(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên
Tính cấp thiết của đề tài
Từ những năm 90, Việt Nam đã khởi xướng cải cách hành chính nhằm thích ứng với yêu cầu phát triển mới Chính phủ đã triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước với bốn nội dung chính: cải cách thể chế, cải cách bộ máy hành chính, cải cách công vụ và công chức, cùng với cải cách tài chính công Đặc biệt, cải cách tài chính công được xem là một trong những yếu tố then chốt trong tiến trình cải cách nền hành chính Việt Nam.
Bộ Tài chính đã được giao nhiệm vụ đổi mới cơ chế quản lý tài chính cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công, nhằm cải thiện hiệu quả quản lý Chương trình này đã mang lại nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động của các đơn vị Tuy nhiên, cơ chế chưa được thiết lập đồng bộ, trình độ cán bộ, công chức còn hạn chế, cùng với nhiều yếu tố khác, đã dẫn đến những bất cập trong công tác quản lý tài chính.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN), đặc biệt là KBNN Thái Nguyên, đang thực hiện cơ chế quản lý tài chính tự chủ theo quyết định số 54/2013/QĐ-TTg của Chính phủ Cơ chế này giúp KBNN Thái Nguyên chủ động trong việc sử dụng nguồn lực tài chính, lao động và cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả Đồng thời, nó cũng khuyến khích tính dân chủ, sự sáng tạo của công chức, viên chức, nâng cao kỹ năng quản lý và đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong việc xác định vị trí việc làm và chi tiêu tài chính, góp phần nâng cao đời sống vật chất cho đội ngũ công chức, viên chức.
Trong hệ thống KBNN, việc tạo điều kiện cho công chức, viên chức an tâm công tác lâu dài là rất quan trọng Tuy nhiên, cơ chế quản lý tài chính hiện tại vẫn còn một số hạn chế, như việc một số chính sách chưa được cụ thể hóa, dẫn đến sự bị động trong triển khai Công tác lập dự toán chủ yếu dựa vào số chi của năm trước, thiếu tính chủ động cho các năm tiếp theo Quy chế chi tiêu nội bộ cũng chưa được thực hiện kịp thời khi có sự thay đổi từ Bộ Tài chính Ngoài ra, một số định mức chi tiêu cho công chức như chi tiếp khách hay bồi dưỡng cho cán bộ làm việc trong môi trường độc hại chưa thực sự phù hợp Các tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của cấp dưới vẫn chủ yếu dựa vào chương trình công tác hàng năm, chưa phản ánh đúng thực tế.
Chính vì vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên” làm luận văn thạc sỹ.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết này đánh giá thực trạng quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong thời gian tới.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính Nhà nước
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn sẽ hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản nhất về quản lý tài chính của cơ quan hành chính nhà nước
Luận văn sẽ phân tích những tồn tại và nguyên nhân gây ra sự bất hợp lý trong công tác quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên Dựa trên những phát hiện này, tác giả sẽ đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên.
Luận văn này sẽ cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên trong việc quản lý tài chính nội bộ, đồng thời cũng là nguồn tư liệu hữu ích cho các nghiên cứu của học viên và sinh viên chuyên ngành Quản lý Kinh tế.
Kết cấu của luận văn
Bố cục của luận văn: ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính nội bộ của Kho bạc Nhà nước
Chương 2 Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 Thực trạng công tác quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên
Chương 4 trình bày các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên, tập trung vào việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính Những giải pháp này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính mà còn đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong hoạt động của KBNN.
Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính đã ban hành NQ 04 nhằm đổi mới tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính, hướng đến sự tinh gọn và hiệu quả trong hoạt động, đáp ứng yêu cầu cải cách và hội nhập kinh tế quốc tế KBNN đã tiến hành sát nhập 43 phòng giao dịch tại các KBNN tỉnh, thành phố và sẽ tiếp tục rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ cũng như quy trình nghiệp vụ, đặc biệt trong thu, chi NSNN Đồng thời, KBNN tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho giao dịch và nâng cao hiệu lực quản lý tài chính nội bộ.
Chính sách phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương là tổng thể các quan điểm và giải pháp mà nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể tham gia vào hoạt động KT-XH, nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra Mỗi chính sách được xây dựng với mục tiêu cụ thể, định hướng hành vi của các chủ thể KT-XH để hướng tới mục tiêu chung, đồng thời xác định các chỉ dẫn và phạm vi ra quyết định cho các chủ thể này Quản lý tài chính nội bộ tại KBNN không chỉ bị ảnh hưởng bởi hoạt động của con người mà còn bởi môi trường kinh tế xung quanh.
XH khách quan có khả năng phát triển hoặc bị kìm hãm, tùy thuộc vào chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, có thể khuyến khích hoặc hạn chế sự phát triển này.
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống các hình thức, phương pháp và biện pháp nhằm tác động đến các hoạt động tài chính trong quá trình phát sinh và phát triển tại các cơ quan, đơn vị, lĩnh vực kinh tế - xã hội, hoặc toàn bộ nền kinh tế.
Cơ chế quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Kho bạc Nhà nước (KBNN), ảnh hưởng quyết định đến phương thức tồn tại và phát triển của các hoạt động tài chính Sự tác động của cơ chế này có thể diễn ra theo hai hướng: nếu phù hợp, nó sẽ thúc đẩy sự phát triển quản lý tài chính; ngược lại, nếu không thích hợp, nó sẽ kìm hãm và triệt tiêu sự phát triển trong cơ quan, đơn vị Việc đảm bảo hoạt động tài chính hiệu quả là cần thiết để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Mô hình tổ chức của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hiện nay được quy định theo Quyết định số 1618/QĐ-BTC ngày 22 tháng 8 năm 2019, bao gồm 5 phòng nghiệp vụ Trong thời gian tới, KBNN sẽ tiếp tục rà soát và xây dựng đề án kiện toàn tổ chức bộ máy, nhằm tinh gọn hệ thống từ trung ương đến địa phương Dự kiến, tại KBNN cấp tỉnh, sẽ sắp xếp lại một số đơn vị KBNN cấp huyện không theo địa giới hành chính ở những khu vực giao thông thuận lợi, nhằm cắt giảm đầu mối và xác định lại vị trí việc làm Điều này sẽ giúp giảm biên chế, tiết kiệm chi phí, cải thiện công tác quản lý tài chính nội bộ, cắt giảm thiết bị, cải tiến quy trình nghiệp vụ và giảm thủ tục hành chính KBNN cũng chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai theo lộ trình từ nay đến năm 2020 và giai đoạn tiếp theo.
Mô hình quản lý tài chính nội bộ của Kho bạc Nhà nước được thiết lập dựa trên các quy định của Nhà nước và việc kiện toàn bộ máy quản lý tại các đơn vị Công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán nội bộ tại KBNN được rà soát để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ Việc cân đối khối lượng công việc với lực lượng cán bộ và trình độ cán bộ là cần thiết để xác định phương thức quản lý tài chính kế toán phù hợp.
Năm 2015, hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã triển khai mô hình kế toán nội bộ tập trung nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho KBNN huyện trong quản lý tài chính và hạch toán kế toán Điều này giúp huyện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phù hợp với chiến lược phát triển KBNN, đồng thời đảm bảo mục tiêu xây dựng bộ máy hoạt động tinh gọn và hiệu quả Mô hình này cũng nâng cao năng lực và trình độ cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ KBNN huyện có thêm thời gian chuyên sâu về chuyên môn, từ đó đảm bảo tính chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ thường xuyên và giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán kế toán của KBNN huyện.
Kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý tài chính nội bộ từ một số Kho bạc Nhà nước trong nước cho thấy tầm quan trọng của việc áp dụng các phương pháp quản lý hiệu quả Những bài học kinh nghiệm này có thể giúp Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên cải thiện quy trình tài chính, tăng cường minh bạch và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Đặc biệt, việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài chính sẽ giúp tối ưu hóa quy trình và giảm thiểu sai sót Thái Nguyên cần chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ để đảm bảo sự phát triển bền vững trong quản lý tài chính.
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý tài chính nội bộ của một số Kho bạc Nhà nước ở trong nước
Kinh nghiệm quản lý tài chính nội bộ của Kho bạc Nhà nước Hòa Bình đã được triển khai hiệu quả thông qua việc quán triệt chiến lược phát triển ngành trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đơn vị đã xây dựng các chủ trương và giải pháp quản lý tài chính phù hợp với đặc điểm tổ chức, vị trí địa lý và quy mô hoạt động, từ đó góp phần thực hiện tốt việc tiết kiệm và chống lãng phí Kết quả đạt được trong công tác quản lý tài chính nội bộ của KBNN Hòa Bình ngày càng cao, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển hệ thống KBNN đến năm 2020.
Bố trí công chức theo từng vị trí việc làm và chức danh cụ thể là cần thiết để đảm bảo cơ chế hoạt động hiệu quả Việc xác định nhiệm vụ chính trị, định mức chi tiêu và cơ cấu nguồn kinh phí trong đơn vị sẽ giúp xây dựng nội dung và hình thức chi tiêu cho từng công việc cụ thể Đồng thời, cần tính toán số kinh phí tiết kiệm dự kiến cho từng nguồn kinh phí, cũng như biên chế và cơ cấu đào tạo, bồi dưỡng hợp lý.
Để đánh giá hiệu quả quản lý tài chính nội bộ, cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Luật kế toán, Luật ngân sách, và Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí Kể từ năm 2015, công văn 2518/KBNN-TVQT ngày 07/10/2014 của KBNN đã hướng dẫn triển khai kiểm toán nội bộ tại KBNN, quy định rõ ràng về quản lý và phân cấp nguồn thu, cũng như nhiệm vụ chi cho KBNN huyện và thị Công văn này cũng nêu rõ quy trình luân chuyển chứng từ và hướng dẫn hạch toán kế toán cho một số nghiệp vụ thu, thanh toán liên quan đến nhiệm vụ chi của KBNN huyện và thị.
KBNN Hòa Bình nhận thấy rằng tại KBNN huyện và thị, các nghiệp vụ như thanh toán, bán ấn chỉ, và thu hộ tiền nước, điện thoại phát sinh rất ít Nếu để lại cho huyện quản lý, hàng tháng các huyện phải lập bảng kê chứng từ thu và thanh toán, dẫn đến công tác kiểm soát hạch toán trở nên phức tạp Điều này không chỉ làm tăng khối lượng công việc cho KBNN huyện mà còn gây tốn thời gian cho Phòng Tài vụ - Quản trị, trong khi số tiền phát sinh lại rất nhỏ.
KBNN Hòa Bình đã tổ chức cuộc họp đánh giá một năm triển khai mô hình KTBN tập trung, với sự tham gia của Ban lãnh đạo KBNN tỉnh, lãnh đạo KBNN huyện và các phòng chức năng Phòng Tài vụ - Quản trị đã báo cáo những thành tựu và hạn chế, từ đó ban lãnh đạo thống nhất cho phép KBNN huyện giữ lại một số khoản thu để thực hiện thu và nộp vào tài khoản của huyện Định kỳ, các khoản thu này sẽ được chuyển về KBNN tỉnh để thực hiện hạch toán tập trung.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính nội bộ của một số Kho bạc Nhà nước trong nước và bài học kinh nghiệm cho Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý tài chính nội bộ của một số Kho bạc Nhà nước ở trong nước
1.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý tài chính nội bộ của Kho bạc Nhà nước Hòa Bình Để thực hiện tốt công tác quản lý tài chính nội bộ KBNN Hòa Bình đã thực hiện quán triệt chiến lược phát triển của ngành trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng chủ trương, giải pháp quản lý tài chính nội bộ phù hợp với đặc điểm tổ chức, vị trí địa lý và quy mô hoạt động của đơn vị Vì vậy, đã góp phần thực hiện tốt việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí Công tác, quản lý tài chính nội bộ KBNN Hòa Bình đã đạt được kết quả cao, ngày càng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ phát triển hệ thống KBNN đến năm 2020 cụ thể:
Bố trí công chức theo từng vị trí việc làm và chức danh cụ thể, xác định cơ chế hoạt động và nhiệm vụ chính trị là rất quan trọng Cần xây dựng nội dung và hình thức chi tiêu cho từng công việc, đồng thời xác định số kinh phí tiết kiệm dự tính cho các nguồn kinh phí khác nhau Việc này cũng bao gồm việc xác định biên chế và cơ cấu đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu của đơn vị.
Để đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài chính nội bộ, cần quán triệt thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật kế toán, Luật ngân sách và Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, cùng với công văn hướng dẫn của KBNN Từ năm 2015, theo công văn 2518/KBNN-TVQT ngày 07/10/2014, KBNN đã triển khai các quy định cụ thể về quản lý và phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho KBNN cấp huyện, thị, cũng như quy trình luân chuyển chứng từ và hướng dẫn hạch toán cho một số nghiệp vụ thu, thanh toán liên quan.
Qua quá trình thực hiện, KBNN Hòa Bình nhận thấy rằng việc thu nghiệp vụ thanh toán và các khoản thu khác tại KBNN huyện, thị rất ít phát sinh Nếu để lại cho huyện quản lý, hàng tháng các huyện phải lập bảng kê chứng từ thu và thanh toán, gây ra công tác kiểm soát hạch toán phức tạp Số tiền phát sinh ít nhưng lại tốn nhiều thời gian của cả KBNN huyện và Phòng Tài vụ - Quản trị.
KBNN Hòa Bình đã tổ chức cuộc họp đánh giá một năm triển khai mô hình KTBN tập trung, với sự tham gia của Ban lãnh đạo KBNN tỉnh, lãnh đạo KBNN huyện và các phòng chức năng Phòng Tài vụ - Quản trị đã báo cáo về những thành tựu đạt được và một số hạn chế trong quá trình thực hiện Từ đó, ban lãnh đạo KBNN Hòa Bình đã thống nhất cho phép KBNN huyện giữ lại một số khoản thu và thực hiện nộp vào tài khoản tiền gửi của KBNN huyện, định kỳ chuyển về KBNN tỉnh để thực hiện hạch toán tập trung.
Công tác quản lý tài chính nội bộ tại KBNN Hòa Bình đã cho thấy sự chủ động và linh hoạt, giúp giảm khối lượng công việc cho KBNN huyện thị và Phòng Tài vụ - Quản trị Điều này đã dẫn đến việc quản lý tài chính đi vào nề nếp, chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc Để đạt được kết quả tốt trong quản lý tài chính nội bộ, người đứng đầu cần có quan điểm đúng đắn, thực sự quan tâm, và thực hiện quản lý một cách dân chủ, khách quan và công bằng.
1.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý tài chính nội bộ của Kho bạc Nhà nước Hải Phòng
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, KBNN Hải Phòng đã triển khai nhiều chủ trương và giải pháp nhằm xây dựng và quản lý tài chính nội bộ hiệu quả, phù hợp với tổ chức và quy mô hoạt động của đơn vị Việc này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo đủ kinh phí bổ sung thu nhập cho cán bộ công chức, đáp ứng các quy định hiện hành Kết quả công tác quản lý tài chính nội bộ tại KBNN Hải Phòng đã đạt hiệu quả cao, tạo tiềm lực vững chắc để thực hiện nhiệm vụ phát triển hệ thống KBNN đến năm 2020 Từ những thành công này, KBNN Hải Phòng đã rút ra nhiều kinh nghiệm quý báu trong quản lý tài chính nội bộ.
Từ đầu năm 2015, KBNN Hải Phòng đã chuyển đổi sang mô hình kế toán nội bộ tập trung, thực hiện chi thanh toán cá nhân cho toàn tỉnh và giao kinh phí cho các KBNN huyện, thị, thành phố để tổ chức chi tiêu nội bộ Để đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm trong việc thực hiện dự toán chi thường xuyên, KBNN Hải Phòng đã xây dựng văn bản điều hành và tổ chức thực hiện dự toán nhằm bổ sung thu nhập cho cán bộ công chức theo quy định (hệ số 0,2), trích lập Quỹ khen thưởng phúc lợi (5%/3 tháng lương), đồng thời thực hiện chi khen thưởng phối hợp và tăng cường cơ sở vật chất.
Để tổ chức và thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trên địa bàn, cần bố trí và phân bổ dự toán chi thường xuyên hợp lý, đồng thời tăng mức chi tiền lương thêm hệ số 0,8.
- Thực hiện chi các khoản thanh toán cá nhân và chi các chế độ cho CBCC toàn tỉnh theo quy chế chi tiêu nội bộ
- Chi thanh toán tiền làm thêm giờ được thanh toán tối đa không quá 120 giờ/năm/người/đơn vị
Chi tiền phép năm là việc bố trí mức chi cho cán bộ công chức (CBCC) 100% theo số ngày phép còn lại trong năm mà họ chưa thực hiện do yêu cầu công việc.
Đăng ký kinh phí tiết kiệm cho quản lý hành chính giúp các đơn vị nâng cao ý thức tiết kiệm cho cán bộ công chức trong việc sử dụng điện, nước, văn phòng phẩm và vật tư văn phòng.
Vào thứ ba, các đơn vị cần lập kế hoạch chi quý để thực hiện bố trí kinh phí cho các khoản chi thường xuyên tại KBNN tỉnh, KBNN cấp huyện và Phòng Tài vụ - Quản trị KBNN Hải Phòng sẽ hướng dẫn các đơn vị trong việc lập kế hoạch chi hàng quý Dựa trên kế hoạch đã xây dựng, các đơn vị sẽ thực hiện chi theo thứ tự ưu tiên đã được xác định Cuối quý, các đơn vị cần xác định kinh phí tiết kiệm được.
Sau khi thực hiện các giải pháp đồng bộ, đơn vị đã tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên một cách hiệu quả, tiết kiệm kinh phí Kết quả là đã bổ sung thu nhập cho cán bộ công chức với hệ số quy định (0,2), đồng thời trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi đạt 5%/3 tháng lương Ngoài ra, đơn vị cũng chi khen thưởng phối hợp và chuyển sang quỹ phát triển hoạt động ngành để tăng cường cơ sở vật chất.
Thực hiện công khai dân chủ cơ sở đối với tình hình thu , chi tài chính nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Hải Phòng
KBNN Hải Phòng chú trọng đến việc xây dựng cơ chế pháp lý nhằm quản lý tài chính một cách thống nhất tại các đơn vị trực thuộc Để thực hiện điều này, KBNN Hải Phòng đã ban hành các văn bản quy định về cơ chế quản lý tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ Đồng thời, đơn vị cũng thực hiện công khai thông tin về tình hình thu chi tài chính định kỳ, tạo điều kiện cho toàn thể cán bộ công chức giám sát kết quả thực hiện quản lý tài chính.
KBNN Hải Phòng đã kết hợp hiệu quả giữa việc xây dựng Quy chế quản lý tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ, đồng thời xem xét tình hình dự toán hàng năm để ban hành văn bản chỉ đạo điều hành Điều này tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quản lý và chi tiêu, đồng thời thực hiện công khai, dân chủ về tình hình thu, chi tài chính Qua đó, cán bộ công chức có thể giám sát kết quả chi tiêu, đảm bảo tuân thủ Quy chế quản lý tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ, cũng như thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
1.2.2 Bài học kinh nghiệm cho Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên trong những năm vừa qua như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới quản lý tài chính nội bộ của Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên?
- Để tăng cường quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên cần áp dụng những giải pháp nào?
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thu thập thông tin thông qua tài liệu và khảo sát thực tế tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên Số liệu khảo sát thực tế từ 2 nguồn:
2.2.1.1 Thu thập thông tin thứ cấp
Số liệu thứ cấp là những thông tin liên quan đến quá trình nghiên cứu đề tài, được công bố chính thức từ các cấp, ngành khác nhau, bao gồm cả dữ liệu trực tiếp và gián tiếp.
- Các văn bản pháp lý liên quan; các Nghị Quyết, Thông tư, Quyết định liên quan đến công tác quản lý tài chính tại Kho bạc Nhà nước
Các tài liệu và công trình khoa học đã được công bố, cùng với thông tin từ sách báo, tạp chí, đài phát thanh, truyền hình, internet và các phương tiện thông tin đại chúng khác, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kiến thức và nâng cao nhận thức cho cộng đồng.
- Báo cáo tổng kết hàng năm 2017 – 2019 của KBNN Thái Nguyên
- Báo cáo quyết toán năm 2017, 2018, 2019 tại Phòng Tài vụ - Quản trị
2.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Tác giả tiến hành phương phápđiều tra qua bảng hỏi
- Đối tượng điều tra phỏng vấn:
Các đối tượng trực tiếp liên quan đến công tác quản lý tài chính nội bộ tại KBNN Thái Nguyên:
+ Các công chức trực tiếp làm công tác kế toán nội bộ tại phòng Tài vụ
- Quản trị và tại các KBNN huyện: 10 người
+ Kế toán trưởng tại các KBNN huyện, kế toán trưởng nội bộ tại KBNN Thái Nguyên: 09 người
+ Các công chức làm công tác mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng cơ bản nội ngành tại KBNN Thái Nguyên và các KBNN huyện trực thuộc: 10 người
- Nội dung điều tra phỏng vấn:
Quản lý tài chính nội bộ tại KBNN Thái Nguyên hiện đang đối mặt với nhiều thuận lợi và khó khăn Những thuận lợi bao gồm sự hỗ trợ từ công nghệ thông tin và chính sách tài chính minh bạch, giúp nâng cao hiệu quả quản lý Tuy nhiên, các khó khăn như thiếu nguồn lực và sự phức tạp trong quy trình vẫn tồn tại Để cải thiện tình hình, cần đề xuất những giải pháp cụ thể, như tăng cường đào tạo nhân viên và cải tiến quy trình làm việc, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính nội bộ.
- Số lượng điều tra phỏng vấn (điều tra tổng thể mẫu): 29 người
- Phương pháp phỏng vấn: Điều tra khảo sát thông qua bảng hỏi
Cấu trúc bảng hỏi gồm 2 phần như sau:
(i) Phần 1: Phần thông tin chung với các nội dung về: Giới tính, đơn vị công tác, vị trí làm việc hiện nay, số năm công tác tại KBNN
(ii) Phần 2: Nội dung khảo sát được thiết kế theo thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng trong nghiên cứu này Thang đo được tính như sau:
Bảng 2.1: Thang đo quãng Likert đo lường mức độ đồng ý
Thang đo Khoảng đo Mức đánh giá
Nguồn: Trích từ Nguyễn Đình Thọ& Nguyễn Thị Mai Trang (2009)
Phần thăm dò ý kiến được thiết kế để đánh giá các yếu tố như trình độ chuyên môn, cơ cấu tổ chức, quy trình nghiệp vụ và việc thực hiện quy chế tài chính tại KBNN Thái Nguyên Bên cạnh đó, khảo sát cũng xem xét quy chế chi tiêu nội bộ, việc lập và chấp hành dự toán, quyết toán, cũng như công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ, nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý tài chính nội bộ.
+ Phần thăm dò ý kiến với các câu hỏi nhằm đánh giá tính công khai minh bạch trong công tác quản lý tài chính nội bộ
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập thông tin, cần phân loại và sắp xếp chúng theo mức độ quan trọng Đối với các số liệu lịch sử và khảo sát thực tế, hãy lập bảng biểu, sơ đồ và hình vẽ để trình bày một cách rõ ràng và trực quan.
Tất cả dữ liệu thu thập được đã được xử lý bằng phần mềm Excel trên máy tính Đối với các thông tin định lượng, chúng tôi đã tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối và số trung bình, đồng thời lập các bảng biểu và đồ thị để trực quan hóa kết quả.
2.2.3 Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phân tích các nguồn tài liệu như bài báo khoa học, sách chuyên khảo, luận văn và văn bản chính sách giúp nhận diện quan niệm và cách nhìn riêng của từng tác giả Dựa trên những phân tích này, luận văn sẽ xác định các vấn đề lý luận cơ bản có mối liên hệ logic và bản chất, từ đó lựa chọn thông tin cần thiết cho nghiên cứu đề tài.
Bài viết phân tích và thống kê mô tả kết quả hoạt động tài chính nội bộ tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019 Qua việc so sánh các số liệu và tài liệu từ các báo cáo kế toán do KBNN Thái Nguyên cung cấp, nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động tài chính dưới góc độ quản lý nhà nước về kinh tế, nhằm xác định những ưu điểm và hạn chế, đồng thời chỉ ra nguyên nhân tồn tại của vấn đề này.
Tác giả áp dụng phương pháp thống kê để phân tích các đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập từ nghiên cứu thực tiễn, tạo nền tảng cho phân tích định lượng về công tác quản lý tài chính tại KBNN Thái Nguyên Dữ liệu thống kê có thể được trình bày dưới dạng đồ thị và bảng số liệu, giúp minh họa rõ ràng thông tin.
Đối chiếu các chỉ tiêu và hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá giúp xác định mức độ và xu hướng biến động của chúng Qua việc đánh giá và tính toán các tỷ số, so sánh thông tin từ nhiều nguồn khác nhau ở các thời gian và không gian khác nhau, ta có thể chỉ ra các yếu tố ổn định hay không ổn định, phát triển hay không phát triển, và hiệu quả hay không hiệu quả Điều này nhằm tìm ra giải pháp tối ưu cho mỗi vấn đề kinh tế.
Phương pháp so sánh trong luận văn được áp dụng để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu như nguồn kinh phí, tỷ lệ thực hiện so với dự toán, tình hình tăng thu và tiết kiệm chi tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên qua các năm Qua đó, nghiên cứu sẽ làm rõ hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí được giao và xu hướng tỷ trọng giữa các nguồn kinh phí trong giai đoạn 2017-2019.
Hệ thống các tiêu chí đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên
2.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác lập kế hoạch quản lý tài chính nội bộ tại kho bạc Nhà nước
Chỉ tiêu này phản ánh việc xây dựng các văn bản hướng dẫn liên quan đến tài chính nội bộ, quy chế quản lý tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ và lập dự toán thu – chi ngân sách hàng năm tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên.
Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên đã xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác tài chính nội bộ, quy chế quản lý tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ một cách kịp thời và đầy đủ, tuân thủ đúng các quy định hướng dẫn hiện hành.
Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và các cấp có thẩm quyền
Dựa trên hồ sơ lập dự toán thu – chi ngân sách hàng năm tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên cùng với các Quyết định giao dự toán thu - chi ngân sách hàng năm, chúng ta có thể đánh giá tình hình lập dự toán thu – chi ngân sách của Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên.
2.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý tài chính nội bộ tại kho bạc Nhà nước
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá khâu chấp hành dự toán và quyết toán các nguồn kinh phí tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền để đánh giá công tác quản lý tài chính nội bộ tại KBNN Thái Nguyên
- Căn cứ báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính hàng năm tại KBNN Thái Nguyên
Bài viết đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu – chi ngân sách tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên từ năm 2017 đến 2019, thông qua việc thống kê và so sánh chi tiết theo từng nguồn kinh phí Qua đó, chúng ta có thể phân tích cơ cấu các nguồn kinh phí, tỷ lệ phần trăm thực hiện so với dự toán được giao, cùng với tình hình tăng thu và tiết kiệm chi tại đơn vị qua các năm Điều này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên và nhận diện xu hướng tỷ trọng giữa các nguồn kinh phí được giao.
- Cơ cấu các nguồn kinh phí:
Kinh phí tăng thu, tiết kiệm chi = Tiết kiệm chi từ KP thường xuyên giao khoán + Nguồn thu được để lại tại đơn vị
Tổng KP tại đơn vị =
KP chi đầu tư phát triển, HĐH
KP ngân sách địa phương hỗ trợ
Nguồn phí được khấu trừ để lại
Kinh phí chi thường xuyên = Nguồn NSNN (đảm bảo chi 1 lần tiền lương) + Nguồn thu nghiệp vụ thường xuyên
(giao khoán và giao quản lý KH) Kinh phí chi đầu tư phát triển, HĐH
= Nguồn NSNN (chi tinh giản biên chế) +
Nguồn thu nghiệp vụ không thường xuyên (XDCB, mua sắm, sửa chữa TSCĐ, đào tạo bồi dưỡng)
2.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả công tác kiểm tra, giám sát công tác quản lý tài chính nội bộ tại kho bạc Nhà nước
Thông qua việc kiểm tra và giám sát, chúng tôi đánh giá những ưu điểm, nhược điểm và các hạn chế trong công tác quản lý tài chính nội bộ tại KBNN Thái Nguyên.
- Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác quản lý tài chính nội bộ tại KBNN Thái Nguyên (như quy chế, quy định, hướng dẫn…)
- Căn cứ vào báo cáo kết quả các cuộc tự kiểm tra của phòng Tài vụ - Quản trị (bộ phận Tài vụ)
- Căn cứ vào kết luận của các cuộc kiểm tra công tác tài chính nội bộ hàng năm
2.3.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính nội bộ tại kho bạc Nhà nước Thái Nguyên
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính nội bộ sẽ giúp Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên đưa ra các giải pháp và phương hướng hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong đơn vị.
+ Sự nhận thức của đơn vị về tự chủ tài chính và trình độ của người quản lý trong đơn vị
+ Công tác bố trí, sử dụng công chức làm công tác quản lý TCNB
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính nội bộ
+ Tổ chức hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ KBNN Thái Nguyên + Ý thức chấp hành dự toán chi của đơn vị thuộc và trực thuộc KBNN Thái Nguyên
+ Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
+ Chính sách phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh Thái Nguyên
+ Cơ chế quản lý tài chính
+ Mô hình tổ chức của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh
+ Mô hình quản lý tài chính nội bộ của hệ thống KBNN
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NỘI BỘ TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN 3.1 Khái quát về Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nước
Ngay sau khi thành lập nước vào năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 75 thành lập Bộ Tài chính, trong đó có Nha Ngân khố Quốc gia thuộc Phòng tư Nha Ngân khố đã hoạt động liên tục trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp Tuy nhiên, đến năm 1951, Sắc lệnh số 17/SL đã tạm thời chấm dứt hoạt động của Nha Ngân khố trong Bộ Tài chính.
Từ năm 1951 đến 1990, việc quản lý và kiểm soát thu chi ngân sách nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan Tài chính và Ngân hàng Nhà nước, dẫn đến sự trùng lắp và không rõ ràng trong chức năng, nhiệm vụ Điều này đã gây ra hiệu quả kém trong quản lý quỹ ngân sách, làm phát sinh tình trạng thiếu hụt ngân sách cục bộ.
Ngày 04-01-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 07/HĐBT thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính và quy định rõ hệ thống KBNN là tổ chức sự nghiệp thuộc ngành tài chính - tín dụng - bảo hiểm Nhà nước; được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến huyện, quận và cấp tương đương: Ở Trung ương có Cục KBNN; Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Chi cục KBNN; Ở huyện, quận và cấp tương đương có Chi nhánh KBNN Đến ngày 01/4/1990, hệ thống KBNN Việt Nam chính thức đi vào hoạt động với tư cách là một tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước và điều hành Quỹ NSNN, quỹ dự trữ tài chính và các quỹ khác theo nhiệm vụ được giao Thực hiện huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển qua phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luật
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên
Chi cục KBNN Bắc Thái, hiện nay là KBNN Thái Nguyên, được thành lập và hoạt động từ ngày 01/04/1990, cùng với hệ thống Kho bạc cả nước Qua các giai đoạn, tổ chức bộ máy của KBNN Thái Nguyên đã có nhiều thay đổi để phù hợp với sự phát triển của đất nước Theo Quyết định số 1618/QĐ-BTC ngày 22/8/2019 của Bộ Tài chính, KBNN Thái Nguyên hiện có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng, cùng với cơ cấu tổ chức được quy định tại các quyết định khác Mô hình tổ chức hiện tại bao gồm 01 KBNN tỉnh và 08 KBNN tại các huyện, thành phố, thị xã.
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy KBNN Thái Nguyên
Cơ quan KBNN Thái Nguyên hiện có 5 phòng chuyên môn, mỗi phòng do một Trưởng phòng đứng đầu Các Trưởng phòng này chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc KBNN Thái Nguyên về mọi hoạt động của phòng mình.
Mối quan hệ giữa các Phòng là ngang cấp, phối hợp theo Quy chế làm việc và Quy chế phối hợp của KBNN Thái Nguyên
Tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện, đứng đầu là Giám đốc, người chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động của đơn vị Giám đốc KBNN huyện báo cáo trực tiếp cho Giám đốc KBNN Thái Nguyên và cấp ủy, chính quyền địa phương Để hỗ trợ Giám đốc, có từ một đến hai Phó Giám đốc tùy thuộc vào quy mô hoạt động của đơn vị Công chức tại KBNN các huyện, thành phố, thị xã thực hiện nhiệm vụ theo chế độ chuyên viên.
Số lượng công chức của KBNN Thái Nguyên đến 31/12/2019 là 177 người, với cơ cấu theo các tiêu chí như bảng 3.1:
Bảng 3.1: Cơ cấu công chức KBNN Thái Nguyên năm 2019
TT Các tiêu chí Mức (người) Tỷ lệ (%)
Nguồn: Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên
Tính đến hết năm 2019, trình độ chuyên môn của công chức đã được nâng cao rõ rệt, với 88,7% công chức và lao động hợp đồng theo Nghị định 68 có trình độ đại học và trên đại học Chỉ có 4,5% công chức có trình độ cao đẳng và trung cấp, và họ đang được tạo điều kiện để học tập nâng cao Tuy nhiên, vẫn còn 6,8% công chức chưa qua đào tạo, chủ yếu là những người làm nhiệm vụ bảo vệ chuyên trách tại các đơn vị KBNN.
3.2 Thực trạng quản lý tài chính nội bộ tại KBNN Thái Nguyên
3.2.1 Thực trạng quy trình quản lý tài chính nội bộ tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên
Một trong những yêu cầu quan trọng trong quản lý tài chính tại KBNN Thái Nguyên là sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn kinh phí Do đó, việc lập và chấp hành dự toán cần tuân thủ Luật ngân sách Nhà nước và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Mục tiêu là xây dựng, bố trí và sử dụng dự toán một cách tập trung, chặt chẽ, tránh dàn trải và phân tán, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng kinh phí Hiện nay, quản lý tài chính nội bộ tại KBNN Thái Nguyên được thực hiện theo quy trình bốn bước.
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản lý tài chính nội bộ tại KBNN Thái Nguyên
* Lập dự toán thu, chi tài chính:
4 • Công tác kiểm tra, giám sát
Bước 1: Khi chưa được giao số kiểm tra
KBNN cấp huyện: Lập nhu cầu kinh phí gửi KBNN Thái Nguyên trước ngày 08/5
KBNN Thái Nguyên tiến hành thẩm định nhu cầu kinh phí của các KBNN cấp huyện trực thuộc Sau khi hoàn tất thẩm định, đơn vị sẽ tổng hợp dự toán và gửi đến KBNN (Vụ Tài vụ Quản trị) trước ngày 20/5.
Bước 2: Giao số kiểm tra