viswanathan K., Kilcullen N., Morrell C., et al
Năm: 2010
16. O’Donoghue M., de Lemos J. A., Morrow D. A., et al. (2006). Prognostic utility of heart-type fatty acid binding protein in patients with acute coronary syndromes.Circulation, 114 (6), 550-557 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Circulation
Tác giả: O’Donoghue M., de Lemos J. A., Morrow D. A., et al
Năm: 2006
17. Ishii J., Ozaki Y., Lu J., et al. (2005). Prognostic value of serum concentration of heart-type fatty acid-binding protein relative to cardiac troponin T on admission in the early hours of acute coronary syndrome. Clin Chem, 51 (8), 1397-1404 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clin Chem
Tác giả: Ishii J., Ozaki Y., Lu J., et al
Năm: 2005
19. Mendis S., Thygesen K., Kuulasmaa K., et al. (2011). World Health Organization definition of myocardial infarction: 2008-09 revision. Int J Epidemiol, 40 (1), 139-146 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Int J Epidemiol
Tác giả: Mendis S., Thygesen K., Kuulasmaa K., et al
Năm: 2011
20. Antman E., Bassand J.-P., Klein W., et al. (2000). Myocardial infarction redefined—a consensus document of the Joint European Society of Cardiology/American College of Cardiology committee for the redefinition of myocardial infarction: the Joint European Society of Cardiology/American College of Cardiology Committee. Journal of the American College of Cardiology, 36 (3), 959-969 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of"the American College of Cardiology
Tác giả: Antman E., Bassand J.-P., Klein W., et al
Năm: 2000
21. Thygesen K., Alpert J. S., White H. D. (2007). Universal Definition of Myocardial Infarction. Journal of the American College of Cardiology, 116 (22), 2634- 2653 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of the American College of Cardiology
Tác giả: Thygesen K., Alpert J. S., White H. D
Năm: 2007
22. Thygesen K., Alpert J. S., Jaffe A. S., et al. (2012). Third Universal Definition of Myocardial Infarction. Journal of the American College of Cardiology, 126 (16), 2020-2035 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of the American College of Cardiology
Tác giả: Thygesen K., Alpert J. S., Jaffe A. S., et al
Năm: 2012
23. Thygesen K., Alpert J. S., Jaffe A. S., et al. (2018). Fourth universal definition of myocardial infarction. Journal of the American College of Cardiology, 72 (18), 2231- 2264 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of the American College of Cardiology
Tác giả: Thygesen K., Alpert J. S., Jaffe A. S., et al
Năm: 2018
24. Phạm Mạnh Hùng (2019). Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên. Lâm sàng tim mạch học 2019, Nhà xuất bản Y học, 374 - 377 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên. Lâm sàng tim "mạch học 2019
Tác giả: Phạm Mạnh Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2019
25. Mohammad Kizilbash, Jeffrey R. Parker, Phạm Mạnh Hùng (2015). Nhồi máu cơ tim ST chênh lên. Cẩm nang điều trị nội khoa (bản dịch) - The Washington Manual of Medical Therapeutics 34th Edition, Nhà xuất bản Đại học Huế, 178 -214 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhồi máu"cơ tim ST chênh lên. Cẩm nang điều trị nội khoa (bản dịch) - The Washington Manual of"Medical Therapeutics 34th Edition
Tác giả: Mohammad Kizilbash, Jeffrey R. Parker, Phạm Mạnh Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Huế
Năm: 2015
28. Vớlchez J., Orenes-Piủero E., Hernỏndez-Romero D., et al. (2015). Biomarkers of Necrosis and Myocardial Remodeling Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biomarkers
Tác giả: Vớlchez J., Orenes-Piủero E., Hernỏndez-Romero D., et al
Năm: 2015
29. Twerenbold R., Jaffe A., Reichlin T., et al. (2012). High-sensitive troponin T measurements: What do we gain and what are the challenges? European heart journal, 33, 579-586 Sách, tạp chí
Tiêu đề: European heart journal
Tác giả: Twerenbold R., Jaffe A., Reichlin T., et al
Năm: 2012
30. Weber M., Hamm C. (2006). Role of B-type natriuretic peptide (BNP) and NT- proBNP in clinical routine. Heart (British Cardiac Society), 92 (6), 843-849 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Heart (British Cardiac Society)
Tác giả: Weber M., Hamm C
Năm: 2006
31. Kim Y., Karisa N., Jeon W., et al. (2019). High-level production of N-terminal pro-brain natriuretic peptide, as a calibrant of heart failure diagnosis, in Escherichia coli.Applied Microbiology and Biotechnology, 103 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Applied Microbiology and Biotechnology
Tác giả: Kim Y., Karisa N., Jeon W., et al
Năm: 2019
32. Fu S., Ping P., Wang F., et al. (2018). Synthesis, secretion, function, metabolism and application of natriuretic peptides in heart failure. Journal of biological engineering, 12 (1), 1-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of biological"engineering
Tác giả: Fu S., Ping P., Wang F., et al
Năm: 2018

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Sơ đồ diễn tiến của mảng xơ vữa động mạch - Nghiên cứu biến đổi nồng độ h FABP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Hình 1.1. Sơ đồ diễn tiến của mảng xơ vữa động mạch (Trang 20)
Hình 1.2. Các týp nhồi máu cơ tim - Nghiên cứu biến đổi nồng độ h FABP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Hình 1.2. Các týp nhồi máu cơ tim (Trang 22)
Hình 1.3. Thay đổi của điện tâm đồ trong NMCT cấp có ST chênh lên - Nghiên cứu biến đổi nồng độ h FABP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Hình 1.3. Thay đổi của điện tâm đồ trong NMCT cấp có ST chênh lên (Trang 27)
Hình 1.4. Tiêu chuẩn điện tim Sgarbossa Nguồn: Sgarbossa Elena B (1996) [26] - Nghiên cứu biến đổi nồng độ h FABP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Hình 1.4. Tiêu chuẩn điện tim Sgarbossa Nguồn: Sgarbossa Elena B (1996) [26] (Trang 28)
Hình 1.5. Lưu đồ tiếp cận chẩn đoán sử dụng hs-Troponin - Nghiên cứu biến đổi nồng độ h FABP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Hình 1.5. Lưu đồ tiếp cận chẩn đoán sử dụng hs-Troponin (Trang 29)
Hình 1.6. Quy trình can thiệp động mạch vành qua da - Nghiên cứu biến đổi nồng độ h FABP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Hình 1.6. Quy trình can thiệp động mạch vành qua da (Trang 30)
Hình 1.7. Biến đổi động học của các dấu ấn sinh học trong NMCT cấp - Nghiên cứu biến đổi nồng độ h FABP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Hình 1.7. Biến đổi động học của các dấu ấn sinh học trong NMCT cấp (Trang 31)
Hình 1.8. Sơ đồ tổng hợp và phóng thích peptide thải natri - Nghiên cứu biến đổi nồng độ h FABP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Hình 1.8. Sơ đồ tổng hợp và phóng thích peptide thải natri (Trang 33)
Hình 1.9. Chức năng của FABP trong tế bào - Nghiên cứu biến đổi nồng độ h FABP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Hình 1.9. Chức năng của FABP trong tế bào (Trang 38)
Bảng 1.3. Các gen FABP trên con người - Nghiên cứu biến đổi nồng độ h FABP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Bảng 1.3. Các gen FABP trên con người (Trang 39)
Bảng 1.4. Phân bố H-FABP trong cơ thể - Nghiên cứu biến đổi nồng độ h FABP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Bảng 1.4. Phân bố H-FABP trong cơ thể (Trang 41)
Hình 1.10. Cấu trúc bậc 3 của gen FABP3 - Nghiên cứu biến đổi nồng độ h FABP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Hình 1.10. Cấu trúc bậc 3 của gen FABP3 (Trang 41)
Hình 1.11. H-FABP trong điều kiện sinh lý và tổn thương cơ tim - Nghiên cứu biến đổi nồng độ h FABP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Hình 1.11. H-FABP trong điều kiện sinh lý và tổn thương cơ tim (Trang 44)
Hình 2.1. Kỹ thuật đo phân suất tống máu của thất trái - Nghiên cứu biến đổi nồng độ h FABP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Hình 2.1. Kỹ thuật đo phân suất tống máu của thất trái (Trang 59)
Hình 2.2. Hệ thống máy chụp mạch số hoá xoá nền của hãng Siemens – - Nghiên cứu biến đổi nồng độ h FABP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên
Hình 2.2. Hệ thống máy chụp mạch số hoá xoá nền của hãng Siemens – (Trang 59)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w