1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN PHÂN TÍCH sự PHÂN bố và THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ các cơ sở bán lẻ THUỐC TRÊN địa bàn TỈNH TUYÊN QUANG năm 2020 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

133 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Sự Phân Bố Và Thực Trạng Hành Nghề Các Cơ Sở Bán Lẻ Thuốc Trên Địa Bàn Tỉnh Tuyên Quang Năm 2020
Tác giả Nguyễn Thị Bích Liên
Người hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Thắng
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Tổ Chức Quản Lý Dược
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 2,23 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Khái niệm, vai trò của các cơ sở bán lẻ thuốc (13)
      • 1.1.1. Khái niệm (13)
      • 1.1.2. Vai trò của các cơ sở bán lẻ thuốc (13)
    • 1.2. Một số văn bản quản lý liên quan tới vấn đề nghiên cứu (15)
    • 1.3. Tổng quan về hệ thống cung ứng bán lẻ thuốc hiện nay (17)
      • 1.3.1. Chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của WHO (18)
      • 1.3.2. Thực trạng mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam (19)
    • 1.4. Các tiêu chí đánh giá tiêu chuẩn thực hiện Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc (Tại Thông tƣ 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế quy định về thực hiện Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc) (22)
      • 1.4.1. Nhân sự (22)
      • 1.4.2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật (22)
      • 1.4.3. Tình hình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin kết nối cơ sở (28)
    • 1.5. Một vài nét về đặc điểm kinh tế, xã hội và hệ thống y tế Tuyên Quang (30)
      • 1.5.1. Đặc điểm về vị trí địa lý, kinh tế xã hội (30)
      • 1.5.2. Đặc điểm về hệ thống y tế của tỉnh Tuyên Quang (31)
    • 1.6. Tính cấp thiết của đề tài (34)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu (36)
      • 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu (36)
      • 2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (36)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (36)
      • 2.2.1. Biến số nghiên cứu (36)
      • 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu (38)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (38)
      • 2.2.4. Mẫu nghiên cứu (39)
      • 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu (39)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1. Khảo sát sự phân bổ mạng lưới của cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020 (41)
      • 3.1.1. Số lƣợng các loại hình bán lẻ thuốc năm 2020 (0)
      • 3.1.2. Phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn các huyện, thị, thành của tỉnh Tuyên Quang năm 2020 (42)
      • 3.1.3. Phân bố các loại hình bán lẻ thuốc theo từng huyện, thành phố trên toàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020 (43)
      • 3.1.4. Số dân bình quân trên một CSBL thuốc tỉnh Tuyên Quang năm (44)
      • 3.1.5. Diện tích bình quân và bán kính bình quân có một CSBL thuốc tỉnh Tuyên Quang năm 2020 (45)
      • 3.1.6. Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn từng huyện, thành phố trong tỉnh Tuyên Quang năm 2020 (47)
    • 3.2. Phân tích việc thực hiện hành nghề của cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (52)
      • 3.2.1. Thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, thực hiện quy chế chuyên môn của nhà thuốc (53)
      • 3.2.3. Thực hiện kết nối liên thông cơ sở bán lẻ thuốc (62)
    • 4.1. Bàn luận về sự phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên (65)
    • 4.2. Bàn luận thực hiện các quy định theo thông tƣ số 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020 (70)

Nội dung

TỔNG QUAN

Khái niệm, vai trò của các cơ sở bán lẻ thuốc

Thuốc là chế phẩm chứa dược chất hoặc dược liệu, phục vụ cho con người với mục đích phòng bệnh, chẩn đoán, chữa trị và điều chỉnh chức năng sinh lý Các loại thuốc bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm.

- Hành nghề Dƣợc: là việc sử dụng trình độ chuyên môn của cá nhân để kinh doanh dƣợc và hoạt động dƣợc lâm sàng

Bán lẻ thuốc là hoạt động chuyên môn của các cơ sở cung cấp thuốc, bao gồm việc cung cấp và bán trực tiếp thuốc đến tay người tiêu dùng Đồng thời, các cơ sở này cũng đảm bảo tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc một cách an toàn và hiệu quả cho người sử dụng.

Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm các nguyên tắc và tiêu chuẩn thiết yếu nhằm đảm bảo việc cung ứng và bán thuốc trực tiếp đến tay người tiêu dùng Điều này không chỉ khuyến khích việc sử dụng thuốc an toàn mà còn nâng cao hiệu quả trong quá trình điều trị cho người sử dụng.

Người bán lẻ thuốc là những chuyên gia dược có trình độ chuyên môn, làm việc tại các cơ sở bán lẻ thuốc Họ được đào tạo bài bản về dược phẩm, phù hợp với loại hình và phạm vi hoạt động của cơ sở đó.

- GPP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Good Pharmacy Practices”, đƣợc dịch sang tiếng Việt là “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc”

1.1.2 Vai trò của các cơ sở bán lẻ thuốc

Thuốc đóng vai trò thiết yếu trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, góp phần quan trọng vào việc đạt được mục tiêu sức khỏe cho mọi người.

Đảm bảo cung ứng thuốc để đáp ứng nhu cầu điều trị là nhiệm vụ hàng đầu của ngành dược, trong đó các cơ sở bán lẻ thuốc đóng vai trò quan trọng Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm gia tăng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các cơ sở bán lẻ thuốc đã góp phần đáng kể vào công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Đảm bảo cung ứng thuốc để đáp ứng nhu cầu điều trị là nhiệm vụ hàng đầu của ngành Dược, trong đó các cơ sở bán lẻ thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thuốc cho cộng đồng Các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý bán thuốc và tủ thuốc tại trạm y tế là những điểm tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng Hầu hết các nguồn thuốc, bao gồm cả sản phẩm nội địa và nhập khẩu, đều được phân phối qua hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc.

Mạng lưới các cơ sở bán lẻ thuốc (CSBL) đã đóng góp quan trọng vào việc cung ứng thuốc phòng và chữa bệnh, giúp người bệnh dễ dàng mua thuốc và giảm tải cho các cơ sở y tế Nhà nước Điều này không chỉ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường dược phẩm mà còn chấm dứt tình trạng khan hiếm thuốc trước đây Một trong hai mục tiêu chính của Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam là đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả Tuy nhiên, trình độ hiểu biết của người dân về thuốc và các vấn đề liên quan đến chăm sóc sức khỏe còn hạn chế, cùng với thói quen tự mua thuốc mà không cần bác sĩ Do đó, dược sĩ tại các CSBL đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin thuốc cần thiết và tư vấn sử dụng thuốc để nâng cao sức khỏe cho cộng đồng.

Hình 1.1 Trách nhiệm của dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ thuốc

Một số văn bản quản lý liên quan tới vấn đề nghiên cứu

Căn cứ Luật Dược số 105/2016/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06/4/2016;

Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dƣợc;

TƢ VẤN DÙNG THUỐC AN TOÀN,

TƢ VẤN CSSK CỘNG ĐỒNG

GIÁM SÁT SỬ DỤNG, THEO DÕI TDP CỦA THUỐC

CẬP NHẬT THÔNG TIN, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ

THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH GDSK CỘNG ĐỒNG

Nghị định số 155/2018/NĐ-CP, ban hành ngày 12/11/2018, của Chính phủ quy định những sửa đổi và bổ sung liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

Thông tư số 02/2018/TT-BYT, ban hành ngày 21/01/2018 bởi Bộ Y tế, quy định về thực hành tốt tại cơ sở bán lẻ thuốc Thông tư này xác định rõ địa bàn và phạm vi hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc, nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn trong việc cung cấp thuốc cho người tiêu dùng.

CCHN được cấp cho người quản lý chuyên môn về dược tại cơ sở kinh doanh thuốc, phù hợp với từng hình thức tổ chức Mỗi cá nhân chỉ được cấp một CCHN và chỉ được phép quản lý chuyên môn cho một hình thức tổ chức kinh doanh thuốc duy nhất.

Cơ sở kinh doanh dược chỉ được phép hoạt động trong phạm vi đã được cấp phép và đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.

- Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dƣợc

Người muốn được cấp Chứng chỉ hành nghề dược cần có các văn bằng sau: tốt nghiệp đại học dược, tốt nghiệp trung học dược, hoặc tốt nghiệp dược tá, y sĩ có chứng chỉ hành nghề dược, cùng với thời gian thực hành công tác dược theo quy định.

Người tốt nghiệp đại học dược với 24 tháng thực hành tại cơ sở dược hợp pháp có thể được cấp Chứng chỉ hành nghề (CCHN) để làm người đứng đầu hoặc quản lý chuyên môn nhà thuốc Trong khi đó, dược sĩ trung học tốt nghiệp đại học dược cũng đủ điều kiện nhận CCHN này Đối với dược sĩ trung học có 18 tháng thực hành tại cơ sở dược hợp pháp, họ được cấp CCHN phụ trách chuyên môn tại Quầy thuốc Cuối cùng, những người có bằng dược tá hoặc y sĩ sẽ được cấp CCHN phụ trách chuyên môn cho Tủ thuốc tại trạm y tế xã.

- Phạm vi hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc

Luật Dược số 105/2016/QH13, ban hành ngày 06/4/2016, quy định rằng nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP có quyền bán thuốc theo đơn, pha chế thuốc theo đơn, cũng như cung cấp thuốc kiểm soát đặc biệt và thuốc không kê đơn Điều này được cụ thể hóa trong Thông tư 07/2017/TT-BYT, có hiệu lực từ ngày 03/5/2017, của Bộ Y tế.

Luật Dược số 105/2016/QH13, ban hành ngày 06/4/2016, quy định rằng các quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP được phép mua và bán lẻ thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu và thuốc không kê đơn, trừ vắc xin Đối với thuốc thuộc danh mục kiểm soát đặc biệt và thuốc hạn chế bán lẻ, việc mua bán sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật Ngoài ra, thuốc không kê đơn được quy định trong Thông tư 07/2017/TT-BYT, ban hành ngày 03/5/2017.

Luật Dược số 105/2016/QH13, ban hành ngày 06/4/2016, quy định rằng tủ thuốc của trạm y tế được phép bán lẻ thuốc thiết yếu Điều này được cụ thể hóa qua Thông tư số 19/2018/TT-BYT, ban hành ngày 30/8/2018, của Bộ Y tế.

- Địa bàn hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc

+ Nhà thuốc đƣợc mở tại mọi địa điểm trong tỉnh

+ Quầy thuốc, tủ thuốc của trạm y tế đƣợc mở tại xã, thị trấn thuộc thành phố, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh

Đối với các thành phố trực thuộc tỉnh, nếu chưa có đủ một nhà thuốc hoặc quầy thuốc phục vụ cho 2000 dân, các doanh nghiệp có kho đạt GSP (hoặc GDP nếu tỉnh chưa có doanh nghiệp đạt GSP) được phép mở mới quầy thuốc đạt GPP tại phường của quận, thành phố, nhưng chỉ đến hết tháng 01/07/2020.

Tổng quan về hệ thống cung ứng bán lẻ thuốc hiện nay

Để thực hiện chủ trương của Bộ Y tế về quản lý chất lượng thuốc toàn diện, các doanh nghiệp đã đầu tư nhằm đảm bảo chất lượng thuốc từ sản xuất đến tay người tiêu dùng Điều này nhằm đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý và an toàn.

Để nâng cao chất lượng sản xuất và cung ứng trong ngành Dược, cần thực hiện 9 nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ kỹ thuật Sự xã hội hóa trong ngành Dược với sự tham gia của các thành phần kinh tế đã tạo ra một mạng lưới phân phối thuốc phát triển mạnh mẽ trên toàn quốc, giúp đảm bảo cung cấp đủ thuốc cho điều trị và tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân dễ dàng tiếp cận cơ sở vật chất y tế.

1.3.1 Chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng của WHO

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra 6 tiêu chuẩn quan trọng nhằm hướng dẫn, giám sát và đánh giá việc cung ứng thuốc tốt tại tuyến y tế cơ sở, trong đó tiêu chí đầu tiên là sự thuận tiện trong việc tiếp cận thuốc.

Điểm bán thuốc gần gũi với người dân giúp tiết kiệm thời gian di chuyển, cho phép họ tiếp cận dễ dàng bằng xe đạp hoặc đi bộ Các điểm bán thuốc cần được bố trí hợp lý để người dân có thể mua thuốc trong khoảng thời gian từ 30 đến 60 phút bằng phương tiện thông thường, dựa trên tiêu chí P, R, S/01 điểm bán.

- Số dân bình quân (P): Số dân bình quân có 01 CSBL thuốc phục vụ

- Diện tích bình quân (S): Diện tích bình quân có 01 CSBL thuốc phục vụ

- Bán kính bình quân (R): Bán kính bình quân có 01 CSBL thuốc phục vụ

Giờ giấc bán thuốc cần phù hợp với thói quen sinh hoạt của địa phương, đặc biệt cần có hiệu thuốc hoạt động 24/24 giờ để đáp ứng nhu cầu cấp cứu và thuận tiện cho việc mua bán, nhất là đối với các loại thuốc thông thường không cần đơn bác sĩ Sự kịp thời trong việc cung cấp thuốc là rất quan trọng.

Cơ cấu chủng loại và số lượng mặt hàng thuốc cần phải đầy đủ, đa dạng và phong phú để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Cần có sẵn các loại thuốc thiết yếu và thuốc thay thế, đảm bảo chất lượng thuốc luôn được duy trì ở mức cao nhất.

Chất lượng thuốc cần được đảm bảo tốt và hiệu quả điều trị, với cơ sở bảo quản tuân thủ quy định Không được phép bán những loại thuốc chưa có số đăng ký, chưa được phép nhập khẩu hoặc sản xuất, thuốc kém chất lượng, thuốc giả, hoặc thuốc đã quá hạn sử dụng Giá cả của thuốc cũng cần phải hợp lý.

Niêm yết giá công khai và bán theo giá niêm yết là rất quan trọng, đảm bảo giá cả hợp lý và ổn định theo không gian và thời gian Điều này giúp ngăn chặn việc tăng giá khi nhu cầu tăng cao Ngoài ra, cần cung cấp đầy đủ các loại thuốc cùng chủng loại, bao gồm thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu, biệt dược gốc hoặc tương đương, nhằm đáp ứng khả năng tài chính của người mua Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý cũng là một yếu tố cần thiết để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.

Người bán thuốc cần có trình độ chuyên môn tối thiểu là Dược tá và phải tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, tôn trọng quyền lợi của người tiêu dùng Họ không chỉ chạy theo lợi nhuận mà còn phải chấp hành nghiêm túc các quy chế chuyên môn và quy định liên quan Đặc biệt, người bán thuốc có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng về cách sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, bao gói thuốc cẩn thận trước khi giao cho khách và ghi chép đầy đủ thông tin trên nhãn thuốc Họ cũng không được phép bán thuốc mà không có đơn thuốc hợp lệ từ người mua.

Giá thuốc cần phù hợp với khả năng chi trả của người bệnh, đặc biệt là người nghèo, nhằm đảm bảo lợi ích điều trị hiệu quả với chi phí hợp lý Điều này không chỉ có lợi cho xã hội và người bệnh mà còn yêu cầu việc chấp hành nghiêm túc chế độ kế toán và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của Nhà nước Đồng thời, cần đảm bảo thu nhập và lợi nhuận hợp lý cho người bán thuốc.

1.3.2 Thực trạng mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam

Mạng lưới cung ứng thuốc hiện nay có sự tham gia của 2 hệ thống bao gồm: “Hệ Thống Dược Nhà Nước” và “Hệ Thống Dược Tư Nhân Trong đó

Các doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt là những doanh nghiệp mới cổ phần hóa, vẫn giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp thuốc, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc ít người Họ không chỉ đảm bảo lợi nhuận mà còn thực hiện nghĩa vụ công ích, phát triển mạng lưới phân phối thuốc tới các xã, mặc dù phải bù lỗ để phục vụ người dân Các doanh nghiệp này đã đáp ứng đủ nhu cầu thuốc thiết yếu và duy trì cơ số thuốc dự trữ cho các tình huống khẩn cấp như dịch bệnh và thiên tai Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập trong thực trạng mạng lưới bán lẻ thuốc tại Việt Nam.

Tình trạng thiếu hụt dược sĩ có trình độ chuyên sâu về dược lâm sàng tại các nhà thuốc đang trở nên phổ biến, đặc biệt là giữa các khu vực thành phố và vùng sâu, vùng xa Theo quy định của nhà thuốc GPP, việc bán thuốc cần có sự tư vấn của dược sĩ để đảm bảo người bệnh sử dụng thuốc theo đơn bác sĩ một cách hiệu quả Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều nhà thuốc vẫn thiếu dược sĩ để hướng dẫn người bệnh.

Ngoài việc thiếu hụt nhân lực, ngành dược còn gặp nhiều bất cập trong công tác đào tạo và cập nhật tài liệu chuyên môn tại các nhà thuốc Việc tiếp cận thông tin về thuốc chủ yếu dựa vào các văn bản hướng dẫn từ cơ quan chức năng, trong khi đào tạo chuyên sâu và tập trung lại rất hạn chế do khoảng cách địa lý và trình độ nhân viên.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài An năm 2018 về sự phân bố và thực trạng hành nghề của các cơ sở bán lẻ thuốc tại tỉnh Cao Bằng, cùng với khảo sát của Vương Minh Thuỷ năm 2019 về mạng lưới bán lẻ thuốc tại tỉnh Phú Thọ, đã chỉ ra những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực này.

Bảng 1.1 Các loại hình bán lẻ thuốc tại Cao Bằng, Phú Thọ

Quầy thuốc Đại lý bán lẻ thuốc

Bảng 1.2 Số dân, bán kính bình quân, diện tích bình quân trên 01 CSBL thuốc

Số dân trung bình/CSBL

Bán kính bình quân có 01 CSBL thuốc (Km)

Diện tích bình quân có 01 CSBL thuốc (Km²)

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài An, tỉnh Cao Bằng năm

Năm 2018, Việt Nam có 368 cơ sở bán lẻ thuốc, bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc và tủ thuốc tại các trạm y tế xã Trong đó, tủ thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất với 54,08%, tiếp theo là nhà thuốc với 23,37% và quầy thuốc với 22,55% Trung bình, mỗi cơ sở bán lẻ thuốc phục vụ khoảng 1.474 người dân, tương đương 1,3 cơ sở trên 2.000 dân Tuy nhiên, số lượng cơ sở bán lẻ thuốc trung bình vẫn thấp hơn mức quy định là 2.000 dân.

Các tiêu chí đánh giá tiêu chuẩn thực hiện Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc (Tại Thông tƣ 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế quy định về thực hiện Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc)

Người phụ trách chuyên môn tại cơ sở bán lẻ thuốc cần có Chứng chỉ hành nghề dược hợp lệ, cùng với nguồn nhân lực đủ số lượng, trình độ và kinh nghiệm nghề nghiệp Nhân viên tham gia trực tiếp vào việc bán thuốc, giao nhận, bảo quản, quản lý chất lượng và pha chế thuốc phải có bằng cấp chuyên môn dược, thời gian thực hành nghề nghiệp phù hợp, sức khỏe tốt, không mắc bệnh truyền nhiễm, và không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên liên quan đến chuyên môn y dược Họ cũng cần được đào tạo ban đầu và cập nhật về tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.

1.4.2 Cơ sở vật chất, kỹ thuật

Khi xây dựng và thiết kế cơ sở, cần chọn địa điểm cố định, riêng biệt, nằm ở khu vực cao ráo, thoáng mát và an toàn, cách xa nguồn ô nhiễm Khu vực hoạt động phải được tách biệt với các hoạt động khác để đảm bảo an toàn Cấu trúc cần được xây dựng chắc chắn với trần chống bụi, tường và nền nhà dễ vệ sinh, cung cấp đủ ánh sáng cho các hoạt động, đồng thời tránh để thuốc bị tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời.

Diện tích tối thiểu cho cửa hàng kinh doanh thuốc là 10m², đảm bảo có khu vực trưng bày và bảo quản thuốc Ngoài ra, cần thiết lập không gian để khách hàng có thể tiếp xúc và trao đổi thông tin về việc sử dụng thuốc với nhân viên bán lẻ.

Phải bố trí thêm diện tích cho những hoạt động khác nhƣ:

+ Phòng pha chế theo đơn nếu có tổ chức pha chế theo đơn;

+ Tủ ra lẻ các thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc để bán lẻ trực tiếp cho người bệnh;

+ Nơi rửa tay cho người bán lẻ và người mua thuốc;

+ Kho bảo quản thuốc riêng (nếu cần);

+ Phòng hoặc khu vực tư vấn riêng cho bệnh nhân và ghế cho người mua thuốc trong thời gian chờ đợi

Nhà thuốc cần bố trí phòng pha chế theo đơn hoặc phòng ra lẻ thuốc không có bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, với trần chống bụi và nền, tường bằng vật liệu dễ vệ sinh Cần có khu vực để rửa tay và dụng cụ pha chế, đồng thời không được bố trí chỗ ngồi cho người mua thuốc trong khu vực này.

Khi kinh doanh mỹ phẩm, thực phẩm chức năng và dụng cụ y tế, cần có khu vực trưng bày và bảo quản riêng biệt, không bày bán chung với thuốc để tránh ảnh hưởng đến chất lượng thuốc Đồng thời, cần phải đặt biển hiệu rõ ràng ghi “Sản phẩm này không phải là thuốc” để khách hàng nhận biết.

Để bảo quản thuốc tại nhà thuốc hiệu quả, cần trang bị đầy đủ thiết bị giúp tránh các tác động tiêu cực từ ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, ô nhiễm và côn trùng Thiết bị theo dõi nhiệt độ tự ghi nên được sử dụng với tần suất 1-2 lần tùy theo mùa để đảm bảo điều kiện bảo quản theo yêu cầu trên nhãn thuốc Nhiệt độ bảo quản lý tưởng là dưới 30°C và độ ẩm dưới 75% Đối với các loại thuốc yêu cầu bảo quản mát (8-15°C) hoặc lạnh (2-8°C), cần có tủ lạnh hoặc phương tiện bảo quản lạnh phù hợp.

Ghi nhãn thuốc là yêu cầu bắt buộc đối với thuốc bán lẻ không có bao bì ngoài Nhãn thuốc cần ghi rõ tên thuốc, dạng bào chế, nồng độ và hàm lượng của thuốc.

Cơ sở bán lẻ thuốc cần duy trì hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn đầy đủ, bao gồm tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc Việc quản lý nhập, xuất, tồn trữ thuốc phải được thực hiện thông qua sổ sách hoặc máy tính, đảm bảo theo dõi số lô, hạn sử dụng, nguồn gốc và các thông tin liên quan khác.

* Các hoạt động của nhà thuốc

Mua thuốc cần thực hiện tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp, đảm bảo có hồ sơ theo dõi và lựa chọn nhà cung cấp uy tín Điều này giúp đảm bảo chất lượng thuốc trong quá trình kinh doanh Thuốc phải được phép lưu hành và còn nguyên vẹn, kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ.

Người bán lẻ thuốc có trách nhiệm tư vấn cho khách hàng về lựa chọn và cách sử dụng thuốc, bao gồm hướng dẫn bằng lời nói và ghi chú Đặc biệt, giá thuốc phải được niêm yết đúng quy định để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong giao dịch.

Bảo quản thuốc: Thuốc phải đƣợc bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc[5]

Người bán lẻ thuốc cần có thái độ hòa nhã và lịch sự khi tiếp xúc với bệnh nhân, đồng thời cung cấp thông tin và lời khuyên chính xác về cách sử dụng thuốc Họ cũng phải giữ bí mật thông tin của người bệnh và tham gia các lớp đào tạo để cập nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật y tế Đối với người quản lý chuyên môn, họ có trách nhiệm giám sát việc bán thuốc kê đơn, tư vấn cho người mua và kiểm soát chất lượng thuốc Việc thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn là điều cần thiết để đảm bảo chất lượng dịch vụ.

Thực trạng thực hiện Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc theo Thông tư 02/2018/TT-BYT của Bộ Y tế, ban hành ngày 22/01/2018, đã chỉ ra những thách thức và cơ hội trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ tại các cơ sở bán lẻ thuốc Việc tuân thủ các quy định này không chỉ đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng mà còn góp phần nâng cao uy tín của ngành dược Các cơ sở cần chú trọng vào việc đào tạo nhân viên, cải thiện quy trình quản lý và tăng cường kiểm tra, giám sát để thực hiện hiệu quả các tiêu chuẩn đã đề ra.

Bảng 1.3 Kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, thực hiện quy chế chuyên môn của nhà thuốc

Nội dung thanh tra Cơ sở đƣợc thanh tra

Cao Bằng Phú Thọ Đạt Không đạt

Số cơ sở đƣợc thanh, kiểm tra Đạt Không đạt

Số cơ sở đƣợc thanh, kiểm tra

Thực hiện quy chế chuyên môn -

Theo Bảng 1.4 việc thực hiện quy chế chuyên môn của CSBL thuốc tại tỉnh Cao Bằng năm 2018, Phú Thọ năm 2019 nhƣ sau:

- Trang thiết bị: Thiết bị theo dõi nhiệt độ, độ ẩm tự ghi với tần suất phù hợp vẫn còn 50% Nhà thuốc chƣa đƣợc trang bị

Chỉ có 85% nhà thuốc thực hiện đúng việc ghi nhãn thuốc, trong khi 15% còn lại không ghi đầy đủ thông tin cần thiết để hướng dẫn người sử dụng Việc này có thể ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả của việc sử dụng thuốc.

Theo quy chế chuyên môn, chỉ có 10% nhà thuốc thực hiện niêm yết giá thuốc không đúng quy định, và việc bán thuốc không được cao hơn giá bán lẻ đã kê khai.

Chỉ còn 2.5% nhà thuốc không có Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc, thiếu danh mục thuốc của nhà cung cấp uy tín và chưa có giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của một số loại thuốc.

Một vài nét về đặc điểm kinh tế, xã hội và hệ thống y tế Tuyên Quang

Tuyên Quang là tỉnh Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, nằm cách trung tâm Hà Nội khoảng 150km Tỉnh này có vị trí địa lý đặc biệt, giáp với Hà Giang ở phía Bắc, Vĩnh Phúc ở phía Nam, Bắc Kạn ở phía Đông và Yên Bái ở phía Tây.

Tuyên Quang tọa lạc tại trung tâm lưu vực sông Lô, nơi sông Gâm chảy qua tỉnh theo hướng Bắc-Nam và hợp lưu với sông Lô tại phía Tây Bắc huyện Yên Sơn, gần ranh giới giữa ba xã Phúc Ninh, Thắng Quân và Tân Long.

Diện tích của toàn tỉnh Tuyên Quang là 5.867,3 km2, dân số là

753.763, bao gồm 01 thành phố trực thuộc, 06 huyện với tổng số 144 xã, phường, thị trấn [19]

Bảng 1.6 Đơn vị hành chính, diện tích, dân số của tỉnh Tuyên Quang

(Nguồn: Cục thống kê Tuyên Quang)

TT Đơn vị hành chính Số Phường, xã, thị trấn

1.5.2 Đặc điểm về hệ thống y tế của tỉnh Tuyên Quang

+ Về các cơ sở khám chữa bệnh: Mạng lưới y tế của tỉnh Tuyên Quang hiện nay gồm có:

Hệ thống y tế công lập trên địa bàn

* Toàn tỉnh có 09 bệnh viện trong đó:

Tuyến tỉnh có 05 bệnh viện gồm:

- 01 Bệnh viện đa khoa tỉnh và 04 Bệnh viện chuyên khoa: Bệnh viện Phổi, Bệnh viện Y-Dƣợc cổ truyền và Phục hồi chức năng, Bệnh viện Suối khoáng Mỹ Lâm

- 03 Bệnh viện đa khoa khu vực gồm: Bệnh viện đa khoa khu vực Yên Hoa,

Bệnh viện đa khoa khu vực Kim Xuyên, Bệnh viện đa khoa khu vực ATK

- 01 Bệnh viện ngành: Bệnh viện công an tỉnh

* Đơn vị sự nghiệp y tế thuộc Sở Y tế, gồm 22 đơn vị, trong đó:

Tuyến tỉnh bao gồm năm trung tâm quan trọng: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Kiểm nghiệm, Trung tâm Giám định Pháp Y, Trung tâm Giám định Y khoa và Trung tâm phòng chống HIV/AIDS.

Huyện Tuyên Quang có tổng cộng 7 trung tâm y tế, bao gồm 6 trung tâm y tế hai chức năng tại các huyện Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hoá, Sơn Dương, Yên Sơn, Hàm Yên và một trung tâm y tế tại thành phố Tuyên Quang.

* Đơn vị thuộc cơ quan QLNN trực thuộc Sở Y tế, gồm 02 đơn vị (Chi cục DS&KHHGĐ, Chi cục VSATTP);

- 138 Trạm y tế xã, phường, thị trấn

Hệ thống y tế ngoài công lập

- 01 Bệnh viện đa khoa tư nhân (Bệnh viện đa khoa Phương Bắc),

- 184 Phòng khám, trong đó có 12 PK đa khoa; 172 Phòng khám chuyên khoa + Về mạng lưới cung ứng thuốc:

Công tác Dược tại tỉnh Tuyên Quang đã đóng góp tích cực vào việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phát triển lĩnh vực kinh tế.

Các công ty dược cổ phần tại tỉnh đã xây dựng mạng lưới bán lẻ thuốc rộng khắp, góp phần quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu điều trị của người dân trên toàn địa bàn tỉnh.

+ Mạng lưới cung ứng thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hiện có hiện nay gồm có:

- 06 Công ty dƣợc, chi nhánh dƣợc

- 523 CSBL thuốc bao gồm: Nhà thuốc, quầy thuốc

Mạng lưới cung ứng thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn hiện nay có mô hình tổ chức nhƣ sau:

Hình 1.2: Sơ đồ mạng lưới cung ứng thuốc tại tỉnh Tuyên Quang

Trước đây, việc cung ứng thuốc cho các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh chủ yếu do Công ty Cổ phần Dược Tuyên Quang và các doanh nghiệp dược phẩm tư nhân, cũng như doanh nghiệp dược phẩm cổ phần hóa đảm nhiệm.

Doanh nghiệp Dƣợc ngoài tỉnh

CT CPD Tuyên Quang, CT TNHH DP trong tỉnh

BV tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, Bệnh viện đa khoa tƣ nhân, các phòng khám đa khoa tƣ nhân Trạm Y tế xã, phường, thị trấn

25 bàn tỉnh đã được các công ty đảm nhận, với mạng lưới điểm bán buôn và bán lẻ rộng khắp trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.

Hiện nay, cơ chế đấu thầu thuốc đã tạo điều kiện cho nhiều công ty dược ngoài tỉnh tham gia cung ứng thuốc trực tiếp cho các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh, thay vì chỉ bán hàng ủy thác qua các công ty dược nội địa như trước đây Điều này không chỉ tăng cường sự cạnh tranh mà còn nâng cao chất lượng cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế.

Tính cấp thiết của đề tài

Thuốc là yếu tố thiết yếu trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng Với sự phát triển của xã hội, nhu cầu sử dụng thuốc để điều trị bệnh ngày càng gia tăng, trở thành một phần không thể thiếu trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống.

Mạng lưới bán lẻ thuốc tại tỉnh Tuyên Quang đã giúp người dân, đặc biệt là những người ở vùng sâu, vùng xa, dễ dàng tiếp cận thuốc men hơn Tuy nhiên, cần đánh giá xem mạng lưới này đã đủ khả năng phục vụ nhu cầu của người dân hay chưa và chất lượng phục vụ ra sao Nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình mạng lưới và chất lượng hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc tại Tuyên Quang, đồng thời giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến hiệu quả và sự đáp ứng của hệ thống này.

Hiện nay, các cơ sở bán lẻ thuốc thường được mở tại những vị trí có giao thông thuận lợi, khu vực đông dân cư và nơi có thu nhập cao Đồng thời, cũng cần chú ý đến những khu vực có giao thông khó khăn Do đó, việc nghiên cứu để xác định sự phân bổ hợp lý của các cơ sở bán lẻ thuốc là rất cần thiết.

Việc tuân thủ thông tư 02/2018/TT-BYT của Bộ Y tế về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc hiện đang ở giai đoạn khởi đầu Để có thể phân tích đầy đủ các thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện các quy định này, cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng Điều này sẽ giúp xác định những thách thức cụ thể và đưa ra các giải pháp phù hợp.

26 đƣợc các kiến nghị với cấp có thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi bổ xung cho phù hợp [9]

Công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối cơ sở cung ứng thuốc theo quy định tại Thông tư 02/2018/TT-BYT của Bộ Y tế là một yêu cầu quan trọng từ Chính phủ Các Sở Y tế cần thực hiện nghiêm túc theo lộ trình đã đề ra Để đánh giá hiệu quả của việc kết nối mạng, cần tiến hành nghiên cứu và phân tích kết quả ban đầu nhằm tiếp tục triển khai trong thời gian tới.

Cho đến nay, chưa có nghiên cứu chính thức nào về sự phân bố và hoạt động của hệ thống cơ sở bán lẻ thuốc tại tỉnh Tuyên Quang Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, tôi quyết định thực hiện đề tài nhằm xây dựng cái nhìn tổng quan về hệ thống cơ sở bán lẻ thuốc trên toàn tỉnh, từ đó xác định những điểm đã đạt được và những thiếu sót cần khắc phục, đảm bảo chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Tỉnh Tuyên Quang có nhiều cơ sở bán lẻ thuốc, bao gồm nhà thuốc và quầy thuốc Các cơ sở này được trang bị cơ sở vật chất hiện đại và đầy đủ thiết bị cần thiết Đội ngũ quản lý chuyên môn và nhân viên cung cấp dịch vụ bán lẻ thuốc được đào tạo bài bản, đảm bảo chất lượng phục vụ và an toàn cho người tiêu dùng.

- Bộ môn Quản lý - Kinh tế Dược, Trường Đại học Dược Hà Nội

2.1.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 01/2020 đến tháng 8/2020 Địa điểm nghiên cứu: Sở Y tế Tỉnh Tuyên Quang; Các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu và mô tả cắt ngang

Bảng 2.1: Các biến số nghiên cứu mục tiêu 1

STT Tên biến Khái niệm Giá trị biến

1 Phân bố cơ sở bán lẻ thuốc

Theo địa bàn các xã, phường, thị trấn

2 Số CSBL thuốc trên địa bàn

Phân chia các CSBL thuốc tại các xã, phường, thị trấn

3 Số dân tại các xã, phường, thị trấn

Theo địa bàn các xã, phường, thị trấn

4 Số dân tại các xã, Số dân so với các Biến Nghiên cứu

28 phường, thịtrấn /CSBL CSBL thuốc số tài liệu

5 Diện tích tại các xã, phường, thị trấn

Theo địa bàn các xã, phường, thị trấn

6 Diện tích tại các xã, phường, thị trấn /CSBL

Diện tích so với các CSBL thuốc

Bảng 2.2: Các biến số nghiên cứu mục tiêu 2

STT Tên biến Khái niệm

1 CSBL đạt tiêu chuẩn về nhân sự

CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên tổng số CSBL đƣợc kiểm tra

Kết luận thanh tra, kiểm tra

2 CSBL đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất

CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên tổng số CSBL đƣợc kiểm tra

Kết luận thanh tra, kiểm tra

3 CSBL đạt tiêu chuẩn về trang thiết bị

CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên tổng số CSBL đƣợc kiểm tra

Kết luận thanh tra, kiểm tra

4 CSBL đạt tiêu chuẩn về ghi nhãn thuốc

CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên tổng số CSBL đƣợc kiểm tra

Kết luận thanh tra, kiểm tra

CSBL đạt tiêu chuẩn về hồ sơ sổ sách và tài liệu chuyên môn

CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên tổng số CSBL đƣợc kiểm tra

Kết luận thanh tra, kiểm tra

6 CSBL đạt tiêu chuẩn về nguồn thuốc

CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên tổng số CSBL

Kết luận thanh tra, kiểm tra

CSBL đạt tiêu chuẩn về thực hiện quy chế chuyên môn - Thực hành nghề nghiệp

CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên tổng số CSBL đƣợc kiểm tra

Kết luận thanh tra, kiểm tra

CSBL đạt các tiêu chuẩn về kiểm tra/ đảm bảo chất lƣợng thuốc

CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên tổng số CSBL đƣợc kiểm tra

Kết luận thanh tra, kiểm tra

CSBL đạt tiêu chuẩn về giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thuốc phải thu hồi

CSBL kiểm tra đạt yêu cầu trên tổng số CSBL đƣợc kiểm tra

Kết luận thanh tra, kiểm tra

10 Những thuận lợi trong quá trình thực hiện

Là những thuận lợi khi triển khai CNTT theo người bán lẻ thuốc

11 Những khó khăn trong quá trình thực hiện

Là những khó khăn khi triển khai CNTT theo người bán lẻ thuốc

Sử dụng phương pháp mô tả mô tả cắt ngang bằng cách hồi cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là thiết kế một danh sách toàn bộ các cơ sở bán lẻ thuốc trên các đơn vị hành chính, nhằm đánh giá mật độ phân bố của các cơ sở này Kết quả sẽ đảm bảo rằng cứ 2000 người dân sẽ có một cơ sở bán lẻ thuốc phục vụ nhu cầu của cộng đồng.

Mục tiêu 2 của nghiên cứu là thiết kế một khảo sát đánh giá về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo quản thuốc và việc thực hiện các quy chế chuyên môn tại các cơ sở bán lẻ thuốc ở tỉnh Tuyên Quang.

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

Luận văn sử dụng phương pháp thu thập hồi cứu, phỏng vấn

- Số liệu diện tích các xã phường, thị trấn tỉnh Tuyên Quang của Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang

- Số liệu dân số các xã, phường, thị trấn của tỉnh Tuyên Quang năm

2020 của Chi cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình - Sở Y tế Tuyên Quang

- Danh sách các CSBL thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020 của phòng Nghiệp vụ Y Dƣợc- Sở Y tế Tuyên Quang

Năm 2020, đoàn thanh tra, kiểm tra của Sở Y tế Tuyên Quang đã thực hiện việc kiểm tra hoạt động kinh doanh dược trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, thu thập và hồi cứu số liệu kết quả thanh tra, kiểm tra để đánh giá tình hình hoạt động trong lĩnh vực này.

- Mục tiêu 1: 523 CSBL thuốc trên địa bàn các xã, phường, thị trấn của tỉnh Tuyên Quang

- Mục tiêu 2: Dựa vào 120 Biên bản báo cáo thanh tra, kiểm tra các

Phòng Thanh tra thuộc Sở Y tế Tuyên Quang tiến hành kiểm tra CSBL thuốc trên địa bàn tỉnh nhằm đánh giá nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, ghi nhãn thuốc, hồ sơ và tài liệu chuyên môn Đồng thời, việc kiểm tra cũng bao gồm nguồn thuốc, thực hiện quy chế chuyên môn - thực hành nghề nghiệp, đảm bảo chất lượng thuốc, cũng như giải quyết các vấn đề liên quan đến thuốc bị khiếu nại hoặc thuốc phải thu hồi.

2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu

Xử lý số liệu: Tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Office Word 2017, Microsoft Office Excel 2017

Để đảm bảo tuân thủ quy định, cần tính toán và so sánh mật độ giữa cơ sở bán lẻ thuốc (CSBL thuốc) với số dân của từng xã, phường, thị trấn, theo tiêu chuẩn 01 CSBL thuốc phục vụ cho 2000 dân Đồng thời, cần xác định diện tích và bán kính bình quân của mỗi CSBL thuốc tại các địa phương này.

TT Bình quân/1 điểm bán thuốc

1 Số dân (người) P P: Số dân bình quân

M: Tổng số điểm bán thuốc

2 Diện tích (km2) S S: Diện tích bình quân

M: Tổng số điểm bán thuốc

M: Tổng số điểm bán thuốc

Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá mạng lưới cung ứng thuốc theo WHO

STT Nội Dung Công thức

Một CSBL thuốc phục vụ bao nhiêu người dân trên địa bàn của từng phường, huyện, xã (P)

Tổng số dân trên địa bàn từng phường, huyện, xã chia cho / tổng số CSBL thuốc trên địa bàn phường, huyện, xã đó

Diện tích bình quân có 01 CSBL thuốc trên địa bàn của từng phường, huyện, xã (S)

Tổng diện tích của từng phường, huyện, xã chia cho / tổng số CSBL thuốc nằm trên địa bàn phường, huyện, xã đó

Bán kính bình quân có 01 CSBL thuốc trên địa bàn của từng phường, huyện, xã (R)

Diện tích bình quân (S) của phường, huyện, xã chia cho/(3,14 nhân với tổng số điểm bán thuốc) Lấy kết quả khai căn bậc 2

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Khảo sát sự phân bổ mạng lưới của cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020

3.1.1 Số lượng các loại hình bán lẻ thuốc năm 2020

Tính đến ngày 31/7/2020, Sở Y tế Tuyên Quang ghi nhận toàn tỉnh có 523 cơ sở bán lẻ thuốc, trong đó bao gồm 76 nhà thuốc (chiếm 14,53%) và 447 quầy thuốc (chiếm 85,47%) Hiện tại, tỉnh không còn loại hình tủ thuốc, do các tủ thuốc tại Trạm Y tế xã đã được chuyển đổi thành quầy thuốc của trạm y tế.

Số liệu tổng hợp đƣợc thể hiện trong bảng 3.1

Về mạng lưới cung ứng thuốc:

Bảng 3.1: Số lượng các loại hình bán lẻ thuốc năm 2020

STT Loại hình bán lẻ thuốc Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Theo Bảng 3.1, quầy thuốc là loại hình bán lẻ thuốc phổ biến nhất, chiếm 85.47% tổng số cơ sở bán lẻ thuốc (CSBL) trong tỉnh Điều này là do quầy thuốc chỉ yêu cầu dược sĩ trung học và có thể mở tại các xã, thị trấn, dẫn đến số lượng quầy thuốc cao nhất trong toàn tỉnh.

Theo quy định của Bộ Y tế, loại hình nhà thuốc chỉ bắt buộc tại khu vực thành phố, dẫn đến tỷ lệ nhà thuốc chiếm 14,53% Do đó, số lượng nhà thuốc chủ yếu tập trung ở thành phố Tuyên Quang.

3.1.2 Phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn các huyện, thị, thành của tỉnh Tuyên Quang năm 2020 Đánh giá sự phân bố của mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn toàn tỉnh, dựa trên sự tổng hợp số lƣợng các CSBL thuốc theo từng khu vực huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Theo thống kê, cuối năm 2020 toàn tỉnh Tuyên Quang có 523 CSBL thuốc, đƣợc phân bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh Sự phân bố này tại các địa bàn khác nhau đƣợc thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.2: Phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc tại tỉnh Tuyên Quang năm 2020

STT Tên huyện, thành phố Số lƣợng CSBL Tỷ lệ %

Nhận xét: theo Bảng 3.2 ta nhận thấy rằng, sự phân bố của mạng lưới các CSBL chƣa đồng đều giữa các đơn vị hành chính:

Các huyện như Yên Sơn, Sơn Dương và thành phố Tuyên Quang có dân cư đông đúc, kinh tế phát triển và giao thông thuận lợi Những yếu tố này tạo điều kiện lý tưởng cho việc giao thương hàng hóa, giúp cho môi trường kinh doanh trở nên thuận lợi Đây cũng là nơi tập trung phần lớn các cơ sở bán lẻ thuốc trên toàn tỉnh Tuyên Quang.

Huyện Hàm Yên và huyện Chiêm Hoá có số lượng cơ sở bán lẻ thuốc ít, trong khi huyện Na Hang và huyện Lâm Bình có số lượng thấp nhất trong toàn tỉnh Tuyên Quang Nguyên nhân chủ yếu là do địa hình miền núi khó khăn, điều kiện kinh tế hạn chế và dân trí thấp Việc khám chữa bệnh và cấp phát thuốc của người dân chủ yếu phụ thuộc vào bảo hiểm y tế, dẫn đến nhiều hạn chế trong việc mở các điểm bán lẻ thuốc phục vụ cộng đồng.

3.1.3 Phân bố các loại hình bán lẻ thuốc theo từng huyện, thành phố trên toàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020

Tại tỉnh Tuyên Quang, các loại hình cung cấp thuốc bao gồm nhà thuốc và quầy thuốc Chúng tôi đã tiến hành tổng hợp số liệu về các hình thức bán lẻ trong mạng lưới phân phối thuốc trên toàn tỉnh, phân chia theo từng địa bàn huyện, thị, thành phố, và kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.3: Phân bố các loại hình bán lẻ thuốc tại tỉnh Tuyên Quang năm 2020

STT Tên huyện, thành phố

Theo Bảng số liệu 3.3, loại hình Nhà thuốc chủ yếu tập trung tại thành phố Tuyên Quang với tỷ lệ 78.9%, do đây là trung tâm hành chính của tỉnh và phù hợp với quy định của Bộ Y tế Các huyện còn lại chỉ có từ 01 nhà thuốc trở xuống.

05 nhà thuốc, chiếm tỷ lệ không đáng kể, trong đó huyện Lâm Bình chƣa có nhà thuốc

Quầy thuốc chiếm tỷ lệ cao hơn nhà thuốc trong tổng số cơ sở bán lẻ trên địa bàn tỉnh, với yêu cầu trình độ chuyên môn là dược sĩ trung học và được phép mở tại các huyện Sự phân bố quầy thuốc giữa các huyện có sự khác biệt đáng kể; trong đó, huyện Yên Sơn có tỷ lệ quầy thuốc cao nhất (25.5%), tiếp theo là Sơn Dương (26.17%), Hàm Yên (17%) và Chiêm Hoá (16.78%) Ngược lại, huyện Lâm Bình có tỷ lệ quầy thuốc thấp nhất trong tỉnh, chỉ đạt 3.13%.

3.1.4 Số dân bình quân trên một CSBL thuốc tỉnh Tuyên Quang năm 2020

Qua nhìn nhận khái quát về sự phân bố của 02 loại hình Nhà thuốc,

Quầy thuốc hiện nay cho thấy sự phân bố không đồng đều của các loại hình bán lẻ, dẫn đến chất lượng cung ứng thuốc cho người dân chưa được đảm bảo Điều này tạo ra sự khác biệt rõ rệt trong điều kiện tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe giữa các vùng.

Bảng 3.4 Số dân bình quân có 01 CSBL thuốc theo từng huyện, thành phố trong tỉnh Tuyên Quang năm 2020

Theo Bảng 3.4, chỉ số dân bình quân cho thấy mỗi điểm bán lẻ thuốc phục vụ phản ánh mật độ dân cư và số lượng cơ sở bán lẻ thuốc tại địa phương Vào năm 2020, tỉnh Tuyên Quang có trung bình 1 cơ sở bán lẻ phục vụ cho 1.593 người dân, đáp ứng tiêu chuẩn 2.000 dân/1 cơ sở Nhiều huyện và thành phố có số lượng cơ sở bán lẻ cao, đảm bảo nhu cầu sử dụng thuốc cho người dân trong khu vực.

Số dân bình quân có 01 CSBL phục vụ tại các huyện, thành phố là khác nhau và chƣa đồng đều

3.1.5 Diện tích bình quân và bán kính bình quân có một CSBL thuốc tỉnh Tuyên Quang năm 2020

STT Tên huyện, thành phố

Bảng 3.5 Diện tích bình quân và bán kính bình quân có 01 CSBL thuốc theo từng huyện, thành phố trong tỉnh Tuyên Quang năm 2020

STT Tên huyện, thành phố Tổng số

Diện tích bình quân có 01 CSBL thuốc (Km²)

Bán kính bình quân có 01 CSBL thuốc (Km)

Theo Bảng 3.5, hai chỉ số diện tích bình quân và bán kính bình quân phản ánh mật độ phân bố của các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Trong năm 2020, cứ 10,6 Km² và bán kính 1,8 Km lại có một cơ sở bán lẻ thuốc, cho thấy sự phân bố rộng khắp của các cơ sở này Điều này tạo điều kiện thuận lợi về địa lý và thời gian cho người dân khi mua thuốc, từ đó đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng.

Diện tích bình quân và bán kính bình quân có 01 CSBL thuốc tại các huyện, thành phố có sự khác nhau rõ rệt Có thể chia làm hai nhóm:

Nhóm đầu tiên bao gồm các huyện Na Hang, Lâm Bình và Chiêm Hoá, với diện tích lần lượt là 38 Km², 56 Km² và 14 Km², cùng với bán kính 3,7 Km, 4,2 Km và 2,1 Km, mỗi huyện có 01 cơ sở bán lẻ thuốc Đây là những khu vực miền núi, khó khăn về kinh tế, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, với hạ tầng giao thông chưa phát triển, khiến người dân gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thuốc men Để cải thiện tình hình, cần có chính sách tăng cường số lượng cơ sở bán lẻ thuốc, nhằm nâng cao khả năng tiếp cận cho người dân.

Nhóm thứ hai của tỉnh Tuyên Quang bao gồm các đơn vị hành chính còn lại, với diện tích và bán kính bình quân có một cơ sở bán lẻ (CSBL) thuốc nhỏ Số lượng các CSBL ở đây tập trung dày đặc, dẫn đến mức độ cạnh tranh cao Thực trạng này cho thấy rằng các khu vực có kinh tế phát triển, đông dân cư và giao thông thuận lợi thường là nơi tập trung nhiều CSBL Ngược lại, những đơn vị hành chính có diện tích và bán kính bình quân thấp cũng có sự tập trung dày các CSBL, do đó cần kiểm soát số lượng, hạn chế hoặc ngừng cấp phép mở mới các CSBL tại những khu vực này.

3.1.6 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn từng huyện, thành phố trong tỉnh Tuyên Quang năm 2020

3.1.6.1 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn thành phố Tuyên Quang

Bảng 3.6 Phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn thành phố Tuyên Quang

STT Tên đơn vị hành chính

Diện tích TB/ CSBL (km2)

Theo Bảng 3.6, năm 2020, thành phố Tuyên Quang có tổng cộng 89 cơ sở bán lẻ thuốc, trong đó có 60 nhà thuốc, chiếm 67,42%, và 29 quầy thuốc, chiếm 32,58% Các cơ sở bán lẻ thuốc tại Tuyên Quang tập trung với mật độ dày đặc.

Trung bình trên địa bàn thành phố Tuyên Quang: 01 CSBL thuốc phục vụ 1.477 người dân và cứ 1,6 Km² có 01 CSBL thuốc (đáp ứng được yêu cầu

3.1.6.2 Sự phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện Lâm Bình

Bảng 3.7 Phân bố CSBL thuốc theo dân số, diện tích trên địa bàn huyện

Tên đơn vị hành chính

Nhà thuốc Quầy thuốc tổng số Dân số (người)

Theo Bảng 3.8 năm 2020, huyện Lâm Bình có 14 CSBL thuốc, trong đó nhà thuốc không có loại hình nhà thuốc, quầy thuốc có 14 chiếm 100 % tổng số CSBL của huyện

Trung bình trên địa bàn huyện Lâm Bình: 01 CSBL thuốc phục vụ 2.313 người dân và cứ 56 km² có 01 CSBL thuốc (không đáp ứng được yêu

Phân tích việc thực hiện hành nghề của cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Trong năm 2020, tổng số các CSBL đƣợc thanh, kiểm tra trong 523 CSBL thuốc trên địa bàn toàn tỉnh Tuyên Quang là 120 CSBL thuốc cụ thể:

Bảng 3.10 Số lượt thanh, kiểm tra các CSBL thuốc từ tháng 1/2020-7/2020

Nhà thuốc Quầy thuốc Tổng số lƣợt thanh tra, kiểm tra

Bệnh viện Tƣ nhân Tƣ nhân Doanh nghiệp

3.2.1 Thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, thực hiện quy chế chuyên môn của nhà thuốc

Nội dung thanh tra, kiểm tra theo Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế quy định về việc thực hiện Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm các tiêu chí và quy trình cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn trong hoạt động kinh doanh dược phẩm.

Bảng 3.11 Kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, thực hiện quy chế chuyên môn của nhà thuốc (n0)

STT Nội dung thanh tra Cơ sở đƣợc thanh tra Đạt Không đạt

Số cơ sở đạt Tỷ lệ

(%) Số cơ sở không đạt

5 Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn 26 86,7 4 13,3

7 Thực hiện quy chế chuyên môn - Thực hành nghề nghiệp 29 96,67 1 3.33

8 Kiểm tra/đảm bảo chất lƣợng thuốc 25 83,33 5 16,67

9 Giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thuốc phải thu hồi 28 93,33 2 6,67

Theo Bảng 3.12, các nhà thuốc đã thực hiện tương đối tốt trong việc thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất và trang thiết bị Tuy nhiên, vẫn còn một số nội dung có tỷ lệ vi phạm cao, cụ thể là về nhân sự (16,67%) do người phụ trách chuyên môn vắng mặt và không thực hiện ủy quyền theo quy định Bên cạnh đó, tỷ lệ vi phạm trong kiểm tra/đảm bảo chất lượng thuốc cũng đạt 16,67%, với việc chưa có khu biệt trữ hoặc khu biệt trữ không đảm bảo theo quy định Cuối cùng, nội dung hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn có tỷ lệ vi phạm 13,3%, do cơ sở bán lẻ chưa thực hiện đúng quy trình thao tác chuẩn (SOP) theo quy định.

Bảng 3.12 Nguyên nhân cụ thể Nhà thuốc được thanh, kiểm tra không đạt yêu cầu

STT Nội dung thanh tra

Cơ sở đƣợc thanh tra

Số cơ sở không đạt

1 Nhân sự 5 Vắng mặt người PTCM

Không có biển hiệu khu vực “Sản phẩm này không phải là thuốc” khu vực bày Mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế

Chƣa trang bị nhiệt ẩm kế tự ghi đúng quy định, chƣa có máy tính để triển khai ứng dụng CNTT

Chưa ghi hết thông tin cần hướng dẫn người sử dụng thuốc trên bao bì nhãn

5 Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn 4

Chƣa thực hiện đúng quy trình thao tác chuẩn áp dụng đối với nhà thuốc (SOP) theo quy định

Chưa có bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược của các doanh nghiệp bán buôn thuốc, cùng với danh mục thuốc từ nhà cung cấp uy tín, đảm bảo đầy đủ các loại thuốc kinh doanh tại cơ sở.

Thực hiện quy chế chuyên môn - Thực hành nghề nghiệp 1 Thực hiện niêm yết giá thuốc chƣa đúng quy định

8 Kiểm tra/đảm bảo chất lƣợng thuốc 5 Chƣa có khu biệt trữ hoặc nếu có thì chƣa thực hiện đúng quy định

Giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thuốc phải thu hồi 2 Chƣa có báo cáo các cấp theo quy định

Theo Bảng 3.13, dựa trên kết quả thanh tra và kiểm tra theo tiêu chí của Thông tư 02/2018/TT-BYT từ Phòng Thanh tra Sở Y tế Tuyên Quang, bên cạnh những thành tựu trong chuyên môn, vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục.

Người phụ trách chuyên môn tại nhà thuốc cần có mặt thường xuyên để đảm bảo chất lượng dịch vụ, tuy nhiên hiện vẫn còn 16,67% chưa đạt yêu cầu do ủy quyền cho nhân viên không đủ trình độ và bằng cấp Điều này dẫn đến việc thông tin và tư vấn thuốc cho bệnh nhân chưa đầy đủ Ngoài ra, người quản lý chuyên môn cũng chưa thực hiện tốt việc giám sát và tham gia trực tiếp vào quá trình bán thuốc kê đơn cũng như liên hệ với bác sĩ khi cần thiết.

Kết quả kiểm tra cho thấy 100% cơ sở bán lẻ thuốc có địa điểm cố định, được đầu tư hoàn chỉnh về tường, trần và nền, đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo quản và có diện tích đủ cho hoạt động.

Theo tiêu chuẩn, có nhiều cơ sở bán lẻ thuốc (CSBL) với diện tích tương đối rộng, trong đó một số CSBL không có biển hiệu khu vực "Sản phẩm này không phải là thuốc" tại khu vực trưng bày mỹ phẩm, thực phẩm chức năng và dụng cụ y tế, chiếm tỷ lệ 7%.

Tất cả các cơ sở bán lẻ thuốc đều được trang bị đủ kệ, tủ quầy để bảo quản thuốc, với 100% có điều hòa không khí Một số cơ sở còn được lắp đặt camera giám sát, máy tính và phần mềm quản lý kết nối liên thông Tuy nhiên, vẫn còn 10% cơ sở chưa trang bị hệ thống ghi nhiệt độ, độ ẩm tự động và máy tính để kết nối công nghệ thông tin.

Chỉ có 10% nhà thuốc được kiểm tra chưa thực hiện đúng quy định về ghi nhãn thuốc, bao gồm việc không ghi đầy đủ thông tin hướng dẫn sử dụng trên bao bì hoặc ghi nhưng không đáp ứng yêu cầu quy định.

* Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn

Khoảng 13,3% các nhà thuốc không tuân thủ quy trình đã được thiết lập, dẫn đến việc thực hiện không đầy đủ hoặc sai lệch, thiếu hồ sơ và tài liệu cần thiết, cũng như không có hệ thống máy tính để theo dõi dữ liệu bệnh nhân như tên người kê đơn và cơ sở hành nghề Hơn nữa, chưa có cơ chế cung cấp và chuyển giao thông tin quản lý kinh doanh cho các cơ quan quản lý Việc quản lý nhập, xuất, tồn trữ, theo dõi số lô, hạn dùng và nguồn gốc của thuốc cùng các thông tin liên quan vẫn chưa được thực hiện do thiếu máy tính.

Tất cả các nhà thuốc hợp pháp đều có hồ sơ nhà cung ứng và hóa đơn mua hàng đầy đủ Tuy nhiên, vẫn còn 6,67% nhà thuốc chưa có bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, cũng như danh mục thuốc từ các nhà cung cấp uy tín Ngoài ra, một số nhà thuốc vẫn thiếu giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của các loại thuốc kinh doanh.

* Thực hiện quy chế chuyên môn - Thực hành nghề nghiệp

Hầu hết các cơ sở đã thực hiện kiểm tra đơn thuốc trước khi bán và sử dụng phần mềm kết nối liên thông để đảm bảo tính chính xác trong việc giao thuốc Tuy nhiên, vẫn còn 3,33% nhà thuốc chưa niêm yết giá thuốc đúng quy định và bán với giá cao hơn giá bán lẻ kê khai.

Để đảm bảo chất lượng thuốc, cần thực hiện kiểm tra và kiểm soát số lô cũng như hạn sử dụng của thuốc nhập về Việc kiểm tra chất lượng bằng cảm quan cũng rất quan trọng Tuy nhiên, hiện vẫn còn 16,67% nhà thuốc chưa có khu vực biệt trữ hoặc nếu có thì việc thực hiện chưa đúng quy định.

* Giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thuốc phải thu hồi

Thông tin về thuốc khiếu nại, thuốc không được phép lưu hành và thuốc phải thu hồi được tiếp nhận và lưu trữ Tuy nhiên, vẫn còn 6,67% cơ sở bán lẻ thuốc chưa thực hiện báo cáo theo quy định.

3.2.2 Thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, thực hiện quy chế chuyên môn của quầy thuốc

Nội dung thanh tra, kiểm tra theo Thông tƣ số 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế quy định thực hiện thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc:

Bảng 3.13 Kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, thực hiện quy chế chuyên môn của quầy thuốc (n)

Nội dung thanh tra Cơ sở đƣợc thanh tra

Số cơ sở không đạt

5 Hồ sơ sổ sách và tài liệu chuyên môn 80 88,89 10 11,11

Thực hiện quy chế chuyên môn - Thực hành nghề nghiệp 87 96,67 3 3,33

8 Kiểm tra/đảm bảo chất lƣợng thuốc 83 92,22 7 7,78

Giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thuốc phải thu hồi

Theo Bảng số liệu 3.13, các quầy thuốc được thanh tra về nhân sự, cơ sở vật chất và trang thiết bị, cho thấy phần lớn thực hiện tốt quy chế chuyên môn Tuy nhiên, một số nội dung vẫn có tỷ lệ vi phạm cao, như ghi nhãn thuốc (6,67%) do chưa ghi đầy đủ thông tin hướng dẫn trên bao bì Về hồ sơ và tài liệu chuyên môn, tỷ lệ vi phạm là 11,11%, với việc chưa tuân thủ đúng quy trình thao tác chuẩn (SOP) Ngoài ra, kiểm tra và đảm bảo chất lượng thuốc cũng có tỷ lệ vi phạm 7,78%, chủ yếu do chưa có khu biệt trữ hoặc thực hiện không đúng quy định.

Bảng 3.14 Nguyên nhân cụ thể Quầy thuốc được thanh, kiểm tra không đạt yêu cầu

Nội dung thanh tra Cơ sở đƣợc thanh tra

Số cơ sở không đạt

1 Nhân sự 5 Chƣa có hồ sơ quy trình đào tạo nhân viên

Không có biển hiệu khu vực “Sản phẩm này không phải là thuốc” khu vực bày

Mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế

3 Trang thiết bị 5 Chƣa trang bị nhiệt ẩm kế tự ghi đúng quy định

4 Ghi nhãn thuốc 6 Chưa ghi hết thông tin cần hướng dẫn người sử dụng thuốc trên bao bì nhãn

Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn

Chƣa thực hiện đúng quy trình thao tác chuẩn áp dụng đối với quầy thuốc ( SOP) theo quy định

Bàn luận về sự phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên

Mạng lưới bán lẻ thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thuốc và tư vấn sử dụng thuốc cho người tiêu dùng Bài viết này nhằm đánh giá tính đầy đủ của mạng lưới bán lẻ thuốc tại tỉnh Tuyên Quang, xác định các địa phương có đủ hoặc chưa đủ cơ sở bán lẻ thuốc Đồng thời, cần xem xét việc thực hiện quy chế hoạt động chuyên môn của các cơ sở này và khả năng duy trì thực hành tốt trong lĩnh vực bán lẻ thuốc Ngoài ra, việc mua thuốc có thuận tiện không, cũng như tính an toàn, hợp lý và hiệu quả của việc sử dụng thuốc cũng là những vấn đề cần được làm rõ Cuối cùng, việc kết nối liên thông giữa các cơ sở bán lẻ thuốc có gặp thuận lợi hay khó khăn gì cũng cần được xem xét.

Các cơ sở bán lẻ thuốc (CSBL thuốc) được hình thành dựa trên quy định pháp luật, nhưng quy định về hình thức bán lẻ và địa bàn hoạt động đã ảnh hưởng lớn đến sự phân bố của các loại hình này trong tỉnh Năm 2020, mạng lưới bán lẻ thuốc tại tỉnh Tuyên Quang không có sự gia tăng đáng kể về số lượng CSBL thuốc do tiêu chuẩn chặt chẽ trong Luật Dược 105/2016/QH13, quy định rõ về cấp chứng chỉ hành nghề, điều kiện kinh doanh và tiêu chuẩn thực hành tốt cho các cơ sở bán lẻ thuốc Tính đến hết tháng 8 năm 2020, tình hình này vẫn tiếp tục duy trì.

Năm 2020, tỉnh Tuyên Quang có 523 cơ sở bán lẻ thuốc (CSBL), bao gồm 76 nhà thuốc (chiếm 14,5%) và 447 quầy thuốc (chiếm 85,5%) Nhà thuốc chủ yếu tập trung tại thành phố Tuyên Quang, trong khi quầy thuốc phân bố rộng rãi ở các huyện Nguyên nhân là do các huyện không bắt buộc phải mở nhà thuốc như khu vực thành phố, và để mở nhà thuốc cần có dược sĩ đại học, trong khi hiện tại, tỉnh vẫn thiếu dược sĩ, đặc biệt là ở các huyện vùng sâu, như huyện Lâm Bình, nơi chưa có dược sĩ.

57 đại học Hiện tại trên địa bàn tỉnh không còn loại hình tủ thuốc trạm y tế do chuyển đổi lên quầy thuốc trạm y tế

Mật độ trung bình của cơ sở bán lẻ thuốc (CSBL) theo quy định là tối đa một CSBL phục vụ cho 2.000 dân Tại Tuyên Quang, trung bình có 1.593 người dân cho mỗi CSBL, với một cơ sở thuốc phục vụ cho khu vực có diện tích 10,6 km² và bán kính 1,8 km Tuy nhiên, các CSBL thuốc chủ yếu tập trung tại trung tâm thành phố và thị trấn, nơi có kinh tế phát triển và giao thông thuận lợi.

Tỉnh Tuyên Quang hiện có 76 nhà thuốc, chiếm 14.53% tổng số cơ sở bán lẻ thuốc, chủ yếu tập trung tại thành phố Tuyên Quang với 60 nhà thuốc Các huyện còn lại chỉ có từ 01 đến 05 nhà thuốc Nhà thuốc là loại hình bán lẻ ưu việt, với đa dạng mặt hàng được phép kinh doanh và khả năng pha chế theo đơn của thầy thuốc Người bán tại nhà thuốc thường có kiến thức chuyên môn cao, giúp tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc một cách hợp lý và an toàn Trong hai năm qua, số lượng nhà thuốc đã tăng lên, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn thấp hơn so với các tỉnh Cao Bằng (23,37%) và Phú Thọ (16,74%).

Hiện nay, số lượng nhà thuốc phát triển ổn định nhưng vẫn gặp khó khăn do nguồn Dược sĩ đại học đủ tiêu chuẩn còn hạn chế Nhiều nhà thuốc thiếu sự có mặt thường xuyên của người phụ trách chuyên môn, dẫn đến việc kiểm tra chất lượng, cung cấp thông tin và hướng dẫn sử dụng thuốc không đầy đủ.

Tỉnh Tuyên Quang hiện có 447 quầy thuốc, chiếm 85,47% tổng số cơ sở bán lẻ thuốc Tất cả người phụ trách chuyên môn tại các quầy thuốc đều có trình độ dược sĩ trung học trở lên và có mặt tại quầy khi mở cửa Các quầy thuốc tại tỉnh bao gồm quầy thuốc tư nhân, quầy thuốc trạm y tế và quầy thuốc thuộc các công ty kinh doanh.

Tính đến tháng 7/2020, toàn bộ quầy thuốc tại phường đã ngừng hoạt động, chỉ còn nhà thuốc tại thành phố Tuyên Quang Trong năm 2020, các quầy thuốc trên toàn tỉnh sẽ được kiểm tra chặt chẽ hơn về nguồn gốc thuốc, việc bán thuốc theo đơn và kết nối với mạng CSBL thuốc Tỷ lệ quầy thuốc tại Tuyên Quang cao hơn so với Cao Bằng (22,55%) và Phú Thọ (83,26%), trong khi Cao Bằng có 54,08% quầy thuốc tại trạm y tế.

Qua kết quả nghiên cứu về hoạt động mạng lưới bán lẻ thuốc tại Tuyên Quang năm 2020 cho thấy:

Tỉnh Tuyên Quang có mật độ cơ sở bán lẻ thuốc tương đối cao, với trung bình 1.593 người dân phục vụ bởi 1 cơ sở Mỗi vùng có diện tích 10,6 km² và bán kính 1,8 km cũng có 1 cơ sở bán lẻ thuốc Điều này cho thấy Tuyên Quang đáp ứng tốt các yêu cầu của Bộ Y tế về phân bố cơ sở bán lẻ thuốc.

Nghiên cứu này chỉ ra rằng mật độ các cơ sở bán lẻ thuốc (CSBL thuốc) tại tỉnh Tuyên Quang cao hơn so với tỉnh Cao Bằng, nơi có bình quân 1.474 người dân phục vụ bởi một điểm bán thuốc trên diện tích 18,18 km2 Tuy nhiên, mật độ CSBL thuốc tại Tuyên Quang lại thấp hơn so với tỉnh Phú Thọ, nơi có bình quân 1.071 người dân phục vụ bởi một CSBL thuốc trong vùng diện tích 2,67 km2.

Từ ngày 01/01/2020, tỉnh Tuyên Quang đã chính thức nâng cấp 03 xã An Tường, Đội Cấn và Hưng Thành thành các phường An Tường, Đội Cấn, Hưng Thành Do đó, các quầy hành chính tại đây không còn đủ tiêu chuẩn về nhân sự theo quy định hiện hành.

59 trách chuyên môn do đó phải ngừng hoạt động bán lẻ thuốc tại đại bàn (chính sách đóng cửa quầy), cụ thế:

Trước ngày 01/01/2020, số dân và diện tích trung bình của các xã An Tường, Đội Cấn và Hưng Thành lần lượt như sau: xã An Tường có 1.881 người và diện tích 1,68 km²; xã Đội Cấn có 2.309 người và diện tích 4,3 km²; xã Hưng Thành có 1.296 người và diện tích 0,7 km².

Từ ngày 01/01/2020, phường An Tường có dân số trung bình là 3.291 người và diện tích 2,93 km²; phường Đội Cấn có dân số trung bình 4.619 người và diện tích 8,65 km²; trong khi phường Hưng Thành có dân số trung bình 3.890 người và diện tích 2,19 km².

Chính sách đóng quầy thuốc ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận thuốc của người dân tại các xã được chuyển lên thành phường.

Các cơ sở bán lẻ thuốc (CSBL) tại tỉnh Tuyên Quang phân bố rộng rãi, đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc của người dân từ cấp tỉnh đến huyện, xã, phường, thị trấn Tuy nhiên, sự phân bố này chưa đồng đều giữa các huyện và thành phố, với số lượng CSBL tập trung chủ yếu ở khu vực thành phố và thị trấn, trong khi các huyện vùng sâu, vùng xa gặp khó khăn về giao thông và kinh tế phát triển chậm lại thiếu hụt Hầu hết các huyện và thành phố trong tỉnh đều có ít nhất một điểm bán thuốc phục vụ cho không quá 2.000 dân.

Bàn luận thực hiện các quy định theo thông tƣ số 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020

BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020

Nghiên cứu năm 2020 về thực trạng hành nghề của các cơ sở bán lẻ thuốc tại tỉnh Tuyên Quang cho thấy nhiều lỗi thường gặp liên quan đến nhân sự, cơ sở vật chất, hồ sơ, sổ sách, tài liệu chuyên môn, ghi nhãn thuốc và việc thực hiện quy chế chuyên môn - thực hành nghề nghiệp Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài An tại tỉnh Cao Bằng năm 2018 và Vương Minh Thủy tại tỉnh Phú Thọ năm 2019.

Nhân sự là một trong những tiêu chuẩn quan trọng của GPP, đóng vai trò quyết định trong việc duy trì và vận hành hiệu quả hoạt động của nhà thuốc Đội ngũ nhân sự bao gồm dược sĩ phụ trách chuyên môn và toàn bộ nhân viên bán lẻ thuốc, tất cả đều phải có bằng cấp chuyên môn phù hợp theo quy định.

Tại Tuyên Quang, 100% người phụ trách chuyên môn đều có trình độ phù hợp và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hành nghề Họ thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn, thông tin về thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân Đặc biệt, tỷ lệ người phụ trách chuyên môn có mặt tại cơ sở trong giờ hành chính đạt mức cao.

Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ người PTCM nhà thuốc có mặt khi cơ sở hoạt động đạt 83,33%, cao hơn mức 72,5% tại Cao Bằng nhưng thấp hơn 86,7% ở Phú Thọ.

Tỷ lệ chưa đạt về nhân sự là 16,67% người PTCM không có mặt và không thực hiện uỷ quền theo quy định

Kết quả kiểm tra cho thấy 100% cơ sở bán lẻ thuốc (CSBL) có địa điểm cố định với đầu tư đầy đủ vào tường, trần và nền Điều kiện bảo quản tại các CSBL thuốc khá hoàn thiện, đáp ứng tiêu chuẩn diện tích, nhiều cơ sở có không gian rộng rãi và môi trường riêng biệt.

Tại khu vực bày bán mỹ phẩm, thực phẩm chức năng và dụng cụ y tế, tỷ lệ không có biển hiệu “Sản phẩm này không phải là thuốc” đạt 7%, cao hơn tỉnh Cao Bằng với 5% nhưng thấp hơn tỉnh Phú Thọ là 8.3%.

Tất cả các cơ sở bán lẻ thuốc đều được trang bị đầy đủ kệ, tủ quầy để bảo quản thuốc, với 100% có điều hòa không khí Một số cơ sở còn lắp đặt camera giám sát, máy tính và phần mềm quản lý kết nối liên thông Hệ thống ghi tự động nhiệt độ và độ ẩm được trang bị với tần suất phù hợp, đạt 90%, cao hơn đáng kể so với kết quả nghiên cứu tại Cao Bằng (50%) nhưng thấp hơn so với Phú Thọ (95%).

Khoảng 10% nhà thuốc chưa trang bị nhiệt ẩm kế tự ghi theo quy định và không có máy tính để áp dụng công nghệ thông tin Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí mua sắm thiết bị cao, cùng với việc một số cơ sở chưa thành thạo trong việc sử dụng máy tính, dẫn đến khó khăn trong việc triển khai ứng dụng CNTT.

Nghiên cứu cho thấy rằng thuốc bán lẻ hiện không còn bao bì ngoài chứa thông tin như tên thuốc, nồng độ và hàm lượng Tuy nhiên, một số nhà thuốc vẫn chưa thực hiện đúng quy định về ghi nhãn, với 10% trường hợp không ghi đầy đủ thông tin hướng dẫn sử dụng Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu tại Cao Bằng (15%) và tương tự như tại Phú Thọ (10%).

Nguyên nhân dẫn đến việc thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc trên bao bì nhãn không được ghi đầy đủ hoặc không có là do người bán hàng ngại viết, lượng khách hàng đông khiến họ không kịp ghi chép, hoặc họ cho rằng đã hướng dẫn bằng lời nói nên không cần ghi lại.

Kết quả kiểm tra cho thấy 100% các cơ sở bán lẻ thuốc đều có hồ sơ pháp lý, tài liệu tra cứu và quy trình thao tác chuẩn đầy đủ Tuy nhiên, sổ sách ghi chép vẫn thiếu thông tin và chất lượng ghi chép chưa đạt yêu cầu, thường mang tính đối phó.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ghi chép sổ sách đầy đủ của nhà thuốc đạt 86,7%, thấp hơn so với 87,5% ở Cao Bằng nhưng cao hơn so với 75% tại tỉnh Phú Thọ Các yếu tố như ghi nhiệt độ, độ ẩm và sổ bán thuốc không theo đơn cũng được ghi nhận trong nghiên cứu này.

Nguồn thuốc tại các nhà thuốc cần có hồ sơ nhà cung ứng và lưu hóa đơn mua hàng, đảm bảo tất cả các thuốc được phép lưu hành hợp pháp Tuy nhiên, một số nhà thuốc thiếu Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và danh mục thuốc từ các nhà cung cấp uy tín Đặc biệt, nhiều cơ sở chưa có giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của một số loại thuốc Tỷ lệ thuốc có hồ sơ nhà cung ứng và hóa đơn đạt 93,33%, thấp hơn so với Phú Thọ (96,7%) và Cao Bằng (97,5%).

* Thực hiện quy chế chuyên môn - Thực hành nghề nghiệp:

Phần lớn các cơ sở đã thực hiện tốt việc kiểm tra đơn thuốc trước khi bán và sử dụng phần mềm kết nối liên thông để đảm bảo tính chính xác trong giao dịch, bao gồm việc đối chiếu số lượng và nhãn thuốc Tuy nhiên, vẫn còn một số cơ sở bán lẻ chưa niêm yết giá thuốc đúng quy định, với tỷ lệ này ở nhà thuốc chỉ đạt 3.33%, thấp hơn so với 15% tại Phú Thọ và 10% tại Cao Bằng.

Một trong những lý do chính khiến các cơ sở bán lẻ chưa thực hiện niêm yết giá đầy đủ là do số lượng thuốc tại mỗi cơ sở tương đối lớn và việc nhập hàng bán ra diễn ra liên tục, dẫn đến việc dễ bị bỏ sót Bên cạnh đó, tâm lý ngại niêm yết giá của nhân viên bán hàng cũng góp phần vào tình trạng này.

* Kiểm tra/đảm bảo chất lƣợng thuốc

Ngày đăng: 13/12/2021, 23:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Bộ Y tế (2017), Quyết định số 4041 -BYT ngày 07/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt ề án “Tăng cường ki m soát ê đơn thuốc và bán thuốc ê đơn gi i đoạn 2017-2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 4041 -BYT ngày 07/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt ề án “Tăng cường ki m soát ê đơn thuốc và bán thuốc ê đơn gi i đoạn 2017-2020
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2017
6. Bộ Y tế (2017), Quyết định số 4448/Q -BYT, ngày 27/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch tri n h i ề án “Tăng cường ki m soát ê đơn thuốc và bán thuốc ê đơn gi i đoạn 2017- 2020” theo uyết định số 4041 -BYT ngày 07/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 4448/Q -BYT, ngày 27/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch tri n h i ề án “Tăng cường ki m soát ê đơn thuốc và bán thuốc ê đơn gi i đoạn 2017-2020” theo uyết định số 4041 -BYT ngày 07/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2017
13. Bộ Y tế (2018), Quyết định số 4815 -BYT ngày 17/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Kế hoạch tri n khai ứng dụng công nghệ thông tin kết nối cơ sở cung ứng thuốc nhằm ki m soát ê đơn thuốc và bán thuốc ê đơn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 4815 -BYT ngày 17/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Kế hoạch tri n khai ứng dụng công nghệ thông tin kết nối cơ sở cung ứng thuốc nhằm ki m soát ê đơn thuốc và bán thuốc ê đơn
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2018
1. Nguyễn Thị Hoài An (2018), Khảo sát sự phân bố và thực trạng hành nghề các cơ sở bán lẻ thuốc tại địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2018 Khác
2. Bộ Y tế (2017), Thông tư số: 06/2017/TT-BYT ng y 03 tháng 05 năm 2017 củ ộ tế n h nh nh mục thuốc độc v nguyên liệu độc l m thuốc Khác
3. Bộ Y tế (2017), Thông tư số: 07/2017/TT-BYT ng y 03 tháng 05 năm 2017 củ ộ tế n h nh nh mục thuốc ê đơn Khác
4. Bộ Y tế (2017), Thông tư số: 20/2017/TT-BYTngày 10 tháng 5 năm 2017 củ ộ tế uy định chi tiết một số điều củ u t ư c v ghị ịnh số 54 2018 - ng y 08 tháng 05 năm 2018 củ hính phủ về thuốc v nguyên liệu l m thuốc phải i m soát đ c iệt Khác
7. Bộ Y tế (2018), Quyết định số 133 - T ng y 12 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc l p thành l p Tổ công tác của Bộ Y tế phối h p với T p đo n viễn thông quân đội Viettel đ tri n khai ứng dụng CNTT kết nối các nhà thuốc trên toàn quốc theo Nghị Quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp h nh Trung ương ảng khóa XII Khác
8. Bộ Y tế (2018), Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Trưởng Bộ Y tế n h nh quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc Khác
9. Bộ Y tế (2018), Quyết định số 1624 -BYT ngày 6/3/2018 của Bộ Y tế n h nh chương trình h nh động của Bộ Y tế thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 n chấp hành Trung ương ảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc v nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới Khác
10. Bộ Y tế (2018), Thông tư số 07/2018/TT-BYT ngày 12/04/2018 của Bộ Y tế ban hành về việc uy định chi tiết một số điều về inh o nh Dư c của Lu t ư c và Nghị định số 54 2017 - ng y 08 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Lu t Dư c Khác
11. Bộ Y tế (2018), Thông tư 10 2018 TT- T ng y 04 tháng 5 năm 2018 của Bộ Y tế ban hành về việc quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nh n đủ điều kiện inh o nh ư c cho cơ sở kinh doanh thuốc phải ki m soát đ c biệt Khác
12. Bộ Y tế (2018), ông văn số 3673/BYT-QLD ngày 27/6/2018 của Bộ Y tế gửi Chủ tịch Ủy Ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc tri n h i ề án tăng cường ki m soát ê đơn thuốc và bán thuốc ê đơn gi i đoạn 2017-2020 Khác
14. Bộ Y tế (2018), Quyết định số 540 -QLD ngày 20/8/2018 về việc n h nh “ huẩn yêu cầu dữ liệu đầu ra phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin kết nối liên thông cơ sở bán lẻ thuốc: phiên bản 1.0 Khác
15. Bộ Y tế (2018), Thông tư số 19 2018 TT-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2018 củ ộ tế ban hành Danh mục thuốc thiết yếu Khác
16. Chính phủ (2017), ghị định số 54 2017 - ng y 08 tháng 5 năm 2017 củ hính phủ quy định chi tiết một số điều v iện pháp thi h nh u t Dư c Khác
17. Chính phủ (2018),Chỉ thị số 17/CT-TTg ng y 19 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường đấu tranh chống buôn l u, gian l n thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lư ng thuộc nhóm ng nh ư c phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, ư c liệu và vị thuốc y học cổ truyền Khác
20. Sở Y tế Tuyên Quang (2019), Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2019 của Sở Y tế Tuyên Quang Khác
21. Sở Y tế Tuyên Quang (2020), áo cáo sơ kết công tác y tế 9 tháng đầu năm 2020 của Sở Y tế Tuyên Quang Khác
22. Sở Y tế Tuyên Quang (2020), Báo cáo thanh tra công tác y tế 9 tháng đầu năm 2020 của Sở Y tế Tuyên Quang Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Trách nhiệm của dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ thuốc - NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN PHÂN TÍCH sự PHÂN bố và THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ các cơ sở bán lẻ THUỐC TRÊN địa bàn TỈNH TUYÊN QUANG năm 2020 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 1.1. Trách nhiệm của dược sĩ tại các cơ sở bán lẻ thuốc (Trang 15)
Bảng 1.1. Các loại hình bán lẻ thuốc tại Cao Bằng, Phú Thọ - NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN PHÂN TÍCH sự PHÂN bố và THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ các cơ sở bán lẻ THUỐC TRÊN địa bàn TỈNH TUYÊN QUANG năm 2020 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.1. Các loại hình bán lẻ thuốc tại Cao Bằng, Phú Thọ (Trang 21)
Bảng 1.3. Kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết - NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN PHÂN TÍCH sự PHÂN bố và THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ các cơ sở bán lẻ THUỐC TRÊN địa bàn TỈNH TUYÊN QUANG năm 2020 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.3. Kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết (Trang 25)
Bảng 1.4. Kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết - NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN PHÂN TÍCH sự PHÂN bố và THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ các cơ sở bán lẻ THUỐC TRÊN địa bàn TỈNH TUYÊN QUANG năm 2020 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.4. Kết quả thanh tra, kiểm tra về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết (Trang 27)
Bảng 1.5. Các CSBL thuốc triển khai kết nối liên thông cơ sở dữ liệu dược - NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN PHÂN TÍCH sự PHÂN bố và THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ các cơ sở bán lẻ THUỐC TRÊN địa bàn TỈNH TUYÊN QUANG năm 2020 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.5. Các CSBL thuốc triển khai kết nối liên thông cơ sở dữ liệu dược (Trang 30)
Bảng 1.6. Đơn vị hành chính, diện tích, dân số của tỉnh Tuyên Quang. - NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN PHÂN TÍCH sự PHÂN bố và THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ các cơ sở bán lẻ THUỐC TRÊN địa bàn TỈNH TUYÊN QUANG năm 2020 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 1.6. Đơn vị hành chính, diện tích, dân số của tỉnh Tuyên Quang (Trang 31)
Hình 1.2: Sơ đồ mạng lưới cung ứng thuốc tại tỉnh Tuyên Quang - NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN PHÂN TÍCH sự PHÂN bố và THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ các cơ sở bán lẻ THUỐC TRÊN địa bàn TỈNH TUYÊN QUANG năm 2020 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Hình 1.2 Sơ đồ mạng lưới cung ứng thuốc tại tỉnh Tuyên Quang (Trang 33)
Bảng 2.1: Các biến số nghiên cứu mục tiêu 1 - NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN PHÂN TÍCH sự PHÂN bố và THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ các cơ sở bán lẻ THUỐC TRÊN địa bàn TỈNH TUYÊN QUANG năm 2020 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu mục tiêu 1 (Trang 36)
Bảng 2.2: Các biến số nghiên cứu mục tiêu 2 - NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN PHÂN TÍCH sự PHÂN bố và THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ các cơ sở bán lẻ THUỐC TRÊN địa bàn TỈNH TUYÊN QUANG năm 2020 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.2 Các biến số nghiên cứu mục tiêu 2 (Trang 37)
Bảng 2.3. Công thức tính - NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN PHÂN TÍCH sự PHÂN bố và THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ các cơ sở bán lẻ THUỐC TRÊN địa bàn TỈNH TUYÊN QUANG năm 2020 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.3. Công thức tính (Trang 40)
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá mạng lưới cung ứng thuốc theo WHO. - NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN PHÂN TÍCH sự PHÂN bố và THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ các cơ sở bán lẻ THUỐC TRÊN địa bàn TỈNH TUYÊN QUANG năm 2020 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá mạng lưới cung ứng thuốc theo WHO (Trang 40)
Bảng 3.2: Phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc tại tỉnh Tuyên Quang năm 2020 - NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN PHÂN TÍCH sự PHÂN bố và THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ các cơ sở bán lẻ THUỐC TRÊN địa bàn TỈNH TUYÊN QUANG năm 2020 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.2 Phân bố mạng lưới bán lẻ thuốc tại tỉnh Tuyên Quang năm 2020 (Trang 42)
Bảng 3.3: Phân bố các loại hình bán lẻ thuốc tại tỉnh Tuyên Quang năm 2020 - NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN PHÂN TÍCH sự PHÂN bố và THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ các cơ sở bán lẻ THUỐC TRÊN địa bàn TỈNH TUYÊN QUANG năm 2020 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.3 Phân bố các loại hình bán lẻ thuốc tại tỉnh Tuyên Quang năm 2020 (Trang 43)
Bảng 3.4. Số dân bình quân có 01 CSBL thuốc theo từng huyện, thành phố - NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN PHÂN TÍCH sự PHÂN bố và THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ các cơ sở bán lẻ THUỐC TRÊN địa bàn TỈNH TUYÊN QUANG năm 2020 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.4. Số dân bình quân có 01 CSBL thuốc theo từng huyện, thành phố (Trang 45)
Bảng 3.5. Diện tích bình quân và bán kính bình quân có 01 CSBL thuốc  theo từng huyện, thành phố trong tỉnh Tuyên Quang năm 2020 - NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN PHÂN TÍCH sự PHÂN bố và THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ các cơ sở bán lẻ THUỐC TRÊN địa bàn TỈNH TUYÊN QUANG năm 2020 LUẬN văn dƣợc sĩ CHUYÊN KHOA cấp i
Bảng 3.5. Diện tích bình quân và bán kính bình quân có 01 CSBL thuốc theo từng huyện, thành phố trong tỉnh Tuyên Quang năm 2020 (Trang 46)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN