1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC

94 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 3,32 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ PLASTIC (8)
    • 1.1. Giới thiệu (8)
    • 1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển vật liệu plastic (9)
    • 1.3. Phân loại vật liệu plastic (11)
    • 1.4. Đặc điểm chung của bao bì plastic (13)
    • 1.5. Các loại bao bì plastic (13)
      • 1.5.1. Polyethylene (PE) (13)
      • 1.5.2. Polypropylene (PP) (15)
      • 1.5.3. Polystyrene (16)
      • 1.5.4. Polyvinylchloride (PVC) (17)
      • 1.5.5. Engineering Plastics (18)
  • CHƯƠNG 2: CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG (25)
    • 2.1. Nguồn gốc rác thải nhựa (25)
    • 2.2. Nguyên nhân ô nhiễm rác thải nhựa (29)
      • 2.2.1. Ý thức của từng cá nhân (29)
      • 2.2.2. Thiếu hệ thống xử lý rác thải nhựa (0)
      • 2.2.3. Sự thờ ơ của chính quyền địa phương (0)
    • 2.3. Những mối đe dọa từ rác thải nhựa (32)
      • 2.3.1. Tác hại của rác thải nhựa đối với sức khỏe con người (32)
      • 2.3.2. Tác hại với môi trường và động vật (0)
    • 2.4. Thực trạng của rác thải nhựa (0)
  • CHƯƠNG 3:CÁC VẤN ĐỀ TRONG TÁI SỬ DỤNG PLASTIC (37)
    • 3.1. Định nghĩa (37)
    • 3.2. Thực trạng tái sử dụng (37)
    • 3.3. Lợi ích của việc tái sử dụng (38)
      • 3.3.1. Lợi ích với môi trường (38)
      • 3.3.2. Tác hại của tái sử dụng không đúng cách (39)
    • 3.4. Các loại nhựa có thể sử dụng (40)
    • 3.5. Các phương pháp tái sử dụng (42)
      • 3.5.1. Tái sử dụng để chứa đựng (42)
      • 3.5.3. Các phương pháp tái chế khác (0)
    • 3.6. Tính bền vững của việc tái sử dụng bao bì plastic (51)
  • KẾT LUẬN (54)

Nội dung

đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC, tiểu luận đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC Từ thời xa xưa, con người luôn luôn nỗ lực phát triển vật liệu để chúng ngày càng trở nên ưu việt hơn. Nhựa được tạo ra vào khoảng giữa thế kỷ 19, việc sản xuất nhựa ban đầu nhằm mục đích góp phần hạn chế việc sử dụng ngà voi làm bóng bi-a (billard), thời điểm đó nhựa mang nhiều ưu điểm như giảm lượng rừng bị phá để làm giấy, ngăn chặn sự lụi tàn của các loài động vật như voi, rùa,... ngoài ra còn thay thế cho san hô để làm trang sức. Nhựa dần trở nên phổ biến trong đời sống của con người, chúng ta sử dụng nhựa ở mọi hình thức và cho nhiều mục đích khác nhau trong cuộc sống hàng ngày, nhiều loại nhựa cũng được dùng để sản xuất bao bì thực phẩm . Tuy nhiên sau đó nhựa dần dần càng để lại nhiều hệ lụy cho môi trường. Theo Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc, con người đang sử dụng nhiều tài nguyên và tạo ra chất thải hơn bao giờ hết. Dữ liệu cho thấy trong thế kỷ 20, mức tiêu thụ tài nguyên đã tăng gấp đôi tỷ lệ dân số. Nhựa ở khắp mọi nơi! Chúng được ưa chuộng vì không thấm nước, tương đối rẻ, bền và linh hoạt. Nhựa làm cho cuộc sống của chúng ta trở nên vô cùng tiện lợi, dùng một lần và đơn giản, nhưng hầu hết mọi người hiếm khi nghĩ đến tác động của nó đối với môi trường. Không giống như các vật liệu khác, chúng mất hàng trăm đến hàng ngàn năm để phân hủy; tệ hơn nữa, chúng không phân hủy hoàn toàn mà chỉ đơn giản là phân phân rã thành các hạt vi nhựa không phân hủy. Từ đó, một số rác thải, cấu trúc vi nhựa nhiễm vào đất, sông, biển,... Nhưng nó không chỉ là sự kết thúc của vòng đời của một loại nhựa. Điều đáng lo ngại khi nó được tạo thành từ các vật liệu độc hại như benzen và vinyl hydrochloride. Những hóa chất này được biết là có thể gây ung thư và các sản phẩm phụ từ quá trình sản xuất gây ô nhiễm không khí và đất. Trong thời đại ngày càng nhiều vật dụng hàng ngày chỉ dùng một lần. Chúng ta đang vứt bỏ rất nhiều đồ vật có hại cho môi trường nếu không được tái chế đúng cách. Chính vì thế, nhiều giải pháp được đưa ra để giảm thiểu những tác động tiêu cực của rác thải nhựa, trong đó phương pháp tái sử dụng là phương pháp phổ thông và dễ thực hiện nhất. Bài tiểu luận này sẽ giới thiệu về bao bì nhựa, và các vấn đề trong việc tái sử dụng chúng.

TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ PLASTIC

Giới thiệu

Hình 1.1 Cấu tạo của Polymer

Plastic là vật liệu hóa học chủ yếu được tạo thành từ các hợp chất cao phân tử, với polyme là thành phần chính Nguyên liệu cơ bản để sản xuất plastic bao gồm than, rượu, khí tự nhiên và dầu mỏ, trải qua nhiều quá trình nhiệt cơ phức tạp.

Plastic là tên gọi chung cho cả polyme nhiệt rắn và polyme nhiệt dẻo, là các polymer chứa 5.000 đến 100.000 monomer và có các dạng sau:

• Homopolyme: cấu tạo từ một loại monomer

• Copolymer: cấu tạo từ hai loại monomer

• Terpolymer: cấu tạo từ ba loại monomer

Hiện nay, vật liệu nhựa được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và tiêu dùng Các công ty sản xuất nhựa đã chế biến nhựa thành nhiều dạng như viên, hạt và bột Nhựa có thể được gia công qua các phương pháp như ép đùn, đúc thổi, ép phun và đúc quay để tạo ra các sản phẩm đa dạng.

Plastic được ứng dụng rộng rãi do các đặc tính nổi trội của nó:

• Dễ tạo hình, dễ sử dụng

• Dễ vận chuyển và phân phối

Tuy nhiên, việc sử dụng plastic quá nhiều đã dẫn đến ảnh hưởng nhất định đối với môi trường và một số nhược điểm của nó:

• Môi trường: gây ô nhiễm môi trường, tăng số lượng rác thải không tự phân hủy,

• Tính chịu nhiệt kém ở một vài loại

• Yêu cầu sản xuất cao

• Khả năng ứng dụng của từng loại plastic thấp.

Sản phẩm từ nhựa được sản xuất bằng nhiều phương pháp khác nhau, tạo ra sự đa dạng trong ứng dụng Nhựa không chỉ được sử dụng trong các sản phẩm hàng ngày như cốc, bàn chải đánh răng và điện thoại, mà còn đóng vai trò quan trọng trong các ngành công nghiệp như hàng không vũ trụ, ô tô và thiết bị điện Ngoài ra, nhựa còn được ứng dụng trong quần áo, vật liệu xây dựng và y tế, cho thấy tính linh hoạt và giá trị của nó trong cuộc sống hiện đại.

Lịch sử hình thành và quá trình phát triển vật liệu plastic

Bảng 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của vật liệu plastic

Năm 1869, sử dụng collodion để phủ bóng bi-a.

Năm 1870, Hyatt và anh trai của ông đã sản xuất một vật liệu giống sừng bằng cách sử dụng cellulose nitrat.

Trước Năm 1872, anh em nhà Hyatt sáng chế ra chiếc máy ép nhựa đầu tiên. năm Năm 1877, Công ty Xylonite của anh được thành lập.

1900 Năm 1892, tơ lụa cyar Cross và Bevan phát triển.

Năm 1894, chính phủ Ấn Độ và UCC thành lập nhà máy metyl isoynate. Năm 1989, xuất hiện các đĩa hát từ shellac.

Năm 1900, vật liệu nhựa duy nhất có sẵn là shellac, gutta percha, ebonite và

1930 Năm 1899, Arthur Smith lấy bằng sáng chế của Anh đề cập đến nhựa phenolealdehyde.

Năm 1916, Rolls Royce bắt đầu sử dụng phenol formaldehyde trong nội thất xe hơi.

In 1924, Rossiter at the British Cyanides Company, which later became British Industrial Plastics, developed urea-ethiourea formaldehyde resin, leading to the creation of the first white modeling clay.

Năm 1919, Eichengrun sản xuất bột đúc xenlulo axetat.

Thập kỷ 1930-1940 chứng kiến sự phát triển công nghiệp ban đầu của bốn loại nhựa nhiệt dẻo chính ngày nay: polystyrene (PS), poly (vinyl clorua) (PVC), polyolefin và PMMA.

Năm 1933, Fawcett và Gibson đã phát hiện ra polyethylene (PE) tại Imperial

Năm 1939, nhà máy PE đưa vào hoạt động.

Năm 1940, PVC được sản xuất thương mại.

Năm 1941, Polyamide 66 lần đầu tiên được sử dụng làm vật liệu đúc.

Năm 1943, Du Pont đã hoạt động nhà máy thí nghiệm sản xuất sản phẩm

Giữa năm 1945 và 1955, Highimpact PS được giới thiệu như một loại nhựa thương mại, cùng với sự ra đời của terpolymer acrylonitrile butadiene styrene (ABS) Năm 1950, quy trình Phillips và quy trình Ziegler đã sản xuất thành công polyethylene mật độ cao (PE), đồng thời polypropylene (PP) cũng được phát hiện.

1950- Năm 1956, Du Pont được cấp bằng sáng chế đầu tiên nhựa acetal và nhựa

1960 polycarbonate được phát triển đồng thời nhưng độc lập ở Hoa Kỳ và Đức

Năm 1980, Polyethylene mật độ thấp tuyến tính (LLDPE) được sản xuất lần đầu tiên.

Năm 1962, Du Pont giới thiệu màng polyimide và vecni.

1960- Năm 1969, Polybutylene terephthalate được Ticona giới thiệu vào, và

2000 polycyclohexylenedimethylene terephthalate, một polyester nhiệt dẻo nóng chảy cao

Những năm 1970 và 1980, sự ra đời của chất dẻo nhiệt hiệu suất cao có thể được sử dụng ở nhiệt độ 200 o C.

Năm 1983 ICI và Bayer đưa ra PEEK, PPS (polyphenyl sulfide) và PES (polyether sulfone).

Năm 1987, BASF tại Đức đã sản xuất polyacetylen với độ dẫn điện gấp đôi đồng Đến năm 1989, polyme phát sáng đầu tiên, poly-ethyne, được phát hiện tại Cambridge Năm 1990, ICI giới thiệu loại nhựa phân hủy sinh học đầu tiên được thương mại hóa, polyhydroxybutyrate, với tên thương mại.

Cuối những năm 1990, một số polyme thú vị chủ yếu dựa trên ethylene,propylene và styrene.

Phân loại vật liệu plastic

Nhựa tự nhiên là loại nhựa được sản xuất từ các thành phần tự nhiên có khả năng tạo hình và đúc khi chịu nhiệt Một ví dụ điển hình là hổ phách, một dạng nhựa cây thông hóa thạch, thường được sử dụng trong ngành sản xuất đồ trang sức.

Nhựa bán tổng hợp là loại nhựa được sản xuất từ các vật liệu tự nhiên đã qua điều chỉnh, kết hợp với các thành phần khác Một ví dụ điển hình là axetat xenluloza, được tạo ra từ phản ứng giữa sợi xenlulo và axit axetic, thường được ứng dụng trong sản xuất phim chiếu rạp.

Nhựa tổng hợp là vật liệu được tạo ra từ việc phá vỡ các nguồn cacbon như dầu thô, than đá hoặc khí đốt, dẫn đến sự thay đổi trong cấu trúc phân tử Nhựa tổng hợp và bán tổng hợp được phân loại thành hai loại chính, dựa trên cách mà chúng phản ứng khi bị nung nóng.

Nhựa nhiệt dẻo là loại vật liệu có thể được làm mềm và định hình bằng nhiệt, sau đó giữ nguyên hình dạng khi nguội Đặc điểm này cho phép nhựa nhiệt dẻo có thể được tái sử dụng và tái định hình nhiều lần bằng cách đun nóng và làm nguội Các ví dụ phổ biến về nhựa nhiệt dẻo bao gồm nhựa acrylic và styren, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Nhựa nhiệt rắn là loại nhựa có khả năng mềm khi được đun nóng và có thể được đúc thành hình dạng khuôn Tuy nhiên, khi nguội, chúng sẽ giữ nguyên hình dạng đã được đúc và không thể mềm trở lại khi được đun nóng lần nữa Một số ví dụ điển hình về nhựa nhiệt rắn bao gồm nhựa polyester, thường được sử dụng trong sản xuất nhựa gia cố bằng thủy tinh, và melamine formaldehyde, được dùng để sản xuất Formica cho các bề mặt làm việc trong nhà bếp.

Đặc điểm chung của bao bì plastic

Các vật liệu nhựa được sử dụng rộng rãi và việc lựa chọn loại nhựa phù hợp phụ thuộc vào mục đích sử dụng cũng như loại sản phẩm cần bao gói Mỗi loại nhựa đều có những đặc tính cơ bản, nhưng mức độ của các đặc tính này có thể khác nhau.

• Màu, mùi vị: không màu không mùi

• Độ cứng: mềm, dẻo, cứng, giòn

• Độ trong suốt: trong suốt, mờ đục, che đậy ánh sáng

• Tính chịu nhiệt: bền với nhiệt và không bền với nhiệt

• Độ bền cơ học: chống va đập, chống co ngót

• Tính chống hóa chất: không tác dụng với hóa chất, trơ với môi trường thực phẩm

• Tính chống thấm khí: tốt- ngăn sản phẩm tiếp xúc với môi trường.

Ở nhiệt độ thường, nhựa tồn tại dưới hai trạng thái: trạng thái kết tinh và trạng thái vô định hình Trong trạng thái kết tinh, các chuỗi polyme được sắp xếp song song và có định hướng rõ ràng, tạo ra các liên kết ngang, hình thành mạng lưới có cấu trúc trật tự, giúp tăng cường độ bền cho khối polime Đặc biệt, nếu các mạng lưới polyme có cấu trúc xoắn, tính chống thấm khí hơi, độ bền cơ học và độ bền hóa của nhựa sẽ được cải thiện đáng kể.

Trạng thái vô định hình trong các mạch polyme không có sự sắp xếp song song và định hướng, dẫn đến việc không hình thành các liên kết ngang giữa các mạch Sự hiện diện của nhiều vùng vô định hình này làm giảm khả năng chống thấm khí, hơi và chất béo của nhựa.

Các loại bao bì plastic

Công thức cấu tạo của Polyethylene (PE) có thể ở dạng mạch thẳng hoặc mạch phân nhánh.

Sự phân nhánh sẽ làm ngắn đi độ dài của mạch chính.

Hình 1.2 Công thức cấu tạo của PE

Polyetylen là vật liệu chính được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm qua các phương pháp như ép khuôn, đúc, đùn và tạo hình nhiệt Với độ dẻo dai và độ cứng cao, polyetylen phù hợp cho việc sản xuất các sản phẩm rỗng qua khuôn quay Một trong những ưu điểm nổi bật của polyetylen là khả năng chống lại hóa chất, điện và nước Tuy nhiên, vật liệu này cũng có nhược điểm, đó là dễ bị nứt vỡ do ứng suất môi trường, dẫn đến tình trạng giòn và hư hỏng nghiêm trọng.

Phân loại Polyrthylene theo khối lượng:

Polyetylen mật độ thấp (LDPE) là loại nhựa mềm, linh hoạt và bền bỉ, thường được sử dụng trong sản xuất chai pha chế và chai rửa Với tính năng lý tưởng cho nhiều ứng dụng trong phòng thí nghiệm, LDPE thích hợp cho các sản phẩm như chai rửa, thiết bị rửa pipet, ống đa năng, túi và bể chứa nhỏ.

Polyethylene mật độ cao (HDPE) sở hữu đặc tính cơ học cân bằng cùng khả năng kháng hóa chất, khí và hơi tốt Do đó, HDPE đã trở thành vật liệu chủ chốt trong việc giảm thiểu và tái chế chất thải rắn thông qua quy trình đúc thổi.

Bảng 1.2 Tính chất vật của polyetylen (PE)

Tính chất Giá trị Đơn vị Trọng lượng riêng 0.92-0.94 -

Khối lượng cụ thể 1.295 cm 3 /g

Hình 1.3 Công thức cấu tạo của PP

Polypropylene (PP) có cấu trúc tương tự như polyethylene (PE) nhưng có thêm nhóm methyl ở mạch nhánh Trên thị trường, polypropylene được sản xuất chủ yếu dưới hai dạng: homopolyme, là chuỗi polyme chỉ chứa propylen, và copolyme, trong đó một số mắc xích của chuỗi polymer được thay thế bằng ethylene.

Polypropylene (PP) là một loại nhựa có độ cứng cao và tồn tại dưới dạng bán tinh thể Nó nổi bật với khả năng chịu nhiệt tốt, chống nứt do hóa chất và môi trường, cùng với bề mặt cứng cáp Với chi phí thấp, polypropylene thường được sử dụng trong đóng gói và sản xuất bồn chứa xăng, đồng thời đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về tấm bảo vệ và tính chất cơ học.

Polypropylene (PP) có độ trong suốt kém và tính giòn hạn chế khả năng sử dụng trong lĩnh vực y tế và chăm sóc cá nhân Tuy nhiên, việc trộn PP isotactic với styrene/ethylene-butylene/styrene (SEBS) giúp cải thiện đáng kể độ trong suốt Một trong những ưu điểm nổi bật của polypropylene là khả năng chịu nhiệt, làm cho nó trở thành lựa chọn lý tưởng cho các sản phẩm như khay, phễu, thùng, chai và dụng cụ lọ cần được khử trùng thường xuyên trong môi trường y tế PP còn có nhiều ứng dụng đa dạng trong bao bì, sợi, ngành công nghiệp ô tô, hàng hóa không bền và xây dựng.

Bảng 1.3 Tính chất vật liệu của polypropylene (PP)

Tính chất Giá trị Độ nóng chảy 439(166)

Nhiệt độ chuyển tiếp khí -17

Nhiệt độ phân hủy ( tối đa) 479 Đơn vị

Hình 1.4 Công thức cấu tạo của PS

Polystyrene là một vật liệu có mật độ thấp, độ trong suốt cao, mô đun lớn và chi phí thấp, dễ dàng xử lý Tuy nhiên, Polystyrene có tính giòn do cấu trúc của nó Quá trình nhiệt kết tinh giúp giảm thời gian chu kỳ trong ép phun, trong khi PS có giá trị co ngót thấp và độ ổn định kích thước cao trong quá trình đúc và tạo hình.

Sản xuất các bộ phận mỏng và giá rẻ như đồ ăn và đồ chơi dùng một lần có thể được thực hiện thông qua kỹ thuật ép phun Kỹ thuật này không chỉ áp dụng trong ngành sản xuất đồ dùng y tế mà còn cho phép sản xuất chai và bao bì thực phẩm bằng phương pháp ép đùn.

Bảng 1.4 Tính chất vật liệu của polystyre

Tính chất Giá trị Đơn vị Trọng lượng riêng 1.05 -

Khối lượng cụ thể 1.02-1.04 cm 3 /g

Nhiệt độ sử dụng cao 105 °C

Nhiệt độ chuyển tiếp khí 98 °C

Suy thoái nhiệt độ tối đa 398 °C

Nhiệt độ nóng chảy 210-220 °C Điểm mềm 108

Hình 1.5 Công thức cấu tạo của PVC

PVC cứng được ứng dụng rộng rãi trong hệ thống ống nước và vật liệu xây dựng, nhờ vào tính linh hoạt và khả năng trong suốt Trong lĩnh vực y tế và chăm sóc cá nhân, PVC mang lại nhiều lợi ích nhờ vào các tính chất tác động của nó Bên cạnh đó, PVC dẻo còn được sử dụng trong sản xuất quần áo và vải bọc Hỗn hợp PVC và ABS chịu nhiệt giúp cải thiện khả năng kháng hóa chất trong isooctan và giảm thiểu mất trọng lượng trong axit oleic, mặc dù điều này có thể làm giảm đặc tính chảy của vật liệu.

Vật liệu PVC không hóa dẻo có khả năng chống thấm khí và dầu mỡ cao, thích hợp cho bao bì thực phẩm chứa chất béo, giúp bảo quản chất béo khỏi oxy hóa Tuy nhiên, PVC có khả năng chống thấm nước và hơi kém hơn so với PE và PP Nó không bị hư hỏng bởi axit và kiềm, nhưng lại dễ bị phá hủy bởi một số dung môi hữu cơ, đặc biệt là clorur hydrocarbon và ketone.

Bảng 1.5 Tính chất vật liệu của poly(vinylchloride) (PVC)

Tính chất Giá trị Đơn vị Trọng lượng riêng 1.34-1.4 -

Nhiệt độ chuyển tiếp khí Tg 81 °C

Nhiệt độ sử dụng cao 60-90 °C

Nhiệt độ chuyển tiếp 163 °C Điểm mềm 70-80 °C

Chất dẻo kỹ thuật là loại nhựa nhiệt dẻo có độ bền cao hơn so với nhiều vật liệu kim loại thông thường và có giá thành hợp lý Nhờ vào những ưu điểm này, nhựa kỹ thuật đã trở thành lựa chọn thay thế cho kim loại trong nhiều bộ phận máy móc khác nhau Việc sử dụng nhựa kỹ thuật không chỉ mang lại hiệu quả cao mà còn giúp tiết kiệm chi phí cho các ứng dụng công nghiệp.

• Cấp kỹ thuật của ABS

Nhựa kỹ thuật, với tính chất cơ học vượt trội, được ứng dụng rộng rãi trong các bộ phận của nhiều thiết bị máy móc Trong quá trình xử lý, các vật liệu như nylon và ABS cần được sấy khô để tránh các vấn đề liên quan đến độ ẩm Đặc biệt, nhựa là chất không dẫn nhiệt, giúp tạo ra nhiệt ma sát, từ đó làm tăng tốc độ tan chảy của vật liệu trong quá trình chế biến và hoạt động.

Chất dẻo là vật liệu không dẫn điện và có khả năng cách nhiệt tốt Nhựa kỹ thuật đang được đánh giá cao vì tính cạnh tranh với kim loại So với kim loại, chất dẻo dễ chế tạo và có giá thành hợp lý hơn.

ABS là một terpolymer nổi bật với khả năng chống va đập và độ bền cơ học cao, thường được sử dụng làm vỏ ngoài cho thiết bị máy tính như màn hình và bàn phím Để cải thiện độ bền kéo, độ dai va đập và độ cứng, đồng thời giảm chi phí sản xuất, ABS thường được bổ sung bằng hạt cao su hoặc các hạt vô cơ cứng như canxi cacbonat, cao lanh và hạt thủy tinh.

Bảng 1.6.Tính chất của acrylontrile-butadiene-styrene (ABS)

Tính chất Giá trị Đơn vị Trọng lượng riêng 1.04 -

Nhiệt độ chuyển tiếp khí Tg 95 °C

Nhiệt độ sử dụng cao 60 °C

PMMA là loại nhựa cứng, bền với axit và kiềm vô cơ, có đặc tính cơ học tốt nhưng hơi giòn Nó có trọng lượng nhẹ, khả năng chống trầy xước thấp và độ bền thay đổi theo nhiệt độ, đồng thời không hấp thụ nhiệt bức xạ mặt trời.

CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG

Nguồn gốc rác thải nhựa

Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc cho biết, mỗi năm thế giới thải ra môi trường khoảng

300 triệu tấn rác thải nhựa, Việt Nam thải ra khoảng 1,8 triệu tấn Trong đó, rác thải nhựa được thải ra từ nhiều nguồn khác nhau như:

Rác thải nhựa xuất phát từ sinh hoạt hàng ngày là một trong những nguồn chính gây ô nhiễm môi trường Chủ yếu, loại rác này đến từ các khu dân cư, chợ và cửa hàng, với những sản phẩm như túi nylon, chai nhựa, đồ chơi, tã bỉm, ống hút, cốc sữa chua và bàn chải đánh răng Việc giảm thiểu rác thải nhựa từ những nguồn này là cần thiết để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Hình 2.1.Rác thải từ những sinh hoạt hằng ngày

Nguồn rác thải nhựa chủ yếu phát sinh từ các hoạt động công nghiệp, bao gồm việc xuất khẩu và thi công của các nhà máy, xí nghiệp và khu công nghiệp.

Hình 2.2.Rác thải từ các khu công nghiệp, thi công của các nhà máy

Thức ba là nguồn rác thải nhựa lớn từ ngành y tế, chủ yếu do yêu cầu sử dụng nhiều đồ dùng một lần nhằm giảm nguy cơ lây nhiễm cho bệnh nhân và đảm bảo an toàn trong khám chữa bệnh Các loại rác thải nhựa y tế thường gặp bao gồm túi nylon, bao gói vật tư y tế, dụng cụ đóng gói thuốc, găng tay và kim tiêm.

Hình 2.3.Rác thải từ ngành y tế

Ngoài ra, rác thải nhựa còn có nguồn gốc từ các khu du lịch, dịch vụ, khu vui chơi giải trí

Hình 2.4.Rác thải từ các khu du lịch

Rác thải nhựa không chỉ tồn tại trên đất liền mà còn lan tràn dưới biển và đại dương toàn cầu Mặc dù các báo cáo về ô nhiễm nhựa trong đại dương đã xuất hiện từ những năm 1970, nhưng sau hơn 40 năm, vẫn chưa có ước tính rõ ràng về số lượng và nguồn gốc của các mảnh nhựa xâm nhập vào môi trường biển.

Năm 1975, ước tính lưu lượng hàng năm của tất cả các chất thải ra đại dương là 6,4 triệu tấn, chủ yếu từ tàu viễn dương, hoạt động quân sự và tai nạn tàu Mặc dù việc xả nhựa từ tàu trên biển đã bị cấm, tình trạng thất thoát vẫn tiếp diễn Mặc dù có thông tin cho rằng 80% mảnh vụn biển xuất phát từ đất liền, con số này chưa được chứng minh rõ ràng và không phản ánh tổng khối lượng mảnh vỡ xâm nhập vào môi trường biển từ các nguồn trên đất liền.

Nhựa đã trở thành một phần quan trọng trong thị trường tiêu dùng kể từ khi thương mại phát triển vào những năm 1930 và 1940, với sản lượng hạt nhựa toàn cầu đạt 288 triệu tấn vào năm 2012, tăng 620% so với năm 1975 Bao bì là thị trường lớn nhất cho hạt nhựa, chủ yếu được thiết kế để thải bỏ ngay lập tức Năm 1960, nhựa chỉ chiếm chưa đến 1% khối lượng chất thải rắn đô thị tại Hoa Kỳ, nhưng đến năm 2000, tỷ lệ này đã tăng đáng kể Đến năm 2005, nhựa đã chiếm ít nhất 10% chất thải rắn theo khối lượng tại 58% các quốc gia có số liệu sẵn có.

Nhựa trong môi trường biển đang trở thành vấn đề ngày càng nghiêm trọng do tính bền vững và tác động tiêu cực đến đại dương, động vật hoang dã và con người Mảnh vụn nhựa xuất hiện trên bờ biển, trong băng Bắc Cực, cũng như ở bề mặt và đáy biển Quá trình phong hóa khiến nhựa phân mảnh thành các hạt nhỏ, dễ dàng bị các động vật không xương sống ăn phải Kích thước nhỏ của chúng làm cho việc xác định nguồn gốc và loại bỏ khỏi môi trường đại dương trở nên khó khăn, do đó, các chiến lược hiệu quả nhất cần tập trung vào việc giảm thiểu đầu vào nhựa.

Rác thải nhựa ở đại dương chủ yếu xuất phát từ chất thải của cư dân ven biển, với định nghĩa về chất thải được quản lý sai là bao bì bị vứt bừa bãi hoặc xử lý không đúng cách Rác thải không được xử lý thích hợp thường không được quản lý chính thức và có thể xâm nhập vào đại dương qua các con đường như thủy nội địa và dòng nước thải Khối lượng rác thải nhựa vận chuyển qua các đường thủy có thể dao động từ dưới 1 kg mỗi ngày đến 4,2 tấn mỗi ngày, tùy thuộc vào đặc điểm lưu vực địa phương Bài viết sẽ trình bày một khuôn khổ để tính toán lượng rác thải nhựa không được quản lý tốt do các quần thể sống trong phạm vi 50 km quanh bờ biển toàn cầu, có khả năng xâm nhập vào đại dương dưới dạng mảnh vụn biển, áp dụng cho 192 quốc gia ven biển có cư dân thường trú.

• Khối lượng chất thải phát sinh trên đầu người hàng năm;

• Tỷ lệ chất thải là nhựa;

• Tỷ lệ phần trăm chất thải nhựa được quản lý sai và do đó, có khả năng đi vào

Nghiên cứu đã áp dụng các tỷ lệ chuyển đổi để ước tính khối lượng rác thải nhựa tràn vào đại dương từ mỗi quốc gia trong năm 2010, dựa trên việc quản lý rác thải không hiệu quả Dữ liệu về tăng trưởng dân số được sử dụng để dự đoán sự gia tăng khối lượng rác thải nhựa đến năm 2025, cùng với việc ước tính tỷ lệ phần trăm của rác thải là nhựa.

Nguyên nhân ô nhiễm rác thải nhựa

Hiện nay, ô nhiễm rác thải nhựa đang gia tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau Dưới đây là một số nguyên nhân chính góp phần vào vấn đề này.

2.2.1.Ý thức của từng cá nhân Ý thức của từng cá nhân là nguyên nhân đầu tiên em muốn nhắc đến, vì do nguyên nhân này đối với em rất quan trọng, mỗi cá nhân phải có ý thức thì mới biết giữ gìn được nhà cửa, khu phố của mình sạch đẹp Nhưng nếu không có ý thức sẽ dẫn đến một số thói quen xấu như sau:

Thói quen lạm dụng đồ nhựa sử dụng một lần của người dân đang gia tăng đáng kể, dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ lượng rác thải Những sản phẩm nhựa dùng một lần như cốc, thìa, và bát nhựa không chỉ tiện lợi và giá rẻ mà còn dễ dàng tìm mua, khiến nhiều người sử dụng một cách vô tội vạ mà không kiểm soát.

Thói quen vứt rác bừa bãi của nhiều người dân hiện nay đang gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng Họ thường tiện tay vứt rác ở bất kỳ đâu như trên đường, bờ biển, hay trong cống rãnh, dẫn đến rác thải tràn lan và khó khăn trong việc thu gom, xử lý Đặc biệt, việc xả rác xuống cống rãnh không chỉ làm tắc nghẽn đường ống mà còn gây ngập lụt nghiêm trọng cho các tuyến phố.

Nhiều người dân vẫn chưa nắm rõ cách phân loại rác hoặc có ý thức kém trong việc này, dẫn đến tình trạng rác hữu cơ và rác vô cơ bị lẫn lộn Chẳng hạn, việc vứt rác thải nhựa như chai nước cùng với thức ăn thừa khiến cho quá trình phân loại và xử lý rác trở nên khó khăn hơn.

Hình 2.6.Thói quen vứt rác bừa bãi của người dân không có ý thức 2.2.2.Thiếu hệ thống xử lý rác thải nhựa

Nhiều công ty và xí nghiệp thiếu hệ thống xử lý rác thải nhựa hiệu quả, hoặc có hệ thống chưa hoàn thiện và lạc hậu, dẫn đến việc gia tăng nhanh chóng lượng rác thải nhựa thải ra môi trường.

Hệ thống xử lý rác thải nhựa tại Việt Nam hiện đang lạc hậu và có hiệu suất thấp do hạ tầng tiếp nhận và xử lý còn nhỏ lẻ, tự phát Điều này dẫn đến lượng rác thải nhựa được tái chế rất hạn chế.

Theo Hiệp hội Nhựa Việt Nam, mỗi ngày Việt Nam thải ra khoảng 80.000 tấn rác thải nhựa, nhưng chỉ có 20% được tái chế, trong khi 80% còn lại được xử lý bằng cách chôn lấp hoặc đốt Điều này dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho môi trường trong tương lai.

Hình 2.7.Hệ thống sử lý rác thải chưa hoàn thiện 2.2.3.Sự thờ ơ của chính quyền địa phương

Một nguyên nhân quan trọng dẫn đến ô nhiễm rác thải nhựa là sự thiếu sót trong quản lý và xử lý rác thải của chính quyền địa phương Các cơ quan chức năng thường không chú trọng đến việc này, dẫn đến tình trạng người dân lạm dụng việc xả rác bừa bãi Nếu không có biện pháp thích hợp, dù khu phố đã được dọn dẹp sạch sẽ, rác thải vẫn có khả năng tái xuất hiện, khiến những người có ý thức cảm thấy chán nản và không còn muốn duy trì môi trường sạch đẹp Kết quả là, khu phố có thể trở thành một nơi chứa rác thay vì một không gian xanh sạch.

Những mối đe dọa từ rác thải nhựa

Chất thải nhựa và túi nylon khó phân hủy đang được tái chế với tỷ lệ rất thấp, chủ yếu bị chôn lấp, đốt hoặc nằm lại trên bãi rác, gây ô nhiễm môi trường Một phần lớn rác thải này trôi ra biển, giết chết hàng nghìn loài cá và sinh vật biển do nuốt phải nhựa Những cái chết thương tâm này, cùng với việc túi nylon trở thành "lưới tử thần," đã cướp đi sinh mạng của nhiều loài Các hoạt động chôn lấp và đốt không chỉ không giúp phân hủy rác thải mà còn phát thải khí độc hại, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và ô nhiễm nguồn nước Điều này dẫn đến cái chết của các vi sinh vật có lợi dưới lòng đất, làm giảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp trên những vùng đất ô nhiễm, từ đó hủy diệt môi trường sống và tự nhiên của chúng ta Rác thải nhựa đang trở thành một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với hành tinh.

2.3.1.Tác hại của rác thải nhựa đối với sức khỏe con người

Rác thải nhựa có thể gây ra một số tác hại đối với sức khỏe con người như sau:

Quá trình phân hủy của một số loại rác thải nhựa tạo ra các chất độc hại có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người Đặc biệt, trong nhựa có chứa chất độc DOP, gây ra nhiều nguy cơ cho thai nhi và trẻ nhỏ.

Rác thải nhựa gây ô nhiễm nghiêm trọng đến nguồn nước và không khí, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của động, thực vật Hệ quả là sức khỏe con người cũng bị tác động tiêu cực thông qua thực phẩm và không khí ô nhiễm, dẫn đến các bệnh như tiêu chảy, sốt, ho, cảm lạnh và đau đầu, đặc biệt là ở những người sống gần khu vực ô nhiễm.

Rác thải nhựa có thể tan chảy ở nhiệt độ từ 70 đến 800 độ C, dẫn đến việc lẫn vào thực phẩm và xâm nhập vào cơ thể con người Sự tích tụ này có thể gây ra những căn bệnh nguy hiểm.

Hình 2.8.Đốt rác thải nhựa, gây hại đến sức khỏe mọi người 2.3.2.Tác hại với môi trường và động vật

Rác thải nhựa không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người mà còn gây hại cho môi trường, đại dương, động vật và thực vật, cả trên cạn lẫn dưới nước Tình trạng này tạo ra những mối đe dọa nghiêm trọng đối với thế giới, dẫn đến ô nhiễm môi trường và ô nhiễm không khí.

Rác thải nhựa gây biến đổi tính chất vật lý, sinh học và hóa học của nguồn nước, dẫn đến tình trạng đất bạc màu và xói mòn Hệ quả là đất trở nên "vô sinh", ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của cây trồng.

• Rác thải nhựa làm tắc nghẽn cống rãnh, gây lũ lụt, ngập úng ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường.

Rác thải nhựa trôi nổi trên biển gây ra mối nguy hiểm lớn cho sinh vật biển, khi chúng có thể ăn phải hoặc bị mắc kẹt trong các vật liệu này, dẫn đến nguy cơ tử vong Theo thống kê từ "Mạng thông tin và bảo vệ môi trường", hàng năm có đến 1,5 triệu động vật biển chết do ngộ độc nhựa.

Rác thải nhựa dưới lòng đại dương gây tác động nghiêm trọng đến động vật và thực vật sinh sống tại đây, khiến chúng bị mắc kẹt và mất đi môi trường sống tự nhiên Hệ quả này không chỉ ảnh hưởng đến các loài hiện tại mà còn đe dọa đến sự tồn tại của các thế hệ tiếp theo.

Lượng rác thải nhựa đang đe dọa nguồn nước sạch, dẫn đến tình trạng cạn kiệt và khó khăn trong việc tạo ra nước sạch Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự sẵn có của nước sạch cho con người mà còn làm gia tăng ô nhiễm nguồn nước.

Hình 2.9.Rác thải nhựa gây ảnh hưởng đến môi trường 2.4.Thực trạng của rác thải nhựa

Việt Nam đứng trong top 5 quốc gia hàng đầu gây ra khoảng 13 triệu tấn rác nhựa thải ra đại dương mỗi năm, theo ông Albert T Lieberg, trưởng đại diện FAO tại Việt Nam Mỗi năm, Việt Nam xả từ 0,28 đến 0,73 triệu tấn rác thải nhựa ra biển, chiếm gần 6% tổng lượng rác nhựa toàn cầu Đất nước này đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ từ rác thải nhựa, với 1,8 triệu tấn chất thải nhựa được sản xuất hàng năm và dự báo lượng tiêu thụ nhựa sẽ tiếp tục gia tăng.

Trên toàn cầu, trung bình mỗi phút có khoảng 1 triệu chai nhựa được bán ra, trong khi mỗi năm tiêu thụ khoảng 5000 tỷ túi nylon Tại Việt Nam, mỗi hộ gia đình sử dụng khoảng 1kg túi nylon mỗi tháng, đặc biệt tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh, trung bình mỗi ngày thải ra khoảng 80 tấn nhựa và nylon ra môi trường.

Việc phân loại, thu hồi và xử lý rác thải tại Việt Nam hiện còn hạn chế, với khoảng 8-12% chất thải rắn sinh hoạt là chất thải nhựa và túi nylon Đáng chú ý, 10% trong số này không được tái sử dụng, dẫn đến việc thải bỏ ra môi trường khoảng 2,5 triệu tấn chất thải nhựa và túi nylon mỗi năm Điều này tạo ra một gánh nặng lớn cho môi trường và có nguy cơ dẫn đến thảm họa ô nhiễm trắng, theo cảnh báo của các chuyên gia.

Trong lĩnh vực y tế, quá trình khám và chữa bệnh, cũng như các hoạt động hàng ngày của nhân viên y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân, đều tạo ra lượng rác thải nhựa đáng kể Các hoạt động chuyên môn như bao bì, dụng cụ chứa đựng thuốc và hóa chất, cũng như trang thiết bị y tế, đều góp phần làm tăng lượng rác thải nhựa Hơn nữa, các hoạt động nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh thuốc cũng không tránh khỏi việc phát sinh rác thải nhựa, gây tác động tiêu cực đến môi trường.

Việt Nam đang chú trọng đến quản lý rác thải nhựa thông qua các chính sách và quy định trong Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2020 và Luật Thuế BVMT năm 2010 Các biện pháp kiểm soát ô nhiễm vi nhựa được thể hiện qua các chính sách giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế rác thải nhựa Đặc biệt, kiểm soát ô nhiễm vi nhựa trong sản phẩm lần đầu tiên được đề cập trong Khoản 7, Điều 73 của Luật BVMT (2020) Ngoài ra, Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 đã nhấn mạnh việc tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa, cùng với Kế hoạch hành động Quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 được ban hành qua Quyết định số 1746/QĐ-TTg Các quyết định này thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động của rác thải nhựa.

Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2020 và Chỉ thị số 33/CT-TTg yêu cầu xây dựng lộ trình giảm thiểu sản xuất và nhập khẩu các sản phẩm chứa vi nhựa, bao gồm hóa mỹ phẩm, may mặc và phân bón Quyết định số 1746/QĐ-TTg đã đề ra các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu này.

Thực trạng của rác thải nhựa

Tái sử dụng là quá trình sử dụng lại sản phẩm cũ cho mục đích mới và lặp lại cho đến khi sản phẩm hết tuổi thọ Việc ưu tiên sử dụng các sản phẩm có khả năng tái sử dụng nhiều lần giúp giảm thiểu lượng rác thải và bảo vệ môi trường Ví dụ, bạn có thể tái sử dụng chai nhựa để làm chậu trồng cây, bút viết, hoặc dụng cụ đựng đồ trong gia đình và văn phòng.

3.2.Thực trạng tái sử dụng

Tái sử dụng bao bì hiện nay đang được chú trọng vì lợi ích cho con người và môi trường Tuy nhiên, nhiều người tiêu dùng không chú ý đến tính an toàn của bao bì khi tái sử dụng, dẫn đến nguy cơ sức khỏe tiềm ẩn Bao bì nhựa, thường được tái sử dụng, có các nhãn khác nhau thể hiện loại nhựa và chất độc trong quá trình sản xuất Người tiêu dùng thường tái sử dụng nhựa có nhãn số 3, loại nhựa có chất độc, trong khi bỏ qua nhựa nhãn số 5, loại an toàn và chịu nhiệt, như ly nhựa dùng để mua nước Điều này gây lo ngại cho sức khỏe, vì nhựa an toàn thường bị vứt bỏ trong khi nhựa không an toàn lại phổ biến trong gia đình Do đó, cần kiểm tra kỹ loại nhựa trước khi tái sử dụng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Bao bì thường chứa đựng thực phẩm, đồ uống hoặc chất tẩy rửa, dẫn đến việc chúng không còn sạch sẽ như khi mới sản xuất Những bao bì này có thể mang theo mầm bệnh vi sinh vật Khi tái sử dụng bao bì, nhiều người thường quên rửa sạch, tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển Việc sử dụng bao bì chưa được vệ sinh kỹ lưỡng để đựng thực phẩm có thể gây ra nguy cơ lây nhiễm chéo, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bản thân và gia đình do nguồn vi sinh vật từ bao bì bẩn.

VẤN ĐỀ TRONG TÁI SỬ DỤNG PLASTIC

Định nghĩa

Tái sử dụng là quá trình sử dụng lại sản phẩm cũ cho mục đích mới và tiếp tục sử dụng cho đến khi sản phẩm hết tuổi thọ Việc ưu tiên sử dụng các sản phẩm có thể tái sử dụng nhiều lần giúp giảm lượng rác thải và bảo vệ môi trường Ví dụ, chai nhựa có thể được tái sử dụng để làm chậu trồng cây, bút viết, hoặc dụng cụ đựng đồ trong gia đình và văn phòng.

Thực trạng tái sử dụng

Tái sử dụng bao bì đang trở thành một vấn đề quan trọng, mang lại lợi ích cho con người và môi trường Tuy nhiên, người tiêu dùng thường không chú ý đến độ an toàn của bao bì khi tái sử dụng, dẫn đến những rủi ro về sức khỏe Bao bì nhựa, đặc biệt, có nhiều loại nhãn khác nhau, mỗi nhãn cho biết loại nhựa và các chất độc có thể có trong quá trình sản xuất Nhiều người thường tái sử dụng nhựa có nhãn số 3, loại nhựa có chứa chất độc, trong khi lại bỏ qua nhựa nhãn số 5, an toàn hơn và có khả năng chịu nhiệt tốt Điều này dẫn đến việc nhựa an toàn bị vứt bỏ, trong khi nhựa không an toàn lại phổ biến trong các gia đình Do đó, việc kiểm tra nhãn loại nhựa trước khi tái sử dụng là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe.

Bao bì thường chứa đựng thực phẩm, đồ uống hoặc chất tẩy rửa, dẫn đến việc chúng không còn sạch sẽ như khi mới sản xuất Việc tái sử dụng bao bì mà không rửa sạch có thể tạo điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh phát triển, gây ra nguy cơ lây nhiễm chéo khi sử dụng bao bì đó để đựng thực phẩm Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân mà còn đe dọa sức khỏe của gia đình do nguồn vi sinh vật từ bao bì chưa được vệ sinh.

Lợi ích của việc tái sử dụng

Giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế là những vấn đề quan trọng trong nhiều thập kỷ qua Để giảm lượng khí thải carbon, người tiêu dùng thường ưu tiên tái sử dụng bao bì nhựa Việc tái sử dụng bao bì nhựa nhiều lần trước khi tiến hành tái chế không chỉ giúp giảm tải cho các bãi rác mà còn góp phần giảm ô nhiễm môi trường.

3.3.1.Lợi ích với môi trường

Tái sử dụng nhựa mang lại nhiều lợi ích cho môi trường:

• Giảm ô nhiễm, tiết kiệm không gian bãi chôn lấp – mỗi ngày, người tiêu dùng thải bỏ hơn

Việt Nam đang đối mặt với vấn đề nghiêm trọng về chất thải nhựa, với khoảng 60 triệu chai nước nhựa mỗi năm Chất thải nhựa và túi nylon chiếm từ 8% đến 12% tổng lượng rác thải sinh hoạt, nhưng chỉ có 11%-12% được xử lý và tái chế, phần lớn còn lại bị chôn lấp, đốt hoặc thải ra môi trường Tình trạng này có thể dẫn đến thảm họa môi trường, đặc biệt là ô nhiễm đại dương Mặc dù nhựa có thể tái chế, nhưng nhiều bao bì nhựa không được đưa vào quy trình tái chế và bị vứt bỏ, gây áp lực lên các bãi rác, nơi mà chất thải này có thể mất hàng trăm năm để phân hủy Việc tăng cường tái sử dụng sẽ giúp giảm thiểu lượng rác thải nhựa tại các bãi rác, sông, hồ, đường ray, đường cao tốc và công viên.

Tái sử dụng không chỉ giúp giảm hiệu ứng nhà kính mà còn bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Việc này làm giảm nhu cầu sản xuất bao bì nhựa từ dầu mỏ, ước tính tiết kiệm khoảng 3,8 thùng dầu cho mỗi tấn nhựa được tái sử dụng Nhờ đó, lượng khí nhà kính thải ra trong quá trình sản xuất cũng được giảm thiểu.

Bảo vệ động vật là một vấn đề cấp bách, đặc biệt khi nhựa trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với nhiều loài Các sản phẩm nhựa thường bị thải ra môi trường sống của động vật, khiến nhiều loài như cá và rùa bị vướng vào hoặc nhầm lẫn nhựa với thức ăn Hầu hết các động vật tiêu thụ bao bì nhựa đều gặp phải các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng Do đó, việc tái sử dụng bao bì nhựa thay vì vứt bỏ không chỉ giúp giảm thiểu rác thải mà còn bảo vệ sức khỏe của động vật.

Tái sử dụng nhựa mang lại lợi ích tài chính:

•Biểu hiện tiết kiệm tài chính rõ ràng và đáng kể nhất là giảm được một khoản chi tiêu khi phải mua mới.

Tái sử dụng bao bì nhựa không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn mang lại lợi ích tài chính gián tiếp, giảm tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và từ đó làm giảm hóa đơn điện nước hàng tháng.

3.3.2 Tác hại của tái sử dụng không đúng cách

Việc tái sử dụng không đúng cách các bao bì nhựa có thể gây hại nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng, đặc biệt là khi sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần như chai nước giải khát và túi nilong Những bao bì này thường chứa các chất độc hại như hóa dẻo, phẩm màu, chì và cadimi, có thể lây nhiễm vào thực phẩm và tích tụ trong cơ thể, dẫn đến nguy cơ ung thư, ảnh hưởng đến sự phát triển não bộ ở trẻ em, và gây ra nhiều vấn đề sức khỏe khác như dị tật bẩm sinh và rối loạn nội tiết Đặc biệt, hợp chất Bisphenol-A (BPA) được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm nhựa như hộp đựng thức ăn và bình sữa trẻ em, đã được xác định là chất có khả năng gây ung thư cao và có tác động tiêu cực đến sự phát triển não bộ cũng như khả năng sinh sản.

Một nghiên cứu được thực hiện trên 820 người dân tại thành phố Huế từ tháng 12/2019 đến 5/2020 nhằm đánh giá thực trạng sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần Kết quả cho thấy hầu hết các hộ gia đình sử dụng đồ nhựa ít nhất một lần trong ngày, trong đó túi nilong chiếm tỷ lệ cao nhất với 92,8% (trung bình 5,3 túi/ngày) Đặc biệt, 58,7% người dân có thói quen tái sử dụng đồ nhựa dùng một lần, với chai nhựa được tái chế nhiều nhất, đạt gần 89,6%.

Các loại nhựa có thể sử dụng

Bảng 3.1 Ký hiệu và ứng dụng của các loại nhựa

Ký hiệu nhựa và loại nhựa Sản phẩm được tạo ra từ nhựa nguyên sinh

Chai đựng nước, nước ngọt, nước xốt salad, bơ đậu phộng, và dầu thực vật, hộp đựng trứng, thảm và vải cho áo phông, áo khoác, túi

Hộp sữa và nước trái cây, hộp đựng chất tẩy rửa, chai sữa tắm,và container chở hàng, đồ

Tất cả các loại nhựa hoặc hỗn

Vật liệu đóng gói, ống nhựa, ván sàn, các sản phẩm dây và cáp, túi đựng máu và ống y tế,…

Tã lót dùng một lần, vỏ bọc cáp, màng bọc co và màng dẻo, túi nhựa, hộp,…

Chai đựng thuốc, ống hút, hộp đựng sữa chua, bơ và bồn ngâm bơ thực vật, phụ tùng ô tô và thảm

Hộp đựng trứng, cốc, hộp đựng thực phẩm, nĩa nhựa và xốp bao bì Đĩa CD, nhựa hỗn hợp hoặc bao bì nhựa nhiều lớp,…

Hình 3.1 Ký hiệu và ứng dụng của các loại nhựa

Hầu hết sản phẩm nhựa đều có biểu tượng tái chế với các số từ 1 đến 7 trong vòng tam giác, cho thấy chúng có thể tái chế sau khi sử dụng Tuy nhiên, không phải tất cả các loại nhựa này đều an toàn để tái sử dụng.

Hộp đựng bằng nhựa polyethylene terephthalate (PET) được FDA công nhận là an toàn cho việc sử dụng một hoặc nhiều lần Tuy nhiên, theo hướng dẫn của Sierra Club, một tổ chức môi trường hàng đầu tại Mỹ, không nên tái sử dụng loại nhựa này để chứa thực phẩm Thay vào đó, người tiêu dùng nên tập trung vào việc tái chế các hộp đựng này để bảo vệ sức khỏe và môi trường.

Nhựa loại 3, 6 và 7 không nên được tái sử dụng, vì theo Viện Khoa học Sức khỏe Môi trường Quốc gia (NIEHS), chúng có thể chứa BPA, một chất có khả năng phá hủy nội tiết tố và làm tăng nguy cơ ung thư cùng nhiều bệnh nguy hiểm khác ở con người.

Các loại nhựa an toàn để tái sử dụng tại nhà bao gồm nhựa số 2 (HDP), số 4 (LDPE) và số 5 (PP) Nhựa số 2 là loại nhựa cứng, an toàn và không thải ra chất độc hại Nhựa số 4 là nhựa nhiệt dẻo mật độ thấp, tương đối an toàn nhưng cần tránh nhiệt độ cao để không giải phóng chất độc Nhựa số 5 có khả năng chịu nhiệt trên 100°C, là lựa chọn an toàn cho việc tái sử dụng.

Các phương pháp tái sử dụng

3.5.1.Tái sử dụng để chứa đựng

Thay vì sử dụng gallon, việc dùng chai hoặc thùng nhựa để chứa sơn là lựa chọn tiện lợi và gọn gàng hơn Ngoài ra, các chai và thùng nhựa cũng rất hữu ích trong việc lưu trữ các vật liệu như ốc, vít và phụ kiện trong kho hoặc gara, giúp không gian trở nên ngăn nắp hơn.

Hộp và chai nhựa có thể được tái sử dụng để lưu trữ thực phẩm như bánh, kẹo, hạt, gia vị và sốt Việc này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn góp phần bảo vệ môi trường.

Hình 3.2 Sử dụng lọ nhựa chứa thực phẩm

Hình 3.3 Khay đựng dụng cụ bằng nhựa Một số lưu ý khi tái sử dụng nhựa để chứa đựng

Trong đó các loại này đều an toàn để bảo quản thực phẩm và có thể được tái sử dụng cho đến

Chỉ nên tái sử dụng bao bì nhựa an toàn cho thực phẩm, tuyệt đối không sử dụng bao bì phi thực phẩm để chứa đựng thực phẩm.

3.5.2 Tái sử dụng bao bì nhựa trong kiến trúc và xây dựng.

Việc sử dụng chai nhựa PET để chứa thực phẩm không an toàn, do đó, nhiều biện pháp tái sử dụng đã được đề xuất, trong đó nổi bật là việc sử dụng chúng làm vật liệu xây dựng thay thế cho bê tông Chai nhựa PET có thể kết hợp với cát khô hoặc không khí và vữa xi măng để xây dựng tường có độ ổn định cao Các nghiên cứu thực tiễn cho thấy vật liệu xây dựng từ chai nhựa mang lại tính linh hoạt, thời gian thi công nhanh, khả năng chịu tải tốt, chi phí thấp, giảm thiểu chất thải và hiệu quả năng lượng, vượt trội hơn so với các vật liệu xây dựng truyền thống như gạch và bê tông Hệ số an toàn của tường xây từ chai nhựa có thể đạt tới 5,8.

Gạch từ chai nhựa là vật liệu linh hoạt có thể được sử dụng để xây dựng nhiều thứ, từ đồ nội thất đến các tòa nhà và trường học Việc sử dụng gạch này không chỉ giúp giảm lượng rác thải nhựa mà còn kéo dài tuổi thọ của nhựa dùng một lần, đồng thời tạo ra cơ sở hạ tầng bền vững từ các vật liệu có sẵn.

Hình 3.4 Một số công trình sử dụng chai nhựa làm vật liệu xây dựng Gạch sinh thái – Ecobrick

Ecobrick, hay còn gọi là gạch sinh thái, là sản phẩm sáng tạo từ rác thải nhựa, được làm từ nhựa không thể tái chế như chai nhựa và bao bì nylon, bao bì snack Đây là một vật liệu xây dựng độc đáo, đơn giản chỉ là những chai nhựa được lấp đầy bằng nhựa, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tạo ra giải pháp bền vững cho ngành xây dựng.

Hình 3.5 gạch sinh thái – ecobrick

Ecobrick có thể được sản xuất bởi mọi người, từ trẻ em đến người lớn tuổi, mà không cần đến máy móc hay kỹ năng chuyên môn đặc biệt Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng của ecobrick, cần tuân thủ các hướng dẫn cụ thể trong quá trình tạo ra.

Hình 3.6 Hướng dẫn làm gạch sinh thái

•Bước 1: Thu gom, làm sạch và làm khô nhựa

Ecobricks được tạo ra từ nhựa sạch và khô Để làm ecobrick, bạn cần tách nhựa khỏi các chất bám dính Nhựa bẩn bên trong ecobrick có thể gây ra sự phát triển của vi sinh vật và hình thành khí metan (CH4), dẫn đến nguy cơ cháy nổ Do đó, việc đảm bảo nhựa hoàn toàn khô là rất quan trọng, vì nhựa ẩm ướt cũng tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.

Không sử dụng kim loại, thủy tinh, giấy và vật liệu hữu cơ trong sản xuất gạch sinh thái Kim loại và thủy tinh dễ dàng tái chế, trong khi giấy và vật liệu hữu cơ có thể phân hủy, gây hư hỏng cho gạch.

Khi chọn chai nhựa để làm gạch, nên ưu tiên những chai có hình dáng phổ biến và dễ tìm, giúp đảm bảo kết cấu đồng nhất cho gạch Các loại chai có thể tích 500ml và 1500ml là lựa chọn tối ưu, vì đây là hai kích thước phổ biến nhất trên thị trường.

•Bước 3: nén nguyên liệu vào chai

Để nén nguyên liệu vào chai, hãy sử dụng một chiếc que dài Đầu tiên, nén nylon và các vật liệu mềm xuống đáy chai, sau đó xen kẽ các vật liệu cứng và mềm bằng cách cắt nhỏ và rải đều các vật liệu cứng, đồng thời chèn các vật liệu mềm vào các khe hở Khối lượng viên gạch sẽ bằng thể tích chai nhân với 0,33, nghĩa là chai có dung tích 1,5 lít sẽ nặng khoảng 500g sau khi hoàn thành sản phẩm.

•Bước 4: đóng nắp và bảo quản hoặc xây dựng.

Hình 3.6 Một bức tường đang làm từ những viên gạch sinh thái tại The

Hình 3.7 Tường gạch sinh thái được xây trong dự án Bottle School 3.5.3.Các phương pháp tái chế khác

Nếu bạn không có nhu cầu tái sử dụng bao bì nhựa theo hai phương pháp đã nêu, bạn vẫn có thể biến chúng thành những đồ vật tiện lợi khác.

Thay vì sử dụng các chậu đất nung, xi-măng, bạn có thể dễ dàng biến các chai, thùng nhựa thành cách chậu trồng cây, giàn treo,…

Hình 3.8 sử dụng chai nhựa làm giá trồng cây treo tường

Hình 3.9 sử dụng chai nhựa làm chậu trồng cây Làm vật dụng văn phòng phẩm

Chai nhựa còn có thể sử dụng làm thùng chứa, vật dụng văn phòng phẩm,…

Hình 3.10 hộp đựng bút chì từ chai nhựa

Hình 3.11 kệ hoặc chặn sách từ thùng nhựa

Làm đồ nội, ngoại thất

Trong mỗi ngôi nhà, việc trang trí là điều không thể thiếu, và những chai nhựa cũ chính là nguồn nguyên liệu tuyệt vời để bạn sáng tạo ra những món đồ trang trí độc đáo và bắt mắt.

Hình 3.12 Chậu hoa trang trí từ vỏ chai nhựa

Hình 3.13 chụp đèn từ vỏ chai nhựa

Hiện nay, việc tái sử dụng nhựa đã trở thành xu hướng phổ biến trong ngành thời trang, với sự phát triển mạnh mẽ của thời trang tái chế nhằm bảo vệ môi trường và thúc đẩy sự bền vững Bên cạnh các trang phục tái chế, việc sử dụng lại bao bì đã qua sử dụng cũng đang nổi lên như một xu hướng mới trong lĩnh vực này.

Hình 3.14 Trang phục từ bao bì nylong, chai và các vật liệu nhựa đã qua sử dụng của nhà thiết kế Chung Thanh Phong.

Tính bền vững của việc tái sử dụng bao bì plastic

Mỗi năm, thế giới sản xuất hơn 300 triệu tấn nhựa, nhưng thiên nhiên không thể xử lý lượng rác thải này đủ nhanh để bảo vệ hệ sinh thái Đặc biệt, trong đại dịch COVID-19, lượng rác thải nhựa đã tăng vọt từ 1.500 tấn lên hơn 6.000 tấn mỗi ngày, chủ yếu do sự gia tăng bao bì nhựa trong dịch vụ giao hàng thực phẩm.

Hình 3.14 mô hình kinh tế tuyến tính và mô hình kinh tế tuần hoàn

Bao bì nhựa hiện đang chiếm ưu thế trong ngành bao bì, nhưng nhựa là một vật liệu không bền vững và gây ra nhiều vấn đề môi trường Mô hình kinh tế tuyến tính, nơi hàng hóa được sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ, không còn phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững hiện nay Thay vào đó, mô hình kinh tế tuần hoàn đang được áp dụng, trong đó tái sử dụng bao bì nhựa trở thành ưu tiên hàng đầu của người tiêu dùng Mô hình này hoạt động như một chu trình khép kín, tận dụng tất cả tài nguyên thông qua phân loại, tái sử dụng và tái chế Tái sử dụng đóng vai trò quan trọng, không chỉ giúp giảm thiểu rác thải nhựa mà còn tiết kiệm năng lượng cần thiết cho sản xuất và tái chế Ví dụ, nếu một chai nước được tái sử dụng 5 lần, bạn đã giảm được 5 vỏ chai nhựa thải ra môi trường.

Mặc dù nhiều người lo ngại về an toàn của nhựa, nhưng việc thay thế nhựa bằng vật liệu khác như giấy và bìa cứng lại tạo ra nhiều vấn đề hơn Quá trình sản xuất bao bì giấy tiêu tốn năng lượng cao và phát thải khí nhà kính nhiều hơn so với sản phẩm nhựa tương đương Sản xuất bìa cứng đứng thứ ba về mức tiêu thụ năng lượng công nghiệp trên toàn cầu Ngoài ra, sản xuất giấy cũng dẫn đến việc phá hủy rừng Một vấn đề khác là sản phẩm giấy phân hủy yếm khí tại bãi chôn lấp, tạo ra khí nhà kính CH4, trong khi nhựa không bị thối rữa hay ẩm mốc.

Bảng 3.1 So sánh mức tiêu thụ năng lượng và tác động đến môi trường giữa sản xuất bao bì giấy và nhựa(số lượng 1000 túi)

Túi HDPE Túi giấy Giấy/HDPE

Tài nguyên thiên nhiên (kg) Dầu thô: 7.03 Gỗ: 43.3 –

Tiêu thụ năng lượng 32.9×10 3 Kcal 151.9×10 3 Kcal 4.6×10 3 Kcal

CO 2 10.15 51.47 5.1 Ô nhiễm không khi do đốt rác

Việc hoàn toàn loại bỏ nhựa sẽ không chỉ gây ra gián đoạn trong tăng trưởng kinh tế mà còn làm mất đi cơ hội xây dựng một tương lai bền vững Nhựa đóng vai trò thiết yếu trong cuộc sống, từ bao gói thực phẩm và cung cấp nước sạch đến sản xuất thiết bị y tế Hơn nữa, các sản phẩm nhựa còn hỗ trợ người khuyết tật cải thiện chất lượng cuộc sống Tóm lại, dù là vấn đề ô nhiễm nhựa hay việc loại bỏ nhựa, cuộc sống của chúng ta đều sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Tái sử dụng đóng vai trò quan trọng trong việc mở khóa tiềm năng và hướng tới một tương lai bền vững cho ngành nhựa và bao bì Tính bền vững không chỉ nâng cao nhận thức về thương hiệu mà còn thúc đẩy các nhà sản xuất tìm kiếm giải pháp cải tiến bao bì nhựa có khả năng tái sử dụng, kéo dài tuổi thọ và gia tăng số lần sử dụng Điều này giúp giảm thiểu ô nhiễm chất thải nhựa và góp phần xây dựng một nền kinh tế tuần hoàn cho chất liệu nhựa.

Ngày đăng: 21/03/2022, 07:47

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Cấu tạo của Polymer - đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC
Hình 1.1 Cấu tạo của Polymer (Trang 8)
Hình 1.2. Công thức cấu tạo của PE - đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC
Hình 1.2. Công thức cấu tạo của PE (Trang 14)
Bảng 1.2. Tính chất vật của polyetylen (PE) - đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC
Bảng 1.2. Tính chất vật của polyetylen (PE) (Trang 15)
Bảng 1.3 Tính chất vật liệu của polypropylene (PP) - đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC
Bảng 1.3 Tính chất vật liệu của polypropylene (PP) (Trang 16)
Bảng 1.4 Tính chất vật liệu của polystyre - đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC
Bảng 1.4 Tính chất vật liệu của polystyre (Trang 17)
Bảng 1.8.Tính chất vật liệu của nylon - đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC
Bảng 1.8. Tính chất vật liệu của nylon (Trang 20)
Hình 2.1.Rác thải từ những sinh hoạt hằng ngày - đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC
Hình 2.1. Rác thải từ những sinh hoạt hằng ngày (Trang 25)
Hình 2.2.Rác thải từ các khu công nghiệp, thi công của các nhà máy - đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC
Hình 2.2. Rác thải từ các khu công nghiệp, thi công của các nhà máy (Trang 26)
Hình 2.3.Rác thải từ ngành y tế - đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC
Hình 2.3. Rác thải từ ngành y tế (Trang 26)
Hình 2.4.Rác thải từ các khu du lịch - đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC
Hình 2.4. Rác thải từ các khu du lịch (Trang 27)
Hình 2.5.Rác thải nhực ở đại dương - đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC
Hình 2.5. Rác thải nhực ở đại dương (Trang 28)
Hình 2.6.Thói quen vứt rác bừa bãi của người dân không có ý  thức 2.2.2.Thiếu hệ thống xử lý rác thải nhựa - đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC
Hình 2.6. Thói quen vứt rác bừa bãi của người dân không có ý thức 2.2.2.Thiếu hệ thống xử lý rác thải nhựa (Trang 30)
Hình 2.7.Hệ thống sử lý rác thải chưa hoàn  thiện 2.2.3.Sự thờ ơ của chính quyền địa phương - đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC
Hình 2.7. Hệ thống sử lý rác thải chưa hoàn thiện 2.2.3.Sự thờ ơ của chính quyền địa phương (Trang 31)
Hình 2.8.Đốt rác thải nhựa, gây hại đến sức khỏe mọi  người 2.3.2.Tác hại với môi trường và động vật - đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC
Hình 2.8. Đốt rác thải nhựa, gây hại đến sức khỏe mọi người 2.3.2.Tác hại với môi trường và động vật (Trang 33)
Hình 2.9.Rác thải nhựa gây ảnh hưởng đến môi  trường 2.4.Thực trạng của rác thải nhựa - đề tài TIỂU LUẬN VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC
Hình 2.9. Rác thải nhựa gây ảnh hưởng đến môi trường 2.4.Thực trạng của rác thải nhựa (Trang 34)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w