Lý do chọn đề tài Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong bốn ngân hàng lớn nhất cả nước, hoạt động chính là thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác và các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, nhu cầu thanh toán quốc tế của doanh nghiệp/cá nhân đang có sự tăng trưởng và mở rộng rõ rệt. Theo số liệu thống kê của Cục Xuất nhập khẩu cho thấy, trong năm 2019 kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 517 tỷ USD tăng 7,6% so với năm 2018.Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 264,19 tỷ USD, tăng 8,4% và nhập khẩu đạt 253,07 tỷ USD, tăng 6,8%.Điều này góp phần thúc đẩy gia tăng lợi nhuận từ hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đi cùng với lợi nhuận là những rủi ro tiềm ẩn. Cụ thể vào năm 2017,2018 tại chi nhánh Tây Thăng Long của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam liên tiếp để xảy ra 2 trường hợp rủi ro trong thanh toán ứng trước. Nguyên nhân được xác định là do tin tặc lợi dụng những kẽ hở trong công tác ký kết hợp đồng ngoại thương giữa hai bên để thay đổi chỉ thị thanh toán cho bên thứ ba. Tuy đã được ngân hàng cảnh báo về những rủi ro có thể xảy ra khi thay đổi chỉ thị thanh toán nhưng khách hàng không hợp tác. Kết quả cuối cùng khách hàng của VietinBank-Chi nhánh Tây Thăng Long đã bị mất tiền với giá trị lên đến 150.000USD. Mặc dù không xảy ra những tổn thất về mặt kinh tế đối với ngân hàng nhưng uy tín và danh tiếng của chi nhánh Tây Thăng Long bị ảnh hưởng đáng kể. Sự việc này không những chỉ ra rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động thanh toán quốc tế mà còn đặt ra câu hỏi lớn về thực trạng tính tuân thủ quy trình, quy định của cán bộ ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank-Chi nhánh Tây Thăng Long. Nên tác giả đặt ra vấn đề kiểm soát với quy trình thanh toán quốc tế có phù hợp và hiệu lực không? Chính vì lý do đó tác giả thực hiện đề tài: “Kiểm soát quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Tây Thăng Long” 1.2.Tổng quan những nghiên cứu liên quan Theo tìm hiểu của tác giả qua báo chí, internet tác giả nhận thấy có khá nhiều đề tài nghiên cứu về kiểm soát quy trình tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, cụ thể: -“Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM cổ phần Công thương chi nhánh Bắc Đà Nẵng” Luận văn thạc sĩ của Đinh Thị Thu Phương năm 2014 -“ Kiểm soát nội bộ đối với huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Hiền năm 2015 - “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai” Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Huyền Trang năm 2017 Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu của những tác giả trước chủ yếu tập trung vào kiểm soát hoạt động tín dụng và huy động tiền gửi tại ngân hàng. Nội dung của những đề tài trước nêu ra khung lý thuyết về kiểm soát nội bộ tại ngân hàng và những đặc điểm của hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng. Tuy nhiên trong đề tài trước chưa nêu cụ thể về quy trình, cũng như thực trạng áp dụng quy trình tại nơi những tác giả trước công tác để đánh giá về quy trình kiểm soát từ đó đưa ra những biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng kiểm soát. Trong khi đó, hoạt động thanh toán quốc tế cũng là một mảng nghiệp vụ tạo ra nguồn lợi nhuận lớn, ổn định và có tính tăng trưởng trong thời gian tới. Chính vì vậy, tác giả dựa trên cơ sở những đề tài có sẵn về kiểm soát quy trình của các tác giảtrước cùng với những tài liệu thu thập được trong quá trình làm việc tại chi nhánh Tây Thăng Long-ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam để chỉ riêng ra những thiếu sót trong kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế dẫn tới những rủi ro đã xảy ra tại chi nhánh. 1.3Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: đánh giá thực trạng kiểm soát quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế từ đó đưa ra giải pháp ngăn ngừa rủi ro. - Tìm hiểu mục đích và quy trình quy định chung của ngân hàng nhà nước ban hành về hoạt động thanh toán quốc tế và quy trình quy định riêng của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam từ đó xác định những rủi ro trong quy trình. - Nhận diện những thiếu sót kiểm soát và yếu điểm trong kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thanh toán quốc tế từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng kiểm soát 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-chi nhánh Tây Thăng Long. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung và nghiên cứu kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế tại NHCT chi nhánh Tây Thăng Long trên cơ sở khảo sát thực tế trong giai đoạn từ 2017-2019 1.5. Câu hỏi nghiên cứu Quy trình chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương như thế nào? Thực trạng kiểm soát quy trình chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Tây Thăng Long như thế nào? 1.6. Phương pháp nghiên cứu - Trong luận văn này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng. Dựa trên cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ từ đó tác giả đưa ra các tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm soát. Kết hợp với việc thu thập dữ liệu thực tiễn: từ dữ liệu thống kê theo thời gian cùng nguồn báo cáo lưu trữ tại ngân hàng để phân tích,đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát quy trình. Từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-chi nhánh Tây Thăng Long. 1.7. Dự kiến những kết quả của đề tài - Lý thuyết: Luận văn xây dựng khung đánh giá đánh giá thực trạng kiểm soát quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại NHTM - Thực hành: Cho thấy thiếu sót trong thiết kế thủ tục kiểm soát như việc luân chuyển hồ sơ chứng từ ảnh hưởng tới rủi ro trong quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế; những yếu điểm trong thực hiện thủ tục kiểm soát ảnh hưởng tới khả năng ngăn chặn, phát hiện, và sửa chữa sai phạm… Từ đó có giải pháp để ngăn chặn và sửa chữa sai phạm còn tồn tại. 1.8. Kết cấu của Luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia thành 4 chương: Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ đối với quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế Chương 3:Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Tây Thăng Long Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp cải thiện hiệu lực kiểm soát nội bộ đối với quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Tây Thăng Long
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Lý do chọn đề tài
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong bốn ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ ngân hàng như huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay, thanh toán và giao dịch ngoại tệ Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, nhu cầu thanh toán quốc tế của doanh nghiệp và cá nhân đang gia tăng mạnh mẽ Theo Cục Xuất nhập khẩu, năm 2019, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 517 tỷ USD, tăng 7,6% so với năm trước, với hàng hóa xuất khẩu đạt 264,19 tỷ USD và nhập khẩu đạt 253,07 tỷ USD Sự tăng trưởng này đã thúc đẩy lợi nhuận từ hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Mặc dù lợi nhuận mang lại nhiều cơ hội, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Vào năm 2017 và 2018, chi nhánh Tây Thăng Long của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã gặp phải hai sự cố rủi ro trong thanh toán ứng trước do tin tặc lợi dụng lỗ hổng trong hợp đồng ngoại thương để thay đổi chỉ thị thanh toán Dù ngân hàng đã cảnh báo về những rủi ro này, khách hàng vẫn không hợp tác, dẫn đến việc họ mất 150.000 USD Mặc dù ngân hàng không chịu thiệt hại kinh tế, nhưng uy tín và danh tiếng của chi nhánh Tây Thăng Long đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Sự việc này không chỉ phản ánh rủi ro tiềm ẩn trong thanh toán quốc tế mà còn đặt ra câu hỏi về tính tuân thủ quy trình và quy định của cán bộ ngân hàng tại VietinBank-Chi nhánh Tây Thăng Long.
Tác giả đặt ra câu hỏi về tính phù hợp và hiệu lực của việc kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế Do đó, đề tài nghiên cứu được thực hiện là: “Kiểm soát quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Thăng Long.”
Tổng quan những nghiên cứu liên quan
Theo nghiên cứu của tác giả qua các nguồn báo chí và internet, có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến việc kiểm soát quy trình tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
-“Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM cổ phần Công thương chi nhánh Bắc Đà Nẵng” Luận văn thạc sĩ của Đinh Thị Thu Phương năm 2014
-“ Kiểm soát nội bộ đối với huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Hiền năm 2015
Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Huyền Trang năm 2017 tập trung vào việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo tính minh bạch trong quản lý tài chính của ngân hàng, đồng thời đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào việc kiểm soát hoạt động tín dụng và huy động tiền gửi tại ngân hàng, với việc xây dựng khung lý thuyết về kiểm soát nội bộ và các đặc điểm của hoạt động huy động vốn Tuy nhiên, các đề tài này chưa đi sâu vào quy trình cụ thể cũng như thực trạng áp dụng quy trình tại các ngân hàng mà tác giả làm việc, dẫn đến việc thiếu đánh giá toàn diện về quy trình kiểm soát Do đó, cần thiết phải đề xuất các biện pháp cải thiện nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ trong ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế là một lĩnh vực mang lại nguồn lợi nhuận lớn và ổn định, đồng thời có tiềm năng tăng trưởng trong tương lai Tác giả dựa trên các nghiên cứu trước đây về kiểm soát quy trình cùng với tài liệu thu thập từ chi nhánh Tây Thăng Long của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam để chỉ ra những thiếu sót trong kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế, dẫn đến các rủi ro đã xảy ra tại chi nhánh này.
Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: đánh giá thực trạng kiểm soát quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế từ đó đưa ra giải pháp ngăn ngừa rủi ro.
Tìm hiểu mục đích và quy trình quy định chung của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán quốc tế, cùng với quy trình quy định riêng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, giúp xác định các rủi ro tiềm ẩn trong quy trình này.
Để nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ trong hoạt động thanh toán quốc tế, cần nhận diện những thiếu sót và yếu điểm hiện tại Việc phân tích các vấn đề trong quy trình kiểm soát sẽ giúp xác định các lỗ hổng và từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả kiểm soát, đảm bảo tính chính xác và an toàn trong các giao dịch quốc tế.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-chi nhánh Tây Thăng Long.
Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công Thương (NHCT) chi nhánh Tây Thăng Long, với cơ sở dữ liệu khảo sát thực tế được thu thập trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2019.
Câu hỏi nghiên cứu
Quy trình chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương, đặc biệt tại chi nhánh Tây Thăng Long, được thực hiện theo các bước rõ ràng và hiệu quả Hiện nay, việc kiểm soát quy trình này tại ngân hàng đang được chú trọng nhằm đảm bảo an toàn và minh bạch trong các giao dịch chuyển tiền quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng để đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ Dựa trên lý thuyết về kiểm soát nội bộ, tác giả đã xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể Qua việc thu thập dữ liệu thực tiễn từ thống kê theo thời gian và báo cáo lưu trữ tại ngân hàng, tác giả tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát quy trình Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Tây Thăng Long.
Dự kiến những kết quả của đề tài
- Lý thuyết: Luận văn xây dựng khung đánh giá đánh giá thực trạng kiểm soát quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại NHTM
Thực hành cho thấy những thiếu sót trong thiết kế thủ tục kiểm soát, như việc luân chuyển hồ sơ chứng từ, đã ảnh hưởng đến rủi ro trong quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế Các yếu điểm trong thực hiện thủ tục kiểm soát làm giảm khả năng ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa sai phạm Do đó, cần có giải pháp hiệu quả để ngăn chặn và khắc phục những sai phạm còn tồn tại.
Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ đối với quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế
Chương 3:Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Tây Thăng Long
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp cải thiện hiệu lực kiểm soát nội bộ đối với quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Tây Thăng Long
CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN QUỐC TẾ
Khái quát về kiểm soát nội bộ các quy trình kinh doanh trong ngân hàng thương mại
2.1.1 Bản chất của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại
Kiểm soát nội bộ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp nói chung và của tổ chức tín dụng nói riêng.
Theo Balse nhấn mạnh rằng kiểm soát nội bộ là một quá trình liên tục, được thực hiện bởi Hội đồng quản trị, Ban điều hành và toàn thể nhân viên trong ngân hàng Nó không chỉ là một thủ tục hay chính sách tạm thời, mà cần được duy trì ở tất cả các cấp Hội đồng quản trị và Ban điều hành có trách nhiệm thiết lập môi trường văn hóa thuận lợi cho hiệu quả của kiểm soát nội bộ, đồng thời theo dõi liên tục quá trình này Mỗi cá nhân trong tổ chức đều phải tham gia vào quá trình kiểm soát nội bộ này.
Theo COSO, kiểm soát nội bộ là một quá trình do Hội đồng quản trị, các nhà quản lý và nhân viên trong tổ chức thực hiện, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu quan trọng Quá trình này giúp nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động, đảm bảo tính tin cậy của báo cáo tài chính, và tuân thủ các luật lệ cũng như quy định hiện hành.
Ngân hàng thương mại, khác với doanh nghiệp thông thường, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ tài chính, do đó luôn phải đối mặt với các rủi ro tiềm ẩn Để đảm bảo đạt được các mục tiêu và chiến lược đã đề ra, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của ngân hàng thương mại cần được xây dựng theo định hướng rủi ro Việc đánh giá và quản trị rủi ro trong ngân hàng được thực hiện ở cả cấp độ vi mô tại ngân hàng thương mại và cấp độ vĩ mô bởi các chi nhánh ngân hàng trung ương.
Tại Việt Nam, kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ theo thông tư 13/2018/TT-NHNN ban hành ngày 18/05/2018 Theo đó, kiểm soát nội bộ được định nghĩa là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nội bộ, cùng với cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, nhằm đảm bảo tuân thủ hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Mục tiêu của hệ thống này là phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro, đồng thời đạt được các yêu cầu đề ra.
-Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;
+Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;
+Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.
Hoạt động kiểm soát nội bộ tại các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần phải được thực hiện kiểm toán nội bộ và đánh giá định kỳ bởi các tổ chức kiểm toán độc lập.
-Phù hợp với quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
-Có đủ nguồn lực về tài chính, con người, công nghệ thông tin để đảm bảo hiệu quả kiểm soát nội bộ;
-Xây dựng, duy trì văn hóa kiểm soát, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ”
Kiểm soát nội bộ tại ngân hàng TMCP là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nhằm phòng ngừa và xử lý kịp thời các rủi ro, đồng thời đạt được các mục tiêu đã đề ra Quá trình này được thực hiện phối hợp giữa hội đồng quản trị, ban điều hành và toàn bộ cán bộ nhân viên, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và tuân thủ các quy định của pháp luật cũng như các quy trình hướng dẫn nội bộ của ngân hàng.
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng TMCP được thiết lập nhằm các mục tiêu:
- Bảo đảm hiệu lực và hiệu quả hoạt động đồng thời đạt được mục tiêu và an toàn về tài sản, các nguồn lực cho ngân hàng
Đảm bảo cung cấp thông tin tài chính và quản lý chính xác, đầy đủ và kịp thời là điều cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản trị của Ban lãnh đạo ngân hàng và các bên liên quan.
-Bảo đảm việc tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan.
Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một phần quan trọng trong hoạt động và điều hành của ngân hàng, bao gồm cơ cấu tổ chức, chính sách, quy định và quy trình Hoạt động KSNB chịu ảnh hưởng từ hội đồng quản trị, ban điều hành và các cá nhân liên quan, nhằm đảm bảo mọi quyết định đều phù hợp với mục tiêu của ngân hàng Để đạt được hiệu quả cao trong KSNB, cần phải làm rõ vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân trong hệ thống KSNB hiệu lực và hiệu quả sẽ góp phần nâng cao khả năng đạt được các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, đồng thời phải được thiết lập phù hợp với cơ cấu tổ chức để phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro.
2.1.2 Những bộ phận cấu thành KSNB trong ngân hàng
Theo COSO 2013, KSNB bao gồm năm yếu tố chính: Môi trường kiểm soát, Quy trình đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát trong quy trình nghiệp vụ, Hệ thống thông tin và truyền thông, và Đánh giá KSNB Môi trường kiểm soát đóng vai trò nền tảng trong việc thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.
Môi trường kiểm soát là nền tảng thiết yếu cho hệ thống kiểm soát nội bộ, giúp thiết lập kỷ luật và khuôn khổ cho hoạt động ngân hàng Các yếu tố của môi trường kiểm soát bao gồm tiêu chuẩn đạo đức, cấu trúc tổ chức, cơ chế phân cấp ủy quyền, chính sách nhân sự, quy định và quy trình kiểm soát nội bộ, cùng với cơ chế theo dõi, cập nhật và đánh giá các thay đổi từ các yếu tố bên ngoài.
Môi trường kiểm soát trong ngân hàng được thiết lập qua nhiều hình thức như triết lý kinh doanh, tầm nhìn, chiến lược và mục tiêu, cùng với văn hóa doanh nghiệp và nội quy lao động Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp và yêu cầu về chính sách môi trường xã hội cũng đóng vai trò quan trọng Những tiêu chuẩn này, do HĐQT và BĐH thiết lập, phản ánh giá trị cốt lõi, quan điểm và cam kết của ngân hàng đối với sự minh bạch và tính chính trực trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
Cơ cấu tổ chức và các yếu tố liên quan được thiết lập nhằm đảm bảo nguyên tắc tách bạch trách nhiệm và quyền hạn trong quản lý, giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Điều này tuân thủ quy định pháp luật, ngăn chặn xung đột lợi ích và đảm bảo rằng không cá nhân nào đảm nhiệm cùng lúc những vị trí có mục đích và quyền lợi mâu thuẫn Hệ thống cũng bảo vệ tổ chức khỏi việc thao túng hoạt động và thiếu minh bạch thông tin, đồng thời ngăn chặn hành vi vi phạm quy định pháp luật và quy định của ngân hàng.
Chính sách tuyển dụng và phát triển cán bộ của ngân hàng tập trung vào việc đảm bảo công bằng trong lương thưởng, khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả và tuân thủ tiêu chuẩn đạo đức Ngân hàng thiết lập các quy định và quy trình kiểm soát nội bộ rõ ràng cho từng cấp, bao gồm việc tổ chức thực hiện và định kỳ đánh giá sự tuân thủ trách nhiệm và quyền hạn trong hệ thống kiểm soát nội bộ HĐQT và BĐH cũng thiết lập cơ chế theo dõi và đánh giá các yếu tố bên ngoài như môi trường kinh doanh và thay đổi pháp luật ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng Quy trình đánh giá rủi ro được thực hiện một cách nghiêm túc để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.
HĐQT và BĐH cần xây dựng cơ cấu tổ chức và cơ chế phân cấp, ủy quyền rõ ràng, đảm bảo trách nhiệm và quyền hạn phù hợp với quy định pháp luật Điều này nhằm thực hiện quá trình đánh giá rủi ro ngân hàng một cách đầy đủ và hiệu quả.
Quá trình đánh giá rủi ro cần xác định rõ ràng các mục tiêu hoạt động và khẩu vị rủi ro, đồng thời nhận diện các rủi ro tiềm ẩn và đánh giá rủi ro cho từng mục tiêu cụ thể Các mục tiêu này bao gồm mục tiêu kinh doanh, mục tiêu xã hội, mục tiêu báo cáo tài chính, mục tiêu báo cáo phi tài chính, mục tiêu báo cáo nội bộ, mục tiêu báo cáo bên ngoài và mục tiêu tuân thủ.
Kiểm soát nội bộ quy trình chuyển tiền quốc tế trong ngân hàng thương mại
2.2.1 Đặc điểm hoạt động của chức năng chuyển tiền quốc tế trong ngân hàng thương mại
Chuyển tiền quốc tế là dịch vụ cho phép khách hàng yêu cầu ngân hàng của mình thực hiện việc chuyển một khoản tiền nhất định đến người hưởng lợi tại một địa điểm cụ thể, theo phương thức chuyển tiền mà khách hàng lựa chọn.
-Người yêu cầu chuyển tiền (Applicant): Là cá nhân/tổ chức nhập khẩu hàng hóa, thanh toán các khoản chi phí, lãi vay ngân hàng…
-Người thụ hưởng (Benificiary): Là cá nhân/tổ chức do người yêu cầu chuyển tiền tiền chỉ thị
-Ngân hàng chuyển tiền (Remmitting Bank): Là ngân hàng ở nước người yêu cầu chuyển tiền chỉ định
-Ngân hàng người hưởng: Là ngân hàng ở nước khác ngân hàng chuyển tiền do người thụ hưởng cung cấp thông tin.
Ngân hàng trung gian, hay còn gọi là ngân hàng trả tiền, là ngân hàng đại lý giữ tài khoản của ngân hàng chuyển ở nước ngoài Ngân hàng này có thể là ngân hàng nước ngoài hưởng lợi hoặc là ngân hàng tại một nước thứ ba.
Sơ đồ 2.1: nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế
Người thụ hưởng có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với người yêu cầu chuyển tiền, dựa trên các điều khoản được quy định trong hợp đồng và các văn bản thỏa thuận liên quan.
Người yêu cầu chuyển tiền phải ra lệnh cho ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền ngoại tệ ra nước ngoài theo hướng dẫn thanh toán mà người thụ hưởng đã cung cấp trong hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận.
(3) Ngân hàng chuyển tiền thực hiện báo nợ tài khoản của người yêu cầu chuyển tiền
(4) Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán tới ngân hàng hưởng
(5) Ngân hàng hưởng (Có thể là ngân hàng trung gian) thực hiện báo nợ tài khoản ngân hàng chuyển
(6) Ngân hàng hưởng báo có tài khoản của người thụ hưởng Đặc điểm của chuyển tiền quốc tế
Hoạt động thanh toán chuyển tiền quốc tế được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau tại nhiều quốc gia, và các hoạt động này đều phải tuân thủ quy định pháp luật riêng biệt của từng quốc gia.
Các quy phạm pháp luật có thể đồng nhất hoặc mâu thuẫn, nhưng do tính phức tạp của vấn đề, các bên thường lựa chọn các quy tắc thống nhất theo thông lệ quốc tế Những văn bản này thiết lập một khung pháp lý công bằng cho cả bên mua và bên bán, giúp hạn chế hiểu lầm và tranh chấp không mong muốn.
Trong thanh toán quốc tế, đồng tiền có thể là của người mua, người bán hoặc một quốc gia thứ ba, nhưng thường là đồng tiền tự do trao đổi Tại Việt Nam, hình thức chuyển tiền quốc tế chủ yếu được thực hiện bằng đô la Mỹ và Euro.
Trong lĩnh vực thanh toán chuyển tiền quốc tế, tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến nhất, đòi hỏi người sử dụng phải có trình độ chuyên môn cao và khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến.
2.2.2 Rủi ro trong hoạt động chuyển tiền quốc tế của ngân hàng thương mại
Hoạt động chuyển tiền quốc tế luôn đối mặt với rất nhiều rủi ro, trong đó có những rủi ro điển hình:
-Rủi ro cấm vận trong thanh toán quốc tế
Cấm vận trong thanh toán quốc tế là các biện pháp trừng phạt mà một quốc gia hoặc nhóm quốc gia áp dụng đối với cá nhân, tổ chức hoặc quốc gia khác Những biện pháp này nhằm ngăn chặn các mối đe dọa đến an ninh quốc gia hoặc khu vực, cũng như xử lý các vi phạm luật pháp quốc tế.
Cấm vận là công cụ mà các quốc gia có tiềm lực mạnh thường sử dụng để gây sức ép lên các quốc gia khác Ảnh hưởng của cấm vận đến nền kinh tế của nước bị cấm vận thường phụ thuộc vào sức mạnh kinh tế của quốc gia thực hiện cấm vận Các quốc gia nhỏ, bị cô lập sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu và khó khăn trong việc hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu khi bị cấm vận bởi các nước lớn.
Liên Hiệp Quốc, Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu (EU) và OPEC là những tổ chức và quốc gia có khả năng áp đặt cấm vận, điều này có thể tác động lớn đến sự phát triển của các quốc gia bị cấm vận.
Bảng 2.1: Danh sách các quốc gia bị cấm vận
1 Iran IR OFAC, UN, EU 1
People's Republic of) KP OFAC, UN, EU 1
4 Sudan SD OFAC, UN, EU 2
6 Somalia SO OFAC, UN, EU 2
7 Libya LY OFAC, UN, EU 2
8 South Sudan SS UN, EU 2
10 Iraq IQ OFAC, UN, EU 2
13 Republic of Congo CD OFAC, UN, EU 2
15 Lebanon LB OFAC, UN, EU 2
19 Guinea-Bissau (Republic of) PU EU 2
21 Central African Republic CF OFAC, EU 2
Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Khi thực hiện thanh toán chuyển tiền quốc tế đến các quốc gia hoặc tổ chức nằm trong danh sách cấm vận, khách hàng và ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro nghiêm trọng Những rủi ro này có thể bao gồm việc giao dịch bị từ chối, khả năng bị phạt từ cơ quan chức năng, cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của cả khách hàng và ngân hàng Do đó, việc nắm rõ các quy định và tuân thủ quy trình thanh toán là rất quan trọng để giảm thiểu rủi ro.
Rủi ro đối với khách hàng Rủi ro đối với ngân hàng
1 Bị tạm dừng/hủy giao dịch
2 Bị phong tỏa, giữ lại khoản tiền giao dịch
4 Bị đóng tài khoản tại ngân hàng Mỹ
5 Vi phạm quy định pháp luật
6 Nguy cơ tham gia vào các hoạt động tội phạm
7 Ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng
-Rủi ro trong rửa tiền và gian lận trong thanh toán quốc tế
Rửa tiền là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức nhằm chuyển đổi lợi nhuận hoặc tài sản thu được từ các hoạt động phạm tội hoặc tham nhũng thành tài sản hợp pháp.
Trong những năm gần đây, tội phạm rửa tiền đã gia tăng đáng kể, với hơn 90% lựa chọn hình thức chuyển tiền quốc tế để chuyển nguồn thu nhập bất hợp pháp ra nước ngoài, theo báo cáo của cục Phòng chống rửa tiền quốc gia Trước những nguy cơ này, các ngân hàng TMCP phải đối mặt với nhiều rủi ro nghiêm trọng.
+Tham gia vào các hoạt động của tội phạm
+Vi phạm các quy định pháp luật
+Đánh mất hình ảnh và lòng tin của khách hàng
-Rủi ro trong lừa đảo thay đổi chỉ thị thanh toán
Với sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc ký kết hợp đồng thương mại ngày càng được thực hiện qua fax và email Tuy nhiên, điều này cũng tạo cơ hội cho tội phạm chiếm quyền kiểm soát email, giả mạo đối tác để lừa đảo, thay đổi chỉ thị thanh toán nhằm chiếm đoạt tiền hợp đồng Họ có thể tạo địa chỉ email giả tương tự như của người xuất khẩu để trao đổi phụ lục hợp đồng, trong đó thay đổi địa chỉ thanh toán.
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH
Đặc điểm hoạt động của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 27 1 Tổ chức quản lý của ngân hàng TMCP Công thương việt nam
3.1.1 Tổ chức quản lý của ngân hàng TMCP Công thương việt nam
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập vào năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với tên giao dịch ban đầu là IncomBank Hiện nay, VietinBank sở hữu 1 Sở giao dịch, 150 Chi nhánh và hơn 1000 Phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm trên toàn quốc.
VietinBank hiện có quan hệ đại lý với hơn 900 ngân hàng và định chế tài chính tại 90 quốc gia và vùng lãnh thổ, đồng thời là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 Ngân hàng này là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, SWIFT và tổ chức phát hành thẻ VISA, MASTER quốc tế Đặc biệt, VietinBank cũng là ngân hàng đầu tiên mở chi nhánh tại châu Âu, đánh dấu sự phát triển vượt bậc của tài chính Việt Nam trên thị trường toàn cầu.
Với cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của VietinBank
Nguồn: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
3.1.2 Phân loại hoạt động của ngân hàng TMCP công thương
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ Các hoạt động chính bao gồm:
-Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các tổ chức, cá nhân
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng
Ngân hàng thực hiện vai trò trung gian tài chính giữa cá nhân và tổ chức trong nước cũng như quốc tế Ngoài ra, ngân hàng cung cấp các dịch vụ giao dịch ngoại tệ, tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, tất cả đều được cấp phép bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
VietinBank đã xây dựng một mạng lưới rộng lớn với 155 chi nhánh trải dài trên 63 tỉnh, thành phố, cùng 2 văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh và TP Đà Nẵng, 1 Trung tâm Tài trợ thương mại, 5 Trung tâm Quản lý tiền mặt, 3 đơn vị sự nghiệp (Trung tâm thẻ, Trung tâm công nghệ Thông tin, Trường Đào tạo & Phát triển Nguồn nhân lực VietinBank) và 958 phòng giao dịch Ngoài ra, ngân hàng còn có 2 chi nhánh tại Đức, 1 văn phòng đại diện tại Myanmar và 1 ngân hàng con tại Lào, cùng với mối quan hệ với hơn 1.000 ngân hàng đại lý trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ Mỗi cá nhân và phòng ban tại VietinBank thực hiện chức năng nhiệm vụ rõ ràng theo phân công công việc, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro, với mọi hoạt động được thực hiện theo đúng chính sách và quy trình quy định của ngân hàng.
3.1.3 Những quy định về hoạt động thanh toán quốc tế áp dụng tại ngân hàngTMCP Công thương Việt Nam
Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng tuân thủ theo các văn bản pháp lý của nhà nước:
- Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005; -Pháp lệnh 06/2013/UBTVQH 13 ngày 18/03/2013 sửa đổ, bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối;
Nghị định 70/2014/NĐ-CP ban hành ngày 17/07/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh ngoại hối, đồng thời sửa đổi và bổ sung một số điều liên quan đến lĩnh vực này Nghị định nhằm mục đích tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc quản lý ngoại hối, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động tài chính quốc tế.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 46/2014/TT-NHNN về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, có hiệu lực từ ngày 01/03/2015 Thông tư này thay thế các quyết định trước đó, bao gồm quyết định 226/2002/QĐ-NHNN về quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN về quy trình thủ tục thanh toán.
-Nghị định 116/2013/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một sốđiều luật phòng, chống rửa tiền;
Dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật, NHCT đã ban hành Quyết định số 408/2017/QĐ-HDQT-TT TTM ngày 22/05/2017, quy định về nghiệp vụ chuyển tiền ngoại tệ trong hệ thống của ngân hàng.
-Quyết định 796/2019/QĐ-TGD-NHCT45 ngày 19/09/2019 Quy trình giao dịch tại quầy trên hệ thống Coresunshine và văn bản sửa đổi kèm theo;
-Quyết định 904/2017/QĐ-TGD NHCT17 ngày 22/03/2017 Ban hành quy trình thương mại rà soát và phê duyệt yếu tố cấm vận của giao dịch trong hệ thống NHCT.
Đặc điểm hoạt động chuyển tiền quốc tế của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Tây Thăng Long
3.2.1 Đặc điểm chung của hoạt động chuyển tiền ra nước ngoài của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Tây Thăng Long
VietinBank là ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại theo tiêu chuẩn quốc tế từ năm 2008 tại Sở Giao dịch III, hiện là Trung tâm tài trợ thương mại Sự kiện này đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, giúp VietinBank tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác và nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế.
VietinBank đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, với doanh số tăng gần 20% so với cùng kỳ năm 2019 tính đến tháng 12/2019 Số lượng giao dịch đã tăng 153,61%, trong khi thu phí cũng tăng 24,64% Đặc biệt, chuyển tiền ngoại tệ chủ yếu tập trung vào đồng USD và EUR, với các thanh toán ứng trước hàng hóa.
VietinBank chi nhánh Tây Thăng Long, được thành lập vào năm 2007 với tên gọi ban đầu là chi nhánh Láng Hòa Lạc, tọa lạc tại Tổ 3, khu Tân Bình, TT Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội Vào ngày 05/11/2019, chi nhánh chính thức đổi tên thành VietinBank chi nhánh Tây Thăng Long Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bao gồm huy động vốn, cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, cùng các hoạt động khác theo quy định của pháp luật và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Sau 13 năm hoạt động, VietinBank chi nhánh Tây Thăng Long đã phát triển với 5 phòng giao dịch và 1 trụ sở chi nhánh, bao gồm 3 khối nghiệp vụ: khách hàng doanh nghiệp, khách hàng bán lẻ và khối hỗ trợ.
Tổ chức bộ máy quản lý
Tính đến ngày 31/12/2019, VietinBank có tổng cộng 86 cán bộ, nhân viên làm việc tại 11 phòng ban khác nhau, được chia thành 3 khối nghiệp vụ chính: Khối khách hàng doanh nghiệp, Khối khách hàng bán lẻ và Khối hỗ trợ Chi nhánh được lãnh đạo bởi Giám đốc cùng 3 phó giám đốc, mỗi người phụ trách một mảng nghiệp vụ cụ thể.
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức tại VietinBank chi nhánh Tây Thăng Long
Nguồn: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Tây Thăng Long
VietinBank theo đuổi triết lý kinh doanh an toàn, hiệu quả và bền vững, với sự tập trung vào sự thành công của khách hàng Trong giai đoạn 2016-2020, ngân hàng xác định chiến lược tăng trưởng có chọn lọc, chuyển dịch cơ cấu khách hàng, tự động hóa dịch vụ và cải thiện chất lượng phục vụ Đặc biệt, VietinBank chú trọng đến dịch vụ thanh toán ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động Chi nhánh Tây Thăng Long hướng tới phát triển bền vững, nhằm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch do ngân hàng Công Thương giao.
3 năm qua kết quả đạt được:
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank chính nhánh Tây Thăng
STT CHỈ TIÊU Đơn vị
2 Phí dịch vụ (triệu đồng) 27,575 26,397 17,336
3 Nguồn vốn cuối kỳ (tỷ đồng) 3,788 3,515 3,109
4 Nguồn vốn bình quân (tỷ đồng) 3,458 3,322 3,109
5 Dư nợ và đầu tư cuối kỳ (tỷ đồng) 3,662 4,047 3,718
6 Dư nợ và đầu tư bình quân (tỷ đồng) 3,769 3,936 3,718
7 Thu hồi nợ XLRR (tỷ đồng) 32,509 65 4
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Tây Thăng Long
Trong đó: Doanh số chuyển tiền ngoại tệ như sau
Số món Số tiền Số món Số tiền
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Tây Thăng Long
Nhìn chung, chuyển tiền ngoại tệ tập trung chủ yếu vào đồng USD và EUR Năm 2019 số món chuyển tiền có sự tăng đáng kể, tổng số món tăng
Mặc dù có 323 món, doanh số chuyển tiền USD đã giảm so với năm 2018 do các công ty thanh toán chia nhỏ thành nhiều khoản Ngược lại, doanh số chuyển tiền EUR đã tăng mạnh, đạt hơn 150% so với năm 2018.
3.2.2 Những rủi ro phổ biến trong quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại Vietinbank – chi nhánh Tây Thăng Long
Năm 2019, VietinBank-Tây Thăng Long đã thực hiện 1.843 giao dịch chuyển tiền quốc tế, chủ yếu phục vụ cho mục đích thanh toán nhập khẩu hàng hóa, chuyển tiền cá nhân, trả nợ vay nước ngoài, và thanh toán các dịch vụ khác.
Bảng 3.2: Cơ cấu chuyển tiền quốc tế tại VietinBank-Tây Thăng Long năm 2019
STT Hình thức thanh toán Tỷ lệ Số lượng
5 Thanh toán dịch vụ, khác 2% 37
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Cơ cấu chuyển tiền quốc tế tại VietinBank-Tây Thăng Long năm 2019
Thanh toán ứng trước Thanh toán trả sau Chuyển tiền cá nhân Trả nợ vay
Thanh toán dịch vụ, khác
Thanh toán chuyển tiền quốc tế tại VietinBank Tây Thăng Long chủ yếu tập trung vào thanh toán nhập khẩu hàng hóa, trong khi thanh toán chuyển tiền cá nhân và trả nợ vay ít phát sinh và tiềm ẩn ít rủi ro Điều này là do các hồ sơ thanh toán cung cấp đầy đủ thông tin về người thụ hưởng Đối với thanh toán trả nợ vay nước ngoài, khách hàng cần đăng ký với NHNN, giúp hạn chế rủi ro trong thanh toán Chuyển tiền cá nhân thường liên quan đến thân nhân của khách hàng, với bằng chứng rõ ràng về việc họ đang học tập hoặc làm việc ở nước ngoài, và số lượng giao dịch nhỏ giúp giảm thiểu rủi ro liên quan đến rửa tiền và tài trợ khủng bố Tuy nhiên, hoạt động chuyển tiền thanh toán hàng hóa vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Bảng 3.3: Số lượng thanh toán nhập khẩu hàng hóa năm 2019
(Đơn vị: món giao dịch)
Thanh toán ứng trước Thanh toán sau
Số lượng hồ sơ gốc
Số lượng hồ sơ qua fax/email
Số lượng hồ sơ gốc
Số lượng hồ sơ qua fax/email
1 Chuyển tiền đến nước cấm vận 2 1
3 Rủi ro lừa đảo chỉ thị thanh toán 1 0
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Dựa trên số liệu tự tổng hợp từ quá trình công tác tại VietinBank - chi nhánh Tây Thăng Long, có thể thấy rằng chi nhánh này thường xuyên đối mặt với các rủi ro liên quan đến hoạt động chuyển tiền quốc tế.
Rủi ro trong cấm vận quốc tế có thể xảy ra khi giao dịch viên thực hiện chuyển tiền tới các quốc gia nằm trong danh sách cấm vận mà không cập nhật thường xuyên danh sách này, dẫn đến việc thanh toán không được thực hiện Dù Sở giao dịch phát hiện và phản hồi kịp thời, không gây tổn thất kinh tế nhờ sự kiểm soát của phòng chuyển tiền quốc tế, nhưng hình ảnh của ngân hàng vẫn bị ảnh hưởng tiêu cực do phản hồi từ khách hàng.
Rủi ro trong việc lừa đảo thay đổi chỉ thị thanh toán là một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt khi thực hiện chuyển tiền cho bên thứ ba hoặc chuyển tiền ra nước ngoài Theo số liệu thống kê, giao dịch thanh toán bên thứ ba tại các chi nhánh chiếm gần 15% tổng số giao dịch trong lĩnh vực thanh toán nhập khẩu hàng hóa, điều này cho thấy mức độ tiềm ẩn rủi ro cao trong các giao dịch này.
Rủi ro trong công tác luân chuyển và lưu trữ hồ sơ chứng từ xuất phát từ việc các phòng giao dịch nằm cách xa nhau, trong khi hoạt động chuyển tiền quốc tế chỉ diễn ra tại phòng Dịch vụ khách hàng của hội sở chi nhánh Điều này dẫn đến việc giao dịch viên thực hiện chuyển tiền dựa trên hồ sơ fax/email từ cán bộ tài trợ thương mại mà chưa có hồ sơ gốc của bộ chuyển tiền, tạo ra những rủi ro tiềm ẩn trong quá trình luân chuyển và lưu trữ chứng từ nội bộ ngân hàng.
Thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình chuyển tiền ra nước ngoài của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Tây Thăng Long .36 1 Thực trạng việc thiết kế thủ tục kiểm soát
3.3.1 Thực trạng việc thiết kế thủ tục kiểm soát
3.3.1.1Thủ tục và quy trình chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam a)Đối với khách hàng cá nhân
Người đại diện theo pháp luật cho học sinh ở nước ngoài bao gồm (i) bố mẹ hoặc anh chị ruột đối với con em chưa thành niên và (ii) người giám hộ đối với những người được giám hộ.
Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân bao gồm Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, và xác nhận từ cơ quan hoặc chính quyền địa phương Đối với trường hợp bố mẹ nuôi và con nuôi, cần có xác nhận từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Giấy chứng minh thân nhân cho người đang ở nước ngoài bao gồm các tài liệu quan trọng như thị thực nhập cảnh còn thời hạn, thẻ cư trú còn hiệu lực, xác nhận lãnh sự và xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại.
Giấy thông báo chi phí là một loại tài liệu quan trọng, bao gồm văn bản, chứng từ, hoặc hóa đơn từ phía nước ngoài, thông báo về các chi phí liên quan đến học tập, khám chữa bệnh và các loại chi phí khác Tài liệu này có thể được cung cấp dưới dạng bản chính, bản sao hoặc bản fax Trong một số trường hợp, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng xuất trình bản gốc để xác minh thông tin.
Người đi học trực tiếp đến ngân hàng để thực hiện giao dịch cần mang theo thông báo chi phí học tập và sinh hoạt phí từ cơ sở đào tạo nước ngoài, cùng với Giấy phép học tập còn hiệu lực, như I20, trong đó có tên của người đi học.
Trong trường hợp thông báo chi phí học tập và sinh hoạt phí không có tên người đi học, khách hàng cần cung cấp Thư chấp nhận học có tên người đi học, Thẻ sinh viên hoặc giấy tờ khác chứng minh người đi học đang theo học tại cơ sở đào tạo nước ngoài.
Để chứng minh thời gian học tập tại nước ngoài, người đi học cần chuẩn bị giấy tờ còn hiệu lực như hộ chiếu có visa nhập cảnh đối với các quốc gia yêu cầu visa, hoặc chỉ cần hộ chiếu đối với các quốc gia miễn visa.
+ Trường hợp chuyển tiền trước khi cấp Visa, khách hàng cung cấp CMND hoặc Hộ chiếu
Khi khách hàng làm thủ tục xin cấp Visa, cần cung cấp bản sao hộ chiếu cùng với giấy hẹn lấy Visa hoặc biên lai thu tiền để hoàn tất quy trình cấp Visa.
Trong trường hợp visa nhập cảnh hết hiệu lực, do một số quốc gia chỉ cấp visa lần đầu cho người đi học, khách hàng cần cung cấp các giấy tờ thay thế có giá trị tương đương như Thẻ cư trú hoặc Giấy phép học tập (I20, ) còn hiệu lực để đảm bảo quyền lợi và tuân thủ quy định.
Khi thân nhân của người đi học đến Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCT) để thực hiện giao dịch, cần chuẩn bị các chứng từ giống như khi người đi học trực tiếp đến ngân hàng Cụ thể, cần có giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân giữa người chuyển tiền và người đi học, cùng với bản sao CMND hoặc hộ chiếu của người chuyển tiền.
Ngoài học phí do cơ sở đào tạo nước ngoài quy định, người đi học còn có thể nhận tiền sinh hoạt phí và trợ cấp Số tiền này sẽ được chuyển cho người học dựa trên các chứng từ chứng minh mức sinh hoạt cần thiết, bao gồm thông báo sinh hoạt phí từ cơ sở đào tạo hoặc hóa đơn tiền thuê nhà.
Trong trường hợp không có chứng từ chứng minh mức sinh hoạt phí cần thiết, chi nhánh có thể dựa vào quy định hiện hành về mức sinh hoạt phí dành cho du học sinh để làm căn cứ chuyển tiền cho khách hàng.
Khi người đi học hoặc thân nhân của họ đến ngân hàng để thực hiện giao dịch chuyển tiền, cần lưu ý rằng số tiền này sẽ được gửi cho Người đại diện theo pháp luật ở nước ngoài của người đi học Việc chuyển tiền này yêu cầu các thông tin chính xác và tuân thủ quy định của ngân hàng để đảm bảo giao dịch diễn ra suôn sẻ.
Khi chuyển tiền cho người đại diện theo pháp luật như bố mẹ hoặc anh/chị ruột của người đi học chưa thành niên, cần có giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân.
Khi chuyển tiền cho người đại diện theo pháp luật là người bảo hộ, cần có giấy tờ từ cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài xác nhận tên người giám hộ hoặc hợp đồng bảo hộ theo quy định của pháp luật.
+Giấy tờ chứng minh người đại diện đang ở nước ngoài cùng quốc gia, vùng lãnh thổ với người đi du học
Thảo luận kết quả đánh giá kiểm soát nội bộ quy trình tại ngân hàng.61 1 Thiết kế thủ tục kiểm soát
4.1.1 Thiết kế thủ tục kiểm soát Để đánh giá thiết kế thủ tục kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế tác giả dựa trên những tiêu chí sau:
Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế cần đảm bảo nguyên tắc phân tách trách nhiệm và quyền hạn của từng cá nhân tham gia Điều này giúp nhận diện và kiểm soát các rủi ro tiềm tàng thông qua các chốt kiểm soát được thiết lập trong quy trình.
Các biện pháp kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế đã được thể hiện dưới hình thức sau hay chưa?
Kiểm soát và đối chiếu các văn bản, chứng từ giao dịch là một bước quan trọng để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định Quá trình này bao gồm việc so sánh các tài liệu với nhau, đối chiếu với quy trình đã được thiết lập và dữ liệu trên hệ thống Nếu phát hiện có sự khác biệt, cần thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo mọi giao dịch đều chính xác và minh bạch.
3 Kiểm soát sự phù hợp các yếu tố của dữ liệu thực hiện xử lý những khác biệt (nếu có) x
Quy trình giao dịch yêu cầu tối thiểu hai người tham gia: một người thực hiện giao dịch và một người kiểm soát giao dịch, trừ những giao dịch nằm trong hạn mức cho phép.
5 Hoạt động kiểm soát phải có dấu vết kiểm soát được lưu x trên chứng từ hoặc trên hệ thống
Kiểm soát dữ liệu gốc và dữ liệu nguồn là rất quan trọng trong hoạt động giao dịch, nhằm đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và chân thực của dữ liệu.
Hệ thống thông tin và công nghệ thông tin của ngân hàng cần được giám sát và bảo vệ an toàn, đồng thời phải có cơ chế quản lý dự phòng độc lập để ứng phó kịp thời với các tình huống bất ngờ như thiên tai, cháy nổ, hoặc xâm nhập hệ thống Việc đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của các hình thức kiểm soát tự động trong hệ thống là rất quan trọng Ngoài ra, cần tuân thủ các quy định về an toàn và bảo mật công nghệ thông tin để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định tại tất cả các đơn vị trong hệ thống ngân hàng.
Trách nhiệm kiểm soát trong quy trình thanh toán quốc tế được quy định rõ ràng cho từng đơn vị, cá nhân và cấp quản lý Việc gắn kết trách nhiệm và hiệu quả kiểm soát với đánh giá kết quả hoạt động, cũng như các chính sách nhân sự và lương thưởng của ngân hàng là điều cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý.
Thiết kế kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá, tuy nhiên vẫn còn thiếu sót trong việc phân trách nhiệm cụ thể cho từng đơn vị, cá nhân và cấp quản lý Điều này dẫn đến việc chưa xác định rõ điều kiện áp dụng cho từng chi nhánh, gây ra những thiếu sót trong quy trình.
- Công tác luân chuyển chứng từ hồ sơ chuyển tiền từ phòng giao dịch về hội sở chi nhánh;
- Công tác theo dõi chứng từ cam kết hoàn trả trong thanh toán ứng trước.
4.1.2 Thực hiện thủ tục kiểm soát trong quy trình
Trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh, quy trình kiểm soát được thực hiện liên tục, mặc dù vẫn còn một số sai khác so với quy định của NHCT Khi nhận yêu cầu chuyển tiền từ khách hàng, cán bộ tài trợ thương mại và giao dịch viên thực hiện đúng chức năng của mình, với các chốt kiểm soát hoạt động hiệu quả Mặc dù đã xảy ra rủi ro như hack email và thay đổi chỉ thị thanh toán, chi nhánh đã kịp thời cảnh báo khách hàng về nguy cơ, giúp họ chấp nhận rủi ro và ngăn chặn những tổn thất tài chính cho ngân hàng.
Dưới áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại cổ phần khác và cuộc chiến giữ chân khách hàng, hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh đang gặp rủi ro trong việc luân chuyển hồ sơ gốc Hồ sơ chuyển tiền từ phòng giao dịch về hội sở chi nhánh phụ thuộc vào nhu cầu thực tế về tiền mặt, dẫn đến chậm trễ trong việc chuyển giao và ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác hậu kiểm, khiến sai sót không được phát hiện kịp thời Hơn nữa, công tác kiểm soát chứng từ sau giao dịch thanh toán ứng trước chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng khách hàng không hoàn trả đúng hạn dù đã được thông báo Chi nhánh chưa có biện pháp cụ thể để đảm bảo khách hàng tuân thủ cam kết trước khi chuyển tiền, gây ra rủi ro trong việc thanh toán không đúng mục đích theo hồ sơ chuyển tiền ban đầu.
Nguyên nhân được xác định từ nhiều khía cạnh khác nhau:
Với mục tiêu trở thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam, VietinBank cam kết cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại và tiện ích theo tiêu chuẩn quốc tế Triết lý kinh doanh của ngân hàng tập trung vào an toàn, hiệu quả bền vững, và các giá trị cốt lõi như trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ và kỷ cương VietinBank tin rằng sự thành công của khách hàng chính là thành công của mình, vì vậy, để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và tạo ra lợi nhuận, các phòng ban cần phối hợp chặt chẽ nhằm duy trì sự liên tục trong hoạt động và giảm thiểu rủi ro cùng chi phí.
Đánh giá và nhận diện rủi ro là một quy trình liên tục tại NHCT nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong mọi hoạt động Các cá nhân phải tuân thủ các chốt kiểm soát nội bộ được thiết lập và duy trì hiệu quả, đồng thời triển khai quy trình kiểm soát rủi ro Mỗi cán bộ của NHCT cần nhận thức rõ ràng về các rủi ro có thể xảy ra trong công việc của mình Để đạt được mục tiêu kinh doanh với mức rủi ro thấp nhất, NHCT cần cân bằng giữa lợi ích và rủi ro, thay vì hoàn toàn tránh né rủi ro, vì mọi hoạt động ngân hàng đều tiềm ẩn những rủi ro nhất định.
Vị trí địa lý giữa các phòng giao dịch tại chi nhánh tạo ra hạn chế trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt khi chi nhánh phải cạnh tranh với nhiều ngân hàng thương mại khác Việc tuân thủ quy trình và quy định của NHCT khiến cho việc giữ chân khách hàng trở nên khó khăn, dẫn đến giảm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ Do đó, ban lãnh đạo chi nhánh cần phải cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế, đồng thời chấp nhận việc luân chuyển chứng từ và hồ sơ chuyển tiền qua xe chuyên dụng của ngân hàng.
Cơ cấu lao động của chi nhánh chủ yếu là cán bộ trẻ, thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng, dẫn đến chất lượng lao động chưa đạt yêu cầu tối ưu Mặc dù được đào tạo thường xuyên, việc luân chuyển vị trí công việc khiến cho chuyên môn hóa nghiệp vụ chưa cao Điều này là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế, yêu cầu người tham gia phải có trình độ ngoại ngữ và kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực này.
Giải pháp
4.2.1 Những yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế
Hàng năm, NHCT phân bổ chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho từng chi nhánh trong hệ thống Ban giám đốc chi nhánh sẽ lựa chọn chiến lược cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Mặc dù đã nhận diện rõ ràng các rủi ro tiềm ẩn, việc yêu cầu khách hàng đến trụ sở chi nhánh để thực hiện thanh toán chuyển tiền hoặc từ chối phục vụ khách hàng tại phòng giao dịch có thể dẫn đến giảm doanh số chuyển tiền và lợi nhuận từ phí dịch vụ Hệ quả là lượng khách hàng có thể chuyển sang ngân hàng đối thủ.
Áp lực về chỉ tiêu kinh doanh và chất lượng đời sống của cán bộ nhân viên là nguyên nhân chính dẫn đến việc chấp nhận rủi ro trong thanh toán quốc tế.
4.2.2 Một số giải pháp cải thiện hiệu lực kiểm soát
Giải pháp về thiết kế kiểm soát quy trình
Hoạt động thanh toán chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chỉ diễn ra tại phòng Kế toán giao dịch/Dịch vụ khách hàng tại hội sở chi nhánh, trong khi khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại nhiều phòng giao dịch khác nhau Giao dịch viên thực hiện thanh toán dựa trên hồ sơ scan từ cán bộ tài trợ thương mại và phải chờ hồ sơ gốc được luân chuyển về, điều này tạo ra một lỗ hổng về rủi ro trong quá trình giao dịch.
-Rủi ro trong công tác luân chuyển chứng từ: Thất lạc chứng từ; có độ trễ về thời gian giao nhận
-Rủi ro trong công tác đối chiếu hồ sơ chuyển tiền gốc và hồ sơ được cán bộ tài trợ thương mại scan gửi về.
-Rủi ro trong công tác theo dõi và hoàn trả chứng từ chứng minh hàng hóa được thông quan (đối với bộ thanh toán chuyển tiền ứng trước)
Để giảm thiểu rủi ro trong quá trình chuyển tiền ngoại tệ, việc xác định rõ chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của từng cán bộ tham gia là rất quan trọng.
Cán bộ tài trợ thương mại đảm nhận trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý và sự chính xác của hồ sơ khách hàng trước khi chuyển cho giao dịch viên Hồ sơ gốc sẽ được lưu trữ cẩn thận bởi cán bộ tài trợ thương mại, và họ cũng sẽ theo dõi quá trình hoàn trả chứng từ, lập danh sách để quản lý Khi đến hạn hoàn trả chứng từ chứng minh hàng hóa đã được thông quan, cán bộ tài trợ thương mại cần liên hệ với khách hàng để thu thập chứng từ và lưu trữ cùng hồ sơ của ngày phát sinh chuyển tiền.
Giao dịch viên có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác trong việc chuyển tiền và hồ sơ liên quan Họ phải lựa chọn đúng tài khoản ghi nợ của khách hàng và thu đúng mức phí chuyển tiền để đảm bảo quy trình diễn ra suôn sẻ.
-Kiểm soát viên kiểm soát bề mặt hồ sơ giấy và điện chuyển tiền trên hệ thống
-Bộ phận hậu kiểm chi nhánh: Có trách nhiệm hậu kiểm kịp thời và phản hồi về những sai sót phát sinh.
4.2.2.2 Một số giải pháp khác
Giải pháp về chất lượng nhân sự
Hoạt động thanh toán chuyển tiền tại ngân hàng TMCP mang lại lợi nhuận cao, nhưng yêu cầu cán bộ tham gia phải có kiến thức vững vàng về quy trình và thủ tục Để đảm bảo cán bộ nắm bắt kịp thời các chính sách mới, việc đào tạo thường xuyên là rất quan trọng Hơn nữa, để rút ngắn thời gian giao dịch mà vẫn tuân thủ quy định, các chi nhánh cần thực hiện các biện pháp cần thiết.
Các phòng ban liên quan đến giao dịch chuyển tiền quốc tế cần thống nhất quan điểm phục vụ khách hàng để tránh xung đột lợi ích Sự đồng thuận này sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo quyền lợi của khách hàng được bảo vệ tốt nhất.
- Có cán bộ chuyên trách về nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế từ giao dịch viên cho tới cán bộ tài trợ thương mại của chi nhánh.
Để giảm thiểu tối đa lỗi tác nghiệp và sai sót trong chỉ thị thanh toán, toàn thể cán bộ cần tuân thủ nguyên tắc “hai tay bốn mắt” khi xử lý giao dịch Điều này không chỉ nâng cao chất lượng kiểm soát mà còn phân rõ trách nhiệm trong việc ngăn chặn sai sót và tổn thất cho khách hàng và ngân hàng.
Để khuyến khích cán bộ tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế, cần xây dựng các chính sách đãi ngộ đặc biệt cho cán bộ tài trợ thương mại tại phòng giao dịch và giao dịch viên chuyên trách chuyển tiền ngoại tệ Chi nhánh cũng nên thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu tại trường đào tạo VietinBank, giúp họ nắm bắt và cập nhật thông tin về các danh sách đen và danh sách cấm vận Điều này không chỉ nâng cao kỹ năng và hiểu biết của cán bộ mà còn tăng cường tinh thần cảnh giác trước các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động chuyển tiền quốc tế.
Khuyến khích cán bộ nâng cao trình độ ngoại ngữ nhằm đáp ứng yêu cầu công việc là rất cần thiết Để đạt được điều này, các cơ quan có thể tổ chức các khóa học tiếng Anh được thiết kế riêng cho từng vị trí công việc, giúp cán bộ cải thiện kỹ năng ngôn ngữ một cách hiệu quả.
Giải pháp thiết kế hệ thống theo dõi chứng từ cam kết từ khách hàng
Để giảm thiểu rủi ro trong thanh toán chuyển tiền quốc tế, việc theo dõi hoàn trả các chứng từ cam kết như tờ khai hải quan và chứng từ thương mại là rất cần thiết Hiện nay, quy trình theo dõi này tại ngân hàng TMCP Công thương hoàn toàn thủ công, dẫn đến khả năng xảy ra sai sót và khó kiểm soát Do đó, việc phát triển chương trình quản lý và theo dõi chứng từ sau hoàn trả là vô cùng quan trọng, giúp người dùng dễ dàng kiểm tra hồ sơ sắp đến hạn và liên hệ với khách hàng Nếu khách hàng không cung cấp chứng từ, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp dừng thanh toán cụ thể.
Giải pháp cho công nghệ ngân hàng
Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, giúp nâng cao chất lượng thanh toán và tăng cường tính cạnh tranh cũng như uy tín của ngân hàng Việc tham gia hệ thống SWIFT GPI là cần thiết, cho phép ngân hàng theo dõi và giám sát luồng tiền chuyển đi một cách rõ ràng, bao gồm cả chi phí phát sinh qua ngân hàng đại lý Hệ thống này giúp giảm thời gian xử lý giao dịch, minh bạch hóa thông tin và giữ nguyên nội dung chuyển tiếp, từ đó giảm chi phí vận hành nhờ vào việc tự động cập nhật trạng thái giao dịch Ngoài ra, SWIFT GPI cung cấp công cụ hữu ích cho nhân viên ngân hàng, giúp họ nhanh chóng và chính xác phục vụ khách hàng, đồng thời dễ dàng dừng hoặc hủy lệnh thanh toán trong trường hợp có nghi ngờ.
Kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của NHCT, giúp giám sát và kiểm tra việc tuân thủ quy chế, quy trình nghiệp vụ và quy định nội bộ Điều này nhằm phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những sai phạm trong hoạt động của chi nhánh, đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật Luận văn này trình bày tổng quan về kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế tại chi nhánh Tây Thăng Long, bao gồm hệ thống kiểm soát, hoạt động thanh toán quốc tế cùng các quy định, quy trình liên quan Đồng thời, tác giả cũng phân tích thực trạng áp dụng quy trình tại chi nhánh và nhận diện những rủi ro trong thanh toán quốc tế mà chi nhánh đang đối mặt.