1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ - Kiểm soát quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Tây Thăng Long

117 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Soát Quy Trình Thanh Toán Chuyển Tiền Quốc Tế Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam-Chi Nhánh Tây Thăng Long
Tác giả Phạm Thị Trang
Người hướng dẫn PGS.TS Phan Trung Kiên
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 37,32 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

    • Xuất phát từ sự kiện rủi ro xảy ra liên quan tới hoạt động chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Tây Thăng Long nơi tác giả đang công tác vào năm 2017-2018 dẫn tới khách hàng của chi nhánh thiệt hại lên tới 150.000 USD cùng với lợi nhuận từ hoạt động chuyển tiền quốc tế đã đem lại cho chi nhánh trong những năm gần đây,tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ: Kiểm soát quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam -Chi nhánh Tây Thăng Long. Thông qua đề tài, mục tiêu tác giả hướng tới:

    • - Mục tiêu chung: đánh giá thực trạng kiểm soát quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế từ đó đưa ra giải pháp ngăn ngừa rủi ro.

      • Theo Balse: “Kiểm soát nội bộ là quá trình được thực hiện bởi Hội đồng quản trị, Ban điều hành và toàn thể nhân viên. Đó không chỉ là một thủ tục hoặc một chính sách được thực hiện tại một thời điểm nào đó, mà còn tiếp diễn ở tất cả các cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành chịu trách nhiệm thiết lập môi trường văn hoá tạo thuận lợi cho quá trình kiểm soát nội bộ được hiệu quả và việc theo dõi sự hiệu quả đó được diễn ra liên tục. Mỗi cá nhân trong một tổ chức phải tham gia vào quá trình đó”.

      • Theo COSO “ Kiểm soát nội bộ là môṭ quá trình chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức,đươc̣ thiết lâp̣ để cung cấp môṭ sư ̣đảm bảo hơp̣ lý nhằm đaṭ đươc̣ các muc̣ tiêu: Sư ̣hữu hiêụ và hiệu quả của hoạt động; Sư ̣tin câỵ của báo cáo tài chính; Sư ̣tuân thủ các luật lê ̣và quy định hiện hành”.

      • Tại Việt Nam kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tuân thủ theo thông tư 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 “Kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định, nội bộ và cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP được thiết lập và tổ chức thực hiện trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành nhằm phòng ngừa , phát hiện xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được mục tiêu mà đặt ra. KSNB là một quá trình được phối hợp thực hiện bởi hội đồng quản trị, ban điều hành và toàn bộ cán bộ nhân viên trong nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tuân tủ các quy định của pháp luật và các quy định, quy trình hướng dẫn nội bộ của ngân hàng”

      • Theo COSO 2013 KSNB bao gồm 5 yếu tổ chính: Môi trường kiểm soát; Quá trình đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát trong quy trình nghiệp vụ; Hệ thống thông tin và cơ chế trao đổi thông tin; Quá trình giám sát hoạt động.

      • (iii) Phân loại kiểm soát trong ngân hàng

      • Trong khuôn khổ bài viết này tác giả phân loại kiểm soát kiểm soát trong ngân hàng TMCP thành 3 loại:Kiểm soát chiến lược; kiểm soát quản lý và kiểm soát quy trình và mối quan hệ giữa chúng.

      • Tiếp theo, tác giả trình bày chi tiết về hoạt động thanh toán chuyển tiền quốc tế với các nội dung: Đặc điểm hoạt động chuyển tiền quốc tế trong ngân hàng thương mại; rủi ro trong thanh toán chuyển tiền quốc tế.

      • Với đặc điểm chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán chuyển tiền quốc tế ở các quốc gia khác nhau và chịu sự chi phối ,điều chỉnh của pháp luật mỗi nước. Đồng tiền được dùng trong thanh toán quốc tế có thể là đồng tiền của nước người mua hoặc người bán hoặc nước thứ ba, nhưng thường là đồng tiền được tự do trao đổi. Ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong thanh toán chuyển tiền quốc tế là tiếng Anh. Vì vậy, hoạt động thanh toán chuyển tiền luôn tiềm ẩn những rủi ro:

      • -Rủi ro trong thanh toán cấm vận: Cấm vận trong thanh toán quốc tế là các biện pháp trừng phạt do một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia áp dụng với cá nhân, tổ chứ, quốc gia khác có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia hoặc khu vực hoặc đã vi phạm luật pháp quốc tế. Khi chuyển tiền tới các nước cấm vận ngân hàng thương mại sẽ đối mặt với rủi ro:Tạm dừng/hủy giao dịch; phong tỏa, giữ lại khoản tiền giao dịch, phạt tiền, đóng tài khoản tại ngân hàng Mỹ và nguy cơ tham gia các hoạt động tội phạm...

      • -Rủi ro trong rửa tiền và gian lận trong thanh toán quốc tế: Rửa tiền (tiếng Anh: money laundering) là hành vi của cá nhân hay tổ chức tìm cách chuyển đổi các khoản lợi nhuận hoặc tài sản khác có được từ hành vi phạm tội hoặc tham nhũng trở thành các tài sản được coi là “hợp pháp”...

      • Nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động chuyển tiền quốc tế, NHTM đã xây dựng quy trình chuyển tiền quốc tế tuân thủ theo quy phạm pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. Thông qua luận văn này tác giả đã trình bày cơ sở đánh giá kiểm soát nội bộ quy trình với tiêu chí đánh giá về thiết kế kiểm soát; thực trạng thực hiện quy trình.

      • Chương 3: Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Tây Thăng Long

      • Tại chương 3 tác giả đã cung cấp quy trình/quy định/mẫu biểu thực tế về hoạt động thanh toán quốc tế áp dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình đang được áp dụng tại chi nhánh.

      • Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp cải thiện hiệu lực kiểm soát nội bộ với quy trình chuyển tiền quốc tế tại chi nhánh Tây Thăng Long.

      • Kết quả đạt được của luận văn: Tác giả đã cung cấp cơ sở lý thuyết về hoạt động kiểm soát quy trình , những nội dung liên quan tới chuyển tiền quốc tế, nhận diện rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động chuyển tiền quốc tế. Ngoài ra tác giả chỉ ra thiết kế thủ tục kiểm soát quy trình đang được áp dụng tại NHCT, thực trạng thực hiện thủ tục kiểm soát tại chi nhánh Tây Thăng Long và những thiếu xót trong thủ tục kiểm soát. Phân tích nguyên nhân của những thiếu xót trong thủ tục kiểm soát tác giả đã chỉ ra những nhân tố tác động:

      • Tuy nhiên, luận văn còn tồn tại những hạn chế nhất định ví dụ như: tác giả chưa có sự so sánh cụ thể giữa chi nhánh Tây Thăng Long và chi nhánh khác trên địa bàn... ngoài ra do giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng như kinh nghiệm của tác giả nên bài viết vẫn còn những chi tiết mang tính chất chủ quan.

  • CHƯƠNG 1

  • GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Lý do chọn đề tài

    • 1.2. Tổng quan những nghiên cứu liên quan

    • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu

    • - Mục tiêu chung: đánh giá thực trạng kiểm soát quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế từ đó đưa ra giải pháp ngăn ngừa rủi ro.

  • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. Câu hỏi nghiên cứu

  • 1.6. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.7. Dự kiến những kết quả của đề tài

    • 1.8. Kết cấu của Luận văn

  • CHƯƠNG 2

  • CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN QUỐC TẾ

    • 2.1. Khái quát về kiểm soát nội bộ các quy trình kinh doanh trong ngân hàng thương mại

    • 2.1.1. Bản chất của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại

    • Kiểm soát nội bộ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp nói chung và của tổ chức tín dụng nói riêng.

    • Theo Balse: “Kiểm soát nội bộ là quá trình được thực hiện bởi Hội đồng quản trị, Ban điều hành và toàn thể nhân viên. Đó không chỉ là một thủ tục hoặc một chính sách được thực hiện tại một thời điểm nào đó, mà còn tiếp diễn ở tất cả các cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành chịu trách nhiệm thiết lập môi trường văn hoá tạo thuận lợi cho quá trình kiểm soát nội bộ được hiệu quả và việc theo dõi sự hiệu quả đó được diễn ra liên tục. Mỗi cá nhân trong một tổ chức phải tham gia vào quá trình đó”.

    • Theo COSO “ Kiểm soát nội bộ là môṭ quá trình chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức,đươc̣ thiết lâp̣ để cung cấp môṭ sư ̣đảm bảo hơp̣ lý nhằm đaṭ đươc̣ các muc̣ tiêu: Sư ̣hữu hiêụ và hiệu quả của hoạt động; Sư ̣tin câỵ của báo cáo tài chính; Sư ̣tuân thủ các luật lê ̣và quy định hiện hành”.

    • Khác với doanh nghiệp thông thường, ngân hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ tài chính nên ngân hàng thương mại luôn phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn. Chính vì vậy KSNB của ngân hàng thương mại cần được xây dựng theo định hướng rủi ro nhằm đảm bảo những mục tiêu, chiến lược đã đề ra. Đánh giá và quản trị rủi ro trong ngân hàng, kiểm soát rủi ro được thực hiện cả ở cấp độ vi mô-tại ngân hàng thương mại, cũng như ở cấp độ vĩ mô-bởi các chi nhánh của ngân hàng trung ương.

    • Tại Việt Nam kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tuân thủ theo thông tư 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 với các yêu cầu: “Kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.

    • -Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây:

    • +Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;

    • +Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;

    • +Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.

    • +Hoạt động kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá định kỳ.

    • -Phù hợp với quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

    • -Có đủ nguồn lực về tài chính, con người, công nghệ thông tin để đảm bảo hiệu quả kiểm soát nội bộ;

    • -Xây dựng, duy trì văn hóa kiểm soát, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài...”

    • Tại ngân hàng TMCP “Kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định, nội bộ và cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP được thiết lập và tổ chức thực hiện trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành nhằm phòng ngừa , phát hiện xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được mục tiêu mà đặt ra. KSNB là một quá trình được phối hợp thực hiện bởi hội đồng quản trị, ban điều hành và toàn bộ cán bộ nhân viên trong nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tuân tủ các quy định của pháp luật và các quy định, quy trình hướng dẫn nội bộ của ngân hàng”

    • Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng TMCP được thiết lập nhằm các mục tiêu:

    • - Bảo đảm hiệu lực và hiệu quả hoạt động đồng thời đạt được mục tiêu và an toàn về tài sản, các nguồn lực cho ngân hàng

    • -Bảo đảm cung cấp thông tin tài chính và thông tin quản lý đáng tin cậy, đầy đủ và kịp thời đáp ứng yêu cầu quản trị, quản lý Ban lãnh đạo ngân hang cũng như các bên liên quan

    • -Bảo đảm việc tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan.

    • Kiếm soát nội bộ gắn liền với quá trình hoạt động, điều hành kinh doanh của ngân hàng thể hiện qua cơ cấu tổ chức, các chính sách, quy định và quy trình, các quyết định của cấp quản lý và cả các hình thức truyền đạt thông tin khác. Hoạt động KSNB chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị, ban điều hành và các cá nhân khác trong việc xây dựng và thực hiện KSNB. Để mọi hoạt động, quyết định của các cá nhân luôn phù hợp với mục tiêu của ngân hàng, cần đảm bảo mọi cá nhân hiểu rõ vai trò, quyền hạn, trách nhiệm của mình và mối quan hệ với những cá nhân khác trong hoạt động KSNB. KSNB hoạt động hiệu lực, hiệu quả sẽ làm tăng khả năng đạt được mục tiêu của ngân hàng. KSNB phải được thiết lập phù hợp với cơ cấu tổ chức của mỗi ngân hàng, nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rùi ro và đạt được các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

    • 2.1.2 Những bộ phận cấu thành KSNB trong ngân hàng

    • Theo COSO 2013 KSNB bao gồm 5 yếu tổ chính: Môi trường kiểm soát; Quy trình đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát trong quy trình nghiệp vụ; Hệ thống thông tin và truyền thông; Đánh giá KSNB

    • a) Môi trường kiểm soát:

    • Môi trường kiểm soát là nền tảng cho các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ, đóng vai trò tạo ra hệ thống kỷ luật và khuôn khổ trong hoạt động của ngân hàng. Các yếu tố của môi trường kiểm soát bao gồm: Các tiêu chuẩn đạo đức; cơ cấu tổ chức, cơ chế phân cấp ủy quyền; chính sách nhân sự, quy định, quy trình kiểm soát nội bộ; cơ chế theo dõi, cập nhật, đánh giá các thay đổi các nhân tố bên ngoài.

    • Môi trường kiểm soát truyền đạt và hiệu lực hóat tính chính trực và giá trị đạo đức thiết lập dưới nhiều hình thức như: triết lý kinh doanh, tầm nhìn, chiến lược, mục tiêu của ngân hàng, văn hóa doanh nghiệp, nội quy lao động, các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu về chính sách môi trưong xã hội trong hoạt động của ngân hàng. Các tiêu chuẩn đạo đức do HĐQT và BĐH thiết lập thể hiện tổng quát về giá trị cốt lõi của ngân hàng, quan điểm và cam kết của ngân hàng về sự minh bạch, tính chính trực của hệ thống KSNB

    • Cơ cấu tổ chức, các yếu tố khác được thiết lập nhằm đảm bảo nguyên tắc tách bạch trách nhiệm và quyển hạn trong việc quản lý, giám sát việc xây dựng và thực hiện hệ thống KSNB, phù hợp với quy định của pháp luật, tránh xung đột lợi ích; bảo đảm một cá nhân không đảm nhiệm cùng lúc những cương vị, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn hoặc chống chéo với nhau; đảm bảo mọi cá nhân trong tổ chức không có điều kiện để thao túng hoạt động, không minh bạch thông tin phục vụ cho mục địch cá nhân hoặc che giấu hành vi vi phạm quy định của pháp luật và quy định của ngân hàng;

    • Chính sách tuyển dụng, phát triển cán bộ, các chính sách lương thưởng công bằng, khuyến khích cán bộ nhân viên làm việc hiệu quả, công hiến và tuần thủ tiêu chuẩn đạo đức của ngân hàng; Các quy định, quy trình kiểm soát nội bộ cho từng cấp, bao gồm cả việc tổ chức thực hiện và định kỳ đánh giá việc tuần thủ cơ cấu tổ chức, trách nhiệm, quyền hạn được thiết lập trong hệ thống KSNB đối với từng cấp trong ngân hàng; HĐQT và BĐH thiết lập các cơ chế theo dõi, cập nhật, đánh giá các thay đổi của các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt độn của Ngân hàng như các thay đổi về môi trường kinh doanh, các thay đổi của hệ thống pháp luật, quy định, chế độ về tài chính ngân hàng, kế toán.

    • b) Quy trình đánh giá rủi ro

    • HĐQT và BĐH có trách nhiệm thiết lập cơ cấu tổ chức, cơ chế phân cấp, uỷ quyền, trách nhiệm và quyền hạn phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện quá trình đánh giá rủi ro của ngân hang một cách tương xứng, đầy đủ, phủ hợp.

    • Quá trình đánh giá rủi ro phải dựa trên việc xác định các mục tiêu hoạt động một cách rõ ràng và phải xác định khẩu vị rủi ro, xác định rủi ro tiềm ẩn và đánh giá rủi ro cho từng mục tiêu; Các mục tiêu cụ thể gồm: Mục tiêu kinh doanh, mục tiêu xã hôi, mục tiêu báo cáo tài chính, mục tiêu báo cáo phi tài chính, mục tiêu báo cáo nội bộ, mục tiêu báo cáo bên ngoài và mục tiêu tuân thủ

    • Quá trình đánh giá rủi ro cần xác định và phân tích rủi ro một cách toàn diện: xác định rủi ro trong từng giao dịch, từng bộ phận, đơn vị đến toàn hệ thống, xác định rủi ro trong các sản phẩm, dịch vụ, thông tin của nội bộ ngân hang trong mối liên quan với các bên thứ ba như nhà cung cấp, nhà đầu tư, khách hàng, cổ đồng, người lao động, đại lý, đối thủ cạnh tranh và các phương tiện truyền thông, cơ quan quản lý, sự thay đổi của luật lệ, môi trường... Phân tích, đánh giá mức độ rủi ro dựa trên hai yếu tố tần suất và mức độ ảnh hưởng của rủi ro đối với đơn vị và đối với toàn hệ thống ngân hang.

    • Quá trình đánh giá rủi ro cần có cơ chế quản lý rủi ro gian lận riêng, bao gồm cơ chế kiểm soát các nguy cơ dẫn đến rủi ro gian lận, quy định quyền hạn, trách nhiệm trong việc sử dụng, bảo vệ, bảo đảm an toàn tài sản và cơ chế quản lý các gián đoạn hoạt động của ngân hàng;

    • Quá trình đánh giá rủi ro phải xác định rủi ro và đánh giá rủi ro của các thay đổi lớn về:

    • +Mục tiêu kinh doanh

    • +Mô hình kinh doanh

    • +Sản phẩm dịch vụ và hoạt động kinh doanh mới

    • +Môi trường kinh tế xã hội bên ngoài, môi trường địa lý

    • +Mở rộng hoạt động ra nước ngoài

    • +Tăng trưởng nhanh, nhảy vọt

    • +Hệ thống, công nghệ áp dụng

    • +Nhân sự hoặc quy định pháp luật có liên quan đối với hệ thống KSNB.

    • c) Hệ thống thông tin và truyền thông

    • Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin do HĐQT và BĐH thiết lập, đảm bảo một hệ thống thông tin báo cáo tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời và cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo mọi cả nhân hiểu trách nhiệm của mình trong hệ thống KSNB;

    • Hệ thống thông tin báo cáo tài chính phải bảo đảm tuân thủ chế độ hạch toán, kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    • Hệ thống thông tin của ngân hàng phải được cập nhật, đảm bảo tính hợp lý, tin cậy nhằm phục vụ công tác quản trị điều hành hiệu quả, bao gồm thông tin tài chính, thông tin hoạt động, tuần thủ nội bộ và thông tin kinh tế, thị trường bên ngoài;

    • Mọi đơn vị, cá nhân trong hệ thống ngân hàng phải được truyền đạt các thông tin về chuẩn mực đạo đức, nội quy lao động, các mục tiêu, chiến lược phát triển của đơn vị/bộ phận và ngân hàng trong từng thời kỳ và những rủi ro có thể ảnh hưởng tới việc thực hiện chiến lược, mục tiêu của đơn vị bộ phậnvà ngân hàng, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của đơn vị/cá nhân thực hiện các chốt kiểm soát trong các quy trình nghiệp vụ;

    • Ngân hàng thiết lập nhiều kênh thông tin để tiếp nhận ý kiển, khiếu nại, tổ cáo từ nội bộ hoặc bên ngoài, có chương trinh báo cáo và xử lý thông tin đầy đủ, kịp thời;

    • Ngân hàng thiết lập quy định, quy trình liên quan đến việc cung cấp thông tin cho các đổi tượng bên ngoài như cổ đông, đối tác, khách hàng, tổ chức xếp hạng đảm bảo việc truyền đạt và tiếp nhận thông tin phù hợp, kịp thời, chính xác với từng đối tượng;

    • Mọi đơn vị, cá nhân trong hệ thống ngân hàng phải chủ động liên hệ, tìm hiểu, nhận thức đầy đủ về các rủi ro trong quá trìinh hoạt động của Đơn vi Bộ phận minh; hiểu rõ tầm quan trọng của hoạt động KSNB, vai trò của từng cá nhân trong quá trình KSNB có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao; phải tuân thủ quy chế này và các quy chế, quy định nội bộ, quy trình nghiệp vụ của ngân hàng và các quy định pháp luật có liên quan nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro; tuyệt đối không vì quá xem trọng các mục tiêu lợi nhuận mà xem nhẹ hoặc bỏ qua các yêu cầu KSNB, coi trọng các mục tiêu ngàn hạn mà bỏ qua các rủi ro về dài hạn.

    • d) Hoạt động kiểm soát trong quy trình nghiệp vụ

    • Các quy định, quy trình nghiệp vụ trong hệ thống ngân hàng phải đảm bảo nguyên tắc về phân tách trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân tham gia quy trình và đảm bảo các rủi ro tiềm tàng được nhận diện và kiểm soát thông qua các chốt kiểm soát được cài đặt trong quy trinh nghiệp vụ. Các cơ chế, chính sách, quy định, quy trình, hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ hỗ trợ phải được lập thành văn bản; đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.

    • Khi có sự thay đổi lớn về các nội dung: Mục tiêu kinh doanh, mô hình kinh doanh... các Đơn vị đầu mối ban hành quy định, quy trình phải tiến hành nhận dạng rủi ro, đánh giá rủi ro liên quan để kịp thời xây dựng, sửa đổi, bố sung các quy định, quy trình; thiết kế và phát triển biện pháp kiểm soát phù hợp, đảm bảo kiểm soát toàn diện hoạt động của lĩnh vực đó.

    • Các biện pháp KSNB phải được thiết kế trong mọi quy định, quy trình nghiệp vụ dưới các hình thức như:

    • +Kiểm soát, đối chiếu các văn bản, chứng từ giao dịch với nhau, với quy định, quy trình, với dữ liệu trên hệ thống và thực hiện xử lý những khác biệt (nếu có).

    • +Kiểm soát sự phù hợp các yếu tố của dữ liệu thực hiện xử lý những khác biệt (nếu có).

    • +Một quy trình giao dịch phải có ít nhất 02 người tham gia, một người thực hiện giao dịch, một người kiểm soát giao dịch, ngoại trừ những giao dịch trong hạn mức cho phép.

    • +Hoạt động kiểm soát phải có dấu vết kiểm soát được lưu trên chứng từ hoặc trên hệ thống;

    • +Những tài sản bao gồm nhưng không giới hạn như: công cụ dụng cụ, tiền mặt, chứng khoán, giấy tờ có giá... phải được cất giữ an toàn và kiểm đếm định kỳ, đối chiếu với số liệu ghi nhận trên số sách, hệ thống

    • +Kiểm soát dữ liệu gốc, dữ liệu nguồn phục vụ hoạt động giao dịch để cập nhật, duy trì tính chinh xác, đầy đủ và có thật của dữ liệu.

    • Hệ thống thông tin, công nghệ thông tin của ngân hàng phải được giám sát, bảo vệ hợp lý, an toàn và phải có cơ chế quản lý dự phòng độc lập nhằm xử lý kịp thời những tinh huống bất ngờ, bao gồm cả thiên tai, cháy, nổ, hệ thống bị xâm nhập; đảm bảo tính hiệu lực hiệu quả của các hình thức kiểm soát tự động bởi hệ thống; đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin của ngành ngân hàng, đảm bảo hoạt động kinh doanh thường xuyên, liên tục tại tất cả các đơn vị trong hệ thống.

    • Trách nhiệm KSNB của từng đơn vị, cá nhân, từng cấp quản lý trong quy trình, nghiệp vụ phải được quy định rõ rằng; gắn trách nhiệm và hiệu quả kiểm soát với việc đánh giá kết quả hoạt động và các chính sách nhân sự, lương thưởng của ngân hàng.

    • e) Đánh giá KSNB

    • Lãnh đạo các Đơn vị bộ phận phải thường xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống KSNB trong phạm vi đơn vị mình phụ trách; đề xuất những kiến nghị nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống KSNB; báo cáo những tồn tại, bất cập và đề xuất biện pháp xử lý, gửi lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo cấp quản lý trực tiếp. Trường hợp phát hiện các tồn tại, bất cập lớn của hệ thống KSNB có thể gây tổn thất hoặc nguy cơ rủi ro cao phải báo cáo ngay cho HĐQT, BĐH theo quy định của từng ngân hàng.

    • Việc rà soát kiểm tra/đánh giá phải bao gồm việc xác định, đánh giá rủi ro, đánh giá tính đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hoạt động KSNB tại đơn vị căn cứ các tiêu chỉ chính như sau:

    • +Tính đẩy đủ/thích hợp: KSNB được thiết lập đáp ứng đầy đủ các nội dung nêu tại Quy chế này; các hình thức, chốt KSŅB được thiết lập và quy định rõ ràng bằng văn bản cụ thể, xác định rõ vai trò trách nhiệm, quyền hạn thực hiện biện pháp KSNB, có hướng dẫn cụ thể, rõ ràng để thực hiện biện pháp KSNB;

    • +Tính hiệu lực: mức độ tuân thủ các quy định và các chốt KSNB đã thiết lập;

    • +Tính hiệu quả: hiệu quả của hệ thống KSNB và các BPKS đã thiết lập đối với việc phát hiện kịp thời, ngăn ngừa và giảm thiểu các rủi ro liên quan.

    • Dựa trên kết quả rà soát kiểm tra/đánh giá toàn diện hệ thống KSNB; các Đơn vị Bộ phận xác định các điểm yếu trong hệ thống KSNB các vấn đề còn tồn tại của hệ thống KSNB có thể phát sinh rủi ro và tổn thất, và chỉ ra các thay đổi cần thiết đối với hệ thống KSNB để xử lý, khắc phục các vấn đề đó;

    • Báo cáo kết quả rà soát/kiểm tra/đánh giá về hệ thống KSNB bao gồm các nội dung chính như sau: Hệ thống KSNB và các bộ phạn kiểm soát rủi ro ở cấp độ toàn Đơn vị, cấp độ từng Bộ phận và từng hoạt động:

    • +Tự đánh giá hiệu quả, hiệu lực của hệ thống KSNB và bộ phận kiểm soát rủi ro

    • +Các điểm yếu tồn tại của hệ thống KSNB

    • +Các rủi ro liên quan đến các điểm yếu tồn tại đối với Đơn vị Bộ phận: Kiến nghị, đề xuất biện pháp nhằm chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện hệ thống KSNB

    • + Tình hình thực hiện các khuyến nghị năm trước (nếu có).

    • 2.1.3. Phân loại kiểm soát trong ngân hàng

    • Có rất nhiều tiêu chí để phân loại hoạt động kiểm soát của một tổ chức:

    • a) Theo lĩnh vực hoạt động: Kiểm soát kinh doanh và kiểm soát quản trị

    • - Kiểm soát kinh doanh thực chất là việc kiểm tra và điều chỉnh quá trình kinh doanh từkhâu sản xuất đến khâu tiêu thụ nhằm giảm thiểu rủi ro để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp

    • - Kiểm soát quản trị thực chất là kiểm soát tình hình quản trị các hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp. Để kiểm soát quản trị cần tiến hành kiểm soát các hoạt động theochức năng quản trị: định hướng, tổ chức, phối hợp, kiểm soát hoạt động kiểm soát.

    • b) Theo tiến trình thời gian: Kiểm soát lường trước; kiểm soát đang thực hiện và kiểm soát sau thực hiện

    • -Kiểm soát lường trước là loại kiểm soát được tiến hành trước khi hoạt động thực sự. Kiểm soát lường trước theo tên gọi của nó là tiên liệu các vấn đề có thể phát sinh để tìm cách ngăn ngừa trước.

    • -Kiểm soát đang thực hiện là loại kiểm soát được tiến hành trong khi hoạt động đang diễn ra nhằm mục tiêu thu thập thông tin phản hồi để có các biện pháp can thiêp kịp thời.

    • -Kiểm soát sau thực hiện là loại kiểm soát được thực hiện sau khi hoạt động đã xảy ra. Nhược điểm của loại kiểm soát này là độ trễ về thời gian khá lớn từ thời điểm xảy ra sự việc cho tới khi phát hiện được sai sót.

    • c) Theo tính chất thời hạn: Kiểm soát tác nghiệp (Hay còn gọi là kiểm soát quy trình trong NHTM), kiểm soát quản lý và kiểm soát chiến lược

    • Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả phân loại kiểm soát kiểm soát trong ngân hàng TMCP thành 3 loại:

    • - Kiểm soát quy trình: kiểm soát các hoạt động trong ngắn hạn và rất ngắn hạn theo mục tiêu ngắn hạn và rất ngắn hạn theo mục tiêu chiến lược. Bản chất là việc kiểm tra, đo lường đánh giá, điều chỉnh hoạt động của từng cá nhân, bộ phận trong ngân hàngkhi tham gia thực hiện một hoạt động nhất định nhằm đạt được mục tiêu mà ngân hàng đề ra.

    • -Kiểm soát quản lý: là quá trình trong đó chủ thể kiểm soát tác động lên thành viên đơn vị hay tổ chức để thực hiện kế hoạch, mục tiêu của tổ chức đó.Kiểm soát quản lý liên quan đến nhiều hoạt động, bao gồm

    • • Lập kế hoạch những gì tổ chức nên làm.

    • • Điều phối hoạt động của một số bộ phận trong tổ chức.

    • • Truyền đạt thông tin.

    • • Đánh giá thông tin.

    • • Quyết định hành động nào, nếu có, nên được thực hiện.

    • • Tác động đến mọi người để thay đổi hành vi của họ.

    • -Kiểm soát chiến lược: được hiểu là việc kiểm tra, đo lường và điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp và mọi bộ phận trong doanh nghiệp để tin chắc rằng các mục tiêu đã đề ra và giải pháp nhằm đạt được mục tiêu đó vẫn đang được hoàn thành

    • Các hình thức kiểm soát chiến lược:

    • 2.1.4. Quan hệ giữa kiểm soát quy trình vớikiểm soát chiến lược và kiểm soát quản lý trong ngân hàng

    • Trong hoạt động ngân hàng kiểm soát chiến lược là kiểm soát ở mức cao nhất nó chi phối toàn bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng. Khi chiến lược thay đổi toàn bộ hoạt động kiểm soát quản lý; kiểm soát quy trình sẽ thay đổi theo. Hoạt động kiểm soát được phân cấp từ cao xuống thấp, với mục tiêu chiến lược chung. Trong ngân hàng thương mại chiến lược chung toàn hệ thống sẽ cụ thể hóa bằng mục tiêu chiến lược cụ thể đối với từng phòng ban nghiệp vụ. Kiểm soát quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát, kiểm tra... chiến lược của từng phòng ban, nghiệp vụ. Với mỗi nghiệp vụ riêng biệt sẽ có những quy trình, quy định riêng. Việc thực hiện kiểm soát quy trình tốt sẽ giúp nhà quản lý kiểm soát được việc thực thi chiến lược chung.

    • 2.2. Kiểm soát nội bộ quy trình chuyển tiền quốc tế trong ngân hàng thương mại

    • 2.2.1. Đặc điểm hoạt động của chức năng chuyển tiền quốc tế trong ngân hàng thương mại

    • Chuyển tiền quốc tế là phương thức mà trong đó khách hàng (người yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương thức chuyển tiền do khách hàng quy định.

    • Các bên tham gia:

    • -Người yêu cầu chuyển tiền (Applicant): Là cá nhân/tổ chức nhập khẩu hàng hóa, thanh toán các khoản chi phí, lãi vay ngân hàng…

    • -Người thụ hưởng (Benificiary): Là cá nhân/tổ chức do người yêu cầu chuyển tiền tiền chỉ thị

    • -Ngân hàng chuyển tiền (Remmitting Bank): Là ngân hàng ở nước người yêu cầu chuyển tiền chỉ định

    • -Ngân hàng người hưởng: Là ngân hàng ở nước khác ngân hàng chuyển tiền do người thụ hưởng cung cấp thông tin.

    • -Ngân hàng trung gian (Intermediary Bank) hay còn gọi là ngân hàng trả tiền (Paying Bank): Là ngân hàng đại lý nắm giữ tài khoản của ngân hàng chuyển ở nước ngoài. Nó có thể là ngân hàng nước ngoài hưởng lợi hoặc là ngân hàng ở nước thứ ba.

    • Sơ đồ 2.1: nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế

    • (1) Người thụ hưởng thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với người yêu cầu chuyển tiền trên cơ sở thực hiện theo điều khoản quy định trong hợp đồng, các văn bản thỏa thuận khác…

    • (2) Người yêu cầu chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng nước mình thực hiện chuyển tiền ngoại tệ ra nước ngoài theo chỉ dẫn thanh toán người thụ hưởng cung cấp trên hợp đồng, văn bản thỏa thuận…

    • (3) Ngân hàng chuyển tiền thực hiện báo nợ tài khoản của người yêu cầu chuyển tiền

    • (4) Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán tới ngân hàng hưởng

    • (5) Ngân hàng hưởng (Có thể là ngân hàng trung gian) thực hiện báo nợ tài khoản ngân hàng chuyển

    • (6) Ngân hàng hưởng báo có tài khoản của người thụ hưởng .

    • Đặc điểm của chuyển tiền quốc tế

    • -Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán chuyển tiền quốc tế ở các quốc gia khác nhau và chịu sự chi phối ,điều chỉnh của pháp luật mỗi nước. Chúng có thể nhất quán hoặc đối nghịch nhau. Do tính phức tạp nên các bên tham gia thường chọn các quy phạm pháp luật thống nhất theo thông lệ quốc tế. Những văn bản này tạo ra khung pháp lý bình đẳng cho cả bên mua và bên bán tránh những hiểu lầm và tranh chấp đáng tiếc xảy ra.

    • -Đồng tiền được dùng trong thanh toán quốc tế có thể là đồng tiền của nước người mua hoặc người bán hoặc nước thứ ba, nhưng thường là đồng tiền được tự do trao đổi. Hiện tại thanh toán chuyển tiền quốc tế ở Việt Nam chủ yếu thanh toán bằng đô la Mỹ và Euro.

    • -Ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong thanh toán chuyển tiền quốc tế là tiếng Anh. Vì thế nó đòi hỏi trình độ chuyên môn, công nghệ mang tầm quốc tế.

    • 2.2.2. Rủi ro trong hoạt động chuyển tiền quốc tế của ngân hàng thương mại

      • Bảng 2.1: Danh sách các quốc gia bị cấm vận

    • 2.2.3 Những quy định về chuyển tiền quốc tế trong ngân hàng thương mại

    • Hoạt động thanh toán chuyển tiền quốc tế tại Việt Nam chịu sự chi phối của các văn bản quy phạm pháp luật:

    • -Pháp lệnh 06/2013/UBTVQH 13 ngày 18/03/2013 sửa đổ, bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối

    • - Nghị định 70/2014 /NĐ-CP ngày 17/07/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lênh ngoại hối và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối.

    • -Các quy định ngân hàng nhà nước ban hành riêng trong lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt như Thông tư 46/2014/TT-NHNN hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt do Thống đốc ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 31/12/2014 có hiệu lực thi hành từ 01/03/2015 thay thế cho các quyết định 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 về ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN ngày 08/10/2002 về quy trình thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

    • -Nghị định 116/2013/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một sốđiều luật phòng, chống rửa tiền

    • 2.3. Đánh giá kiểm soát nội bộ quy trình chuyển tiền quốc tế trong ngân hàng thương mại

    • 2.3.1. Mục đíchcủa kiểm soát quy trình chuyển tiền quốc tế trong NHTM

    • Quy trình chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng thương mại hiện nay được xây dựng dựa trên những văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam và các thông lệ quốc tế. Kiểm soát quy trình chuyển tiền quốc tế hướng tới ngăn ngừa, phát hiện những nguy cơcó thể xảy ra gây tổn hại tới lợi ích của ngân hàng và sửa chữa những sai phạm ảnh hưởng tới mục đích chung: Hạn chế rủi ro và tăng trưởng lợi nhuận.

    • Cụ thể KSNB quy trình chuyển tiền quốc tế hướng tới thực hiện ngăn chặn những nguy cơ sau:

    • Ngăn chặn những hoạt động liên quan tới rửa tiền, tài trợ khủng bố...

    • Ngăn chặn rủi ro trong thanh toán liên quan tới nước cấm vận

    • Nhận diện những thay đổi trong thanh toán quốc tế

    • Cảnh báo, nhận diện rủi ro trong hoạt động thanh toán ứng trước: Thanh toán nhưng không nhận được hàng hoặc nhận hàng không đúng theo số lượng, chất lượng trên hợp đồng...

    • Tính tuân thủ của cán bộ, hạn chế gian lận cấu kết của cá nhân để chuộc lợi cho bản thân...

    • 2.3.2. Cơ sở đánh giá kiểm soát nội bộ quy trình chuyển tiền quốc tế

    • Để đánh giá thực trạng kiểm soát quy trình chuyển tiền quốc tế tác giả đánh giá dựa trên hai khía cạnh: Thiết kế thủ tục kiểm soát và đánh giá thực hiện thủ tục kiểm soát

    • 2.3.2.1 Đánh giá thiết kế thủ tục kiểm soát trong quy trình chuyển tiền quốc tế

    • Để đánh giá thiết kế kiểm soát của quy trình có các nguyên tắc:

    • - Nguyên tắc chung: căn cứ theo mục tiêu của kiểm soát quy trình chuyển tiền quốc tế là: ngăn ngừa, phát hiện sai phạm và hạn chế rủi ro; thiết kế kiểm soát có đảm bảo:Thủ tục kiểm soát then chốt đã ngăn chặn được những rủi ro dự kiến hay không? Thiết kế kiểm soát đã đảm bảo để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực khi có rủi ro xảy ra?

    • - Đánh giá cụ thể: Căn cứ theo mỗi đặc tính của thủ tục kiểm soát:kiểm soát phải tập trung;kiểm soát phải cụ thể; kiểm soát vật chất; kiểm soát phải đảm bảo tính kinh tế; kiểm soát phải toàn diện...từ đó đánh giá thiết kế kiểm soát đã thực sự phù hợp hay chưa. Đưa ra kết luận về những thiếu sót kiểm soát: rủi ro có thể xảy ra nhưng không có thủ tục kiểm soát ngăn chặn.

    • Phương pháp đánh giá thiết kế thủ tục kiểm soát

    • - Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thiết kế quy trình bao gồm:

    • (i) Quy trình đã đảm bảo nguyên tắc phân tách trách nhiệm, quyền hạn cá nhân khi tham gia quy trình... hay không?

    • (ii) Các biện pháp kiểm soát đã được thể thiện bằng văn bản, chứng từ giao dịch...hay không?

    • (iii) Kiểm soát có thực sự phù hợp với các yếu tố của dữ liệu hay không?

    • (iv) Quy trình có đảm bảo sự tham gia của tối thiểu 02 người tham gia?

    • (v)Hoạt động kiểm soát có dấu vết kiểm soát được lưu lại trên chứng từ hoặc hệ thống?

    • (vi) Trách nhiệm kiểm soát của từng đơn vị, cá nhân từng cấp quản lú trong quy trình dã được quy định rõ ràng hay chưa?

    • -Tần suất thực hiện, phương pháp thực hiện: Thực hiện vào đầu năm bằng việc tạo khảo sát gửi tới toàn thể cán bộ nhân viên có tham gia vào quy trình chuyển tiền quốc tế thông qua hệ thống email nội bộ hoặc phỏng vấn trực tiếp.

    • 2.3.2.2. Đánh giá thực hiện thủ tục kiểm soát trong quá trình chuyển tiền quốc tế

    • Để đánh giá thực hiện thủ tục kiểm soát thực hiện quy trình chuyển tiền quốc tế có nhưng nguyên tắc sau:

    • - Nguyên tắc chung: Căn cứ theo quy trình và thực tiễn áp dụng quy trình trong chuyển tiền quốc tế đánh giá các thủ tục kiểm soát có hoạt động như thiết kế không?

    • - Đánh giá cụ thể: Đối với hoạt động chuyển tiền quốc tế thực trạng thủ tục kiểm soát có được thực hiện không? Có thực hiện đủ không? Có thực hiện liên tục không?

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3

  • THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH

  • TÂY THĂNG LONG

    • 3.1. Đặc điểm hoạt động của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

    • 3.1.1. Tổ chức quản lý của ngân hàng TMCP Công thương việt nam

      • Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của VietinBank

    • 3.1.2 Phân loại hoạt động của ngân hàng TMCP công thương

    • 3.1.3. Những quy định về hoạt động thanh toán quốc tế áp dụng tại ngân hàngTMCP Công thương Việt Nam

    • - Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005;

    • -Pháp lệnh 06/2013/UBTVQH 13 ngày 18/03/2013 sửa đổ, bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối;

    • - Nghị định 70/2014 /NĐ-CP ngày 17/07/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lênh ngoại hối và phếp lệnh sử đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối;

    • -Các quy định ngân hàng nhà nước ban hành riêng trong lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt như Thông tư 46/2014/TT-NHNN hướng dẫn về dịch vụ thanh toánkhông dùng tiền mặt do Thống đốc ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 31/12/2014 có hiệu lực thi hành từ 01/03/2015 thay thế cho các quyết định 226/2002/QĐ-NHNNngày 26/03/2002 về ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN ngày 08/10/2002 về quy trình thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

    • -Nghị định 116/2013/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một sốđiều luật phòng, chống rửa tiền;

    • 3.2. Đặc điểm hoạt động chuyển tiền quốc tế của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Tây Thăng Long

    • 3.2.1. Đặc điểm chung của hoạt động chuyển tiền ra nước ngoài của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Tây Thăng Long

      • Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức tại VietinBank chi nhánh Tây Thăng Long

      • Với triết lý kinh doanh: An toàn, hiệu quả và bền vững; Trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương;Sự thành công của khách hàng là sự thành công của VietinBank. Trong giai đoạn 2016-2020 VietinBank xác định những trọng tâm chiến lược là tiếp tục tăng trưởng kinh doanh có chọn lọc, hiệu quả, bền vững, chuyển dịch mạnh cơ cấu khách hàng, tiếp tục tự động hóa dịch vụ với tiện ích cao, cải thiện mạnh mẽ chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh dịch vụ phi tín dụng. Bên cạnh đó, VietinBank sẽ chú trọng dịch vụ thanh toán ứng dụng nền tảng công nghệ hiện đại; nâng cao năng lực tài chính, tăng cường hiệu quả hoạt động ngân hàng và công ty con, công ty liên kết; cải thiện năng suất lao động, quản trị hiệu quả chi phí. VietinBank chi nhánh Tây Thăng Long với mục tiêu chiến lược: Phát triển bền vựng nhằm đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch do ngân hàng Công Thương giao trong 3 năm qua kết quả đạt được:

  • Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank chính nhánh Tây Thăng Long giai đoạn 2017-2019

    • 3.2.2. Những rủi ro phổ biến trong quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại Vietinbank – chi nhánh Tây Thăng Long

      • Bảng 3.2: Cơ cấu chuyển tiền quốc tế tại VietinBank-Tây Thăng Long năm 2019

      • Bảng 3.3: Số lượng thanh toán nhập khẩu hàng hóa năm 2019

    • 3.3. Thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình chuyển tiền ra nước ngoài của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Tây Thăng Long

    • 3.3.1. Thực trạng việc thiết kế thủ tục kiểm soát

  • 3.3.1.1Thủ tục và quy trình chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

    • Sơ đồ 3.3: Quy trình chuyển tiền quốc tế

    • 3.3.2. Thực trạng thực hiện thủ tục kiểm soát trong quy trình thanh toán quốc tế tại Vietinbank – chi nhánh Tây Thăng Long

    • Kết luận chương 3

    • CHƯƠNG 4

    • THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT

    • GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HIỆU LỰC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH CHUYỂN TIỀN QUỐC TẾ TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH

    • TÂY THĂNG LONG

  • 4.1. Thảo luận kết quả đánh giá kiểm soát nội bộ quy trình tại ngân hàng

    • 4.1.1. Thiết kế thủ tục kiểm soát

      • Từ thiết kết thủ tục kiểm soát đã được trình bày tại chương 3 và các tiêu chí đánh giá tác giả nêu trên có thể thấy thiết kế kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế đã đáp ứng được đầy đủ tiêu chí trên. Tuy nhiên, trong quy trình vẫn tồn tại những thiếu xót về việc phân trách nhiệm cụ thể cho từng đơn vị, cá nhân, từng cấp quản lý trong quy trình và chưa đi vào chi tiết điều kiện áp dụng của từng chi nhánh dẫn tới còn tồn tại những thiếu sót sau:

  • 4.1.2. Thực hiện thủ tục kiểm soát trong quy trình

  • 4.1.3. Phân tích nguyên nhân

    • 4.2. Giải pháp

    • 4.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế

      • 4.2.2. Một số giải pháp cải thiện hiệu lực kiểm soát

  • Giải pháp cho công nghệ ngân hàng

  • KẾT LUẬN

  • TÀI IỆU THAM KHẢO

  • 1. Bộ môn kiểm toán - Khoa kế toán – Kiểm toán trường Đại học Kinh tế TP.HCM, Kiểm soát nội bộ, Nhà xuất bản Phương Đông

  • 2. Internal Control—Integrated Framework (Framework), © [2013] Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission (COSO)

  • 3. Phấp lệnh 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2015

  • 4. Pháp lệnh ngoại hối số 06/2013/UBTVQH13 ngày 18/03/2013 sửa đổi bổ sung một đố điều của pháp lệnh ngoại hối

  • 5. Thông tư 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018 quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

  • 6. Văn bản chính sách của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Nội dung

Lý do chọn đề tài Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong bốn ngân hàng lớn nhất cả nước, hoạt động chính là thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác và các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, nhu cầu thanh toán quốc tế của doanh nghiệp/cá nhân đang có sự tăng trưởng và mở rộng rõ rệt. Theo số liệu thống kê của Cục Xuất nhập khẩu cho thấy, trong năm 2019 kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 517 tỷ USD tăng 7,6% so với năm 2018.Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 264,19 tỷ USD, tăng 8,4% và nhập khẩu đạt 253,07 tỷ USD, tăng 6,8%.Điều này góp phần thúc đẩy gia tăng lợi nhuận từ hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đi cùng với lợi nhuận là những rủi ro tiềm ẩn. Cụ thể vào năm 2017,2018 tại chi nhánh Tây Thăng Long của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam liên tiếp để xảy ra 2 trường hợp rủi ro trong thanh toán ứng trước. Nguyên nhân được xác định là do tin tặc lợi dụng những kẽ hở trong công tác ký kết hợp đồng ngoại thương giữa hai bên để thay đổi chỉ thị thanh toán cho bên thứ ba. Tuy đã được ngân hàng cảnh báo về những rủi ro có thể xảy ra khi thay đổi chỉ thị thanh toán nhưng khách hàng không hợp tác. Kết quả cuối cùng khách hàng của VietinBank-Chi nhánh Tây Thăng Long đã bị mất tiền với giá trị lên đến 150.000USD. Mặc dù không xảy ra những tổn thất về mặt kinh tế đối với ngân hàng nhưng uy tín và danh tiếng của chi nhánh Tây Thăng Long bị ảnh hưởng đáng kể. Sự việc này không những chỉ ra rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động thanh toán quốc tế mà còn đặt ra câu hỏi lớn về thực trạng tính tuân thủ quy trình, quy định của cán bộ ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế tại VietinBank-Chi nhánh Tây Thăng Long. Nên tác giả đặt ra vấn đề kiểm soát với quy trình thanh toán quốc tế có phù hợp và hiệu lực không? Chính vì lý do đó tác giả thực hiện đề tài: “Kiểm soát quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Tây Thăng Long” 1.2.Tổng quan những nghiên cứu liên quan Theo tìm hiểu của tác giả qua báo chí, internet tác giả nhận thấy có khá nhiều đề tài nghiên cứu về kiểm soát quy trình tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, cụ thể: -“Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM cổ phần Công thương chi nhánh Bắc Đà Nẵng” Luận văn thạc sĩ của Đinh Thị Thu Phương năm 2014 -“ Kiểm soát nội bộ đối với huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Hiền năm 2015 - “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai” Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Huyền Trang năm 2017 Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu của những tác giả trước chủ yếu tập trung vào kiểm soát hoạt động tín dụng và huy động tiền gửi tại ngân hàng. Nội dung của những đề tài trước nêu ra khung lý thuyết về kiểm soát nội bộ tại ngân hàng và những đặc điểm của hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng. Tuy nhiên trong đề tài trước chưa nêu cụ thể về quy trình, cũng như thực trạng áp dụng quy trình tại nơi những tác giả trước công tác để đánh giá về quy trình kiểm soát từ đó đưa ra những biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng kiểm soát. Trong khi đó, hoạt động thanh toán quốc tế cũng là một mảng nghiệp vụ tạo ra nguồn lợi nhuận lớn, ổn định và có tính tăng trưởng trong thời gian tới. Chính vì vậy, tác giả dựa trên cơ sở những đề tài có sẵn về kiểm soát quy trình của các tác giảtrước cùng với những tài liệu thu thập được trong quá trình làm việc tại chi nhánh Tây Thăng Long-ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam để chỉ riêng ra những thiếu sót trong kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế dẫn tới những rủi ro đã xảy ra tại chi nhánh. 1.3Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: đánh giá thực trạng kiểm soát quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế từ đó đưa ra giải pháp ngăn ngừa rủi ro. - Tìm hiểu mục đích và quy trình quy định chung của ngân hàng nhà nước ban hành về hoạt động thanh toán quốc tế và quy trình quy định riêng của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam từ đó xác định những rủi ro trong quy trình. - Nhận diện những thiếu sót kiểm soát và yếu điểm trong kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thanh toán quốc tế từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng kiểm soát 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-chi nhánh Tây Thăng Long. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung và nghiên cứu kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế tại NHCT chi nhánh Tây Thăng Long trên cơ sở khảo sát thực tế trong giai đoạn từ 2017-2019 1.5. Câu hỏi nghiên cứu Quy trình chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương như thế nào? Thực trạng kiểm soát quy trình chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Tây Thăng Long như thế nào? 1.6. Phương pháp nghiên cứu - Trong luận văn này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng. Dựa trên cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ từ đó tác giả đưa ra các tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm soát. Kết hợp với việc thu thập dữ liệu thực tiễn: từ dữ liệu thống kê theo thời gian cùng nguồn báo cáo lưu trữ tại ngân hàng để phân tích,đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát quy trình. Từ đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-chi nhánh Tây Thăng Long. 1.7. Dự kiến những kết quả của đề tài - Lý thuyết: Luận văn xây dựng khung đánh giá đánh giá thực trạng kiểm soát quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại NHTM - Thực hành: Cho thấy thiếu sót trong thiết kế thủ tục kiểm soát như việc luân chuyển hồ sơ chứng từ ảnh hưởng tới rủi ro trong quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế; những yếu điểm trong thực hiện thủ tục kiểm soát ảnh hưởng tới khả năng ngăn chặn, phát hiện, và sửa chữa sai phạm… Từ đó có giải pháp để ngăn chặn và sửa chữa sai phạm còn tồn tại. 1.8. Kết cấu của Luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia thành 4 chương: Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ đối với quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế Chương 3:Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Tây Thăng Long Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp cải thiện hiệu lực kiểm soát nội bộ đối với quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Tây Thăng Long

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong bốn ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ ngân hàng như huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay, thanh toán và giao dịch ngoại tệ Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, nhu cầu thanh toán quốc tế của doanh nghiệp và cá nhân đang gia tăng mạnh mẽ Theo Cục Xuất nhập khẩu, năm 2019, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 517 tỷ USD, tăng 7,6% so với năm trước, với hàng hóa xuất khẩu đạt 264,19 tỷ USD và nhập khẩu đạt 253,07 tỷ USD Sự tăng trưởng này đã thúc đẩy lợi nhuận từ hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

Mặc dù lợi nhuận mang lại nhiều cơ hội, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Vào năm 2017 và 2018, chi nhánh Tây Thăng Long của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã gặp phải hai sự cố rủi ro trong thanh toán ứng trước do tin tặc lợi dụng lỗ hổng trong hợp đồng ngoại thương để thay đổi chỉ thị thanh toán Dù ngân hàng đã cảnh báo về những rủi ro này, khách hàng vẫn không hợp tác, dẫn đến việc họ mất 150.000 USD Mặc dù ngân hàng không chịu thiệt hại kinh tế, nhưng uy tín và danh tiếng của chi nhánh Tây Thăng Long đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Sự việc này không chỉ phản ánh rủi ro tiềm ẩn trong thanh toán quốc tế mà còn đặt ra câu hỏi về tính tuân thủ quy trình và quy định của cán bộ ngân hàng tại VietinBank-Chi nhánh Tây Thăng Long.

Tác giả đặt ra câu hỏi về tính phù hợp và hiệu lực của việc kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế Do đó, đề tài nghiên cứu được thực hiện là: “Kiểm soát quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Thăng Long.”

Tổng quan những nghiên cứu liên quan

Theo nghiên cứu của tác giả qua các nguồn báo chí và internet, có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến việc kiểm soát quy trình tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.

-“Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại NHTM cổ phần Công thương chi nhánh Bắc Đà Nẵng” Luận văn thạc sĩ của Đinh Thị Thu Phương năm 2014

-“ Kiểm soát nội bộ đối với huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Hiền năm 2015

Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Huyền Trang năm 2017 tập trung vào việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo tính minh bạch trong quản lý tài chính của ngân hàng, đồng thời đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.

Nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào việc kiểm soát hoạt động tín dụng và huy động tiền gửi tại ngân hàng, với việc xây dựng khung lý thuyết về kiểm soát nội bộ và các đặc điểm của hoạt động huy động vốn Tuy nhiên, các đề tài này chưa đi sâu vào quy trình cụ thể cũng như thực trạng áp dụng quy trình tại các ngân hàng mà tác giả làm việc, dẫn đến việc thiếu đánh giá toàn diện về quy trình kiểm soát Do đó, cần thiết phải đề xuất các biện pháp cải thiện nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ trong ngân hàng.

Hoạt động thanh toán quốc tế là một lĩnh vực mang lại nguồn lợi nhuận lớn và ổn định, đồng thời có tiềm năng tăng trưởng trong tương lai Tác giả dựa trên các nghiên cứu trước đây về kiểm soát quy trình cùng với tài liệu thu thập từ chi nhánh Tây Thăng Long của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam để chỉ ra những thiếu sót trong kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế, dẫn đến các rủi ro đã xảy ra tại chi nhánh này.

Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu chung: đánh giá thực trạng kiểm soát quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế từ đó đưa ra giải pháp ngăn ngừa rủi ro.

Tìm hiểu mục đích và quy trình quy định chung của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán quốc tế, cùng với quy trình quy định riêng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, giúp xác định các rủi ro tiềm ẩn trong quy trình này.

Để nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ trong hoạt động thanh toán quốc tế, cần nhận diện những thiếu sót và yếu điểm hiện tại Việc phân tích các vấn đề trong quy trình kiểm soát sẽ giúp xác định các lỗ hổng và từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả kiểm soát, đảm bảo tính chính xác và an toàn trong các giao dịch quốc tế.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-chi nhánh Tây Thăng Long.

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công Thương (NHCT) chi nhánh Tây Thăng Long, với cơ sở dữ liệu khảo sát thực tế được thu thập trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2019.

Câu hỏi nghiên cứu

Quy trình chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương, đặc biệt tại chi nhánh Tây Thăng Long, được thực hiện theo các bước rõ ràng và hiệu quả Hiện nay, việc kiểm soát quy trình này tại ngân hàng đang được chú trọng nhằm đảm bảo an toàn và minh bạch trong các giao dịch chuyển tiền quốc tế.

Phương pháp nghiên cứu

Trong luận văn này, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng để đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ Dựa trên lý thuyết về kiểm soát nội bộ, tác giả đã xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể Qua việc thu thập dữ liệu thực tiễn từ thống kê theo thời gian và báo cáo lưu trữ tại ngân hàng, tác giả tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát quy trình Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Tây Thăng Long.

Dự kiến những kết quả của đề tài

- Lý thuyết: Luận văn xây dựng khung đánh giá đánh giá thực trạng kiểm soát quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại NHTM

Thực hành cho thấy những thiếu sót trong thiết kế thủ tục kiểm soát, như việc luân chuyển hồ sơ chứng từ, đã ảnh hưởng đến rủi ro trong quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế Các yếu điểm trong thực hiện thủ tục kiểm soát làm giảm khả năng ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa sai phạm Do đó, cần có giải pháp hiệu quả để ngăn chặn và khắc phục những sai phạm còn tồn tại.

Kết cấu của Luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia thành 4 chương:

Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ đối với quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế

Chương 3:Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Tây Thăng Long

Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp cải thiện hiệu lực kiểm soát nội bộ đối với quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Tây Thăng Long

CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN QUỐC TẾ

Khái quát về kiểm soát nội bộ các quy trình kinh doanh trong ngân hàng thương mại

2.1.1 Bản chất của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại

Kiểm soát nội bộ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp nói chung và của tổ chức tín dụng nói riêng.

Theo Balse nhấn mạnh rằng kiểm soát nội bộ là một quá trình liên tục, được thực hiện bởi Hội đồng quản trị, Ban điều hành và toàn thể nhân viên trong ngân hàng Nó không chỉ là một thủ tục hay chính sách tạm thời, mà cần được duy trì ở tất cả các cấp Hội đồng quản trị và Ban điều hành có trách nhiệm thiết lập môi trường văn hóa thuận lợi cho hiệu quả của kiểm soát nội bộ, đồng thời theo dõi liên tục quá trình này Mỗi cá nhân trong tổ chức đều phải tham gia vào quá trình kiểm soát nội bộ này.

Theo COSO, kiểm soát nội bộ là một quá trình do Hội đồng quản trị, các nhà quản lý và nhân viên trong tổ chức thực hiện, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu quan trọng Quá trình này giúp nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động, đảm bảo tính tin cậy của báo cáo tài chính, và tuân thủ các luật lệ cũng như quy định hiện hành.

Ngân hàng thương mại, khác với doanh nghiệp thông thường, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ tài chính, do đó luôn phải đối mặt với các rủi ro tiềm ẩn Để đảm bảo đạt được các mục tiêu và chiến lược đã đề ra, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của ngân hàng thương mại cần được xây dựng theo định hướng rủi ro Việc đánh giá và quản trị rủi ro trong ngân hàng được thực hiện ở cả cấp độ vi mô tại ngân hàng thương mại và cấp độ vĩ mô bởi các chi nhánh ngân hàng trung ương.

Tại Việt Nam, kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ theo thông tư 13/2018/TT-NHNN ban hành ngày 18/05/2018 Theo đó, kiểm soát nội bộ được định nghĩa là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nội bộ, cùng với cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, nhằm đảm bảo tuân thủ hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Mục tiêu của hệ thống này là phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro, đồng thời đạt được các yêu cầu đề ra.

-Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây:

+Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;

+Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;

+Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.

Hoạt động kiểm soát nội bộ tại các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần phải được thực hiện kiểm toán nội bộ và đánh giá định kỳ bởi các tổ chức kiểm toán độc lập.

-Phù hợp với quy mô, điều kiện và mức độ phức tạp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

-Có đủ nguồn lực về tài chính, con người, công nghệ thông tin để đảm bảo hiệu quả kiểm soát nội bộ;

-Xây dựng, duy trì văn hóa kiểm soát, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ”

Kiểm soát nội bộ tại ngân hàng TMCP là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nhằm phòng ngừa và xử lý kịp thời các rủi ro, đồng thời đạt được các mục tiêu đã đề ra Quá trình này được thực hiện phối hợp giữa hội đồng quản trị, ban điều hành và toàn bộ cán bộ nhân viên, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và tuân thủ các quy định của pháp luật cũng như các quy trình hướng dẫn nội bộ của ngân hàng.

Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng TMCP được thiết lập nhằm các mục tiêu:

- Bảo đảm hiệu lực và hiệu quả hoạt động đồng thời đạt được mục tiêu và an toàn về tài sản, các nguồn lực cho ngân hàng

Đảm bảo cung cấp thông tin tài chính và quản lý chính xác, đầy đủ và kịp thời là điều cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản trị của Ban lãnh đạo ngân hàng và các bên liên quan.

-Bảo đảm việc tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan.

Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một phần quan trọng trong hoạt động và điều hành của ngân hàng, bao gồm cơ cấu tổ chức, chính sách, quy định và quy trình Hoạt động KSNB chịu ảnh hưởng từ hội đồng quản trị, ban điều hành và các cá nhân liên quan, nhằm đảm bảo mọi quyết định đều phù hợp với mục tiêu của ngân hàng Để đạt được hiệu quả cao trong KSNB, cần phải làm rõ vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân trong hệ thống KSNB hiệu lực và hiệu quả sẽ góp phần nâng cao khả năng đạt được các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, đồng thời phải được thiết lập phù hợp với cơ cấu tổ chức để phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro.

2.1.2 Những bộ phận cấu thành KSNB trong ngân hàng

Theo COSO 2013, KSNB bao gồm năm yếu tố chính: Môi trường kiểm soát, Quy trình đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát trong quy trình nghiệp vụ, Hệ thống thông tin và truyền thông, và Đánh giá KSNB Môi trường kiểm soát đóng vai trò nền tảng trong việc thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.

Môi trường kiểm soát là nền tảng thiết yếu cho hệ thống kiểm soát nội bộ, giúp thiết lập kỷ luật và khuôn khổ cho hoạt động ngân hàng Các yếu tố của môi trường kiểm soát bao gồm tiêu chuẩn đạo đức, cấu trúc tổ chức, cơ chế phân cấp ủy quyền, chính sách nhân sự, quy định và quy trình kiểm soát nội bộ, cùng với cơ chế theo dõi, cập nhật và đánh giá các thay đổi từ các yếu tố bên ngoài.

Môi trường kiểm soát trong ngân hàng được thiết lập qua nhiều hình thức như triết lý kinh doanh, tầm nhìn, chiến lược và mục tiêu, cùng với văn hóa doanh nghiệp và nội quy lao động Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp và yêu cầu về chính sách môi trường xã hội cũng đóng vai trò quan trọng Những tiêu chuẩn này, do HĐQT và BĐH thiết lập, phản ánh giá trị cốt lõi, quan điểm và cam kết của ngân hàng đối với sự minh bạch và tính chính trực trong hệ thống kiểm soát nội bộ.

Cơ cấu tổ chức và các yếu tố liên quan được thiết lập nhằm đảm bảo nguyên tắc tách bạch trách nhiệm và quyền hạn trong quản lý, giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Điều này tuân thủ quy định pháp luật, ngăn chặn xung đột lợi ích và đảm bảo rằng không cá nhân nào đảm nhiệm cùng lúc những vị trí có mục đích và quyền lợi mâu thuẫn Hệ thống cũng bảo vệ tổ chức khỏi việc thao túng hoạt động và thiếu minh bạch thông tin, đồng thời ngăn chặn hành vi vi phạm quy định pháp luật và quy định của ngân hàng.

Chính sách tuyển dụng và phát triển cán bộ của ngân hàng tập trung vào việc đảm bảo công bằng trong lương thưởng, khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả và tuân thủ tiêu chuẩn đạo đức Ngân hàng thiết lập các quy định và quy trình kiểm soát nội bộ rõ ràng cho từng cấp, bao gồm việc tổ chức thực hiện và định kỳ đánh giá sự tuân thủ trách nhiệm và quyền hạn trong hệ thống kiểm soát nội bộ HĐQT và BĐH cũng thiết lập cơ chế theo dõi và đánh giá các yếu tố bên ngoài như môi trường kinh doanh và thay đổi pháp luật ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng Quy trình đánh giá rủi ro được thực hiện một cách nghiêm túc để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.

HĐQT và BĐH cần xây dựng cơ cấu tổ chức và cơ chế phân cấp, ủy quyền rõ ràng, đảm bảo trách nhiệm và quyền hạn phù hợp với quy định pháp luật Điều này nhằm thực hiện quá trình đánh giá rủi ro ngân hàng một cách đầy đủ và hiệu quả.

Quá trình đánh giá rủi ro cần xác định rõ ràng các mục tiêu hoạt động và khẩu vị rủi ro, đồng thời nhận diện các rủi ro tiềm ẩn và đánh giá rủi ro cho từng mục tiêu cụ thể Các mục tiêu này bao gồm mục tiêu kinh doanh, mục tiêu xã hội, mục tiêu báo cáo tài chính, mục tiêu báo cáo phi tài chính, mục tiêu báo cáo nội bộ, mục tiêu báo cáo bên ngoài và mục tiêu tuân thủ.

Kiểm soát nội bộ quy trình chuyển tiền quốc tế trong ngân hàng thương mại

2.2.1 Đặc điểm hoạt động của chức năng chuyển tiền quốc tế trong ngân hàng thương mại

Chuyển tiền quốc tế là dịch vụ cho phép khách hàng yêu cầu ngân hàng của mình thực hiện việc chuyển một khoản tiền nhất định đến người hưởng lợi tại một địa điểm cụ thể, theo phương thức chuyển tiền mà khách hàng lựa chọn.

-Người yêu cầu chuyển tiền (Applicant): Là cá nhân/tổ chức nhập khẩu hàng hóa, thanh toán các khoản chi phí, lãi vay ngân hàng…

-Người thụ hưởng (Benificiary): Là cá nhân/tổ chức do người yêu cầu chuyển tiền tiền chỉ thị

-Ngân hàng chuyển tiền (Remmitting Bank): Là ngân hàng ở nước người yêu cầu chuyển tiền chỉ định

-Ngân hàng người hưởng: Là ngân hàng ở nước khác ngân hàng chuyển tiền do người thụ hưởng cung cấp thông tin.

Ngân hàng trung gian, hay còn gọi là ngân hàng trả tiền, là ngân hàng đại lý giữ tài khoản của ngân hàng chuyển ở nước ngoài Ngân hàng này có thể là ngân hàng nước ngoài hưởng lợi hoặc là ngân hàng tại một nước thứ ba.

Sơ đồ 2.1: nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế

Người thụ hưởng có trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với người yêu cầu chuyển tiền, dựa trên các điều khoản được quy định trong hợp đồng và các văn bản thỏa thuận liên quan.

Người yêu cầu chuyển tiền phải ra lệnh cho ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền ngoại tệ ra nước ngoài theo hướng dẫn thanh toán mà người thụ hưởng đã cung cấp trong hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận.

(3) Ngân hàng chuyển tiền thực hiện báo nợ tài khoản của người yêu cầu chuyển tiền

(4) Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán tới ngân hàng hưởng

(5) Ngân hàng hưởng (Có thể là ngân hàng trung gian) thực hiện báo nợ tài khoản ngân hàng chuyển

(6) Ngân hàng hưởng báo có tài khoản của người thụ hưởng Đặc điểm của chuyển tiền quốc tế

Hoạt động thanh toán chuyển tiền quốc tế được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau tại nhiều quốc gia, và các hoạt động này đều phải tuân thủ quy định pháp luật riêng biệt của từng quốc gia.

Các quy phạm pháp luật có thể đồng nhất hoặc mâu thuẫn, nhưng do tính phức tạp của vấn đề, các bên thường lựa chọn các quy tắc thống nhất theo thông lệ quốc tế Những văn bản này thiết lập một khung pháp lý công bằng cho cả bên mua và bên bán, giúp hạn chế hiểu lầm và tranh chấp không mong muốn.

Trong thanh toán quốc tế, đồng tiền có thể là của người mua, người bán hoặc một quốc gia thứ ba, nhưng thường là đồng tiền tự do trao đổi Tại Việt Nam, hình thức chuyển tiền quốc tế chủ yếu được thực hiện bằng đô la Mỹ và Euro.

Trong lĩnh vực thanh toán chuyển tiền quốc tế, tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến nhất, đòi hỏi người sử dụng phải có trình độ chuyên môn cao và khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến.

2.2.2 Rủi ro trong hoạt động chuyển tiền quốc tế của ngân hàng thương mại

Hoạt động chuyển tiền quốc tế luôn đối mặt với rất nhiều rủi ro, trong đó có những rủi ro điển hình:

-Rủi ro cấm vận trong thanh toán quốc tế

Cấm vận trong thanh toán quốc tế là các biện pháp trừng phạt mà một quốc gia hoặc nhóm quốc gia áp dụng đối với cá nhân, tổ chức hoặc quốc gia khác Những biện pháp này nhằm ngăn chặn các mối đe dọa đến an ninh quốc gia hoặc khu vực, cũng như xử lý các vi phạm luật pháp quốc tế.

Cấm vận là công cụ mà các quốc gia có tiềm lực mạnh thường sử dụng để gây sức ép lên các quốc gia khác Ảnh hưởng của cấm vận đến nền kinh tế của nước bị cấm vận thường phụ thuộc vào sức mạnh kinh tế của quốc gia thực hiện cấm vận Các quốc gia nhỏ, bị cô lập sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu và khó khăn trong việc hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu khi bị cấm vận bởi các nước lớn.

Liên Hiệp Quốc, Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu (EU) và OPEC là những tổ chức và quốc gia có khả năng áp đặt cấm vận, điều này có thể tác động lớn đến sự phát triển của các quốc gia bị cấm vận.

Bảng 2.1: Danh sách các quốc gia bị cấm vận

1 Iran IR OFAC, UN, EU 1

People's Republic of) KP OFAC, UN, EU 1

4 Sudan SD OFAC, UN, EU 2

6 Somalia SO OFAC, UN, EU 2

7 Libya LY OFAC, UN, EU 2

8 South Sudan SS UN, EU 2

10 Iraq IQ OFAC, UN, EU 2

13 Republic of Congo CD OFAC, UN, EU 2

15 Lebanon LB OFAC, UN, EU 2

19 Guinea-Bissau (Republic of) PU EU 2

21 Central African Republic CF OFAC, EU 2

Nguồn: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Khi thực hiện thanh toán chuyển tiền quốc tế đến các quốc gia hoặc tổ chức nằm trong danh sách cấm vận, khách hàng và ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro nghiêm trọng Những rủi ro này có thể bao gồm việc giao dịch bị từ chối, khả năng bị phạt từ cơ quan chức năng, cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của cả khách hàng và ngân hàng Do đó, việc nắm rõ các quy định và tuân thủ quy trình thanh toán là rất quan trọng để giảm thiểu rủi ro.

Rủi ro đối với khách hàng Rủi ro đối với ngân hàng

1 Bị tạm dừng/hủy giao dịch

2 Bị phong tỏa, giữ lại khoản tiền giao dịch

4 Bị đóng tài khoản tại ngân hàng Mỹ

5 Vi phạm quy định pháp luật

6 Nguy cơ tham gia vào các hoạt động tội phạm

7 Ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng

-Rủi ro trong rửa tiền và gian lận trong thanh toán quốc tế

Rửa tiền là hành vi của cá nhân hoặc tổ chức nhằm chuyển đổi lợi nhuận hoặc tài sản thu được từ các hoạt động phạm tội hoặc tham nhũng thành tài sản hợp pháp.

Trong những năm gần đây, tội phạm rửa tiền đã gia tăng đáng kể, với hơn 90% lựa chọn hình thức chuyển tiền quốc tế để chuyển nguồn thu nhập bất hợp pháp ra nước ngoài, theo báo cáo của cục Phòng chống rửa tiền quốc gia Trước những nguy cơ này, các ngân hàng TMCP phải đối mặt với nhiều rủi ro nghiêm trọng.

+Tham gia vào các hoạt động của tội phạm

+Vi phạm các quy định pháp luật

+Đánh mất hình ảnh và lòng tin của khách hàng

-Rủi ro trong lừa đảo thay đổi chỉ thị thanh toán

Với sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc ký kết hợp đồng thương mại ngày càng được thực hiện qua fax và email Tuy nhiên, điều này cũng tạo cơ hội cho tội phạm chiếm quyền kiểm soát email, giả mạo đối tác để lừa đảo, thay đổi chỉ thị thanh toán nhằm chiếm đoạt tiền hợp đồng Họ có thể tạo địa chỉ email giả tương tự như của người xuất khẩu để trao đổi phụ lục hợp đồng, trong đó thay đổi địa chỉ thanh toán.

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH

Đặc điểm hoạt động của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 27 1 Tổ chức quản lý của ngân hàng TMCP Công thương việt nam

3.1.1 Tổ chức quản lý của ngân hàng TMCP Công thương việt nam

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập vào năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với tên giao dịch ban đầu là IncomBank Hiện nay, VietinBank sở hữu 1 Sở giao dịch, 150 Chi nhánh và hơn 1000 Phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm trên toàn quốc.

VietinBank hiện có quan hệ đại lý với hơn 900 ngân hàng và định chế tài chính tại 90 quốc gia và vùng lãnh thổ, đồng thời là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 Ngân hàng này là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, SWIFT và tổ chức phát hành thẻ VISA, MASTER quốc tế Đặc biệt, VietinBank cũng là ngân hàng đầu tiên mở chi nhánh tại châu Âu, đánh dấu sự phát triển vượt bậc của tài chính Việt Nam trên thị trường toàn cầu.

Với cơ cấu tổ chức:

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của VietinBank

Nguồn: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

3.1.2 Phân loại hoạt động của ngân hàng TMCP công thương

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ Các hoạt động chính bao gồm:

-Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các tổ chức, cá nhân

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng

Ngân hàng thực hiện vai trò trung gian tài chính giữa cá nhân và tổ chức trong nước cũng như quốc tế Ngoài ra, ngân hàng cung cấp các dịch vụ giao dịch ngoại tệ, tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, tất cả đều được cấp phép bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

VietinBank đã xây dựng một mạng lưới rộng lớn với 155 chi nhánh trải dài trên 63 tỉnh, thành phố, cùng 2 văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh và TP Đà Nẵng, 1 Trung tâm Tài trợ thương mại, 5 Trung tâm Quản lý tiền mặt, 3 đơn vị sự nghiệp (Trung tâm thẻ, Trung tâm công nghệ Thông tin, Trường Đào tạo & Phát triển Nguồn nhân lực VietinBank) và 958 phòng giao dịch Ngoài ra, ngân hàng còn có 2 chi nhánh tại Đức, 1 văn phòng đại diện tại Myanmar và 1 ngân hàng con tại Lào, cùng với mối quan hệ với hơn 1.000 ngân hàng đại lý trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ Mỗi cá nhân và phòng ban tại VietinBank thực hiện chức năng nhiệm vụ rõ ràng theo phân công công việc, nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro, với mọi hoạt động được thực hiện theo đúng chính sách và quy trình quy định của ngân hàng.

3.1.3 Những quy định về hoạt động thanh toán quốc tế áp dụng tại ngân hàngTMCP Công thương Việt Nam

Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng tuân thủ theo các văn bản pháp lý của nhà nước:

- Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005; -Pháp lệnh 06/2013/UBTVQH 13 ngày 18/03/2013 sửa đổ, bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối;

Nghị định 70/2014/NĐ-CP ban hành ngày 17/07/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh ngoại hối, đồng thời sửa đổi và bổ sung một số điều liên quan đến lĩnh vực này Nghị định nhằm mục đích tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc quản lý ngoại hối, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động tài chính quốc tế.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 46/2014/TT-NHNN về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, có hiệu lực từ ngày 01/03/2015 Thông tư này thay thế các quyết định trước đó, bao gồm quyết định 226/2002/QĐ-NHNN về quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN về quy trình thủ tục thanh toán.

-Nghị định 116/2013/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một sốđiều luật phòng, chống rửa tiền;

Dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật, NHCT đã ban hành Quyết định số 408/2017/QĐ-HDQT-TT TTM ngày 22/05/2017, quy định về nghiệp vụ chuyển tiền ngoại tệ trong hệ thống của ngân hàng.

-Quyết định 796/2019/QĐ-TGD-NHCT45 ngày 19/09/2019 Quy trình giao dịch tại quầy trên hệ thống Coresunshine và văn bản sửa đổi kèm theo;

-Quyết định 904/2017/QĐ-TGD NHCT17 ngày 22/03/2017 Ban hành quy trình thương mại rà soát và phê duyệt yếu tố cấm vận của giao dịch trong hệ thống NHCT.

Đặc điểm hoạt động chuyển tiền quốc tế của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Tây Thăng Long

3.2.1 Đặc điểm chung của hoạt động chuyển tiền ra nước ngoài của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Tây Thăng Long

VietinBank là ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại theo tiêu chuẩn quốc tế từ năm 2008 tại Sở Giao dịch III, hiện là Trung tâm tài trợ thương mại Sự kiện này đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, giúp VietinBank tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác và nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế.

VietinBank đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, với doanh số tăng gần 20% so với cùng kỳ năm 2019 tính đến tháng 12/2019 Số lượng giao dịch đã tăng 153,61%, trong khi thu phí cũng tăng 24,64% Đặc biệt, chuyển tiền ngoại tệ chủ yếu tập trung vào đồng USD và EUR, với các thanh toán ứng trước hàng hóa.

VietinBank chi nhánh Tây Thăng Long, được thành lập vào năm 2007 với tên gọi ban đầu là chi nhánh Láng Hòa Lạc, tọa lạc tại Tổ 3, khu Tân Bình, TT Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội Vào ngày 05/11/2019, chi nhánh chính thức đổi tên thành VietinBank chi nhánh Tây Thăng Long Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bao gồm huy động vốn, cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, cùng các hoạt động khác theo quy định của pháp luật và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Sau 13 năm hoạt động, VietinBank chi nhánh Tây Thăng Long đã phát triển với 5 phòng giao dịch và 1 trụ sở chi nhánh, bao gồm 3 khối nghiệp vụ: khách hàng doanh nghiệp, khách hàng bán lẻ và khối hỗ trợ.

Tổ chức bộ máy quản lý

Tính đến ngày 31/12/2019, VietinBank có tổng cộng 86 cán bộ, nhân viên làm việc tại 11 phòng ban khác nhau, được chia thành 3 khối nghiệp vụ chính: Khối khách hàng doanh nghiệp, Khối khách hàng bán lẻ và Khối hỗ trợ Chi nhánh được lãnh đạo bởi Giám đốc cùng 3 phó giám đốc, mỗi người phụ trách một mảng nghiệp vụ cụ thể.

Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức tại VietinBank chi nhánh Tây Thăng Long

Nguồn: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Tây Thăng Long

VietinBank theo đuổi triết lý kinh doanh an toàn, hiệu quả và bền vững, với sự tập trung vào sự thành công của khách hàng Trong giai đoạn 2016-2020, ngân hàng xác định chiến lược tăng trưởng có chọn lọc, chuyển dịch cơ cấu khách hàng, tự động hóa dịch vụ và cải thiện chất lượng phục vụ Đặc biệt, VietinBank chú trọng đến dịch vụ thanh toán ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động Chi nhánh Tây Thăng Long hướng tới phát triển bền vững, nhằm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch do ngân hàng Công Thương giao.

3 năm qua kết quả đạt được:

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank chính nhánh Tây Thăng

STT CHỈ TIÊU Đơn vị

2 Phí dịch vụ (triệu đồng) 27,575 26,397 17,336

3 Nguồn vốn cuối kỳ (tỷ đồng) 3,788 3,515 3,109

4 Nguồn vốn bình quân (tỷ đồng) 3,458 3,322 3,109

5 Dư nợ và đầu tư cuối kỳ (tỷ đồng) 3,662 4,047 3,718

6 Dư nợ và đầu tư bình quân (tỷ đồng) 3,769 3,936 3,718

7 Thu hồi nợ XLRR (tỷ đồng) 32,509 65 4

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Tây Thăng Long

Trong đó: Doanh số chuyển tiền ngoại tệ như sau

Số món Số tiền Số món Số tiền

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Tây Thăng Long

Nhìn chung, chuyển tiền ngoại tệ tập trung chủ yếu vào đồng USD và EUR Năm 2019 số món chuyển tiền có sự tăng đáng kể, tổng số món tăng

Mặc dù có 323 món, doanh số chuyển tiền USD đã giảm so với năm 2018 do các công ty thanh toán chia nhỏ thành nhiều khoản Ngược lại, doanh số chuyển tiền EUR đã tăng mạnh, đạt hơn 150% so với năm 2018.

3.2.2 Những rủi ro phổ biến trong quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế tại Vietinbank – chi nhánh Tây Thăng Long

Năm 2019, VietinBank-Tây Thăng Long đã thực hiện 1.843 giao dịch chuyển tiền quốc tế, chủ yếu phục vụ cho mục đích thanh toán nhập khẩu hàng hóa, chuyển tiền cá nhân, trả nợ vay nước ngoài, và thanh toán các dịch vụ khác.

Bảng 3.2: Cơ cấu chuyển tiền quốc tế tại VietinBank-Tây Thăng Long năm 2019

STT Hình thức thanh toán Tỷ lệ Số lượng

5 Thanh toán dịch vụ, khác 2% 37

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Cơ cấu chuyển tiền quốc tế tại VietinBank-Tây Thăng Long năm 2019

Thanh toán ứng trước Thanh toán trả sau Chuyển tiền cá nhân Trả nợ vay

Thanh toán dịch vụ, khác

Thanh toán chuyển tiền quốc tế tại VietinBank Tây Thăng Long chủ yếu tập trung vào thanh toán nhập khẩu hàng hóa, trong khi thanh toán chuyển tiền cá nhân và trả nợ vay ít phát sinh và tiềm ẩn ít rủi ro Điều này là do các hồ sơ thanh toán cung cấp đầy đủ thông tin về người thụ hưởng Đối với thanh toán trả nợ vay nước ngoài, khách hàng cần đăng ký với NHNN, giúp hạn chế rủi ro trong thanh toán Chuyển tiền cá nhân thường liên quan đến thân nhân của khách hàng, với bằng chứng rõ ràng về việc họ đang học tập hoặc làm việc ở nước ngoài, và số lượng giao dịch nhỏ giúp giảm thiểu rủi ro liên quan đến rửa tiền và tài trợ khủng bố Tuy nhiên, hoạt động chuyển tiền thanh toán hàng hóa vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Bảng 3.3: Số lượng thanh toán nhập khẩu hàng hóa năm 2019

(Đơn vị: món giao dịch)

Thanh toán ứng trước Thanh toán sau

Số lượng hồ sơ gốc

Số lượng hồ sơ qua fax/email

Số lượng hồ sơ gốc

Số lượng hồ sơ qua fax/email

1 Chuyển tiền đến nước cấm vận 2 1

3 Rủi ro lừa đảo chỉ thị thanh toán 1 0

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Dựa trên số liệu tự tổng hợp từ quá trình công tác tại VietinBank - chi nhánh Tây Thăng Long, có thể thấy rằng chi nhánh này thường xuyên đối mặt với các rủi ro liên quan đến hoạt động chuyển tiền quốc tế.

Rủi ro trong cấm vận quốc tế có thể xảy ra khi giao dịch viên thực hiện chuyển tiền tới các quốc gia nằm trong danh sách cấm vận mà không cập nhật thường xuyên danh sách này, dẫn đến việc thanh toán không được thực hiện Dù Sở giao dịch phát hiện và phản hồi kịp thời, không gây tổn thất kinh tế nhờ sự kiểm soát của phòng chuyển tiền quốc tế, nhưng hình ảnh của ngân hàng vẫn bị ảnh hưởng tiêu cực do phản hồi từ khách hàng.

Rủi ro trong việc lừa đảo thay đổi chỉ thị thanh toán là một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt khi thực hiện chuyển tiền cho bên thứ ba hoặc chuyển tiền ra nước ngoài Theo số liệu thống kê, giao dịch thanh toán bên thứ ba tại các chi nhánh chiếm gần 15% tổng số giao dịch trong lĩnh vực thanh toán nhập khẩu hàng hóa, điều này cho thấy mức độ tiềm ẩn rủi ro cao trong các giao dịch này.

Rủi ro trong công tác luân chuyển và lưu trữ hồ sơ chứng từ xuất phát từ việc các phòng giao dịch nằm cách xa nhau, trong khi hoạt động chuyển tiền quốc tế chỉ diễn ra tại phòng Dịch vụ khách hàng của hội sở chi nhánh Điều này dẫn đến việc giao dịch viên thực hiện chuyển tiền dựa trên hồ sơ fax/email từ cán bộ tài trợ thương mại mà chưa có hồ sơ gốc của bộ chuyển tiền, tạo ra những rủi ro tiềm ẩn trong quá trình luân chuyển và lưu trữ chứng từ nội bộ ngân hàng.

Thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình chuyển tiền ra nước ngoài của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Tây Thăng Long .36 1 Thực trạng việc thiết kế thủ tục kiểm soát

3.3.1 Thực trạng việc thiết kế thủ tục kiểm soát

3.3.1.1Thủ tục và quy trình chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam a)Đối với khách hàng cá nhân

Người đại diện theo pháp luật cho học sinh ở nước ngoài bao gồm (i) bố mẹ hoặc anh chị ruột đối với con em chưa thành niên và (ii) người giám hộ đối với những người được giám hộ.

Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân bao gồm Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, và xác nhận từ cơ quan hoặc chính quyền địa phương Đối với trường hợp bố mẹ nuôi và con nuôi, cần có xác nhận từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

Giấy chứng minh thân nhân cho người đang ở nước ngoài bao gồm các tài liệu quan trọng như thị thực nhập cảnh còn thời hạn, thẻ cư trú còn hiệu lực, xác nhận lãnh sự và xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại.

Giấy thông báo chi phí là một loại tài liệu quan trọng, bao gồm văn bản, chứng từ, hoặc hóa đơn từ phía nước ngoài, thông báo về các chi phí liên quan đến học tập, khám chữa bệnh và các loại chi phí khác Tài liệu này có thể được cung cấp dưới dạng bản chính, bản sao hoặc bản fax Trong một số trường hợp, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng xuất trình bản gốc để xác minh thông tin.

Người đi học trực tiếp đến ngân hàng để thực hiện giao dịch cần mang theo thông báo chi phí học tập và sinh hoạt phí từ cơ sở đào tạo nước ngoài, cùng với Giấy phép học tập còn hiệu lực, như I20, trong đó có tên của người đi học.

Trong trường hợp thông báo chi phí học tập và sinh hoạt phí không có tên người đi học, khách hàng cần cung cấp Thư chấp nhận học có tên người đi học, Thẻ sinh viên hoặc giấy tờ khác chứng minh người đi học đang theo học tại cơ sở đào tạo nước ngoài.

Để chứng minh thời gian học tập tại nước ngoài, người đi học cần chuẩn bị giấy tờ còn hiệu lực như hộ chiếu có visa nhập cảnh đối với các quốc gia yêu cầu visa, hoặc chỉ cần hộ chiếu đối với các quốc gia miễn visa.

+ Trường hợp chuyển tiền trước khi cấp Visa, khách hàng cung cấp CMND hoặc Hộ chiếu

Khi khách hàng làm thủ tục xin cấp Visa, cần cung cấp bản sao hộ chiếu cùng với giấy hẹn lấy Visa hoặc biên lai thu tiền để hoàn tất quy trình cấp Visa.

Trong trường hợp visa nhập cảnh hết hiệu lực, do một số quốc gia chỉ cấp visa lần đầu cho người đi học, khách hàng cần cung cấp các giấy tờ thay thế có giá trị tương đương như Thẻ cư trú hoặc Giấy phép học tập (I20, ) còn hiệu lực để đảm bảo quyền lợi và tuân thủ quy định.

Khi thân nhân của người đi học đến Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCT) để thực hiện giao dịch, cần chuẩn bị các chứng từ giống như khi người đi học trực tiếp đến ngân hàng Cụ thể, cần có giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân giữa người chuyển tiền và người đi học, cùng với bản sao CMND hoặc hộ chiếu của người chuyển tiền.

Ngoài học phí do cơ sở đào tạo nước ngoài quy định, người đi học còn có thể nhận tiền sinh hoạt phí và trợ cấp Số tiền này sẽ được chuyển cho người học dựa trên các chứng từ chứng minh mức sinh hoạt cần thiết, bao gồm thông báo sinh hoạt phí từ cơ sở đào tạo hoặc hóa đơn tiền thuê nhà.

Trong trường hợp không có chứng từ chứng minh mức sinh hoạt phí cần thiết, chi nhánh có thể dựa vào quy định hiện hành về mức sinh hoạt phí dành cho du học sinh để làm căn cứ chuyển tiền cho khách hàng.

Khi người đi học hoặc thân nhân của họ đến ngân hàng để thực hiện giao dịch chuyển tiền, cần lưu ý rằng số tiền này sẽ được gửi cho Người đại diện theo pháp luật ở nước ngoài của người đi học Việc chuyển tiền này yêu cầu các thông tin chính xác và tuân thủ quy định của ngân hàng để đảm bảo giao dịch diễn ra suôn sẻ.

Khi chuyển tiền cho người đại diện theo pháp luật như bố mẹ hoặc anh/chị ruột của người đi học chưa thành niên, cần có giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân.

Khi chuyển tiền cho người đại diện theo pháp luật là người bảo hộ, cần có giấy tờ từ cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài xác nhận tên người giám hộ hoặc hợp đồng bảo hộ theo quy định của pháp luật.

+Giấy tờ chứng minh người đại diện đang ở nước ngoài cùng quốc gia, vùng lãnh thổ với người đi du học

Thảo luận kết quả đánh giá kiểm soát nội bộ quy trình tại ngân hàng.61 1 Thiết kế thủ tục kiểm soát

4.1.1 Thiết kế thủ tục kiểm soát Để đánh giá thiết kế thủ tục kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế tác giả dựa trên những tiêu chí sau:

Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế cần đảm bảo nguyên tắc phân tách trách nhiệm và quyền hạn của từng cá nhân tham gia Điều này giúp nhận diện và kiểm soát các rủi ro tiềm tàng thông qua các chốt kiểm soát được thiết lập trong quy trình.

Các biện pháp kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế đã được thể hiện dưới hình thức sau hay chưa?

Kiểm soát và đối chiếu các văn bản, chứng từ giao dịch là một bước quan trọng để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định Quá trình này bao gồm việc so sánh các tài liệu với nhau, đối chiếu với quy trình đã được thiết lập và dữ liệu trên hệ thống Nếu phát hiện có sự khác biệt, cần thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo mọi giao dịch đều chính xác và minh bạch.

3 Kiểm soát sự phù hợp các yếu tố của dữ liệu thực hiện xử lý những khác biệt (nếu có) x

Quy trình giao dịch yêu cầu tối thiểu hai người tham gia: một người thực hiện giao dịch và một người kiểm soát giao dịch, trừ những giao dịch nằm trong hạn mức cho phép.

5 Hoạt động kiểm soát phải có dấu vết kiểm soát được lưu x trên chứng từ hoặc trên hệ thống

Kiểm soát dữ liệu gốc và dữ liệu nguồn là rất quan trọng trong hoạt động giao dịch, nhằm đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và chân thực của dữ liệu.

Hệ thống thông tin và công nghệ thông tin của ngân hàng cần được giám sát và bảo vệ an toàn, đồng thời phải có cơ chế quản lý dự phòng độc lập để ứng phó kịp thời với các tình huống bất ngờ như thiên tai, cháy nổ, hoặc xâm nhập hệ thống Việc đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của các hình thức kiểm soát tự động trong hệ thống là rất quan trọng Ngoài ra, cần tuân thủ các quy định về an toàn và bảo mật công nghệ thông tin để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định tại tất cả các đơn vị trong hệ thống ngân hàng.

Trách nhiệm kiểm soát trong quy trình thanh toán quốc tế được quy định rõ ràng cho từng đơn vị, cá nhân và cấp quản lý Việc gắn kết trách nhiệm và hiệu quả kiểm soát với đánh giá kết quả hoạt động, cũng như các chính sách nhân sự và lương thưởng của ngân hàng là điều cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý.

Thiết kế kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đánh giá, tuy nhiên vẫn còn thiếu sót trong việc phân trách nhiệm cụ thể cho từng đơn vị, cá nhân và cấp quản lý Điều này dẫn đến việc chưa xác định rõ điều kiện áp dụng cho từng chi nhánh, gây ra những thiếu sót trong quy trình.

- Công tác luân chuyển chứng từ hồ sơ chuyển tiền từ phòng giao dịch về hội sở chi nhánh;

- Công tác theo dõi chứng từ cam kết hoàn trả trong thanh toán ứng trước.

4.1.2 Thực hiện thủ tục kiểm soát trong quy trình

Trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh, quy trình kiểm soát được thực hiện liên tục, mặc dù vẫn còn một số sai khác so với quy định của NHCT Khi nhận yêu cầu chuyển tiền từ khách hàng, cán bộ tài trợ thương mại và giao dịch viên thực hiện đúng chức năng của mình, với các chốt kiểm soát hoạt động hiệu quả Mặc dù đã xảy ra rủi ro như hack email và thay đổi chỉ thị thanh toán, chi nhánh đã kịp thời cảnh báo khách hàng về nguy cơ, giúp họ chấp nhận rủi ro và ngăn chặn những tổn thất tài chính cho ngân hàng.

Dưới áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại cổ phần khác và cuộc chiến giữ chân khách hàng, hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh đang gặp rủi ro trong việc luân chuyển hồ sơ gốc Hồ sơ chuyển tiền từ phòng giao dịch về hội sở chi nhánh phụ thuộc vào nhu cầu thực tế về tiền mặt, dẫn đến chậm trễ trong việc chuyển giao và ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác hậu kiểm, khiến sai sót không được phát hiện kịp thời Hơn nữa, công tác kiểm soát chứng từ sau giao dịch thanh toán ứng trước chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng khách hàng không hoàn trả đúng hạn dù đã được thông báo Chi nhánh chưa có biện pháp cụ thể để đảm bảo khách hàng tuân thủ cam kết trước khi chuyển tiền, gây ra rủi ro trong việc thanh toán không đúng mục đích theo hồ sơ chuyển tiền ban đầu.

Nguyên nhân được xác định từ nhiều khía cạnh khác nhau:

Với mục tiêu trở thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam, VietinBank cam kết cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại và tiện ích theo tiêu chuẩn quốc tế Triết lý kinh doanh của ngân hàng tập trung vào an toàn, hiệu quả bền vững, và các giá trị cốt lõi như trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ và kỷ cương VietinBank tin rằng sự thành công của khách hàng chính là thành công của mình, vì vậy, để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và tạo ra lợi nhuận, các phòng ban cần phối hợp chặt chẽ nhằm duy trì sự liên tục trong hoạt động và giảm thiểu rủi ro cùng chi phí.

Đánh giá và nhận diện rủi ro là một quy trình liên tục tại NHCT nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong mọi hoạt động Các cá nhân phải tuân thủ các chốt kiểm soát nội bộ được thiết lập và duy trì hiệu quả, đồng thời triển khai quy trình kiểm soát rủi ro Mỗi cán bộ của NHCT cần nhận thức rõ ràng về các rủi ro có thể xảy ra trong công việc của mình Để đạt được mục tiêu kinh doanh với mức rủi ro thấp nhất, NHCT cần cân bằng giữa lợi ích và rủi ro, thay vì hoàn toàn tránh né rủi ro, vì mọi hoạt động ngân hàng đều tiềm ẩn những rủi ro nhất định.

Vị trí địa lý giữa các phòng giao dịch tại chi nhánh tạo ra hạn chế trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt khi chi nhánh phải cạnh tranh với nhiều ngân hàng thương mại khác Việc tuân thủ quy trình và quy định của NHCT khiến cho việc giữ chân khách hàng trở nên khó khăn, dẫn đến giảm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ Do đó, ban lãnh đạo chi nhánh cần phải cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế, đồng thời chấp nhận việc luân chuyển chứng từ và hồ sơ chuyển tiền qua xe chuyên dụng của ngân hàng.

Cơ cấu lao động của chi nhánh chủ yếu là cán bộ trẻ, thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng, dẫn đến chất lượng lao động chưa đạt yêu cầu tối ưu Mặc dù được đào tạo thường xuyên, việc luân chuyển vị trí công việc khiến cho chuyên môn hóa nghiệp vụ chưa cao Điều này là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế, yêu cầu người tham gia phải có trình độ ngoại ngữ và kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực này.

Giải pháp

4.2.1 Những yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện quy trình thanh toán chuyển tiền quốc tế

Hàng năm, NHCT phân bổ chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho từng chi nhánh trong hệ thống Ban giám đốc chi nhánh sẽ lựa chọn chiến lược cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

Mặc dù đã nhận diện rõ ràng các rủi ro tiềm ẩn, việc yêu cầu khách hàng đến trụ sở chi nhánh để thực hiện thanh toán chuyển tiền hoặc từ chối phục vụ khách hàng tại phòng giao dịch có thể dẫn đến giảm doanh số chuyển tiền và lợi nhuận từ phí dịch vụ Hệ quả là lượng khách hàng có thể chuyển sang ngân hàng đối thủ.

Áp lực về chỉ tiêu kinh doanh và chất lượng đời sống của cán bộ nhân viên là nguyên nhân chính dẫn đến việc chấp nhận rủi ro trong thanh toán quốc tế.

4.2.2 Một số giải pháp cải thiện hiệu lực kiểm soát

Giải pháp về thiết kế kiểm soát quy trình

Hoạt động thanh toán chuyển tiền quốc tế tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chỉ diễn ra tại phòng Kế toán giao dịch/Dịch vụ khách hàng tại hội sở chi nhánh, trong khi khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại nhiều phòng giao dịch khác nhau Giao dịch viên thực hiện thanh toán dựa trên hồ sơ scan từ cán bộ tài trợ thương mại và phải chờ hồ sơ gốc được luân chuyển về, điều này tạo ra một lỗ hổng về rủi ro trong quá trình giao dịch.

-Rủi ro trong công tác luân chuyển chứng từ: Thất lạc chứng từ; có độ trễ về thời gian giao nhận

-Rủi ro trong công tác đối chiếu hồ sơ chuyển tiền gốc và hồ sơ được cán bộ tài trợ thương mại scan gửi về.

-Rủi ro trong công tác theo dõi và hoàn trả chứng từ chứng minh hàng hóa được thông quan (đối với bộ thanh toán chuyển tiền ứng trước)

Để giảm thiểu rủi ro trong quá trình chuyển tiền ngoại tệ, việc xác định rõ chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của từng cán bộ tham gia là rất quan trọng.

Cán bộ tài trợ thương mại đảm nhận trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý và sự chính xác của hồ sơ khách hàng trước khi chuyển cho giao dịch viên Hồ sơ gốc sẽ được lưu trữ cẩn thận bởi cán bộ tài trợ thương mại, và họ cũng sẽ theo dõi quá trình hoàn trả chứng từ, lập danh sách để quản lý Khi đến hạn hoàn trả chứng từ chứng minh hàng hóa đã được thông quan, cán bộ tài trợ thương mại cần liên hệ với khách hàng để thu thập chứng từ và lưu trữ cùng hồ sơ của ngày phát sinh chuyển tiền.

Giao dịch viên có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác trong việc chuyển tiền và hồ sơ liên quan Họ phải lựa chọn đúng tài khoản ghi nợ của khách hàng và thu đúng mức phí chuyển tiền để đảm bảo quy trình diễn ra suôn sẻ.

-Kiểm soát viên kiểm soát bề mặt hồ sơ giấy và điện chuyển tiền trên hệ thống

-Bộ phận hậu kiểm chi nhánh: Có trách nhiệm hậu kiểm kịp thời và phản hồi về những sai sót phát sinh.

4.2.2.2 Một số giải pháp khác

Giải pháp về chất lượng nhân sự

Hoạt động thanh toán chuyển tiền tại ngân hàng TMCP mang lại lợi nhuận cao, nhưng yêu cầu cán bộ tham gia phải có kiến thức vững vàng về quy trình và thủ tục Để đảm bảo cán bộ nắm bắt kịp thời các chính sách mới, việc đào tạo thường xuyên là rất quan trọng Hơn nữa, để rút ngắn thời gian giao dịch mà vẫn tuân thủ quy định, các chi nhánh cần thực hiện các biện pháp cần thiết.

Các phòng ban liên quan đến giao dịch chuyển tiền quốc tế cần thống nhất quan điểm phục vụ khách hàng để tránh xung đột lợi ích Sự đồng thuận này sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo quyền lợi của khách hàng được bảo vệ tốt nhất.

- Có cán bộ chuyên trách về nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế từ giao dịch viên cho tới cán bộ tài trợ thương mại của chi nhánh.

Để giảm thiểu tối đa lỗi tác nghiệp và sai sót trong chỉ thị thanh toán, toàn thể cán bộ cần tuân thủ nguyên tắc “hai tay bốn mắt” khi xử lý giao dịch Điều này không chỉ nâng cao chất lượng kiểm soát mà còn phân rõ trách nhiệm trong việc ngăn chặn sai sót và tổn thất cho khách hàng và ngân hàng.

Để khuyến khích cán bộ tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế, cần xây dựng các chính sách đãi ngộ đặc biệt cho cán bộ tài trợ thương mại tại phòng giao dịch và giao dịch viên chuyên trách chuyển tiền ngoại tệ Chi nhánh cũng nên thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu tại trường đào tạo VietinBank, giúp họ nắm bắt và cập nhật thông tin về các danh sách đen và danh sách cấm vận Điều này không chỉ nâng cao kỹ năng và hiểu biết của cán bộ mà còn tăng cường tinh thần cảnh giác trước các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động chuyển tiền quốc tế.

Khuyến khích cán bộ nâng cao trình độ ngoại ngữ nhằm đáp ứng yêu cầu công việc là rất cần thiết Để đạt được điều này, các cơ quan có thể tổ chức các khóa học tiếng Anh được thiết kế riêng cho từng vị trí công việc, giúp cán bộ cải thiện kỹ năng ngôn ngữ một cách hiệu quả.

Giải pháp thiết kế hệ thống theo dõi chứng từ cam kết từ khách hàng

Để giảm thiểu rủi ro trong thanh toán chuyển tiền quốc tế, việc theo dõi hoàn trả các chứng từ cam kết như tờ khai hải quan và chứng từ thương mại là rất cần thiết Hiện nay, quy trình theo dõi này tại ngân hàng TMCP Công thương hoàn toàn thủ công, dẫn đến khả năng xảy ra sai sót và khó kiểm soát Do đó, việc phát triển chương trình quản lý và theo dõi chứng từ sau hoàn trả là vô cùng quan trọng, giúp người dùng dễ dàng kiểm tra hồ sơ sắp đến hạn và liên hệ với khách hàng Nếu khách hàng không cung cấp chứng từ, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp dừng thanh toán cụ thể.

Giải pháp cho công nghệ ngân hàng

Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, giúp nâng cao chất lượng thanh toán và tăng cường tính cạnh tranh cũng như uy tín của ngân hàng Việc tham gia hệ thống SWIFT GPI là cần thiết, cho phép ngân hàng theo dõi và giám sát luồng tiền chuyển đi một cách rõ ràng, bao gồm cả chi phí phát sinh qua ngân hàng đại lý Hệ thống này giúp giảm thời gian xử lý giao dịch, minh bạch hóa thông tin và giữ nguyên nội dung chuyển tiếp, từ đó giảm chi phí vận hành nhờ vào việc tự động cập nhật trạng thái giao dịch Ngoài ra, SWIFT GPI cung cấp công cụ hữu ích cho nhân viên ngân hàng, giúp họ nhanh chóng và chính xác phục vụ khách hàng, đồng thời dễ dàng dừng hoặc hủy lệnh thanh toán trong trường hợp có nghi ngờ.

Kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của NHCT, giúp giám sát và kiểm tra việc tuân thủ quy chế, quy trình nghiệp vụ và quy định nội bộ Điều này nhằm phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những sai phạm trong hoạt động của chi nhánh, đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật Luận văn này trình bày tổng quan về kiểm soát quy trình thanh toán quốc tế tại chi nhánh Tây Thăng Long, bao gồm hệ thống kiểm soát, hoạt động thanh toán quốc tế cùng các quy định, quy trình liên quan Đồng thời, tác giả cũng phân tích thực trạng áp dụng quy trình tại chi nhánh và nhận diện những rủi ro trong thanh toán quốc tế mà chi nhánh đang đối mặt.

Ngày đăng: 22/03/2022, 03:08

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w