(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai(Luận văn thạc sĩ) Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai
Tính cấp thiết của đề tài
Luật viên chức số 58/2010/QH12, được ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2010, quy định rằng đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan Nhà nước và các tổ chức chính trị thành lập, có tư cách pháp nhân và cung cấp dịch vụ công Nguồn tài chính của các đơn vị này không chỉ từ ngân sách nhà nước mà còn từ dịch vụ cung cấp, nguồn xã hội hóa, góp vốn liên doanh và viện trợ Việc quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính này là cần thiết để đảm bảo chất lượng hoạt động và tránh lãng phí Đổi mới cơ chế quản lý tài chính là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Tại Lào Cai, các đơn vị sự nghiệp y tế đã tăng cường phát triển dịch vụ y tế theo hướng xã hội hóa và thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, đồng thời cần đảm bảo hiệu quả và công bằng trong chăm sóc sức khỏe Tuy nhiên, việc này gặp nhiều khó khăn do địa hình phức tạp, cơ sở vật chất hạn chế và dân cư thưa thớt, chủ yếu là dân tộc thiểu số.
Theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015, Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Lào Cai được thành lập từ việc sáp nhập 3 trung tâm y tế của tỉnh vào ngày 01/01/2017, và đến năm 2019, thêm 2 trung tâm y tế nữa được sáp nhập Tuy nhiên, việc sáp nhập này đã gây ra một số vướng mắc, khó khăn Đặc biệt, trong năm 2019, sự bùng phát của dịch bệnh đã làm tăng cường độ sử dụng máy móc phục vụ công tác xét nghiệm, dẫn đến tình trạng quá tải và cần sửa chữa, thay thế thiết bị, trong khi Trung tâm không có khả năng mua sắm mới.
Chi phí sử dụng dịch vụ công cộng tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (TTKSBT) tỉnh Lào Cai hiện cao, trung bình 77,45 triệu đồng/tháng và chi phí hội nghị lên tới 543,2 triệu đồng/năm Mặc dù một số tỉnh, thành phố đã tự chủ 100%, TTKSBT tỉnh Lào Cai mới chỉ đạt 10% tự chủ vào năm 2019 Do đó, việc đánh giá kết quả và hạn chế trong quản lý tài chính tại TTKSBT tỉnh Lào Cai là rất cần thiết để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này Vì lý do đó, tôi đã chọn đề tài "Quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh".
Lào Cai" để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này đánh giá thực trạng công tác quản lý thu và chi tại Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính của cơ sở y tế công lập nói chung
Hiện nay, công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Lào Cai đang gặp nhiều thách thức Bài viết phân tích thực trạng quản lý tài chính, chỉ ra những tồn tại như thiếu sót trong quy trình và nguồn lực hạn chế Đồng thời, bài viết cũng tìm ra nguyên nhân của những vấn đề này, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý tài chính tại TTKSBT tỉnh Lào Cai.
Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính tại TTKSBT tỉnh Lào Cai.
Đóng góp của luận văn
Đề tài này đóng góp mới bằng cách hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu chi tại cơ sở y tế công lập, phân tích thực trạng thu chi tại TTKSBT tỉnh Lào Cai để đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân Từ đó, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính cho TTKSBT tỉnh Lào Cai, đồng thời cụ thể hóa vấn đề quản lý thu chi để hạn chế tham ô, lãng phí gây thất thoát ngân sách nhà nước Tài liệu này sẽ là nguồn tham khảo quý giá giúp các cơ sở y tế nâng cao công tác quản lý thu chi, phục vụ nghiên cứu cho các ngành, cấp và đơn vị trong ngành y tế, cũng như định hướng phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương và hỗ trợ sinh viên, học viên cao học trong lĩnh vực quản lý tài chính tại các cơ sở y tế công lập.
Kết cấu luận văn
Luận văn được cấu trúc bao gồm phần mục lục, danh mục viết tắt, bảng biểu, hình ảnh, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đồng thời được chia thành 4 chương với các nội dung cụ thể.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại ĐVSNYTCL Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại TTKSBT tỉnh Lào Cai Chương 4: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý tài chính tại
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP
Tổng quan về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.1.1.1 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Nghị định số 85/2012/NĐ-CP, ban hành ngày 15/10/2012, quy định rằng đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý, có tư cách pháp nhân và thực hiện các nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực y tế như y tế dự phòng, khám chữa bệnh, điều dưỡng, giám định y khoa, y dược cổ truyền, kiểm nghiệm dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, và giáo dục sức khỏe.
Nghị định số 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 15/10/2012, quy định các tiêu chí để xác định Đơn vị sự nghiệp y tế công lập (ĐVSNYTCL) Cụ thể, đơn vị phải có văn bản quyết định thành lập từ cơ quan có thẩm quyền, được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, đồng thời có quyền thu một số khoản theo quy định ĐVSNYTCL cũng cần tổ chức bộ máy, biên chế và quản lý tài chính kế toán theo chế độ Nhà nước, và phải có tài khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để thực hiện các giao dịch tài chính Các đơn vị này được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.
Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên;
Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên;
Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do NSNN bảo đảm toàn bộ
Việc phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế (ĐVSNYT) sẽ được duy trì trong vòng 03 năm Sau thời gian này, sẽ tiến hành xem xét lại phân loại để đảm bảo tính phù hợp Nếu có sự thay đổi đáng kể về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi của đơn vị, có thể điều chỉnh phân loại trước thời hạn quy định.
1.1.1.2 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Luận án của Đỗ Thị Thu Trang (2010) nêu rõ đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại Việt Nam, bao gồm việc thuộc sở hữu Nhà nước, sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) và chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nước Các đơn vị này được thành lập theo quyết định của Nhà nước và phải tuân thủ kiểm tra, giám sát từ các cơ quan có thẩm quyền Cơ sở vật chất và hạ tầng được cấp phép theo tiêu chuẩn quy định, phù hợp với chức năng chuyên môn của từng đơn vị Nguồn kinh phí từ Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, do đó, việc quản lý tài chính chặt chẽ và hiệu quả là cần thiết để sử dụng nguồn vốn một cách tiết kiệm, tránh thất thoát và lãng phí.
Mục tiêu của ĐVSNYTCL là đảm bảo cung cấp DVYT, CSSK cho người dân
Đơn vị Sự nghiệp Y tế công lập (ĐVSNYTCL) có vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ y tế như khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giúp người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ này Ngoài ra, các ĐVSNYTCL tuyến dưới còn có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân tại địa phương, góp phần giảm tải cho các tuyến trên Trong khi đó, các ĐVSNYTCL lớn và đầu ngành sẽ tập trung vào việc khám chữa các bệnh chuyên khoa, yêu cầu chuyên môn cao, đồng thời được trang bị cơ sở vật chất và hạ tầng hiện đại để theo kịp sự phát triển của y học toàn cầu.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các quy định và thủ tục do đơn vị xây dựng nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật, kiểm tra, giám sát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót Mục tiêu của hệ thống này là bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính và tài sản của đơn vị.
Môi trường kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức và quan điểm của lãnh đạo về hệ thống kiểm soát nội bộ Sự quan tâm và hoạt động của lãnh đạo đối với hệ thống này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn giúp giảm thiểu rủi ro cho đơn vị Việc cải thiện môi trường kiểm soát là yếu tố then chốt để bảo vệ và phát triển bền vững cho tổ chức.
Hệ thống kế toán bao gồm các quy định và thủ tục kế toán mà đơn vị áp dụng để ghi chép và lập báo cáo tài chính Đây là công cụ pháp lý quốc gia mà quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ.
Thủ tục kiểm soát là những quy định và quy trình do ban lãnh đạo thiết lập nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể Việc tuân thủ các thủ tục này giúp cán bộ quản lý tài chính nhanh chóng phát hiện và sửa chữa sai sót.
Hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ và hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý tài chính tại ĐVSNYTCL Nó đảm bảo rằng tài chính được quan tâm đúng mức và hệ thống kế toán hoạt động hiệu quả theo quy định Các thủ tục kiểm tra và kiểm soát được thiết lập đầy đủ, đồng bộ và chặt chẽ, giúp phát hiện kịp thời các sai sót và ngăn chặn hiệu quả các hành vi gian lận trong lĩnh vực tài chính.
Thực tiễn quản lý tài chính tại một số TTKSBT và bài học cho tỉnh Lào Cai
1.2.1 Kinh nghiệm tại TTKSBT tỉnh Thái Nguyên
TTKSBT tỉnh Thái Nguyên được thành lập theo quyết định số 2402/QĐ-UB ngày 10/8/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên Trong bài viết “Giải pháp tăng cường quản lý thu - chi tại TTKSBT tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Thanh Minh, được đăng trên tạp chí kinh tế & quản trị kinh doanh, đã đưa ra bảng phân tích nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả cho việc quản lý thu chi tại cơ quan này.
Bảng 1.1: Tổng hợp thu chi tại TTKSBT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh
4 Chi khác, chi dự án 6.328,00 7,21 4.384,00 4,88 3.128,00 3,53 69,28 71,35
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Thực trạng quản lý các khoản thu
Trong cơ cấu bốn khoản thu chính của TTKSBT, khoản thu từ NSNN chiếm tỷ trọng cao nhất, vượt quá 60% tổng thu Tuy nhiên, tỷ trọng này đang có xu hướng giảm theo thời gian.
28 gian (năm 2016 là 88.518,90 triệu đồng, năm 2017 là 90.654,30 triệu đồng, đến năm
2018 giảm còn 89.547,80 triệu đồng) Điều này chứng tỏ mức độ tự chủ về tài chính ở Trung tâm là khá tốt, không còn phụ thuộc nhiều vào NSNN
Trung tâm đã tích cực khai thác và đa dạng hóa nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước từ các dịch vụ phòng ngừa bệnh tật, y tế dự phòng, tiêm chủng vắc xin và xét nghiệm mẫu nước, với doanh thu tăng từ 25.419,30 triệu đồng năm 2016 lên 31.644,60 triệu đồng năm 2018 Phòng khám đa khoa của Trung tâm nổi bật với khả năng khám chữa các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa, thu hút bệnh nhân từ các đơn vị khác trong tỉnh Trung tâm cũng chú trọng cải tiến chất lượng dịch vụ, lấy người bệnh làm trung tâm, qua đó nâng cao ý thức phòng bệnh của cộng đồng Mục tiêu tự chủ tài chính chi thường xuyên đang dần trở thành hiện thực, giúp tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao động của Trung tâm.
Hội nhập quốc tế và liên doanh với các tổ chức quốc tế đã mang lại cho Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Thái Nguyên nhiều cơ hội tiếp cận y học toàn cầu và gia tăng nguồn thu từ các nguồn tài trợ quốc tế Tuy nhiên, nguồn tài trợ này đang có xu hướng giảm, cụ thể là từ 5.734,60 triệu đồng vào năm 2016, chiếm 6,48% tổng thu của Trung tâm, xuống còn 2.670,20 triệu đồng vào năm 2018, chỉ còn 2,98%.
Nguồn thu từ viện trợ chiếm tỷ lệ rất nhỏ và không liên tục, chủ yếu đến từ các tổ chức như Tổ chức Y tế thế giới, Quỹ toàn cầu, VAAC-US.CDC, AHF và MOVIDA 2 Các khoản viện trợ này tập trung vào việc nâng cao năng lực cho người dân trong việc thay đổi nhận thức và hành vi về chăm sóc sức khỏe, cũng như đào tạo và phát triển chuyên môn cho cán bộ y tế.
Thực trạng quản lý các khoản chi
Công tác lập dự toán cần bám sát thực tế và phân bổ tài chính một cách hợp lý, chú trọng vào các hoạt động chính, bao gồm chi thường xuyên và các khoản chi tiêu khác.
Tổng chi thực tế tại Trung tâm giai đoạn 2016 - 2018 cho thấy xu hướng tăng nhẹ Cụ thể, năm 2016 đạt 87.768,62 triệu đồng, năm 2017 tăng lên 89.792,29 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 2% so với năm trước Tuy nhiên, đến năm 2018, chi tiêu giảm còn 88.635,06 triệu đồng, giảm 1,2% so với năm 2017, nhưng vẫn cao hơn so với năm 2016.
Trung tâm đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ nhằm khai thác nguồn thu, tiết kiệm chi phí và thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả công việc Đồng thời, công tác lập kế hoạch quản lý tài chính được đề cao và thực hiện rõ ràng theo từng giai đoạn cụ thể.
Trung tâm đã cân đối thu chi hiệu quả, tạo thặng dư để nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế hiện đại Đồng thời, Trung tâm cũng chú trọng đào tạo đội ngũ bác sĩ và nhân viên có uy tín, kinh nghiệm, góp phần nâng cao thương hiệu và uy tín của mình.
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính, như sử dụng phần mềm quản lý hành chính, kế toán và viện phí, giúp kiểm soát thu chi hiệu quả, giảm thiểu sai sót trong quá trình thu tiền từ bệnh nhân và khách hàng Điều này đảm bảo thanh toán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện cho người dân và bệnh nhân Đồng thời, cần tăng cường công tác marketing và tuyên truyền để nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe và kiểm soát bệnh tật.
1.2.2 Kinh nghiệm quản lý tài chính tại TTKSBT tỉnh Bắc Kạn
Tác giả Nguyễn Thị Tâm đã phân tích “Thực trạng nguồn thu của các đơn vị thuộc hệ thống y tế dự phòng tỉnh Bắc Kạn” trong bài viết trên tạp chí tài chính, nêu rõ các vấn đề và thách thức mà hệ thống y tế dự phòng đang đối mặt trong việc gia tăng nguồn thu Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính, đảm bảo hiệu quả hoạt động của các đơn vị y tế trong tỉnh.
Bảng 1.2: Tổng hợp các nguồn thu tại TTKSBT tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018 Đơn vị: triệu đồng
1 Ngân sách Nhà nước cấp 101.992 94 117.943 93,4 138.753 94,3
2 Thu dịch vụ y tế dự phòng 4.883 4,5 8.011 6,3 8.500 5,7
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của Sở y tế Bắc Kạn năm 2016-2018
TTKSBT tỉnh Bắc Kạn chủ yếu hoạt động dựa vào ngân sách nhà nước, chiếm khoảng 94% và có xu hướng gia tăng qua các năm: năm 2016 đạt 101.992 triệu đồng, năm 2017 là 117.943 triệu đồng, và năm 2018 tăng lên 138.753 triệu đồng Điều này cho thấy Trung tâm vẫn còn phụ thuộc nhiều vào ngân sách nhà nước.
Hệ thống y tế dự phòng tỉnh Bắc Kạn chủ yếu có nguồn thu từ dịch vụ tiêm phòng, điều trị cai nghiện bằng methadone, và các dịch vụ khám bệnh, xét nghiệm mẫu, cùng với thu từ bảo hiểm y tế Tuy nhiên, nguồn thu này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu của toàn hệ thống y tế dự phòng và chủ yếu mang tính chất hỗ trợ cho ngân sách nhà nước Năm 2016, nguồn thu từ bảo hiểm y tế chủ yếu đến từ quyết toán chi phí mổ mắt tại Trung tâm Phòng chống Bệnh xã hội tỉnh Bắc Kạn, đơn vị trước đây chuyên khám và điều trị các bệnh về mắt nhưng đã đổi chức năng sau khi sát nhập với bốn đơn vị khác.
Từ cuối năm 2017, Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Bắc Kạn đã ngừng thực hiện phẫu thuật mổ mắt do chi phí không đủ bù đắp từ bảo hiểm y tế Nguyên nhân là bởi BHXH chỉ chấp nhận quyết toán chi phí mổ mắt theo phân loại bệnh viện hạng 4, trong khi đơn vị không được giao giường bệnh kế hoạch Do đó, kỹ thuật phẫu thuật đã được chuyển giao cho Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh.
Bảng 1.3: Tổng kinh phí NSNN cấp cho TTKSBT tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018 Đơn vị: triệu đồng
Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
II Chi không thường xuyên 4.035 5.340 33.231
1 Chi chương trình mục tiêu 638 1.975 12.412
Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính của Sở y tế Bắc Kạn năm 2016-2018
Hệ thống y tế dự phòng tỉnh Bắc Kạn chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, với khoảng 100 tỷ đồng/năm được dành cho chi thường xuyên, bao gồm lương và phụ cấp Ngân sách cấp cho hoạt động y tế dự phòng đã tăng từ 97,9 tỷ đồng năm 2016 lên 105,5 tỷ đồng năm 2018, với tốc độ tăng trưởng khoảng 4% Sự gia tăng này chủ yếu do điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1.210.000 đồng/tháng lên 1.300.000 đồng/tháng Tuy nhiên, trong năm 2018, ngân sách nhà nước vẫn chưa cấp bổ sung kinh phí để điều chỉnh tăng lương lên 1.390.000 đồng/tháng theo quy định.
Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính cho tỉnh Lào Cai
Sau khi đã xem xét về thực tiễn quản lý tài chính tại một số TTKSBT Kinh nghiệm quản lý tài chính cho TTKSBT tỉnh Lào Cai như sau:
Thứ nhất, đa dạng hóa các nguồn thu ngoài NSNN đặc biết là từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp bằng cách: (TTKSBT tỉnh Thái Nguyên)
Tạo mối liên kết giữa phòng khám đa khoa và các bệnh viện trong tỉnh giúp chuyển bệnh nhân đến khám và điều trị tại Trung tâm, đồng thời giảm tải áp lực cho các bệnh viện.
Cải tiến chất lượng dịch vụ y tế với quan điểm lấy người bệnh làm trung tâm giúp thu hút sự tin tưởng của người dân và bệnh nhân Đồng thời, việc phát huy công tác y tế dự phòng nâng cao ý thức cộng đồng là rất cần thiết Hội nhập quốc tế và hợp tác với các tổ chức quốc tế không chỉ mở ra cơ hội tiếp cận nền y học tiên tiến mà còn tạo điều kiện nhận nguồn tài trợ, từ đó tăng cường nguồn thu cho đơn vị.
Thứ hai, nâng cao công tác tài chính kế toán
Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cần tuân thủ nguyên tắc công khai, dân chủ và các quy định pháp luật hiện hành Hệ thống định mức và tiêu chuẩn phải cụ thể, chặt chẽ để đảm bảo hoàn thành công việc và phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng khoa, phòng Đồng thời, thực hiện khoán chi cho một số khoản chi thường xuyên tại các khoa, phòng nhằm nâng cao quyền tự chủ và trách nhiệm của từng cá nhân.
Lập dự toán tài chính hợp lý, chú trọng vào chi thường xuyên và không thường xuyên, nhằm cân đối thu chi và tạo thặng dư để nâng cấp cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị y tế hiện đại Đồng thời, đào tạo đội ngũ bác sĩ và nhân viên có uy tín, kinh nghiệm sẽ góp phần xây dựng thương hiệu và uy tín cho Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Thái Nguyên.
Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi ngân sách tại TTKSBT tỉnh Bắc Kạn bao gồm kiểm soát chi thanh toán cho cá nhân, chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm tài sản cố định và chi cho các hoạt động thường xuyên khác Đồng thời, cần tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra tài chính, nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán bằng cách hoàn thiện quy trình lập và luân chuyển chứng từ, cũng như tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi ngân sách.
Công tác quản lý tài sản, trang thiết bị, vật tư và quản lý, sử dụng các nguồn
Để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định, tài sản và trang thiết bị được ghi chép cẩn thận trong sổ sách kế toán Mỗi cán bộ được giao trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản, đồng thời thực hiện kiểm kê định kỳ vào cuối năm (TTKSBT tỉnh Bắc Kạn)
Thứ ba, áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính:
Áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài chính thông qua các phần mềm như phần mềm quản lý hành chính, phần mềm kế toán và phần mềm quản lý viện phí giúp kiểm soát hiệu quả các khoản thu chi Điều này không chỉ giảm thiểu tình trạng thu thiếu và thu sai cho bệnh nhân và khách hàng, mà còn đảm bảo quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng và thuận tiện cho người dân và người bệnh.
Tăng cường công tác marketing, tuyên truyền và phổ biến ý nghĩa việc chăm sóc sức khỏe, kiểm soát bệnh tật
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
1 Thực trạng công tác quản lý tài chính tại TTKSBT tỉnh Lào Cai như thế nào?
2 Các yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại TTKSBT tỉnh Lào Cai?
3 Những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân trong quản lý tài chính tại TTKSBT tỉnh Lào Cai, từ đó đưa ra giải pháp nào cần thực thi để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại TTKSBT tỉnh Lào Cai trong thời gian tới là gì?
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Thu thập số liệu sơ cấp
* Điều tra công tác quản lý tài chính tại TTKSBT tỉnh Lào Cai dựa trên đánh giá của CBCNVC đang làm việc tại TTKSBT tỉnh Lào Cai
- Phương pháp điều tra: phỏng vấn trực tiếp
- Đối tượng điều tra: toàn bộ CBCNVC đang làm việc tại TTKSBT tỉnh Lào Cai
- Thời gian điều tra: Tháng 5 năm 2020
Nội dung điều tra nhằm khảo sát ý kiến của toàn bộ CBCNVC tại TTKSBT tỉnh Lào Cai về công tác quản lý tài chính Tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi đánh giá dựa trên quy trình quản lý tài chính thực tế, bao gồm lập dự toán, quản lý thu, quản lý chi, và đánh giá chất lượng cán bộ quản lý cùng cán bộ tài chính Dữ liệu thu thập từ phỏng vấn sẽ được tổng hợp để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Tác giả đã phát hành 168 phiếu khảo sát và thu về 168 phiếu, trong đó có 3 phiếu không đủ thông tin Để đánh giá ý kiến của các cán bộ công nhân viên chức tại Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Lào Cai về tình hình quản lý tài chính, tác giả áp dụng thang đo Likert với 5 mức độ: 1 (Rất không đồng ý), 2 (Không đồng ý), 3 (Không ý kiến), 4 (Đồng ý), 5 (Rất đồng ý) (Phụ lục 1).
36 kết quả điều tra theo số ý kiến đối với từng mức độ quy ra điểm, tính điểm trung bình theo công thức: Điểm trung bình = ∑( a1*b1+ a2*b2+ a3*b3+ a4*b4+ a5*b5)/B
Trong đó: a là số điểm theo thang điểm 5; b là số ý kiến cho từng loại điểm; B là tổng số ý kiến
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum)/n = (5 - 1) /5 = 0.8
Kết quả được chia theo các mức độ đối với từng yếu tố như sau:
Bảng 2.1: Thang đánh giá Likert Mức Mức đánh giá Khoảng điểm
* Điều tra chất lượng dịch vụ tại TTKSBT tỉnh Lào Cai dựa trên đánh giá của bệnh nhân đến sử dụng DVYT tại TTKSBT tỉnh Lào Cai
- Phương pháp điều tra: chọn mẫu và phỏng vấn trực tiếp
- Đối tượng điều tra: bệnh nhân đến sử dụng DVYT tại TTKSBT tỉnh Lào Cai
- Thời gian điều tra: Tháng 5 năm 2020
Khảo sát ý kiến của bệnh nhân về chất lượng dịch vụ y tế tại Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Lào Cai nhằm đánh giá sự hài lòng và hiệu quả của các dịch vụ được cung cấp Nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin quý giá để cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại địa phương.
Tác giả tiến hành khảo sát ý kiến khách hàng tại TTKSBT tỉnh Lào Cai để đánh giá nhu cầu và nguyện vọng của bệnh nhân khi sử dụng dịch vụ Nghiên cứu cũng xem xét thái độ của y, bác sĩ và ảnh hưởng của nó đến số lượng bệnh nhân, cũng như khả năng tài chính để đề xuất các dịch vụ tự nguyện Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng dựa trên quy định về y đức theo quyết định số 2088/BYT-QĐ và thông tư số 07/2014/TT-BYT của Bộ Y tế, nhằm đảm bảo tiêu chuẩn đạo đức trong công tác y tế.
Bài viết đề cập đến quyết định số 2151/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc cải thiện phong cách phục vụ của nhân viên y tế nhằm nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân Nghiên cứu này bao gồm 37 người lao động trong lĩnh vực y tế Để đảm bảo tính chính xác và chất lượng dữ liệu, việc xác định cỡ mẫu nghiên cứu là rất quan trọng Thời gian thu thập dữ liệu cần phù hợp và giảm thiểu chi phí không cần thiết Công thức Slovin được sử dụng để tính toán số lượng mẫu cần thiết cho quá trình phỏng vấn.
1+ N* e 2 Trong đó: n là cỡ mẫu cần thiết; N là tổng thể mẫu; e2 là sai số
Theo Báo cáo hội nghị tổng kết năm 2019 của TTKSBT tỉnh Lào Cai, năm
Năm 2019, TTKSBT tỉnh Lào Cai đã tiếp nhận 31.673 người sử dụng dịch vụ Luận văn sử dụng độ tin cậy 90%, từ đó xác định số lượng bệnh nhân cần phỏng vấn là 100 Trong quá trình điều tra, tác giả phát ra 110 phiếu và thu về 100 phiếu hợp lệ Nghiên cứu áp dụng thang đo Likert với 5 mức độ đánh giá từ 1 (Rất không hài lòng) đến 5 (Rất hài lòng).
2.2.1.2 Thu thập số liệu thứ cấp
Nguồn thông tin được sử dụng trong nghiên cứu đề tài là thông tin sơ cấp, được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
Các báo cáo số liệu và tài liệu thống kê về tài chính, chất lượng máy móc trang thiết bị, cũng như số lượng cán bộ, y bác sĩ đã được tổng hợp tại các phòng như tổ chức hành chính, tài chính kế toán, kế hoạch nghiệp vụ, và khoa truyền thông giáo dục sức khỏe của Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Lào Cai.
Các tài liệu, công trình nghiên cứu và ấn phẩm của các học giả trong và ngoài nước liên quan đến quản lý tài chính trong các cơ sở y tế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa nguồn lực Những nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các phương pháp quản lý tài chính, giúp các cơ sở y tế cải thiện quy trình tài chính và nâng cao chất lượng dịch vụ Việc tham khảo các tài liệu này không chỉ giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn về các xu hướng và thách thức trong lĩnh vực tài chính y tế mà còn hỗ trợ trong việc đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp.
- Các văn bản, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về quản lý tài chính công, kế toán, NSNN;
- Báo cáo công tác quản lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động tại TTKSBT tỉnh Lào Cai
2.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin:
2.2.2.1 Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp này dùng để phân tích tính hiệu quả của công tác quản lý thu cũng như công tác quản lý chi tại TTKSBT tỉnh Lào Cai
Phân tích tình hình sử dụng nguồn lực tài chính của Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Lào Cai cho thấy nguồn lực này được dùng để thanh toán các khoản chi thường xuyên, chi cho hoạt động chương trình mục tiêu và dự án theo ngân sách từ Trung ương Ngoài ra, nguồn tài chính cũng được sử dụng để mua sắm vật tư y tế, sửa chữa tài sản và trang thiết bị y tế nhằm phục vụ cho hoạt động thu phí và cung cấp dịch vụ của đơn vị.
Đánh giá quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, và định mức chi tiêu thống nhất, nhằm tạo quyền chủ động cho cán bộ, viên chức trong việc hoàn thành nhiệm vụ Quy chế này là căn cứ để quản lý và thanh toán các khoản chi hoạt động thường xuyên, đảm bảo việc sử dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích Đồng thời, nó cũng góp phần nâng cao hiệu suất lao động, khuyến khích tăng thu và tiết kiệm chi, từ đó tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động dựa trên việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Báo cáo tài chính của đơn vị bao gồm nhiều thành phần quan trọng như báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo quyết toán, giúp đánh giá tình hình sử dụng nguồn lực tài chính Ngoài ra, các báo cáo chi tiết về kinh phí hoạt động và kinh phí dự án cũng đóng vai trò thiết yếu Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại kho bạc, cùng với báo cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động thu phí, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính Cuối cùng, phần thuyết minh báo cáo tài chính giúp làm rõ hơn các số liệu và thông tin tài chính.
Để tối ưu hóa chi phí, cần xác định các khoản chi chưa hợp lý, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiết kiệm Ngoài ra, cần nghiên cứu các phương án nâng cao chất lượng dịch vụ trung tâm và phát triển thêm dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân, nhằm đa dạng hóa nguồn thu và giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
2.2.2.2 Phương pháp phân tích thống kê mô tả
Phương pháp này được áp dụng để mô tả các đặc điểm cơ bản của dữ liệu thu thập từ nghiên cứu thực nghiệm thông qua nhiều cách thức khác nhau.
Bài viết trình bày 39 số liệu thống kê về sự biến động số lượng bệnh nhân sử dụng dịch vụ tại Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Lào Cai, đồng thời phân tích xu hướng phát triển của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe trong tương lai Ngoài ra, phương pháp này còn được áp dụng để nghiên cứu và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Trung tâm.
2.2.2.3 Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối là cách tính toán sự khác biệt giữa giá trị của kỳ phân tích và kỳ gốc trong các chỉ tiêu tài chính Kết quả của phép trừ này cho thấy khối lượng và quy mô (tăng, giảm) của các hiện tượng kinh tế.
Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng trong nghiên cứu
Phương pháp này nhằm so sánh và đối chiếu các chỉ tiêu nghiên cứu qua các năm, bao gồm việc phân tích nguồn thu - chi và sự thay đổi quy mô của chúng, cũng như so sánh cơ cấu thu - chi giữa nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu ngoài ngân sách Qua đó, chúng ta có thể đánh giá xu hướng phát triển, xác định nguyên nhân biến động, phát hiện các chi phí vượt mức và các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên cứu, từ đó điều chỉnh và định hướng để xây dựng phương án quản lý tài chính hiệu quả hơn.
2.3.1 Tình hình duyệt dự toán
Tỷ lệ duyệt dự toán (%) =
Số dự toán được duyệt x 100
Số dự toán do đơn vị lập
Tỷ lệ duyệt dự toán phản ánh sự so sánh giữa số dự toán do đơn vị lập và số dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, với mức tối đa là 100% Điều này cho thấy khả năng lập kế hoạch và dự toán của Trung tâm rất chính xác và khả năng giải trình, bảo vệ dự toán của kế toán trưởng là rất tốt.
2.3.2 Tình hình thực hiện các nguồn thu
Tỷ trọng từng nguồn thu (%) = Số thu của từng nguồn x 100
Chỉ tiêu này dùng để so sánh tỷ trọng huy động nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) và thu ngoài NSNN trong năm Nếu nguồn thu nào có tỷ trọng cao hơn, điều đó cho thấy đơn vị phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn thu đó.
Tỷ lệ khoản thu của từng nguồn (%) = Khoản thu của từng nguồn x 100
Chỉ tiêu này nhằm xác định tỷ trọng các khoản thu ngoài ngân sách nhà nước (NSNN) trong năm, phản ánh mức độ thu nhập từ các nguồn này Khi một khoản thu đạt cao, tỷ lệ của nó cũng sẽ tăng và ngược lại Việc đánh giá chỉ tiêu này giúp đơn vị hiểu rõ tình hình thu ngoài NSNN, từ đó đưa ra phương hướng hoạt động phù hợp và nâng cao tính tự chủ cho đơn vị.
2.3.3 Tình hình phân bổ các khoản chi
Tỷ trọng từng nguồn chi (%) =
Số chi của từng nguồn x 100
Chỉ tiêu này được sử dụng để so sánh tỷ trọng phân bổ chi từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) và nguồn thu ngoài NSNN trong năm Nếu nguồn nào có tỷ trọng cao hơn, điều đó cho thấy đơn vị phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn thu đó.
Tỷ lệ khoản chi của từng nguồn (%) =
Khoản chi của từng nguồn x 100 Tổng chi của từng nguồn
Chỉ tiêu này nhằm xác định tỷ trọng chi tiêu từ nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước (NSNN) trong năm, giúp các đơn vị đánh giá tình hình phân bổ chi tiêu và từ đó đề xuất phương hướng hoạt động, nâng cao tính tự chủ.
2.3.4 Tình hình phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương
Tỷ lệ chi lương của từng nguồn (%) =
Số tiền lương đã chi của từng nguồn x 100
Tổng số tiền lương đã chi
Chỉ tiêu này nhằm xác định tỷ lệ phân bổ tiền lương và các khoản liên quan đến lương từ từng nguồn, giúp đánh giá mức độ phụ thuộc của đơn vị vào nguồn có tỷ lệ phân bổ tiền lương cao.
Chênh lệch lương bình quân/người/tháng =
Lương bình quân/người/tháng của năm N
Lương bình quân/người/tháng của năm N-1
Chỉ tiêu này nhằm xác định sự chênh lệch về lương và các khoản phụ cấp bình quân mỗi người mỗi tháng trong năm thực hiện so với năm trước, từ đó đánh giá chất lượng đời sống của cán bộ, viên chức và người lao động trong đơn vị.
2.3.5 Tình hình phúc lợi, hỗ trợ cho cá nhân
Tỷ trọng chi phúc lợi của từng nguồn (%) =
Số tiền phúc lợi đã chi của từng nguồn x 100
Tổng số tiền phúc lợi đã chi
Chỉ tiêu này được sử dụng để xác định tỷ lệ phân bổ tiền phúc lợi và hỗ trợ cho từng cá nhân từ các nguồn khác nhau, nhằm đánh giá mức độ phụ thuộc của đơn vị vào nguồn có tỷ lệ cao.
Tỷ trọng chi từng khoản phúc lợi (%) =
Số đã chi của từng khoản chi phúc lợi x 100 Tổng số tiền phúc lợi đã chi của từng nguồn
Chỉ tiêu này giúp xác định tỷ lệ chi phí cho từng khoản phúc lợi và hỗ trợ cá nhân từ các nguồn khác nhau, nhằm đánh giá hiệu quả của các chương trình phúc lợi và hỗ trợ tại đơn vị.
Chênh lệch số đã chi cho hoạt động phúc lợi, hỗ trợ cho cá nhân
Số đã chi cho hoạt động phúc lợi, hỗ trợ cho cá nhân năm N
Số đã chi cho hoạt động phúc lợi, hỗ trợ cho cá nhân năm N-1
Để đánh giá tình hình thực hiện hoạt động phúc lợi và hỗ trợ cho cán bộ, viên chức, cũng như người lao động tại đơn vị, cần xem xét chênh lệch số tiền đã chi cho các hoạt động này.
2.3.6 Tình hình chi phục vụ hoạt động chuyên môn
Tỷ lệ chi chuyên môn của từng nguồn (%) =
Số chi phục vụ chuyên môn của từng nguồn x 100 Tổng số chi phục vụ hoạt động chuyên môn
Chỉ tiêu này nhằm xác định tỷ lệ phân bổ chi phí cho hoạt động chuyên môn của từng nguồn, từ đó đánh giá mức độ phụ thuộc của đơn vị vào nguồn có tỷ lệ cao.
Tỷ trọng chi từng khoản chuyên môn (%) = Số đã chi của từng khoản chi chuyên môn x 100
Tổng chi chuyên môn đã chi của từng nguồn
Chỉ tiêu này giúp xác định tỷ lệ chi phí cho từng khoản mục trong hoạt động chuyên môn, từ đó đánh giá tình hình phân bổ chi phí của đơn vị.
Tỷ lệ chi chuyên môn từng năm (%) = Số đã chi chuyên môn năm N x 100
Số đã chi chuyên môn năm N-1
Chỉ tiêu này được sử dụng để so sánh tổng chi phí cho hoạt động chuyên môn giữa năm nay và năm trước, nhằm phân tích nguyên nhân, đánh giá hiệu quả, và từ đó đưa ra định hướng cũng như điều chỉnh cho các năm tiếp theo.
2.3.7 Tình hình chi phí quản lý chung
Tỷ lệ chi quản lý của từng nguồn (%) = Số chi quản lý của từng nguồn x 100
Tổng số chi quản lý
Chỉ tiêu này giúp xác định tỷ lệ phân bổ chi phí quản lý chung cho từng nguồn, từ đó đánh giá mức độ phụ thuộc của đơn vị vào nguồn có tỷ lệ cao.
Tỷ trọng chi từng khoản quản lý (%) =
Số đã chi của từng khoản chi quản lý x 100 Tổng chi quản lý đã chi của từng nguồn
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
Giới thiệu về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai
3.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai được thành lập theo Quyết định số 4804/QĐ-UBND ngày 28/12/2016, dựa trên việc sáp nhập ba đơn vị: Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Truyền thông – Giáo dục sức khỏe, và Trung tâm Sốt rét ký sinh trùng – công trùng Trung tâm chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 Tiếp theo, Quyết định số 1146/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai đã thực hiện việc sáp nhập thêm ba đơn vị: Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
Sở y tế tỉnh Lào Cai, kể từ ngày 01/06/2019
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Lào Cai được quy định tại Quyết định số 2764/QĐ-UBND ngày 09/9/2019, thay thế Quyết định số 5499/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
Chức năng của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai
Trung tâm TTKSBT tỉnh Lào Cai là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế tỉnh Lào Cai, có nhiệm vụ tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, và quản lý sức khỏe cộng đồng Trung tâm cũng chịu sự quản lý toàn diện từ Sở Y tế và tuân thủ chỉ đạo của Bộ Y tế về chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu và tài khoản riêng, đồng thời có trụ sở làm việc tại Tòa nhà số 2, khối 5, nơi đặt trụ sở của Trung tâm phòng chống.
HIV/AIDS, đường Chiềng On, phường Bình Minh, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai Trung tâm được cấp kinh phí họat động theo quy định của Pháp luật
Nhiệm vụ của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai
1 Thực hiện các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát phòng, chống dịch, bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm (các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, tâm thần và các bệnh không lây nhiễm khác), sức khỏe học đường, dinh dưỡng cộng đồng, phòng, chống các yếu tố môi trường, biến đổi khí hậu tác động tới sức khỏe cộng đồng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe người cao tuổi, sức khỏe người lao động, theo dõi diễn biến, dự báo tình hình dịch, bệnh; đáp ứng tình trạng khẩn cấp về dịch, bệnh và các sự kiện y tế công cộng; truyền thông vận động và nâng cao sức khỏe nhân dân; tiếp nhận, sử dụng, cung ứng, bảo quản, cấp phát thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết bị, vật tư, hóa chất và chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế
2 Thực hiện khám sàng lọc, phát hiện bệnh, tư vấn dự phòng điều trị bệnh, dự phòng, điều trị vô sinh; điều trị nghiện, sơ cứu, cấp cứu, chuyển tuyến; khám sức khỏe định kỳ, cấp giấy chứng nhận sức khỏe Thực hiện kiểm nghiệm an toàn thực phẩm; xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh thăm dò chức năng
3 Tổ chức đào tạo liên tục, tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức y khoa liên tục cho người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh Nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin về lĩnh vực chuyên môn; thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ chức năng các khoa, phòng
Bộ máy lãnh đạo của Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Lào Cai bao gồm 01 Giám đốc và 05 Phó Giám đốc chuyên trách Hiện tại, Trung tâm có tổng cộng 168 cán bộ, viên chức và người lao động, trong đó có 158 biên chế.
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Lào Cai bao gồm 3 phòng chức năng và 12 khoa chuyên môn Các phòng và khoa này có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Trung tâm trong việc triển khai các hoạt động chuyên môn và nghiệp vụ theo nhiệm vụ được giao.
1 Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 8 Ký sinh trùng - Côn trùng
3 Phòng, chống bệnh không lây nhiễm
4 Dinh dưỡng 10 Phòng khám đa khoa
5 Sức khỏe môi trường, y tế trường học 11 Dược – Vật tư y tế
6 Bệnh nghề nghiệp 12 Truyền thông, giáo dục sức khỏe
CÁC KHOA CHUYÊN M ÔN BAN GIÁM ĐỐC thăm dò chức năng
9 Xét nghiệm - chẩn đoán hình ảnh -
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức các khoa, phòng
Chức năng, nhiệm vụ của các khoa, phòng được quy định tại Quyết định số 1502/QĐ-SYT ngày 28/10/2019 của Sở Y tế tỉnh Lào Cai.
Thực trạng quản lý tài chính của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai
3.2.1 Công tác lập dự toán thu chi
TTKSBT tỉnh Lào Cai lập dự toán theo Nghị Quyết số 89/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016, quy định về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi, cũng như tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương Nghị Quyết này còn xác định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên và thời gian phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương trong giai đoạn 2017 – 2020 Ngoài ra, Nghị Quyết số 18/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 đã sửa đổi một số điều của Nghị Quyết số 89/2016/NQ-HĐND.
Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được quy định tại Điều 41 Luật ngân sách nhà nước 2015, bao gồm các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại và bình đẳng giới Ngoài ra, còn có nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức ở trung ương cũng như địa phương Bên cạnh đó, các quy định pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà nước cũng là yếu tố quan trọng Đồng thời, định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi ngân sách nhà nước cũng cần được xem xét Cuối cùng, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm phân chia đối với các khoản thu phân chia cũng là những nội dung cần chú ý trong quá trình lập dự toán ngân sách.
Bổ sung cân đối ngân sách giữa ngân sách cấp trên và cấp dưới là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước cho năm tiếp theo Các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ hướng dẫn việc lập kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, cũng như kế hoạch đầu tư trung hạn từ nguồn ngân sách nhà nước Đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước của năm trước và số liệu kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách sẽ được thông báo đến các cấp, cơ quan, tổ chức và đơn vị liên quan để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý ngân sách.
Sau khi được giám đốc TTKSBT tỉnh Lào Cai phê duyệt, dự toán sẽ cần được giải trình và bảo vệ trước Sở Tài chính tỉnh Lào Cai, sau đó trình UBND tỉnh Lào Cai để phê duyệt Dựa trên dự toán đã được phê duyệt, Sở Tài chính sẽ thông báo cấp phát dự toán chi tiết Theo thông báo này, đơn vị sẽ thực hiện việc rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Bảng 3.1: Tình hình duyệt dự toán Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018-
A Dự toán thu – chi NSNN
1 Dự toán của Trung tâm 24.552,0 29.826,0 28.743,0 5.274,0 -1.083,0
3 Tỷ lệ duyệt dự toán (%) 97,6 98,9 99,5 1,3 0,6
B Dự toán thu – chi ngoài NSNN
1 Dự toán của Trung tâm 1.500,0 2.300,0 2.500,0 800,0 200,0
3 Tỷ lệ duyệt dự toán (%) 132,7 112,7 104,3 -20,0 -8,4
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Tình hình duyệt dự toán từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) đang có xu hướng tăng dần qua các năm, với tỷ lệ bảo vệ dự toán đạt 97,6% vào năm 2017 và tăng lên 98,9% trong những năm tiếp theo.
Năm 2018, Trung tâm đã phê duyệt gần như toàn bộ các chỉ tiêu trong dự toán với tỷ lệ bảo vệ dự toán thành công đạt 99,5% Điều này cho thấy khả năng lập kế hoạch và lập dự toán của Trung tâm rất chính xác và khả năng giải trình, bảo vệ dự toán của kế toán trưởng rất xuất sắc.
Trong giai đoạn 2017-2019, Sở Y tế tỉnh Lào Cai đã duyệt dự toán thu ngoài ngân sách nhà nước (NSNN) với tỷ lệ vượt mức kế hoạch đề ra của Trung tâm, cụ thể năm 2017 đạt hơn 132,7% Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo, tỷ lệ duyệt dự toán có xu hướng giảm dần, với năm 2018 đạt 112,7% và năm 2019 đạt 104,3% Sự thay đổi này phản ánh khả năng lập kế hoạch thu và phân tích, dự báo hiệu quả các khoản thu, cùng với việc trình bày và giải trình rõ ràng trước cơ quan duyệt dự toán.
Bảng 3.2: Bảng đánh giá của CBCNVC về dự toán thu chi của Trung tâm
STT Nội dung điều tra Điểm Diễn giải
1 Xây dựng dự toán đã phù hợp với mục tiêu phát triển của đơn vị 4,2 Rất đồng ý
Dự toán được xây dựng đúng tình hình thực tế đã thực hiện năm trước và dự đoán hoạt động phát sinh vào năm sau
3 Dự toán chi tiết do các khoa, phòng xây dựng và đề xuất với ban lãnh đạo và kế toán trưởng 4,6 Rất đồng ý
4 Dự toán đã thể hiện rõ vai trò và trách nhiệm của từng
CBCNVC và trưởng khoa, phòng 3,2 Đồng ý
Nguồn: theo số liệu điều tra của tác giả
Xây dựng dự toán là một bước quan trọng đối với ĐVSNCL, thể hiện khả năng thu và kiểm soát chi của đơn vị Theo kết quả điều tra, với mức điểm 4,2, đa số cán bộ viên chức và người lao động tại Trung tâm nhận định rằng dự toán hàng năm phù hợp với mục tiêu phát triển của đơn vị Mục tiêu này bao gồm ưu tiên hoạt động chuyên môn để hoàn thành và vượt các nhiệm vụ ngành giao, tiếp tục đào tạo cán bộ chuyên môn và cung cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, cũng như đẩy mạnh phát triển hoạt động dịch vụ để tăng nguồn thu cho đơn vị.
Với điểm số 3,7 cho chỉ tiêu "Dự toán được xây dựng đúng với tình hình thực tế", nhiều cán bộ viên chức và người lao động tại Trung tâm cảm thấy không hài lòng với cách thức làm việc hiện tại.
Theo Nghị định 56/2011/NĐ-CP ban hành ngày 4/7/2011, 50 nhân viên y tế sẽ được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề tương xứng Tuy nhiên, dự toán giá mua vật tư y tế hiện nay quá thấp so với giá thị trường, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn như xét nghiệm.
Chỉ tiêu "Dự toán chi tiết do các khoa, phòng xây dựng và đề xuất với ban lãnh đạo và kế toán trưởng" nhận được sự đồng thuận cao từ CBCNVC với đánh giá 4,6 điểm Dự toán này được xây dựng dựa trên nhu cầu đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn của CBCNVC từng khoa, phòng, đồng thời xem xét khả năng thực hiện nhiệm vụ trong các năm trước.
Dự toán được xây dựng dựa trên nhu cầu của các khoa, phòng chuyên môn, thể hiện rõ vai trò và trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên chức (CBCNVC) và trưởng khoa, phòng Các CBCNVC tham gia cần nắm vững các văn bản chỉ đạo và chính sách thay đổi từ Trung ương và địa phương liên quan đến hoạt động của đơn vị Tuy nhiên, một số CBCNVC trong cùng một khoa, phòng chưa có sự liên kết chặt chẽ, dẫn đến việc xây dựng dự toán thiếu chính xác, chồng chéo hoặc sử dụng lại số liệu từ năm trước mà không xem xét thực tế hiện tại.
3.2.2 Quản lý thu chi tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lào Cai
3.2.2.1 Quản lý các khoản thu
TTKSBT tỉnh Lào Cai có hai nguồn thu chính như sau:
Nguồn thu từ ngân sách nhà nước (NSNN) được phân bổ cho các hoạt động chi thường xuyên và không thường xuyên, bao gồm nguồn từ các chương trình mục tiêu, dự án của địa phương và trung ương, cùng với nguồn viện trợ và vay nợ nước ngoài.
- Nguồn thu ngoài NSNN gồm thu dịch vụ y tế dự phòng, dịch vụ kinh doanh vắc xin, hoạt động liên doanh liên kết:
Hoạt động thu dịch vụ y tế dự phòng được quy định theo Thông tư số 240/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính, nhằm xác định giá tối đa cho các dịch vụ kiểm dịch y tế và y tế dự phòng tại các cơ sở y tế công lập Các dịch vụ này bao gồm xét nghiệm phát hiện bệnh và kiểm nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Bài viết đề cập đến các hoạt động dịch vụ y tế bao gồm kiểm tra môi trường lao động, kiểm định vắc xin và sinh phẩm, tiêm vắc xin, khám sức khỏe, thăm dò chức năng, và chẩn đoán hình ảnh Đồng thời, nêu rõ hoạt động thu dịch vụ điều trị Methadone theo Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lào Cai, quy định mức giá dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các đối tượng chính sách Ngoài ra, bài viết cũng đề cập đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản theo Thông tư số 02/2017/TT-BYT, được thay thế bởi Thông tư số 37/2018/TT-BYT và Thông tư số 14/2018/TT-BYT, quy định mức giá tối đa cho dịch vụ khám bệnh và chữa bệnh không thuộc bảo hiểm y tế.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại TTKSBT tỉnh Lào
3.3.1 Phân tích nhân tố khách quan
3.3.1.1 Cơ chế chính sách của Nhà nước
TTKSBT tỉnh Lào Cai được thành lập từ sự sáp nhập của 5 đơn vị y tế không giường bệnh, bao gồm Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Truyền thông và giáo dục sức khỏe, Trung tâm Sốt rét và Ký sinh trùng, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, và Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS theo Thông tư liên tịch số 51/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 Quá trình sáp nhập diễn ra qua 2 giai đoạn: giai đoạn đầu vào tháng 12/2016 với việc sáp nhập 3 đơn vị, và giai đoạn 2 vào tháng 6/2019 với sự gia nhập của 2 đơn vị còn lại.
Việc sát nhập các Trung tâm thuộc hệ dự phòng tuyến tỉnh không chỉ ảnh hưởng sâu sắc đến công tác quản lý tổ chức nhân sự mà còn tác động đến công tác quản lý tài chính.
Nhờ tinh gọn bộ máy nhân sự, tổ chức đã giảm từ 3 giám đốc xuống còn 1 giám đốc và từ 42 cán bộ trưởng khoa, phó khoa còn 30 người, dẫn đến việc giảm đáng kể chi phí lương và phụ cấp Sau khi sáp nhập, các kho lưu trữ thuốc và vắc xin được tập trung tại một phòng, giúp tiết kiệm chi phí điện trong quá trình bảo quản mà vẫn đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
Việc sáp nhập Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản và Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS đã nâng cao chất lượng dịch vụ y tế với đội ngũ cán bộ chuyên môn cao và các khoa chuyên môn đa dạng Điều này giúp Trung tâm đạt tiêu chuẩn hạng 1 trong khám chữa bệnh, đủ điều kiện cấp giấy khám sức khỏe cho người dân và thực hiện khám sức khỏe nghề nghiệp cùng nhiều chức năng chuyên môn khác Kết quả là nguồn thu của Trung tâm được tăng cường một cách đáng kể.
3.3.1.2 Chính sách phát triển ngành y tế của tỉnh Lào Cai
Tại hội nghị tổng kết ngành y tế tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020, Giám đốc Sở Y tế Nông Tiến Cương cho biết tỉnh đã ưu tiên đầu tư cho ngành y tế mặc dù gặp khó khăn về nguồn vốn Đề án số 7 về phát triển sự nghiệp y tế đã đạt nhiều kết quả tích cực, trong đó có dự án đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân Năm 2018, ngành y tế tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác khám, chữa bệnh từ tuyến tỉnh đến cơ sở, góp phần hoàn thiện các phòng chức năng và tăng nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước.
Hiện nay, ĐVSNYTCL và TTKSBT tỉnh Lào Cai đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao do chính sách chưa thu hút và đãi ngộ không tương xứng Sự ra đi của các bác sĩ chuyên môn cao để mở phòng khám tư đã dẫn đến việc mất nhiều bệnh nhân, làm giảm nguồn thu của Trung tâm Ông Nông Tiến Cương, Giám đốc Sở Y tế tỉnh Lào Cai, đã đưa ra nhận định về vấn đề này.
Mặc dù đã có nhiều giải pháp như đào tạo chuyên tu và chế độ cử tuyển, tỉnh Lào Cai vẫn thiếu khoảng 300 bác sĩ tại các cơ sở y tế công lập Ngày 19/6/2016, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 97/2016/QĐ-UBND nhằm thu hút và đãi ngộ nhân lực y tế giai đoạn 2016-2020, nhưng vẫn chưa giải quyết được tình trạng này do sức hút về thu nhập và điều kiện làm việc tại các cơ sở ngoài công lập Tình trạng bác sĩ xin nghỉ việc đang làm cho khó khăn tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập càng thêm trầm trọng.
3.3.1.3 Trình độ nhận thức của người dân
Sự phát triển kinh tế - xã hội dẫn đến sự nâng cao về trình độ, nhận thức và thu nhập của người dân Khi đời sống được cải thiện, nhu cầu về dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe cũng gia tăng, tạo ra yêu cầu lớn hơn về nguồn lực trong lĩnh vực này.
Trung tâm cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế thông qua việc xây dựng đội ngũ nhân lực chất lượng cao và cải thiện phong cách phục vụ của cán bộ, nhân viên y tế Để đạt được điều này, chiến lược phát triển của Trung tâm cần lấy sự hài lòng của khách hàng làm trung tâm, từ đó triển khai các giải pháp thiết thực nhằm thu hút người dân đến khám và sử dụng dịch vụ Việc này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn góp phần tăng nguồn thu cho Trung tâm.
3.3.2 Phân tích nhân tố chủ quan
3.3.1.1 Chất lượng hoạt động dịch vụ
Kết quả khảo sát 100 khách hàng tại Trung tâm cho thấy mức độ hài lòng cao về dịch vụ, với nhiều phản hồi tích cực Điều này chứng tỏ chất lượng dịch vụ tại Trung tâm được khách hàng đánh giá rất cao.
Bảng 3.22: Bảng đánh giá của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ của
TTKSBT tỉnh Lào Cai Nội dung điều tra 1 2 3 4 5 Điểm Diễn giải
I Đánh giá cơ sở hạ tầng
1 Cơ sở có đầy đủ trang thiết bị, máy móc chuyên môn hiện đại, phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
2 Nói khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe khang trang, sạch sẽ, thông thoáng, đảm bảo vệ sinh và thẩm mỹ
II Đánh giá chất lƣợng dịch vụ
1 Cán bộ y tế tiếp nhận khách hàng, hướng dẫn, tư vấn các dịch vụ một cách rõ ràng
2 Khách hàng được cho biết chính xác khi nào dịch vụ được thực hiện, được 5 15 27 42 11 3,39 Không ý kiến
Nội dung điều tra 1 2 3 4 5 Điểm Diễn giải thông báo lý do khi thay đổi thời gian khám
3 Quá trình thăm khám đảm bảo sự riêng tư, tôn trọng khách hàng 0 8 31 43 18 3,71 Đồng ý
4 Cán bộ y tế hướng dẫn tận tình và giải thích rõ ràng về tình trạng sức khỏe của khách hàng
5 Khám bệnh, chỉ định xét nghiệm, kê đơn phù hợp với tình trạng bệnh 0 4 29 54 13 3,76 Đồng ý
6 Thuốc, vật tư y tế được sử dụng đúng theo đơn, còn niên hạn sử dụng 0 0 19 22 59 4,40 Rất đồng ý
7 Cán bộ y tế hướng dẫn sử dụng thuốc và chế độ theo dõi, chăm sóc tại nhà 0 12 23 44 21 3,74 Đồng ý
8 Thủ tục thanh toán đơn giản, nhanh chóng, dễ dàng 0 3 32 49 16 3,78 Đồng ý
9 Bảng kê, chứng từ thanh toán cụ thể rõ ràng và được nhân viên giải thích khi có nhu cầu
10 Cán bộ y tế thực hiện đúng quy trình chuyên môn 0 6 21 28 45 4,12 Đồng ý
11 Dịch vụ luôn đáp ứng đầy đủ, đa dạng, phong phú 16 38 26 11 9 2,59 Không đồng ý
III Đánh giá về thái độ, ứng xử của cán bộ y tế
1 Cán bộ y tế mặc trang phục đúng quy định 0 0 16 40 44 4,28 Rất đồng ý
2 Thái độ đón tiếp niềm nở, tận tình hướng dẫn, tôn trọng người bệnh 0 2 32 46 20 3,84 Đồng ý
Nguồn: theo kết quả điều tra của tác giả
Chỉ tiêu “dịch vụ luôn đáp ứng đầy đủ, đa dạng và phong phú” chưa được khách hàng hài lòng do Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật (TTKSBT) mới kiện toàn bộ máy và một số chuyên khoa mới đi vào hoạt động, chỉ thực hiện các dịch vụ chuyên khoa cơ bản Việc thiếu một số loại vắc xin thường xuyên cũng khiến khách hàng không thể tiêm chủng theo lịch hẹn, dẫn đến việc nhiều người phải tìm đến các cơ sở tiêm chủng tư nhân khác Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng mà còn tác động tiêu cực đến nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước của Trung tâm.
3.3.1.2 Chất lượng cán bộ tài chính – kế toán
Kế toán viên đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động hiệu quả của đơn vị, cung cấp thông tin về phân bổ nguồn thu và quản lý chi tiêu Họ chịu trách nhiệm lập các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo quyết toán, giúp ban lãnh đạo đưa ra kế hoạch phát triển Để đảm bảo tính chính xác, kế toán viên cần phản ánh kịp thời tình hình tài chính của đơn vị và điều chỉnh sai sót nếu có.
Bảng 3.23: Bảng đánh giá của CBCNVC về chất lƣợng cán bộ tài chính
STT Chỉ tiêu Điểm Diễn giải
1 Đội ngũ kế toán có đạo đức nghề nghiệp 4,7 Rất đồng ý
2 Cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu công việc, nhiệm vụ 3,9 Đồng ý
3 Cán bộ kế toán xử lý chứng từ kế toán cẩn thận, nhanh chóng 3,7 Đồng ý
4 Cán bộ kế toán được phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý 3,5 Đồng ý
Cán bộ kế toán luôn hướng dẫn cán bộ, viên chức, người lao động trong đơn vị hoàn thiện chứng từ thanh toán theo đúng quy định hiện hành
6 Đội ngũ kế toán có ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tài chính 5,0 Rất đồng ý
Nguồn: theo kết quả điều tra của tác giả
Phòng Tài chính - Kế toán của TTKSBT tỉnh Lào Cai bao gồm 1 trưởng phòng, 1 phó trưởng phòng kiêm kế toán trưởng và 8 cán bộ kế toán, tất cả đều có trình độ đại học.
Theo kết quả điều tra về chất lượng cán bộ tài chính – kế toán, đa số ý kiến đánh giá cao trình độ đội ngũ kế toán của Trung tâm Cụ thể, chỉ tiêu này phản ánh sự chuyên nghiệp và năng lực của các nhân viên trong lĩnh vực tài chính kế toán.
Đội ngũ kế toán được đánh giá cao với điểm số 4,7 cho tiêu chí "đạo đức nghề nghiệp" Tiêu chí "cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu công việc" đạt 3,9 điểm Đánh giá về việc "cán bộ kế toán hướng dẫn hoàn thiện chứng từ thanh toán" ghi nhận 4,4 điểm Đặc biệt, "đội ngũ kế toán ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tài chính" đạt điểm tối đa 5.
Đánh giá công tác quản lý tài chính tại TTKSBT tỉnh Lào Cai
3.4.1 Những thành tựu đã đạt được
Trong thời gian qua, Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Lào Cai đã nỗ lực cải thiện chất lượng quản lý tài chính, với sự chú trọng ngày càng tăng và kỷ luật tài chính được thắt chặt Những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực này đã được TTKSBT tỉnh Lào Cai ghi nhận trong những năm gần đây.
Thứ nhất: Nguồn thu có sự đa dạng hoá và đang bước tự chủ tài chính
Trung tâm đã chủ động khai thác các nguồn lực mới nhằm giảm sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, bao gồm nguồn thu từ các chương trình mục tiêu, dự án phi chính phủ, viện trợ và quỹ toàn cầu Đồng thời, trung tâm cũng mở rộng các dịch vụ khám bệnh, tư vấn và chăm sóc sức khỏe, đồng thời tăng cường tuyên truyền để nâng cao ý thức phòng ngừa, cải thiện sức khỏe và tiêm chủng đầy đủ cho người dân Việc quản lý tài chính hiệu quả đã góp phần tích cực vào việc tự chủ tài chính, đảm bảo một phần chi thường xuyên cho trung tâm.
Thứ hai: Phân bổ hiệu quả các nguồn thu, kiểm soát các khoản chi
Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ là cần thiết để khai thác nguồn thu và kiểm soát chi tiêu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sự nghiệp Áp dụng các giải pháp tích cực giúp tiết kiệm chi phí và tăng chênh lệch thu chi vào cuối năm Qua đó, cải thiện thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao động thông qua việc bổ sung thu nhập tăng thêm vào cuối năm.
Trong quản lý tài chính, Trung tâm đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán và sổ sách phù hợp, cùng với hình thức kế toán và báo cáo tài chính theo đúng quy định của Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn từ cơ quan chủ quản Nội dung báo cáo bám sát thực tế, đảm bảo số liệu quyết toán được thực hiện chính xác, minh bạch và phản ánh đúng tình hình thực tế.
Nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước (NSNN) đang có xu hướng tăng trưởng và dần ổn định qua các năm Điều này nhờ vào việc chú trọng phát triển và mở rộng các dịch vụ nhằm gia tăng nguồn thu, cũng như cải thiện nội dung và cơ cấu quản lý.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, cần cải tiến một cách hợp lý và tích cực, đồng thời đào tạo đội ngũ cán bộ y tế có ý thức trách nhiệm trong công việc Việc tuân thủ nghiêm ngặt y đức và quy tắc ứng xử theo quy định của Bộ Y tế là điều kiện tiên quyết để đảm bảo sự tin cậy và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe.
Trung tâm đã cải thiện môi trường làm việc và nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho cán bộ, viên chức, người lao động thông qua việc cân đối thu chi và sử dụng các quỹ hợp lý Bên cạnh đó, trung tâm cũng chú trọng đầu tư vào máy móc và trang thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Thứ ba: Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
Trung tâm đã áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính và hành chính, giúp cải thiện hiệu quả quản lý tài chính rõ rệt Các khoản thu, chi, chứng từ kế toán và sổ sách được kiểm soát khoa học và tiện lợi thông qua phần mềm Điều này hạn chế tình trạng thu thiếu, thu sai của khách hàng và đảm bảo quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện.
3.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả tích cực, công tác quản lý tài chính tại TTKSBT tỉnh Lào Cai cũng bộc lộ nhiều mặt hạn chế:
Thứ nhất: Khai thác nguồn thu chưa phát huy hết khả năng
Các khoản thu chủ yếu mang tính truyền thống, trong khi các khoản thu từ chương trình, dự án, đề tài, nguồn viện trợ và nghiên cứu khoa học chỉ chiếm dưới 10% tổng nguồn thu Ngoài ra, việc khai thác nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước cũng chỉ đạt hơn 10% tỷ trọng trong cơ cấu nguồn thu.
Nguyên nhân chính là do Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Lào Cai mới bắt đầu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính từ năm 2018, dẫn đến việc khai thác nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước còn hạn chế và không tránh khỏi những thiếu sót Mặc dù nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước đã tăng lên, nhưng yêu cầu mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư lớn Hơn nữa, Nhà nước vẫn kiểm soát mức thu tiền dịch vụ y tế, khiến cho nguồn thu không đủ để đáp ứng chi phí hoạt động của Trung tâm.
Trong thời gian tới, Trung tâm cần chủ động tìm kiếm các nguồn thu tiềm năng và phát triển các giải pháp nhằm khai thác tối đa nguồn thu từ dịch vụ ngoài ngân sách nhà nước.
Thứ hai: Công tác xây dựng dự toán chưa sát thực tế
Trong những năm qua, Trung tâm đã xây dựng dự toán linh hoạt và phù hợp với thực tế, nhưng vẫn còn sai lệch so với thực hiện Việc chi tiêu không hợp lý và chưa khai thác hết nguồn thu tiềm năng đã buộc Trung tâm phải điều chỉnh thu chi và xin bổ sung ngân sách nhà nước từ cơ quan cấp trên.
Dự toán thu ngân sách của Trung tâm chưa phản ánh đúng thực tế, dẫn đến con số thu quá thấp Nguyên nhân chính là do Trung tâm chưa thực hiện đánh giá chính xác về tình hình thu và chất lượng hoạt động dịch vụ của mình.
Dự toán chi không đủ do nhiều khoản chi có chênh lệch lớn so với dự toán ban đầu, đặc biệt là các khoản chi không thường xuyên và chi cho chương trình, dự án Nguyên nhân một phần đến từ tình hình bùng phát dịch bệnh ngoài dự toán của Trung tâm Công tác xây dựng dự toán chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và kết quả thu chi của năm trước, điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng và lạm phát dự kiến, nhưng thiếu khảo sát thực tế và đánh giá hoạt động tại Trung tâm.
Thứ ba: Hạn chế trong công tác kế toán
Bộ máy kế toán tại TTKSBT tỉnh Lào Cai đã thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin tài chính liên quan đến hoạt động thu chi của đơn vị Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán.