(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang(Luận văn thạc sĩ) Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là một ngành kinh tế đầy tiềm năng và triển vọng phát triển lớn tại Việt Nam Theo Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, ngành này đã phát triển mạnh mẽ trong những năm qua với tốc độ tăng trưởng trung bình gấp 1,5 lần GDP quốc gia Du lịch đóng góp trực tiếp 6,6% và tổng cộng 13% vào GDP của Việt Nam Đặc biệt, trong năm 2017, du lịch đã trở thành một trong những động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ước tính đóng góp 1% vào mức tăng trưởng GDP.
Năm 2016, tổng thu từ du lịch Việt Nam đạt 417,2 nghìn tỷ đồng, tăng so với 337,82 nghìn tỷ đồng của năm 2015 Mục tiêu cho năm 2017 là 460.000 tỷ đồng, đóng góp 6,6% GDP và tạo việc làm cho 2,25 triệu người, với giá trị xuất khẩu đạt 8,5 tỷ USD Đến hết tháng 12 năm 2017, tổng thu du lịch ước tính đạt 515.000 tỷ đồng, vượt xa mục tiêu đề ra Sự tăng trưởng này có sự đóng góp quan trọng từ du lịch tâm linh, với khoảng 13,5 triệu lượt khách, chiếm 41,5% trong số 32,5 triệu khách du lịch nội địa năm 2012 Một số điểm du lịch tâm linh nổi bật như Miếu Bà Chúa Xứ An Giang, Chùa Hương, Chùa Bãi Đính, Yên Tử và khu du lịch Núi Bà Đen đã thu hút lượng khách lớn.
Ngành du lịch Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với sự gia tăng đáng kể về số lượng khách du lịch quốc tế, đạt 13 triệu lượt trong năm 2017, tăng 30% so với năm trước Du lịch không chỉ đóng góp lớn vào GDP mà còn tạo ra nhiều việc làm, với tổng thu từ du lịch ước đạt 515.000 tỷ đồng trong năm 2017 Hạ tầng du lịch được đầu tư mạnh mẽ, với hàng chục tỷ USD từ cả đầu tư nước ngoài và trong nước, giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút khách du lịch Tuy nhiên, ngành vẫn đối mặt với thách thức về nguồn nhân lực chất lượng cao, khi hàng năm cần thêm gần 40.000 lao động nhưng chỉ có khoảng 20.000 người tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo Việt Nam cũng đã tích cực hội nhập quốc tế qua các hiệp định và cam kết trong khuôn khổ WTO và ASEAN, mở ra nhiều cơ hội cho ngành du lịch trong tương lai.
%BB%8Bch%20Vi%E1%BB%87t%20Nam,th%C3%A0nh%20GDP%20c%E1%BB%A7a%20Vi%E1%BB% 87t%20Nam
Trong năm 2012, Việt Nam đón tiếp 6,8 triệu lượt khách quốc tế, trong đó khoảng 12% đến tham quan các điểm du lịch tâm linh, với Cô Sơn Kiếp Bạc thu hút 1,2 triệu lượt khách.
Tuyên Quang là một tỉnh còn nhiều khó khăn, xếp thứ 55 về GRDP với thu nhập bình quân đầu người đạt 36 triệu đồng/năm vào năm 2018 Tuy nhiên, kinh tế tỉnh đã có bước phát triển mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm đạt 8,04% trong năm 2018 Ngành du lịch đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển này nhờ vào tài nguyên du lịch phong phú, đặc biệt là du lịch tâm linh với nhiều đền, chùa nổi tiếng Tuyên Quang đã khẳng định thương hiệu "Vùng đất linh thiêng", thu hút nhiều khách hành hương và chiêm bái Các lễ hội như Lễ hội Đền Hạ, Đền Thượng, và Đền Ỷ La, với truyền thống hơn 300 năm, không chỉ tôn vinh văn hóa địa phương mà còn thu hút đông đảo du khách tham gia.
Mặc dù du lịch tâm linh tại Tuyên Quang có tiềm năng lớn, nhưng trong những năm qua, sự phát triển của ngành này vẫn gặp nhiều hạn chế Số lượng doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú và dịch vụ mua sắm còn ít và năng lực còn hạn chế Ngoài ra, các điểm vui chơi giải trí cho du khách chưa phong phú, hoạt động du lịch còn nhỏ lẻ và thiếu chuyên nghiệp Hệ thống hạ tầng và kỹ thuật phục vụ du lịch chưa đồng bộ, nguồn kinh phí đầu tư chưa tương xứng với nhu cầu phát triển, và công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án du lịch chưa đạt tiến độ Hơn nữa, sản phẩm hàng hóa và đồ lưu niệm còn nghèo nàn, trong khi hệ thống vệ sinh tại các khu, điểm du lịch còn thiếu và chưa đạt tiêu chuẩn phục vụ khách.
2 http://itdr.org.vn/du-lich-tam-linh-o-viet-nam-thuc-trang-va-dinh-huong-phat-trien
3 https://vi.wikipedia.org/wiki/Tuy%C3%AAn_Quang
4 https://nhandan.com.vn/tin-tuc-du-lich/tuyen-quang-tap-trung-phat-trien-du-lich-369565
Việc phát triển du lịch tâm linh tại tỉnh Tuyên Quang đang trở thành một vấn đề cấp thiết, do những hạn chế và bất cập hiện tại Chính vì lý do này, tôi đã chọn đề tài “Phát triển du lịch tâm linh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang” cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế, nhằm góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của nghiên cứu là đánh giá thực trạng phát triển du lịch văn linh tại tỉnh Tuyên Quang và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy du lịch tâm linh giai đoạn 2021 – 2025 Qua đó, góp phần đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Tuyên Quang.
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về Du lịch tâm linh;
Phân tích thực trạng phát triển du lịch tâm linh tại tỉnh Tuyên Quang cho thấy nhiều tiềm năng chưa được khai thác hiệu quả Những nguyên nhân chính dẫn đến sự hạn chế trong việc phát triển loại hình du lịch này bao gồm thiếu cơ sở hạ tầng, chính sách hỗ trợ chưa đủ mạnh và sự chưa đồng bộ trong việc quảng bá Việc nhận diện và khắc phục các vấn đề này là cần thiết để tối ưu hóa tiềm năng du lịch tâm linh của tỉnh.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển Du lịch tâm linh tại tỉnh Tuyên Quang.
Đóng góp của luận văn
Đề tài nghiên cứu này đóng góp quan trọng cho lý luận về du lịch tâm linh và phát triển du lịch tại Việt Nam, đồng thời cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu liên quan khác.
Kết quả nghiên cứu này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo quý giá cho các cơ quan quản lý văn hóa địa phương và các ban quản lý du lịch, nhằm xây dựng và phát triển loại hình Du lịch tâm linh một cách hiệu quả.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH TÂM LINH Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH TẠI TUYÊN QUANG
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH TỈNH TUYÊN QUANG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH TÂM LINH
Cơ sở lý luận về du lịch tâm linh
1.1.1 Một số vấn đề lý luận về văn hóa tâm linh
Văn hóa được hiểu là một mối quan hệ đặc thù của con người, kết nối thế giới biểu tượng trong ý thức với thực tại Theo nhà nghiên cứu Phan Ngọc, điều này cho thấy sự tương tác sâu sắc giữa những giá trị tinh thần và cuộc sống hiện thực.
Văn hóa là mối quan hệ giữa thế giới biểu tượng trong tâm trí cá nhân hoặc tộc người với thực tại, nơi mà thực tại này được mô hình hóa theo cách hiểu của họ Điều này thể hiện rõ qua những lựa chọn độc đáo của cá nhân hay tộc người, khác biệt so với các lựa chọn của những nhóm khác.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của văn hóa trong mối quan hệ với con người, nhu cầu và mục đích sống của họ Ông cho rằng, để tồn tại và đạt được mục đích sống, con người đã sáng tạo ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hóa nghệ thuật cùng những công cụ phục vụ cho cuộc sống hàng ngày Tất cả những sáng tạo và phát minh này đều cấu thành nên văn hóa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh định nghĩa văn hóa là "sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt" và "biểu hiện của nó", nhấn mạnh đến hoạt động sống của con người và những thành tựu mà hoạt động này tạo ra Để được coi là văn hóa, cả hoạt động và thành tựu đều phải đáp ứng "những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn" Hơn nữa, Người nhìn nhận văn hóa theo nghĩa rộng là thế giới giá trị, bao gồm tất cả những gì của con người, do con người và vì con người.
Theo GS Trần Ngọc Thêm, văn hóa được hiểu là một hệ thống hữu cơ bao gồm các giá trị vật chất và tinh thần, được hình thành và tích lũy bởi con người thông qua hoạt động thực tiễn, trong mối tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.
Giá trị không chỉ là một "thước đo" chủ quan mà là thuộc tính của sự vật có ích cho con người trong mối quan hệ xã hội Giá trị được xác định bởi cấu trúc, tính chất và công năng của sự vật, nhưng chỉ thực sự phát lộ khi có sự tương tác với con người.
Giá trị không chỉ mang tính chủ quan mà còn có khía cạnh khách quan, như giáo sư Nguyễn Văn Huyên đã chỉ ra rằng giá trị bao gồm những sản phẩm có ích, đáp ứng nhu cầu nhân sinh và sự phát triển xã hội Những sản phẩm không thỏa mãn nhu cầu tiến bộ có thể được coi là phản văn hóa Việc xem văn hóa như giá trị vật chất và tinh thần giúp khắc phục quan niệm đối lập giữa xã hội và tự nhiên, cũng như quan niệm đồng nhất giữa văn hóa và xã hội Văn hóa luôn tồn tại trong mối quan hệ hữu cơ với con người, được sáng tạo bởi con người và đồng thời có tác dụng hoàn thiện nhân cách và xã hội.
Khái niệm tâm linh thường bị nhầm lẫn với tín ngưỡng và tôn giáo, nhưng thực tế, nó vừa hẹp hơn vừa rộng hơn Tâm linh hẹp hơn vì tín ngưỡng và tôn giáo bao gồm cả mê tín dị đoan và cuồng tín, đồng thời là một thiết chế xã hội có thể bị thế tục hóa và lợi dụng bởi giai cấp thống trị Ngược lại, tâm linh rộng hơn vì nó liên quan đến những khái niệm thiêng liêng, cao cả và siêu việt, không chỉ trong đời sống tôn giáo mà còn trong đời sống tinh thần và xã hội Những giá trị như Tổ quốc, tình yêu thương con người, sự thật và công lý cũng mang tính thiêng liêng, góp phần giúp con người đạt đến chiều cao của nhân cách Nếu những giá trị này bị giải thiêng, con người sẽ mất đi đặc điểm phân biệt với động vật.
Mặc dù không được nhận biết, không được nghiên cứu và bị hiểu lầm, nhưng
Tâm linh là một chiều kích quan trọng và vĩnh cửu trong đời sống con người, nhưng trong xã hội cổ truyền, nghiên cứu tâm linh chưa được coi trọng Chỉ khi bước vào thời đại công nghiệp và khoa học thực nghiệm từ thế kỷ XX, vấn đề tâm linh mới trở thành mối quan tâm cấp thiết Sự phát triển mạnh mẽ của văn minh vật chất đã dẫn đến sự nghèo nàn trong đời sống nội tâm, khiến con người dần đánh mất bản thân Do đó, việc duy trì và phát triển các hoạt động tâm linh là cần thiết để khôi phục sự cân bằng giữa đời sống bên ngoài và bên trong, nhằm bảo vệ sự tồn tại và giá trị của con người.
Tâm linh không chỉ là lĩnh vực nghiên cứu của khoa học mà còn là đối tượng nghiên cứu quan trọng Các phương pháp phát triển tâm linh có thể được đề xuất thông qua những thực nghiệm cụ thể Điều này cho thấy tâm linh, tôn giáo và khoa học không còn đối lập mà có thể hỗ trợ lẫn nhau, góp phần vào sự phát triển hài hòa của con người trên các phương diện sinh học, xã hội, tâm lý và tâm linh.
Tâm linh trong Từ điển Tiếng Việt được hiểu theo hai nghĩa chính: Thứ nhất, đó là khả năng dự đoán một sự kiện sẽ xảy ra với bản thân, theo quan niệm duy tâm Thứ hai, tâm linh còn ám chỉ đến tâm hồn, tinh thần và thế giới tâm linh rộng lớn hơn.
Thuật ngữ "tâm linh" trong tiếng Anh có hai từ tương đương là "spiritualism" và "psychic" "Spiritualism" có hai nghĩa: đầu tiên là niềm tin tôn giáo và triết học về sự tồn tại sau cái chết, và thứ hai là liên quan đến tâm trí, tâm hồn, tinh thần, mặc dù nghĩa này ít được sử dụng Ngược lại, "psychic" được hiểu là những hiện tượng dị thường và huyền bí.
Trong cuốn "Tâm linh Việt Nam", Nguyễn Duy Hinh định nghĩa tâm linh là trải nghiệm của con người (Tâm) về cái Thiêng (linh) trong Tự nhiên và Xã hội Điều này diễn ra thông qua những trải nghiệm sống, thuộc loại ý thức tiền logic mà không phân biệt giữa thiện và ác.
Tỉnh Bắc Ninh đang phát triển các dịch vụ du lịch tâm linh thông qua việc xây dựng và nâng cấp hệ thống cảng, bến tàu du lịch cùng với cơ sở hạ tầng và cảnh quan dọc theo tuyến sông Đuống và sông Cầu Các chương trình du lịch tâm linh đặc sắc sẽ được triển khai, bao gồm hành trình khám phá ngôi cổ tự, hành trình tìm hiểu 7 chữ Tổ và chương trình nghe hát Quan họ trên thuyền diễn ra hàng tháng Tỉnh cũng chú trọng đến việc bồi dưỡng nguồn nhân lực, với kế hoạch hỗ trợ đội ngũ thuyết minh viên tại các điểm du lịch Để đảm bảo an toàn cho du khách, tỉnh sẽ tăng cường quản lý giá cả, công khai niêm yết giá và thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, ngăn chặn kịp thời các hành vi gây phiền hà cho khách du lịch.
Du lịch tâm linh tại Bắc Ninh có nhiều tiềm năng nhưng vẫn chưa được khai thác hiệu quả, dẫn đến lãng phí nguồn lực Do đó, các cơ quan chức năng cần nhanh chóng xây dựng những chiến lược mới để phát triển du lịch, từ đó quảng bá văn hóa và con người Bắc Ninh đến với du khách trong và ngoài nước.
1.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển loại hình Du lịch tâm linh tỉnh Tuyên Quang
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng phát triển Du lịch tâm linh tỉnh Tuyên Quang hiện nay?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển Du lịch tâm linh tỉnh Tuyên Quang?
- Để phát triển Du lịch tâm linh của tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới cần những giải pháp nào?
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu thứ cấp
2.2.1.1 Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu thứ cấp
Để nghiên cứu và phát triển du lịch tâm linh, tác giả đã thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như sách, giáo trình, báo chí chuyên ngành, công trình khoa học và các trang web liên quan Để đánh giá thực trạng phát triển văn hóa tâm linh, tác giả đã sử dụng các báo cáo từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tuyên Quang, Phòng Văn hóa, Thông tin thành phố Tuyên Quang, Viện nghiên cứu Văn hóa Dân gian ứng dụng và Ban Quản lý các khu du lịch, nhằm phân tích nguồn khách, không gian du lịch, sản phẩm du lịch và hiện trạng nguồn thu.
Sau khi thu thập, số liệu sẽ được tổ chức, phân loại và lựa chọn những thông tin phù hợp để phục vụ cho nội dung nghiên cứu.
Để tối ưu hóa việc nghiên cứu, cần phân tích các số liệu thống kê và trình bày chúng dưới dạng bảng biểu hoặc sơ đồ Cách làm này giúp thông tin trở nên ngắn gọn, dễ theo dõi và thuận tiện hơn cho quá trình nghiên cứu.
2.2.1.2 Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu sơ cấp
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển du lịch tâm linh tỉnh Tuyên Quang, nghiên cứu tiến hành điều tra đối tượng là khách du lịch và cán bộ quản lý du lịch tại địa phương Hơn 70% các di tích thờ Mẫu tập trung tại thành phố Tuyên Quang, do đó, khảo sát được thực hiện tại các điểm du lịch trong khu vực này.
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới sự phát triển du lịch tâm linh của tỉnh, cần xây dựng phiếu điều tra Trên cơ sở các nhân tố ảnh hưởng, chúng ta sẽ xác định các tiêu chí và thiết kế mẫu phiếu Các nhân tố quan trọng bao gồm cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật ngành du lịch.
Tài nguyên du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du lịch, trong khi nguồn nhân lực du lịch cần được đào tạo bài bản để nâng cao chất lượng dịch vụ Trình độ tổ chức và quản lý du lịch cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bền vững của ngành Chất lượng dịch vụ du lịch là yếu tố quyết định sự hài lòng của du khách Cuối cùng, sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch góp phần tạo ra những trải nghiệm phong phú và bảo tồn văn hóa địa phương.
- Xác định cỡ mẫu điều tra:
Theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998), kích thước mẫu tối thiểu cho nghiên cứu nên gấp 5 lần tổng số biến quan sát Điều này đặc biệt quan trọng khi áp dụng phân tích nhân tố (Comrey, 1973; Roger, 2006) Công thức tính kích thước mẫu được đề xuất là n = 5*m, trong đó m là số lượng câu hỏi trong bài nghiên cứu.
Để xác định cỡ mẫu cho đối tượng khách du lịch, công thức xác định mẫu đã được áp dụng, dẫn đến kết quả mẫu nghiên cứu của đề tài là n = 5 * 21 = 105.
- 21 là số câu hỏi nghiên cứu
Như vậy, tổng số phiếu điều tra cho đối tượng khách du lịch sẽ là 105 phiếu
Đề tài nghiên cứu xác định cỡ mẫu cho cán bộ quản lý tại các khu di tích ở thành phố Tuyên Quang, cụ thể là các khu du lịch thuộc quần thể Đền Ỷ La, Đền Thượng và Đền Hạ Đây là những điểm đến nổi bật trong tín ngưỡng thờ mẫu của thành phố, thu hút đông đảo du khách đến tham quan Với số lượng cán bộ quản lý hạn chế, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 5 cán bộ tại một khu di tích, tổng cộng có 15 phiếu khảo sát được thu thập.
Khách du lịch và cán bộ quản lý sẽ tham gia vào quá trình điều tra bằng cách đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông qua thang đo Likert với 5 mức độ.
- Phương thức điều tra: Phiếu điều tra sẽ được phát trực tiếp cho đối tượng được điều tra
2.2.2 Phương pháp phân tích thông tin
Phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích sự biến động của các chỉ tiêu trong lĩnh vực du lịch tâm linh, bao gồm lượng khách, doanh thu và số lượng cơ sở lưu trú Bằng cách sử dụng các phương pháp so sánh tương đối, so sánh tuyệt đối và so sánh bình quân, đề tài sẽ làm rõ sự tăng trưởng hoặc giảm sút của những yếu tố này, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình phát triển của ngành du lịch tâm linh.
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển của Du lịch tâm linh tỉnh Tuyên Quang Thống kê mô tả tổng hợp các phương pháp đo lường và trình bày số liệu, giúp rút ra kết luận từ thông tin thu thập trong điều kiện không chắc chắn Phương pháp này mô tả các đặc tính cơ bản của dữ liệu nghiên cứu thực nghiệm, cung cấp tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo Trong nghiên cứu này, sau khi phát và thu thập phiếu điều tra, dữ liệu được kiểm tra và hiệu chỉnh theo ba yêu cầu: đầy đủ, chính xác và logic Cuối cùng, dữ liệu được nhập vào máy tính và tổng hợp bằng phần mềm Excel, với điểm trung bình cộng của các nhân tố ảnh hưởng được phản ánh qua thang đo Likert.
Phương pháp phân tích SWOT là công cụ quan trọng giúp đánh giá một cách chính xác và khoa học tình hình phát triển du lịch tâm linh tại tỉnh Tuyên Quang Việc này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng mà còn giúp xác định các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong lĩnh vực này Sau khi thu thập và tổng hợp thông tin cần thiết, việc áp dụng SWOT sẽ hỗ trợ trong việc xây dựng những giải pháp chiến lược hiệu quả cho sự phát triển bền vững của du lịch tâm linh tại địa phương.
(Weaknesses), Cơ hội (Opportunities), Thách thức (Threats) của quá trình phát triển
Du lịch tâm linh tỉnh Tuyên Quang từ đó giúp đề tài xác định mục tiêu, định hướng cho việc đề xuất các mục tiêu phát triển.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở các nội dung nghiên cứu, đề tài thiết lập các chỉ tiêu nghiên cứu
“Phát triển Du lịch tâm linh” bao gồm:
2.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hạ tầng du lịch tâm linh
Các điểm đến du lịch tâm linh thường có lịch sử lâu đời, nhưng nhiều nơi đã bị hư hỏng và xuống cấp, dẫn đến việc giá trị văn hóa không được bảo tồn Mặc dù những địa điểm này rất linh thiêng, nhưng không thể mở cửa đón khách Chỉ tiêu này nhằm thể hiện quá trình trùng tu, tôn tạo và gìn giữ bản sắc văn hóa, đồng thời duy trì và mở rộng các di tích để đáp ứng nhu cầu của du khách.
Các khu du lịch tâm linh ở Việt Nam thường được xây dựng theo mô hình quần thể, bao gồm đền Hạ, đền Trung và đền Thượng Để duy trì và phát triển các khu vực này, cần đảm bảo tính hệ thống trong quy hoạch, nhằm bảo tồn giá trị tâm linh và tạo điều kiện thuận lợi cho du khách trong quá trình di chuyển và chiêm bái.
Tuyến du lịch tâm linh ngày nay ngày càng được ưa chuộng, khi khách du lịch thường lựa chọn các lộ trình đã được xây dựng sẵn Việc đi theo các tuyến này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, mà còn thu hút lượng khách đông đảo, định hình rõ nét nguồn khách cho ngành du lịch.
Sự phát triển của các cơ sở lưu trú phục vụ du lịch tâm linh là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch Hiện nay, số lượng và chất lượng các cơ sở lưu trú gần các điểm du lịch tâm linh vẫn còn hạn chế và chưa đảm bảo, điều này ảnh hưởng đến trải nghiệm của du khách Do đó, cần cải thiện và mở rộng các cơ sở lưu trú để thu hút và giữ chân khách hàng lâu hơn.
Các dự án đầu tư vào phát triển du lịch tâm linh đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn, từ đó thúc đẩy sự phát triển du lịch của khu vực Với những lợi thế về quy mô và thời gian, các dự án này không chỉ nâng cao giá trị du lịch mà còn tạo ra nhiều cơ hội kinh tế cho địa phương.
2.3.2 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh quy mô ngành
Lượng khách du lịch hàng năm là một chỉ số quan trọng phản ánh sức hấp dẫn của các điểm đến du lịch Sự gia tăng số lượng du khách không chỉ cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch mà còn khẳng định quy mô ngày càng lớn của lĩnh vực này.
Doanh thu du lịch tâm linh là một chỉ tiêu quan trọng bên cạnh lượng khách, phản ánh quy mô của ngành du lịch Doanh thu này không chỉ giúp các điểm đến duy trì hoạt động mà còn tạo điều kiện để mở rộng quy mô phát triển.
Du lịch tâm linh đóng góp đáng kể vào tổng thu du lịch của tỉnh, phản ánh vai trò quan trọng của ngành này đối với nền kinh tế Kết quả này giúp tỉnh xác định cơ cấu ngành hợp lý và đưa ra các quyết định đầu tư phát triển phù hợp cho từng lĩnh vực.
Phát triển du lịch tâm linh không chỉ tạo ra cơ hội việc làm cho người lao động, đặc biệt là tại địa phương, mà còn là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô phát triển của ngành du lịch Việc đảm bảo người lao động có công ăn việc làm ổn định và nâng cao thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức tăng trưởng của du lịch tâm linh
Mức tăng hoặc giảm lượng khách du lịch là yếu tố quan trọng giúp các cơ quan quản lý dự báo sự phát triển của ngành du lịch Từ đó, họ có thể đưa ra các biện pháp hiệu quả nhằm thu hút khách, đồng thời xây dựng và cải tiến dịch vụ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của du khách.
Mức tăng giảm và ngày khách lưu trú bình quân là chỉ số quan trọng thể hiện thời gian lưu trú trung bình của du khách tại các điểm du lịch Thời gian lưu trú dài cho thấy sức hấp dẫn và sự đa dạng dịch vụ của điểm đến, đồng thời khuyến khích khách tiêu dùng nhiều hơn Điều này không chỉ nâng cao trải nghiệm của du khách mà còn góp phần tăng doanh thu cho ngành du lịch.
Mức tăng giảm doanh thu du lịch của tỉnh là chỉ số quan trọng phản ánh sự tăng trưởng của ngành du lịch Doanh thu du lịch cao cho thấy khách hàng tiêu dùng nhiều dịch vụ và giá trị của các dịch vụ này được nâng cao.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÂM LINH TỈNH TUYÊN
Khái quát chung về tỉnh Tuyên Quang và tình hình phát triển du lịch của tỉnh 35 3.2 Khái quát về tài nguyên Du lịch tâm linh tỉnh Tuyên Quang
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, nằm giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc, với vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương Phía Đông giáp Bắc Kạn và Thái Nguyên, phía Bắc giáp Hà Giang và Cao Bằng, phía Tây giáp Yên Bái, và phía Nam giáp Vĩnh Phúc và Phú Thọ Tỉnh cách thủ đô Hà Nội 165 km và sân bay Nội Bài 130 km, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển.
Trong những năm qua, Tuyên Quang đã đạt nhiều thành tựu nổi bật trong phát triển kinh tế, với các chỉ tiêu chủ yếu đều vượt kế hoạch đề ra Năm 2018, GRDP của tỉnh tăng trưởng 8,04%, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 14.500 tỷ đồng, tương ứng 102% kế hoạch Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 8.054,7 tỷ đồng, hoàn thành 100% mục tiêu Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 1.896,9 tỷ đồng, vượt 104,1% kế hoạch, cùng với 1.712 nghìn lượt khách du lịch, đạt 102,2% so với kế hoạch năm GRDP bình quân đầu người đạt 36 triệu đồng/người/năm.
Trong quá trình phát triển công nghiệp, tỉnh Tuyên Quang đã chủ động theo dõi tình hình sản xuất và kinh doanh, đồng thời triển khai các giải pháp đồng bộ để hỗ trợ doanh nghiệp Các hoạt động nổi bật bao gồm làm việc với Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Công ty Xăng dầu Tuyên Quang và Công ty cổ phần Woodsland Tuyên Quang Tỉnh cũng đã đôn đốc tiến độ đầu tư cho Nhà máy Thủy điện Yên Sơn, Thủy điện sông Lô 7 và Nhà máy chế biến gỗ Tuyên Quang, bên cạnh việc thành lập cụm công nghiệp Tân Thành tại Hàm Yên và điều chỉnh quy mô các cụm công nghiệp.
20 http://mttq.tuyenquang.gov.vn/DetailView/2215/1/Cac-thong-tin-va-so-lieu-co-ban-ve-tinh-Tuyen- Quang.html
36 nghiệp An Thịnh (Chiêm Hóa) Một số sản phẩm chủ yếu tăng khá như điện thương phẩm, kaolin, bột Fenspat, giấy xuất khẩu
Kết cấu hạ tầng tỉnh Tuyên Quang đang được đầu tư mạnh mẽ với nhiều dự án quan trọng Tỉnh phối hợp với bộ, ngành Trung ương triển khai xây dựng đường cao tốc kết nối Tuyên Quang với cao tốc Nội Bài - Lào Cai, hoàn thành cầu Tình Húc và đường dọc hai bờ sông Lô tại thành phố Tuyên Quang, cùng với cầu Bình Ca Ngoài ra, tiến độ các dự án đầu tư theo hình thức BT cũng được đẩy nhanh, bao gồm dự án đường Lý Thái Tổ, khu liên hợp thể thao tỉnh giai đoạn 1, đường trục phát triển đô thị từ thành phố Tuyên Quang đi trung tâm huyện Yên Sơn và cải tạo, nâng cấp đường Phạm Văn Đồng.
Sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và phát triển du lịch đang có nhiều tiến bộ, kết nối du lịch với lợi thế nông nghiệp và lễ hội địa phương Tỉnh đã thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, đồng thời gắn với xây dựng nông thôn mới Chính sách hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nội đồng, và xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố, cùng với các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 03/2016/NQ-HĐND đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho việc xây dựng nông thôn mới.
Kinh tế du lịch tại Tuyên Quang đã khai thác lợi thế địa phương, tạo ra sản phẩm du lịch hấp dẫn cho du khách Tỉnh không chỉ tổ chức hiệu quả các lễ hội và bảo tồn di tích lịch sử mà còn kết hợp du lịch với nông nghiệp và trải nghiệm homestay, mang lại những kết quả tích cực Các điểm du lịch homestay đã được hình thành ở nhiều huyện và thành phố Đặc biệt, Tuyên Quang đã long trọng tổ chức lễ công bố Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Quốc gia Tân Trào đến năm 2030 và lễ đón nhận Bằng xếp hạng di tích quốc gia.
21 https://baotuyenquang.com.vn/cong-nghiep-ha-tang/kinh-te-tuyen-quang-nhung-but-pha-quan- trong-110874.html
Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình nổi bật với nhiều sản phẩm nông nghiệp hấp dẫn, bao gồm cá đặc sản lòng hồ, cá chép ruộng, rau sạch Hồng Thái, hồng ngâm không hạt Xuân Vân và mật ong Tuyên Quang Nhiều doanh nghiệp như Công ty cổ phần Cam sành Hàm Yên đã đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất các sản phẩm từ cam như nước ép, tinh dầu, xà phòng và kẹo cam, thu hút sự quan tâm của du khách Năm 2018, doanh thu du lịch đạt 1.504 tỷ đồng, tăng 9% so với năm trước, cho thấy tiềm năng phát triển du lịch tại khu vực này.
3.2 Khái quát về tài nguyên Du lịch tâm linh tỉnh Tuyên Quang
Tuyên Quang sở hữu tiềm năng phát triển du lịch tâm linh với đặc trưng “miền Mẫu Thoải”, thu hút đông đảo du khách Hiện nay, các di tích tâm linh đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ, cùng với sự dung hòa giữa Phật và Mẫu, tạo nên sức hấp dẫn cho du lịch tâm linh tại tỉnh Tuyên Quang Hệ thống đền thờ Mẫu đã hình thành các tour, tuyến kết hợp với các loại hình du lịch khác như lễ hội, sinh thái và nghỉ dưỡng, làm phong phú thêm trải nghiệm cho du khách.
Du lịch tâm linh tại thành phố Tuyên Quang đang phát triển mạnh mẽ, với hệ thống đền thờ Mẫu phong phú Khu vực này có tới 30 điểm di tích tâm linh, trong đó nổi bật là 14 đền thờ Mẫu Mặc dù mỗi huyện đều có các di tích tâm linh, nhưng việc phát triển du lịch tại các điểm này vẫn chưa mạnh mẽ Thành phố Tuyên Quang sở hữu nhiều địa điểm du lịch tâm linh nổi tiếng như đền Hạ, đền Kiếp Bạc, đền Ỷ La, đền Thượng, và đền Cấm, thu hút đông đảo du khách Ngoài ra, các huyện như Yên Sơn với đền Minh Lương, Hàm Yên với đền Bắc Mục và đền Thác Cái, Chiêm Hóa với đền Bách Thần, cùng Na Hang với đền Pác Tạ và đền Pác Vãng cũng góp phần vào sự phong phú của du lịch tâm linh trong khu vực.
Hiện nay, Tuyên Quang đã phát triển nhiều tuyến du lịch tâm linh hấp dẫn, trong đó nổi bật là tuyến du lịch thờ Mẫu tại thành phố Tuyên Quang Tuyến này bắt đầu từ đền Trình, tiếp theo là đền Hạ, đền Thượng, đền Cấm, đền Cảnh Xanh và đền Mỏ Than, thu hút đông đảo du khách tìm hiểu văn hóa tâm linh địa phương.
22 https://dangcongsan.vn/kinh-te/du-lich-tuyen-quang-tren-duong-phat-trien-472712.html
38 ngoài thành phố Ngoài ra còn các tuyến như tuyến du lịch tâm linh lên Chiêm Hóa
Na Hang là điểm đến hấp dẫn cho du lịch tâm linh, với hành trình từ thành phố đi đền Minh Lương (Yên Sơn) đến đền Bách Thần (Chiêm Hóa) và đền Pác Tạ (Na Hang) Tuyến du lịch này kết nối các đền thờ, bao gồm đền Bắc Mục, đền Thác Cái và đền Thác Con (Hàm Yên), tạo nên trải nghiệm phong phú cho du khách khám phá văn hóa tâm linh của vùng đất này.
Tỉnh Tuyên Quang nổi bật với nhiều di tích cổ có giá trị lịch sử, như chùa Phật Lâm ở Yên Sơn, có niên đại từ thời Trần, và các di tích khác như chùa Hương Nghiêm và đền Minh Cầm từ thế kỷ XVI, XVII Ngoài ra, nhiều công trình được xây dựng vào thế kỷ 18 như chùa An Vinh, đền Thượng, đền Hạ, đình Song Lĩnh và đình làng Giếng Tanh cũng thu hút đông đảo du khách đến tham quan.
Thực trạng phát triển Du lịch tâm linh tỉnh Tuyên Quang
3.3.1 Thực trạng thị trường khách du lịch tâm linh
3.3.1.1 Thị trường khách nội địa
Theo báo cáo về phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang, thị trường khách du lịch tâm linh chủ yếu đến từ Hà Nội, đặc biệt tại các làng nghề cổ như Hàng Bạc, Hàng Than, Hàng Bồ, Hàng Hành Lượng khách Hà Nội tập trung nhiều ở các khu vực gần sông nước như Hoàng Mai, Hà Đông, Đông Anh, Cầu Giấy, Từ Liêm và Đống Đa, chủ yếu là những người buôn bán và kinh doanh dịch vụ Ngoài ra, khách từ các tỉnh đồng bằng như Nam Định, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng cũng góp mặt, cùng với một số khách đến từ Sài Gòn, Buôn Mê Thuột và Việt kiều từ nước ngoài.
Khảo sát tại quần thể đền Hạ - đền Kiếp Bạc cho thấy trong tổng số 15.436 khách tham quan từ tháng 1 đến tháng 10/2018, Hà Nội dẫn đầu với 10.128 khách, chiếm 65,6% Các tỉnh khác như Vĩnh Phúc có 928 khách (6,01%), Hưng Yên 807 khách (5,22%), Phú Thọ 702 khách (4,54%), và Nam Định 357 khách (2,31%).
23 https://baotuyenquang.com.vn//du-lich/du-lich-tuyen-quang/phat-huy-tiem-nang-du-lich-tam-linh-
255 khách đến từ Hải Dương (1,65%); còn lại 2.259 là khách địa phương và khách đến từ những nơi khác (14,63%) (24)
Hà Nội Vĩnh phúc Hưng Yên Phú Thọ
Nam Định Hải Dương Khác
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ khách du lịch nội địa - Khảo sát ở đền Hạ - Đền Kiếp Bạc (2018)
Nguồn: Báo cáo phân tích đánh giá hiện trạng phát triển du lịch tâm linh tỉnh Tuyên Quang 3.3.1.2 Thị trường khách quốc tế
Trong những năm qua, lượng khách quốc tế đến tỉnh Tuyên Quang không cao, đặc biệt là tại các điểm du lịch tâm linh, số lượng khách còn ít hơn Giai đoạn 2017 – hiện tại cho thấy sự cần thiết phải cải thiện và phát triển các chiến lược thu hút du khách quốc tế đến với khu vực này.
Năm 2019, lượng khách du lịch quốc tế tham gia du lịch tâm linh tại Tuyên Quang ước tính chỉ chiếm dưới 0,5% tổng số khách du lịch tâm linh Cụ thể, trong năm 2017, trong tổng số 300.000 lượt khách đến các điểm du lịch tâm linh ở Tuyên Quang, chỉ có khoảng 1.500 lượt khách quốc tế, tương đương 0,5%.
- Về thị trường khách chính: Phỏng vấn một số công ty lữ hành đưa khách lên
Tuyên Quang đã chỉ ra rằng Hàn Quốc là thị trường khách du lịch nước ngoài lớn nhất cho du lịch tâm linh tại đây, theo sau là thị trường Bắc Mỹ.
24 Báo cáo phân tích đánh giá hiện trạng phát triển du lịch tâm linh tỉnh Tuyên Quang (Viện nghiên cứu văn hóa dân gian ứng dụng
40 khách đến từ các thị trường châu Châu như Đức, Pháp, Italya cũng là những thị trường tiềm năng đối với du lịch tâm linh ở Tuyên Quang (25)
3.3.1.3 Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch tâm linh tại Tuyên Quang
Sản phẩm tiêu dùng du lịch tâm linh tại Tuyên Quang bao gồm hầu đồng, hát chầu văn và các lễ hội như lễ Mẫu và tiệc Quan Trong số đó, hầu đồng được coi là sản phẩm nổi bật nhất, thu hút sự quan tâm của du khách tại các điểm du lịch tâm linh.
* Thời điểm, mùa vụ tiêu dùng:
Khảo sát tại các di tích thờ Mẫu ở tỉnh Tuyên Quang cho thấy lượng khách thăm viếng đông nhất vào các tháng 2, 3 và tháng Chạp âm lịch Tại thành phố Tuyên Quang, nghiên cứu về đền Hạ, đền Kiếp Bạc và đền Cấm vào năm 2017 cho thấy khách hành hương và công đức đạt đỉnh cao nhất trong tháng 2 và tháng 3 âm lịch, trong khi hoạt động hầu đồng diễn ra sôi nổi nhất vào tháng 3 âm lịch.
Tình trạng lượng khách tham quan tại các di tích tâm linh ở các huyện cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ vào mùa hành hương, đặc biệt là trong các tháng giêng, tháng 2 và tháng chạp Đây là thời điểm diễn ra nhiều nghi lễ hầu đồng nhất trong năm Lượng khách còn gia tăng đáng kể vào các dịp lễ chính như Tiệc giỗ Đức Thánh Trần vào tháng 8, tiệc Quan Hoàng Mười vào tháng 10, và lễ tiệc Cậu vào tháng 3 tại đền Bắc Mục; trong khi đó, đền Minh Lương cũng thu hút đông đảo khách trong lễ vào hè tháng 4 và lễ tiệc Hoàng Mười tháng 10 Ngược lại, lượng khách giảm sút rõ rệt trong các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 8.
Chi tiêu của khách du lịch tại các điểm tâm linh ở Tuyên Quang chủ yếu tập trung vào các hoạt động như tế lễ, cầu nguyện và chiêm bái, với mức chi phí khá thấp Các khoản chi phát sinh chủ yếu dành cho di chuyển trong khu vực (taxi, xe ôm), ăn uống, giải khát, mua sắm đồ lễ và quà lưu niệm Cụ thể, mỗi khách du lịch tâm linh trung bình chi khoảng 10.000đ cho đồ lưu niệm, từ 80.000 đến 100.000đ cho ăn uống, và 10.000đ/ngày cho gửi xe ô tô, tăng lên 20.000đ/ngày-đêm nếu để qua đêm.
Phỏng vấn tại Công ty Lữ hành Vietrantour (33 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội) và Công ty TNHH Du lịch Hướng Dương (22 Ấu Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội) nhằm thu thập ý kiến và thông tin phục vụ cho Đề án phát triển du lịch tâm linh tại tỉnh Tuyên Quang.
41 loại xe lớn từ 40 chỗ trở lên thì thu 30.000đ/xe/ngày; với xe máy: 5.000đ/xe/ngày và 10.000đ/xe/ngày-đêm
Thời gian lưu trú trung bình tại các đền thường không quá 1,5 ngày, với thời gian dài nhất là 2 ngày tại quần thể đền Hạ - đền Kiếp Bạc Đối với các đoàn khách đi hầu theo bản hội, thời gian lưu trú có thể kéo dài, trong khi khách hành hương và tham quan thường chỉ dừng lại ở mỗi đền vài giờ trước khi tiếp tục đến các điểm du lịch khác mà ít khi lưu trú qua đêm.
3.3.2 Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch tâm linh
3.2.2.1 Các sản phẩm du lịch tâm linh đặc thù
* Sản phẩm tín ngưỡng thờ Mẫu phát triển, nhất là tín ngưỡng hầu đồng
Trong những năm gần đây, nhu cầu tổ chức tour lễ hội và tham quan các địa điểm du lịch tâm linh tại Tuyên Quang ngày càng tăng Nhiều bản hội đã gắn bó với các đền thờ Mẫu, như bản hội của ông Đức ở Hàng Hành, ông Hùng ở Hàng Bạc, ông Việt ở Hải Dương, ông Nghĩa ở Lưu Phái, và ông Tý ở Hàng Quạt.
Du lịch chiêm bái thờ Phật đang phát triển nhờ sự hòa quyện giữa đạo Phật và tín ngưỡng thờ Mẫu Tại tỉnh Tuyên Quang, nhiều đền chùa được bài trí theo kiểu "tiền Phật hậu Mẫu" hoặc "tiền Mẫu hậu Phật", cho thấy sự giao thoa văn hóa tín ngưỡng Du khách đến các đền thường lễ Phật, trong khi đó, khách đến chùa cũng không quên lễ các ban Mẫu.
3.2.2.2 Các sản phẩm du lịch kết hợp
Trong những năm qua, Tuyên Quang đã chú trọng phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với tiềm năng của tỉnh Ngoài du lịch tâm linh, tỉnh còn đầu tư vào các loại hình du lịch khác như du lịch lịch sử - văn hóa, du lịch lễ hội, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch cộng đồng.
Du lịch lịch sử và văn hóa đang được chú trọng nhằm bảo tồn và tôn tạo khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào, kết hợp với phát triển du lịch Tổng cục Du lịch thuộc Bộ Văn hóa đang triển khai các hoạt động để nâng cao giá trị di sản và thu hút du khách đến với Tân Trào.
26 Báo cáo phân tích đánh giá hiện trạng phát triển du lịch tâm linh tỉnh Tuyên Quang (Viện nghiên cứu văn hóa dân gian ứng dụng
27 Báo cáo phân tích đánh giá hiện trạng phát triển du lịch tâm linh tỉnh Tuyên Quang (Viện nghiên cứu văn hóa dân gian ứng dụng)
Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới phát triển Du lịch tâm linh tỉnh Tuyên
3.4.1 Phân tích đặc điểm mẫu nghiên cứu
Để phát triển sản phẩm du lịch tâm linh, cần xem xét hai nhóm nhân tố chính: nhóm tạo ra dịch vụ, bao gồm các quản lý có vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển các điểm du lịch tâm linh, và nhóm khách hàng, những người tham gia trực tiếp vào dịch vụ Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự phát triển du lịch tâm linh, nghiên cứu đã thiết kế phiếu khảo sát cho cả hai nhóm đối tượng: cán bộ quản lý và khách hàng.
Nhóm đối tượng khảo sát bao gồm 15 cán bộ quản lý tại các di tích trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, cụ thể là Di tích đền Ỷ La, Di tích Đền Thượng và Đền Hạ.
Nhóm đối tượng khảo sát bao gồm 105 khách hàng tham quan các di tích tại thành phố Tuyên Quang, trong đó 100% là khách nội địa Đáng chú ý, tại thời điểm khảo sát, không có khách du lịch nước ngoài hiện diện tại các điểm di tích này.
Phân tích đặc điểm nhân khẩu học của nhóm đối tượng khách hàng:
Bảng 3.5 Bảng mô tả mẫu nghiên cứu (nhóm đối tượng khách du lịch)
Yếu tố nhân khẩu học Thông tin mẫu Số lượng Tỷ lệ (%)
(Nguồn: Thống kê của tác giả)
Phân tích theo giới tính cho thấy nam giới (63,8%) đến các điểm di tích nhiều hơn nữ giới (36,2%) Điều này chứng minh rằng quan niệm chỉ có nữ giới mới thường xuyên đến các điểm du lịch tâm linh đã không còn chính xác, vì hiện nay, số lượng nam giới tham gia vào các hoạt động du lịch tâm linh đang có xu hướng gia tăng.
Phân tích độ tuổi khách hàng du lịch tâm linh cho thấy hơn 90% du khách đều trên 30 tuổi, trong đó nhóm tuổi từ 31 đến 40 chiếm tỷ lệ cao nhất.
Tại thành phố Tuyên Quang, khách du lịch tâm linh được phân chia thành hai nhóm chính: nhóm công chức và nhân viên văn phòng, cùng với nhóm thương nhân, bao gồm những người kinh doanh và buôn bán.
Dựa trên phân tích, nguồn khách chủ yếu đến các điểm du lịch tâm linh tại thành phố Tuyên Quang chủ yếu là những người trên độ tuổi trưởng thành.
30, thuộc 2 nhóm đối tượng công chức – văn phòng và thương nhân
3.4.2 Kết quả thống kê mô tả phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới phát triển du lịch tâm linh tỉnh Tuyên Quang
Sau khi thu thập phiếu điều tra, dữ liệu sẽ được kiểm tra và hiệu chỉnh theo ba yêu cầu: đầy đủ, chính xác và logic Sau khi hoàn tất hiệu chỉnh, dữ liệu sẽ được nhập vào máy tính và tổng hợp bằng phần mềm Excel, tính điểm trung bình cộng của các nhân tố ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng sẽ được thể hiện qua thang đo Likert và được trình bày trong bảng dưới đây.
Thang đo Phạm vi Ý nghĩa
Thống kê mức độ tác động của các nhân tố tới phát triển du lịch tâm linh tại tỉnh Tuyên Quang cho thấy rằng các yếu tố như cơ sở hạ tầng, chính sách hỗ trợ, và nhận thức của cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút du khách Nghiên cứu sử dụng thang điểm Likert để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về tiềm năng phát triển du lịch tâm linh trong khu vực Việc cải thiện các yếu tố này không chỉ nâng cao trải nghiệm du khách mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành du lịch tại Tuyên Quang.
Bảng 3.7 Thống kê mức độ tác động của các nhân tố tới phát triển du lịch tâm linh tỉnh Tuyên Quang
STT Nhân tố ảnh hưởng
Nhà quản lý đánh giá Ảnh hưởng Ảnh hưởng mạnh Ảnh hưởng Ảnh hưởng mạnh
2 Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch
3 Tài nguyên du lịch tâm linh
5 Trình độ tổ chức, quản lý phát triển
STT Nhân tố ảnh hưởng
Nhà quản lý đánh giá Ảnh hưởng Ảnh hưởng mạnh Ảnh hưởng Ảnh hưởng mạnh
6 Chất lượng sản phẩm du lịch
7 Sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch
(Nguồn: Thống kê của tác giả)
Qua bảng trên ta thấy, tất cả các nhân tố trên đều có ảnh hưởng tới phát triển du lịch tậm linh của Tỉnh
3.4.2.2 Kết quả thống kê mức độ ảnh hưởng do khách hàng đánh giá
Bảng 3.8 Bảng thống kê mức độ tác động của các nhân tố tới phát triển du lịch tâm linh tỉnh Tuyên Quang (khách hàng đánh giá)
STT Nhân tố ảnh hưởng Điểm TB
Hệ thống giao thông đến các điểm du lịch được đánh giá cao với điểm số 4,5, cho thấy sự thuận tiện và dễ dàng trong việc di chuyển Hạ tầng công nghệ tại khu vực du lịch cũng đạt điểm 4,3, phản ánh sự hiện đại và tiện nghi cho du khách Bên cạnh đó, các công trình công cộng như bệnh viện và nhà ga tại các khu, điểm du lịch được đầu tư xây dựng đầy đủ, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của du khách một cách tốt nhất.
2 Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch
Cơ sở vật chất kỹ thuật tại các địa điểm du lịch đạt điểm số 4,7, cho thấy sự đầu tư và phát triển hạ tầng du lịch Hệ thống cơ sở lưu trú và ăn uống tại các điểm du lịch được đánh giá với điểm số 3,9, phản ánh chất lượng dịch vụ phục vụ du khách Ngoài ra, hệ thống các cơ sở cung cấp dịch vụ bổ sung như vui chơi, giải trí và chữa bệnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm du lịch tại các vùng, điểm du lịch.
3 Tài nguyên du lịch tâm linh
3.1 - Sự đa dạng của tài nguyên du lịch 3,5
3.2 - Sự độc đáo, hấp dẫn của tài nguyên du lịch 4,1
Trong 2 phương án, thực hiện phương án 1 nhưng có thể triển khai phương án
2 khi có điều kiện thuận lợi
4.2.3 Phát triển sản phẩm du lịch tâm linh tỉnh Tuyên Quang a) Nghiên cứu xây dựng chuỗi sản phẩm du lịch đặc thù
- Xây dựng sản phẩm du lịch tín ngưỡng thờ Mẫu Thoải và tín ngưỡng thờ
Tín ngưỡng thờ Mẫu ở Tuyên Quang nổi bật với việc thờ Mẫu Thoải và Mẫu Thượng ngàn Trước thế kỷ XX, các đền tại Tuyên Quang chủ yếu thờ Mẫu Thoải, nhưng từ đầu thế kỷ XX, Mẫu Thượng ngàn đã được đưa vào thờ cúng tại nhiều đền Du khách có nhu cầu tâm linh luôn khao khát tìm kiếm "tiền rừng" (Mẫu Thượng ngàn) và "bạc bể" (Mẫu Thoải), dẫn đến việc họ thường tham gia các lễ hội mùa xuân để thăm viếng các đền thờ Tuyên Quang là tỉnh duy nhất kết hợp cả hai tín ngưỡng này, đáp ứng nhu cầu "tiền rừng bạc bể" của người dân Do đó, cần thiết phải nghiên cứu các sản phẩm thờ Mẫu Thoải và Mẫu Thượng ngàn.
+ Lựa chọn quảng bá xây dựng các điểm du lịch thờ Mẫu Thoải ở đền Dùm (đền Thượng), đền Ghềnh Quýt, đền Pha Lô
+ Xây dựng các điểm du lịch gắn với quyền năng, chất thiêng của Mẫu Thượng ngàn và hai công chúa ở các di tích
- Xây dựng sản phẩm du lịch thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu ở các đền:
Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu không chỉ là di sản phi vật thể của nhân loại mà còn phản ánh nhu cầu tín ngưỡng của một bộ phận người dân Do đó, việc coi trọng và phát triển thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu là rất cần thiết, đồng thời xác định đây là một sản phẩm du lịch đặc thù, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa.
Cầu của sản phẩm thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu đã gia tăng kể từ khi di sản này được công nhận là Di sản Văn hóa Phi vật thể đại diện của nhân loại Nhu cầu tín ngưỡng thờ Mẫu ngày càng cao, đặc biệt tại Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng Đồng thời, sự quan tâm của du khách quốc tế đối với tín ngưỡng này cũng đang gia tăng.
Việc thăm và trải nghiệm tín ngưỡng thờ Mẫu tại các đền, phủ đang ngày càng thu hút du khách Do đó, hầu đồng cần được xây dựng và phát triển như một yếu tố đặc thù trong sản phẩm du lịch thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu, nhằm nâng cao giá trị văn hóa và thu hút thêm nhiều người tham gia.