LÝ LUẬN Cơ BẢN VÈ HUY ĐỘNG VÓN VÀ SỬ DỤNG VÓN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Nguồn vốn của NHTM
1.1.1 Khái niệm và kết cẩu nguồn vốn
Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các giá trị tiền tệ mà ngân hàng tự tạo ra hoặc huy động được Số vốn này được sử dụng để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Bản chất vốn của ngân hàng thương mại bao gồm nguồn tiền từ ngân hàng và từ những người có vốn tạm thời nhàn rỗi Các cá nhân này gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích như cất giữ tài sản, sinh lời, đầu tư và thanh toán Khi gửi tiền, họ chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân hàng, và ngân hàng phải trả lại hoặc cung cấp dịch vụ tương ứng với giá trị tiền tệ đó Nhờ vào nguồn vốn này, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh như cho vay, bảo lãnh và cho thuê Vốn của ngân hàng thương mại không chỉ chi phối mà còn quyết định sự thực hiện các chức năng của ngân hàng.
Nguồn vốn của một NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động và vốn đi vay.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm vốn do Nhà nước cấp phát, vốn góp từ cổ đông và đối tác liên doanh, cùng với lợi nhuận tích lũy từ hoạt động kinh doanh Đây là mức vốn tối thiểu bắt buộc để được cấp giấy phép kinh doanh và đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút các nguồn vốn khác.
Vốn chủ sở hữu, mặc dù chỉ chiếm khoảng 5%-10% tổng nguồn vốn của ngân hàng, lại có tính ổn định cao và đóng vai trò quyết định trong quy mô hoạt động, đồng thời phản ánh năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
Vốn điều lệ là số vốn ban đầu cần có khi thành lập ngân hàng, và phải đạt mức tối thiểu theo quy định của chính phủ trong từng thời kỳ Theo quy định năm 2012, mức vốn pháp định cho ngân hàng thương mại là 3.000 tỷ đồng.
Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định được hình thành từ việc trích khấu hao tài sản cố định cùng với các nguồn tài chính khác Nguồn vốn này nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng và mua sắm tài sản cố định của ngân hàng.
_Thặng du vốn cổ phần: là khoản chênh lệch giữa giá trị của cổ phiếu theo sổ sách và mệnh giá cổ phiếu.
_CỔ phiếu quỹ: đuợc sử dụng để điều chỉnh ngân quỹ theo yêu cầu.
Là quỹ thuộc sở hữu của chủ NH, đuợc hình thành từ việc phân phối lợi nhuận ròng:
_Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
_Quỹ đầu tu và phát triển
_Quỹ dự phòng tài chính
Chủ NHTM có thể tăng cường vốn bằng cách chuyển đổi một phần lợi nhuận thành vốn đầu tư, điều này rất quan trọng cho cơ cấu vốn chủ sở hữu và khẳng định vị thế trong thị trường tài chính Nhờ vào nguồn vốn này, NHTM có thể mở rộng quy mô, đa dạng hóa hoạt động đầu tư, cũng như đổi mới và phát triển công nghệ.
❖ Vốn tự có bổ sung
Vốn tự có bổ sung bao gồm giá trị gia tăng của tài sản cố định và chứng khoán đầu tư được đánh giá lại; trái phiếu chuyển đổi do ngân hàng thương mại phát hành với các điều kiện nhất định; cùng với các công cụ nợ khác và dự phòng chung.
Các ngân hàng thương mại có khả năng áp dụng nhiều phương pháp và công cụ khác nhau để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ mọi tầng lớp dân cư trong xã hội Việc huy động vốn này không chỉ giúp ngân hàng tăng cường khả năng tài chính mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế chung.
~ 8 ~ cấp vốn như cho vay có đảm bảo cầm cố giấy tờ có giá, chiết khấu giấy tờ có giá, thấu chi, cho vay qua đêm,
Sự phát triển của quan hệ đa phương đã giúp nhiều tổ chức kinh tế xã hội có nguồn lực tài chính kết hợp với ngân hàng (NH) để sử dụng mạng lưới NH như một kênh dẫn vốn hiệu quả Các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện nhiều dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát vốn và thu hộ, từ đó gia tăng nguồn vốn cho NH và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đã tạo ra nguồn vốn quan trọng trong các giao dịch tài chính, bao gồm séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ mở L/C và tiền gửi ngân hàng khác nhờ vào dịch vụ thanh toán hộ.
1.1.2 Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM
Nguồn vốn là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), trong đó vốn huy động đóng vai trò quan trọng nhất Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chủ yếu mà còn là đối tượng kinh doanh của NHTM Quy mô vốn của NHTM liên tục gia tăng, thể hiện sự phát triển và uy tín trong thị trường tài chính, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của ngân hàng Do đó, các NHTM luôn cạnh tranh nhau trong việc huy động vốn thông qua nhiều chiến lược khác nhau.
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại (NHTM) là vay và cho vay, dẫn đến việc dòng tiền luôn được luân chuyển liên tục Một NHTM có vốn nhỏ không đủ khả năng cung ứng vốn cho thị trường, trong khi nếu NHTM cho vay tối đa nguồn vốn huy động và giữ dự trữ thấp, sẽ không đảm bảo khả năng thanh khoản Ngược lại, NHTM có vốn mạnh sẽ có khả năng thanh khoản cao, đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế và chủ động đầu tư vào các hoạt động kinh doanh sinh lời khác.
Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố quyết định đến khả năng mở rộng hoặc thu hẹp quy mô tín dụng NHTM có vốn dồi dào sẽ có danh mục tín dụng đa dạng, khối lượng tín dụng cao và linh hoạt trong việc xác định thời gian, thời hạn, mức lãi suất cho vay Điều này cho phép NHTM mở rộng hoạt động kinh doanh thông qua các dịch vụ tư vấn tài chính, kinh doanh chứng khoán và ủy thác, từ đó đa dạng hóa danh mục đầu tư và phân tán rủi ro Hơn nữa, NHTM có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh, mở rộng quan hệ tín dụng, tăng khả năng sinh lời và thu hút vốn nhàn rỗi Tất cả những yếu tố này góp phần bổ sung vốn tự có, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, mở thêm chi nhánh và phòng giao dịch, mở rộng quy mô hoạt động cả trong và ngoài nước, từ đó nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính.
1.1.3 Các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của NH
❖ Tỷ lê vốn tự có trên tổng nguồn vốn huy động (H Ị )
Hệ số H1 là chỉ số quan trọng giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) duy trì an toàn trong quản lý tài sản nợ và giới hạn mức huy động vốn Tỷ lệ này không chỉ đảm bảo khả năng thanh toán ở mức độ trung bình mà còn yêu cầu mức tối thiểu là 5%.
❖ Tỷ lê vốn tư có trên tổng tài sản có (H 2 )
Hiệu quả huy động vốn của NHTM
Hiệu quả huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) được thể hiện qua việc xây dựng quy mô, cơ cấu và kỳ hạn nguồn vốn hợp lý Điều này giúp giảm chi phí, hạn chế rủi ro trong quản trị huy động vốn và đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cho các mục đích như tài trợ, đầu tư, cho vay và gia tăng vốn chủ sở hữu.
1.2.2 Nguyên tắc và mục tiêu trong huy động vốn
Việc huy động vốn cần phải căn cứ vào nhu cầu cho vay thực tế, đồng thời ngân hàng phải đảm bảo sự cân đối giữa huy động và sử dụng vốn về quy mô và thời hạn Chỉ khi đó, hiệu quả huy động vốn mới được nâng cao.
Công tác cấp tài khoản cho khách hàng cần được thực hiện một cách bí mật và an toàn Ngân hàng phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành Đồng thời, ngân hàng nhận tiền gửi từ khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng theo thỏa thuận đã ký kết.
Không được phép che giấu các khoản tiền bất thường và thực hiện cạnh tranh bất hợp pháp Cần phải đảm bảo rằng yêu cầu kinh doanh được đáp ứng một cách hiệu quả nhất và kịp thời cung cấp nhu cầu thanh khoản.
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh tiền tệ hiệu quả, việc tạo lập và duy trì ổn định nguồn vốn huy động là mục tiêu hàng đầu Điều này không chỉ ảnh hưởng đến rủi ro mà còn tác động trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng Cần có sự đa dạng trong cơ cấu vốn với tỷ lệ hợp lý giữa các loại kỳ hạn, nội tệ và ngoại tệ, đồng thời nhận diện rõ những điểm mạnh và điểm yếu của từng nguồn vốn Sự biến động trong cơ cấu vốn sẽ tác động đến cấu trúc tín dụng hiện tại và kế hoạch sử dụng vốn trong tương lai.
Thứ hai, gia tăng nguồn vốn huy động một cách hợp lý để không ngừng mở rộng quy mô hoạt động
Gia tăng nguồn vốn huy động là mục tiêu quan trọng của các ngân hàng, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả Nguồn vốn huy động cần phải tăng trưởng hợp lý, tương thích với vốn tự có và quy mô hoạt động của ngân hàng Để đạt được điều này, ngân hàng cần phối hợp hài hòa giữa lãi suất, chính sách quản lý, marketing và chất lượng dịch vụ Đồng thời, việc quản lý sự cân xứng giữa kỳ hạn của nguồn vốn và yêu cầu sử dụng vốn là rất cần thiết, nhằm tối ưu hóa việc gia tăng nguồn vốn một cách tiết kiệm, an toàn, ổn định và hiệu quả.
Để đảm bảo duy trì khả năng thanh khoản và nâng cao hiệu quả kinh doanh, ngân hàng cần chú trọng đến quản trị thanh khoản của nguồn vốn Mục tiêu quan trọng này không chỉ liên quan đến khả năng thanh toán mà còn yêu cầu sự cân nhắc giữa an toàn thanh khoản và sinh lợi Khả năng thanh khoản tốt sẽ tạo ra sự an toàn trong mọi hoạt động, từ đó xây dựng niềm tin với khách hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng.
Kinh doanh tiền tệ tại các ngân hàng thương mại cần đảm bảo sự ổn định, tăng trưởng hợp lý và hiệu quả cao Ngoài việc đạt được các mục tiêu này, ngân hàng cần tính toán chi phí lãi suất hợp lý để xác định các nguồn vốn cần huy động với cơ cấu hợp lý, từ đó đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn
❖Tiền gứi không kỳ hạn ( tiền gứi thanh toán)
Các tổ chức kinh tế, đoàn thể, xã hội và cá nhân có thể mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng thương mại (NHTM) Từ tài khoản này, chủ sở hữu có quyền phát hành séc hoặc lệnh chi trả cho người khác Mục đích gửi tiền vào ngân hàng không phải để thu lãi mà để phục vụ nhu cầu giao dịch thanh toán Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhất (lãi suất thấp nhất trong các loại tiền gửi) và rất quan trọng đối với ngân hàng Tuy nhiên, do tính chất không ổn định (người gửi có thể rút tiền bất cứ lúc nào), ngân hàng cần phải quản lý nguồn vốn này một cách chặt chẽ.
~ xuyên duy trì một luợng tiền mặt nhất định để bào đảm khả năng thanh khoản, số du tiền gửi còn lại chủ yếu dùng cho vay ngắn hạn.
❖ Tiền gứi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi chỉ có thể rút ra sau thời gian đã thỏa thuận với ngân hàng Thường thì, người gửi là các tổ chức có vốn nhàn rỗi tạm thời chưa sử dụng, như để mua nguyên liệu hoặc trả lương Việc giữ tiền tại quỹ không an toàn và không sinh lời, vì vậy các tổ chức chọn gửi vào ngân hàng Mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, nhưng người gửi không được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm là giải pháp tài chính dành cho khách hàng có thu nhập ổn định, giúp đáp ứng nhu cầu chi tiêu định kỳ và bảo vệ tài sản Người gửi tiền lựa chọn hình thức này không chỉ để bảo toàn số tiền hiện có mà còn để sinh lợi từ lãi suất Do đó, lãi suất trở thành yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng Mức lãi suất thay đổi tùy thuộc vào loại tiền và kỳ hạn gửi, nhưng thường cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh Trước sự phát triển và cạnh tranh khốc liệt, nhiều loại tiền gửi đã ra đời, đi kèm với các tiện ích khác nhau, bao gồm tiền gửi bằng VND, USD và EUR.
_Kỳ hạn: từ 1 tuần đen vài năm
_Phuơng thức trả lãi: linh hoạt hơn, có thể trả cuối kỳ, hàng kỳ, trả truớc, trả lãi bậc thang,
_Phuơng thức thanh toán: séc, ủy nhiệm chi, ATM, chuyển tiền online,.
_Tiền gửi có mục đích: mua nhà trả góp, tiết kiệm cho trẻ em, dự thuởng, tiết kiệm tuơng lai,.
1.2.3.2 Phát hành giấy tờ có giá
Khi các ngân hàng thương mại (NHTM) cần tài chính cho các dự án lớn và dài hạn, họ có thể phát hành kỳ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn trung và dài hạn Công cụ này giúp ngân hàng tạo ra nguồn vốn lớn, đáp ứng nhu cầu tài chính cấp bách, đặc biệt trong thời kỳ lạm phát Do đó, lãi suất cho các chứng từ có giá thường cao hơn so với lãi suất tiền gửi.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn
Các ngân hàng thương mại (NHTM) phải tuân thủ các quy định của luật tổ chức tín dụng cùng với các bộ luật khác do Nhà nước ban hành Là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, NHTM đối mặt với rủi ro cao và chịu ảnh hưởng lớn từ các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
Kể từ năm 2011, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện các biện pháp mạnh mẽ để cải thiện tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại yếu kém, ngăn chặn hành vi lách luật và xử lý các khoản nợ xấu, nhằm nâng cao thanh khoản và ổn định nền kinh tế.
Hiệu quả sử dụng vốn của NHTM
Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện khả năng tối ưu hóa lợi nhuận với chi phí và rủi ro tối thiểu Hoạt động sử dụng vốn được đánh giá hiệu quả khi mang lại kết quả kinh doanh cao, đồng thời phản ánh năng lực và trình độ quản lý của ngân hàng.
Việc sử dụng vốn hiệu quả không chỉ giúp gia tăng lợi nhuận và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, mà còn đóng góp vào sự phát triển kinh tế quốc gia.
1.3.2 Nguyên tắc và mục tiêu trong sử dụng vốn
Một là, chap hành đúng quy định về các giới hạn sử dụng vốn
Bài viết đề cập đến các giới hạn quan trọng trong lĩnh vực tài chính, bao gồm giới hạn cho vay, giới hạn cho thuê tài chính, và giới hạn đầu tư thương mại Ngoài ra, tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn cũng được nhấn mạnh, thể hiện sự cần thiết phải quản lý hiệu quả nguồn vốn trong các hoạt động tài chính.
Hai là, đa dạng hóa các loại hình sử dụng vốn
Theo nguyên tắc này, việc sử dụng vốn cần phải đa dạng hóa, tránh tập trung quá nhiều vào một hình thức duy nhất Điều này giúp tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng khác nhau và cho phép chuyển đổi linh hoạt giữa tín dụng và đầu tư một cách hiệu quả nhất.
Ba là, đảm bảo sự hài hòa giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản.
Neu NH gia tăng các cho vay và đầu tư sẽ mang lại lợi nhuận nhiều hơn, nhưng phải chịu rủi ro thanh khoản cao hơn và ngược lại.
Thứ nhất, đảm bảo an toàn
Ngân hàng (NH) đóng vai trò trung gian tín dụng và thanh toán, điều tiết vốn trong nền kinh tế, vì vậy sự an toàn của hệ thống ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu của người dân, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Các quy định của cơ quan chức năng được thiết lập nhằm đảm bảo sự ổn định và tin cậy của hệ thống này.
~ quan pháp lý, mỗi NH đều có chính sách đảm bảo an toàn riêng trong hoạt động tín dụng.
Thứ hai, tăng khả năng sinh lợi
Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay và đầu tư với mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận, đồng thời duy trì và phát triển hoạt động của ngân hàng Để đạt được điều này, lợi nhuận không chỉ cần hiện hữu mà còn phải tăng trưởng theo thời gian Do đó, ngân hàng cần phải sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất để tối ưu hóa lợi nhuận.
1.3.3 Các hình thức sử dụng vốn
Ngân quỹ là tài sản không sinh lời nhưng có tính thanh khoản cao nhất, vì vậy các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn nỗ lực giữ ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể Tuy nhiên, để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thanh toán thường xuyên, NHTM vẫn duy trì một lượng ngân quỹ nhất định.
_Tiền gửi trong két: do nhu cầu rút tiền mặt mỗi ngày, nhất là các dịp lễ, NH phải duy trì một luợng tiền nhất định để chi trả.
_Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng: thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng.
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) bao gồm hai loại: tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán, nhằm hỗ trợ hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng thông qua trung gian là NHNN.
Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh, cho thuê tài chính, và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
> Dựa vào chủ thể vay vốn
> Dựa vào mục đích sử dụng vốn
Cho vay công thương nghiệp: là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp nhằm bổ sung vốn lưu động, hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu,
Cho vay tiêu dùng: là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng hóa tiêu dùng như xe, thiết bị trong nhà,
Cho vay bất động sản là hình thức tín dụng dành cho các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, bao gồm xây dựng, sửa chữa nhà, mua đất đai, nhà ở, cơ sở kinh doanh, trang trại và các công trình xây dựng khác.
Cho vay nông nghiệp: là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch, chăn nuôi.
Cho vay đầu tư tài chính: là các khoản cấp tín dụng cho các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp đầu tư chứng khoán, vàng.
> Dựa vào thời hạn tín dụng
Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới một năm, thường được sử dụng để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Cho vay trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, nhằm mục đích tài trợ cho các khoản đầu tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời gian vượt quá 5 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án đầu tư.
> Dựa vào bảo đảm cho vay
Cho vay không có bảo đảm là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh từ người khác Loại hình này dựa hoàn toàn vào uy tín cá nhân của khách hàng vay vốn để đưa ra quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm là hình thức cho vay dựa trên các tài sản bảo đảm cho khoản tiền vay, bao gồm thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba.
> Dựa vào phương thức cho vay
Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn, khách hàng và NH thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và NH xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong khoản thời gian nhất định.
Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn trong hoạt động của NHTM
Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn thể hiện sự kết nối giữa nguồn vốn và tài sản trong hoạt động của ngân hàng Quá trình huy động vốn không chỉ tạo ra nguồn tài chính cần thiết mà còn cung cấp nền tảng cho việc sử dụng vốn nhằm tạo ra tài sản cho ngân hàng.
1.4.1 Mối liên hệ sinh lời
Lợi nhuận đạt được khi thu nhập từ lãi cho vay vượt qua chi phí lãi phải trả cho các nguồn huy động Điều này yêu cầu quy mô, tốc độ tăng trưởng và cấu trúc nguồn vốn huy động phải được tối ưu hóa một cách hiệu quả, đồng thời giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất.
Tùy thuộc vào các yếu tố bên ngoài cũng như nội tại NHTM, các NHTM có thể tạo ra lợi nhuận bằng hai phương pháp sau đây:
Ngân hàng có thể tập trung vào việc tăng lãi suất huy động để thu hút nguồn vốn lớn, từ đó cho vay với lãi suất cao hơn Điều này cho phép các ngân hàng thương mại chủ động thương lượng lãi suất huy động và tín dụng với khách hàng, tạo ra một môi trường cạnh tranh tự do, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
Ngân hàng đang nỗ lực tìm kiếm nguồn vốn chi phí thấp để giảm lãi suất cho vay, phù hợp với chủ trương của Chính phủ giảm lãi suất xuống còn 15%/năm Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước chỉ quy định trần lãi suất huy động ngắn hạn, trong khi lãi suất huy động kỳ hạn dài được các ngân hàng thương mại tự thỏa thuận với khách hàng Điều này đã tạo ra đường cong lãi suất và gia tăng áp lực huy động vốn kỳ hạn dài, đặt ra thách thức về rủi ro và lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại.
Mối liên hệ sinh lời được đo bằng tỷ lệ lãi biên ròng (NIM) và thu nhập ròng trên tổng tài sản (ROA).
NIM= thu nhập từ lãi/ tài sản sinh lãi*100 (%)
ROA= thu nhập ròng sau thuế/ tổng tài sản (%)
Tài sản sinh lãi là những tài sản mang lại thu nhập cho ngân hàng, trong khi đó, ngân hàng cũng có một phần tài sản không sinh lãi như ngân quỹ và tài sản cố định.
1.4.2 Mối quan hệ an toàn
Các ngân hàng thương mại (NHTM) cần nghiên cứu và phân tích quy mô, cấu trúc, và kỳ hạn của các nguồn huy động để dự đoán quy mô và cấu trúc vốn vay, nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản Việc huy động vốn và thanh toán cho khách hàng diễn ra đồng thời với việc giải ngân cho các khoản vay Nếu không quản lý mối liên hệ này một cách hiệu quả, ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản, không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng Sự không phù hợp về kỳ hạn và quy mô giữa vốn huy động và tín dụng có thể dẫn đến rủi ro lãi suất và thanh khoản Do đó, các NHTM cần cân nhắc giữ nhiều tài sản thanh khoản cao để đáp ứng nhu cầu thanh khoản về vốn.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) thiết lập chính sách huy động và sử dụng vốn để đảm bảo dòng tiền vào ổn định, đáp ứng nhu cầu tín dụng và đầu tư, đồng thời duy trì mức thanh khoản cần thiết Để thực hiện điều này, NHTM cần xác định cung cầu thanh khoản trong từng giai đoạn và xây dựng chiến lược quản lý thanh khoản phù hợp NHTM có thể đáp ứng nhu cầu thanh khoản từ nguồn vốn, tài sản, hoặc kết hợp cả hai Chiến lược quản lý thanh khoản kết hợp dựa trên việc quản lý dòng tiền ra (chi trả tiền gửi, cho vay đến hạn, trả lãi tiền gửi) và dòng tiền vào (tiền gửi kỳ tới, khoản tín dụng thu hồi, lãi suất thu được) cùng với ước lượng khe hở thanh khoản (chênh lệch giữa dòng tiền vào và ra).
TỔNG QUAN VÈ CHI NHÁNH KỲ HÒA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
2.1 Tổng quan về NH TMCP Á Châu
❖ Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
❖ Tên giao dịch quốc tế: ASIA COMMERCIAL BANK
❖ Trụ sở chính 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q 3, TP Hồ Chí Minh
❖ Website http://www.acb.com.vn
❖ vốn điều lệ: kể từ ngày 31/12/2011 vốn điều lệ của ACB là 9,376,965,060,000 đồng
❖ Các hoạt động kinh doanh chính:
Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn thông qua các hình thức như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và chứng chỉ tiền gửi Đồng thời, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước Ngoài ra, thực hiện cho vay ngắn, trung và dài hạn, chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá, cùng với việc đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế.
> Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
> Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc te, bao thanh toán.
> Môi giới và đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành.
> Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài chính và các dịch vụ NH khác.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước cấp vào ngày 24/04/1993 và giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993 ACB chính thức đi vào hoạt động từ ngày 04/06/1993.
Trong suốt 18 năm hoạt động, cổ đông và cán bộ ACB đã đồng lòng thực hiện chiến lược của Hội đồng quản trị, dẫn đến những kết quả ấn tượng và khẳng định vị trí hàng đầu trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam ACB đã ghi dấu ấn qua nhiều cột mốc quan trọng từ khi thành lập đến nay.
Giai đoạn 1993 - 1995 đánh dấu sự hình thành của Ngân hàng ACB, với những người sáng lập sở hữu năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường phong phú Họ cùng nhau chia sẻ nguyên tắc kinh doanh "quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn, hiệu quả", tạo nên sự đoàn kết và chất kết dính cho ACB trong suốt thời gian qua.
Trong giai đoạn 1996 - 2000, ACB đã trở thành ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa Năm 1997, ngân hàng này bắt đầu chương trình đào tạo toàn diện kéo dài hai năm để tiếp cận các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại Đến năm 1999, ACB đã triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống mạng diện rộng để trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch Năm 2000, ACB thực hiện tái cấu trúc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống, với sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và thiết kế phù hợp với từng phân đoạn, đồng thời chú trọng phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro.
Giai đoạn 2001 - 2005 được mở đầu bằng sự kiện ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ NH lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp
Vào cuối năm 2011, NH toàn diện đã được triển khai, cho phép tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch kết nối với nhau, thực hiện giao dịch tức thời và sử dụng chung một cơ sở dữ liệu tập trung.
ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 đã được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực huy động vốn, cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, thanh toán quốc tế, cũng như cung ứng nguồn lực.
ACB và Ngân hàng Standard Chartered (SCB) vừa ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện, trong đó SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB ACB đang triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, bao gồm việc nâng cấp máy chủ, thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng phần mềm mới tích hợp với nền công nghệ lõi hiện tại, và lắp đặt hệ thống máy ATM.
Tổng quan về chi nhánh Kỳ Hòa
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Vào ngày 18/11/1998, nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu đã đề xuất thành lập phòng giao dịch Kỳ Hòa.
Ngày 5/12/1998, căn cứ quyết định số 227/QĐ ngày 1/12/1993 của thống đốc NHNN, phòng giao dịch Kỳ Hòa chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 6/2/2002 đổi tên phòng giao dịch Kỳ Hòa thành chi nhánh cấp 2 theo quyết định số số 90/2001/QĐ của NHNN ngày 7/2/2001 của thống đốc NHNN Việt Nam ban hành.
Vào ngày 27/3/2006, căn cứ theo luật NHNN, Luật tổ chức tín dụng, Nghị định 49/2000/NĐ-CP và quyết định số 888/2005/QĐ, chi nhánh Kỳ Hòa đã được nâng cấp từ chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1 Kể từ đó, chi nhánh Kỳ Hòa đã không ngừng nỗ lực phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động Địa chỉ của chi nhánh là 109 Đường 3/2, P.11, Q.10, TP.HCM, và số điện thoại liên hệ là (08) 38 395 358.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Chi nhánh Kỳ Hòa của NH TMCP Á Châu hoạt động theo mô hình trực tuyến, với đội ngũ khoảng 40 cán bộ trẻ, năng động và có chuyên môn cao Sự mạnh mẽ của chi nhánh đến từ khả năng phục vụ khách hàng tốt của nhân viên, tất cả đều đã được đào tạo bài bản và có kỹ năng giao tiếp hiệu quả Các bộ phận được bố trí đầy đủ, hỗ trợ lẫn nhau chặt chẽ trong công việc, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
> Nghiệp vụ hỗ trợ tín dụng
_ Thực hiện các thủ tục về sản phẩm, dịch vụ tín dụng cho khách hàng
_ Quản lý hồ sơ và khoản cấp tín dụng đã được thực hiện của khách hàng
_ Quản lý bản chính hồ sơ tài sản đảm bảo của khách hàng
❖ Phòng giao dịch và ngân quỹ
Bộ phận giao dịch ngân hàng là nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thực hiện các giao dịch như gửi, rút và chuyển tiền trên tài khoản; thu đổi séc, vàng và ngoại tệ mặt Ngoài ra, bộ phận này cũng đảm nhiệm giải ngân và thu nợ tiền vay, bao gồm cả vốn lẫn lãi, cùng với việc thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ, nhận quỹ đầu ngày và kết quỹ cuối ngày.
Cán bộ phụ trách xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh, thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo và tiếp thị theo chỉ đạo của ban chỉ đạo ngân hàng Đồng thời, lập kế hoạch xây dựng, mua sắm tài sản và giám sát quản lý tài sản hiệu quả.
Những sản phẩm dịch vụ chính tại chi nhánh Kỳ Hòa
> Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Khách hàng có thể sử dụng tiền gửi tiết kiệm để đảm bảo vay vốn và xác nhận tài chính cho mục đích du học hoặc du lịch Họ có quyền rút tiền trước hạn với lãi suất không kỳ hạn, cũng như thực hiện ủy quyền và tái tục Khi đến hạn, ACB sẽ tự động tái tục số tiền (vốn cộng lãi) sang kỳ hạn mới theo lãi suất hiện hành, dựa trên kỳ hạn gửi ban đầu.
> Tiền gửi tiết kiệm lãi suất thả nỗi Floating
Sản phẩm tiết kiệm Floating có kỳ hạn 36 tháng, tương tự như tiền gửi thông thường, nhưng lãi suất sẽ được điều chỉnh vào đầu mỗi kỳ lãnh lãi (1, 2, 3, 6, 9, 12 tháng) Cuối mỗi kỳ lãnh lãi, khách hàng sẽ nhận được tiền lãi Floating từ ACB, tính theo lãi suất tại thời điểm bắt đầu kỳ lãnh lãi tương ứng.
Khách hàng có thể lựa chọn nhiều phương thức lãnh lãi linh hoạt, bao gồm nhận lãi nhập vốn vào cuối kỳ, rút lãi hàng kỳ bằng tiền mặt, hoặc tự động trích lãi hàng kỳ vào tài khoản tiền gửi thanh toán Số tiền lãi này sẽ được áp dụng lãi suất không kỳ hạn bậc thang, mang lại sự tiện lợi và tối ưu hóa lợi ích cho người gửi.
Mức gửi: 5,000,000 đồng hoặc 500USD trở lên.
> Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là sản phẩm truyền thống mang tiện ích của tiền gửi tiết kiệm thông thường, không xác định thời hạn rút ra.
Loại tiền gửi: VND, USD, EUR
Mức gửi tối thiểu: 1,000,000 đồng; 100 USD; 100 EUR
Cách thức trả lãi: lãi được trả hàng tháng và tự động ghi có vào tài khoản.
Hiện nay, lãi suất tiền gửi thanh toán được phân biệt dựa trên số dư cuối ngày trong tài khoản Chính sách lãi suất cũng khác nhau giữa tài khoản lương, tài khoản tiền gửi thanh toán thông thường và tiền gửi đầu tư trực tuyến Sự đa dạng này giúp đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, đồng thời hướng tới việc phân loại khách hàng, mang lại trải nghiệm dịch vụ tốt nhất.
• Tiền gửi thanh toán thông thường
Khi mở tiền gửi thanh toán, khách hàng sẽ được hưởng nhiều tiện ích như cấp hạn mức thấu chi, bảo lãnh vay vốn, mở thẻ tín dụng và xác nhận tài chính cho du học Mặc dù là tiền gửi không kỳ hạn với lãi suất thấp, ngân hàng sẽ trả lãi vào ngày 25 hàng tháng và tự động ghi có vào tài khoản của khách hàng.
Sản phẩm tiền gửi thanh toán có kỳ hạn 36 tháng với lãi suất thả nổi được áp dụng vào đầu mỗi kỳ Khách hàng có thể mở tài khoản qua dịch vụ ACB online với số tiền tối thiểu là 1,000,000 đồng Đặc biệt, khách hàng được phép gửi và rút tiền nhiều lần từ tài khoản, nhưng vẫn được hưởng lãi suất cao nếu thực hiện đăng ký trước khi rút tiền.
• Tiền gửi USD linh hoạt online
Là sản phẩm tiền gửi thanh toán USD có kỳ hạn 1-12 tháng với mức gửi từ
Khách hàng có thể thực hiện giao dịch qua dịch vụ ACB online với số tiền gửi từ 100 USD trở lên, nhận lãi suất hấp dẫn, trong đó lãi suất sẽ tăng theo số tiền gửi Ngoài ra, khách hàng còn có khả năng tự điều chỉnh kỳ hạn gửi một cách dễ dàng.
• Tiền gửi lãi suất thả nổi online
Sản phẩm tiền gửi thanh toán có kỳ hạn 54 tuần hoặc 36 tháng với lãi suất thả nổi, cho phép khách hàng mở tài khoản qua dịch vụ ACB online Chỉ cần gửi từ 1,000,000 đồng, khách hàng sẽ được hưởng nhiều tiện ích như gửi tiền online 24/7, đa dạng phương thức lãnh lãi và dễ dàng rút vốn cùng lãi trước hạn.
• Tiền gửi thanh toán linh hoạt lãi suất thả nổi
Sản phẩm tiền gửi thanh toán có kỳ hạn 54 tuần với lãi suất thả nổi, cho phép khách hàng linh hoạt trong việc sử dụng vốn Mức gửi tối thiểu là 10,000,000 đồng và kỳ lãnh lãi có thể được tùy chọn, với lãi suất được thanh toán vào ngày cuối cùng của kỳ lãnh lãi.
• Tiền gửi thanh toán thông thường
Sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn dành cho doanh nghiệp giúp thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng, đồng thời cung cấp các tiện ích bổ sung như thấu chi và dịch vụ ACB online.
• Tiền gửi đầu tư trực tuyến
Tiền gửi thanh toán ACB online cho phép khách hàng nhận lãi suất cao mà không cần ký quỹ ban đầu hoặc duy trì số dư tối thiểu Khách hàng sẽ nhận lãi suất cao hơn khi gửi số tiền lớn hơn, và không phải trả phí quản lý tài khoản Lãi suất được trả vào ngày 25 hàng tháng và tự động ghi có vào tài khoản của khách hàng.
• Tiền gửi thanh toán lãi suất thưởng
Tiền gửi thanh toán thông thường của ACB có lãi suất bao gồm lãi suất không kỳ hạn và lãi suất thưởng, với lãi suất thưởng phụ thuộc vào số dư bình quân tháng Lãi suất được tự động ghi có vào tài khoản, mang lại nhiều tiện ích tương tự như tiền gửi thanh toán.
Lãi suất được xác định dựa trên số dư cuối ngày của khách hàng trong tài khoản; số dư càng lớn thì lãi suất càng cao Mức lãi suất của sản phẩm sẽ do tổng giám đốc quy định theo từng thời kỳ.
Phí liên quan đến tài khoản thanh toán thông thường sẽ áp dụng cho những tài khoản có số dư bình quân hàng tháng dưới 50,000,000 đồng, và mức phí này sẽ được quy định bởi ACB theo từng thời kỳ.
Phương thức trả lãi: căn cứ vào số dư cuối ngày khách hàng duy trì trên tài khoản, được ghi có vào tài khoản khách hàng hàng tháng.
❖Tiền gứi có kỳ hạn
> Tiền gửi có kỳ hạn thông thường
Số tiền tối thiểu: 1,000,000 đồng; 100 USD; 100EUR
Phương thức trả lãi: cuối kỳ Đen ngày đáo hạn, tiền lãi tự động chuyển vào tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc nhập vào vốn gốc ban đầu.
Khách hàng chỉ có thể rút vốn đúng hạn, nếu rút trước hạn sẽ chỉ nhận được lãi suất không kỳ hạn Nếu đến ngày đáo hạn mà khách hàng không rút hoặc không có chỉ thị nào khác, ACB sẽ tự động tái tục theo kỳ hạn cũ.
> Đầu tư linh hoạt kèm quyền chọn
Ket quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Kỳ Hòa
2.4.1 Hoạt động huy động vốn
Công tác huy động vốn là hoạt động then chốt để mở rộng quy mô tín dụng tại chi nhánh Để đạt được mục tiêu này, chi nhánh đã áp dụng nhiều phương pháp tiếp thị đa dạng, phù hợp với từng nhóm khách hàng, như tiếp thị trực tiếp, gửi thư ngỏ và tổ chức các chương trình khuyến mãi Nhờ đó, tình hình huy động vốn của chi nhánh luôn đáp ứng đúng theo kế hoạch đã đề ra.
Vốn huy động của chi nhánh đã tăng trưởng ổn định qua các năm, mặc dù phải đối mặt với nhiều biến động về lãi suất trong giai đoạn 2009-2011 Đồ thị 2.1 minh họa tình hình huy động vốn của chi nhánh trong giai đoạn này, với đơn vị tính là triệu đồng.
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động ACB chi nhánh Kỳ Hòa 2009-2011
Sau năm 2008, lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại biến động theo cung - cầu vốn và điều chỉnh theo chính sách của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Năm 2010, thị trường tiền tệ trong nước gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, buộc NHNN phải thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, giữ lãi suất cơ bản ổn định ở mức 8% trong 10 tháng đầu năm và điều chỉnh lên 9% vào cuối năm để đối phó với lạm phát Hành động này đã khiến người dân dè dặt hơn trong việc chọn ngân hàng đầu tư, dẫn đến tỷ lệ tăng trưởng chỉ đạt 15.2% so với năm 2009 Năm 2011, lãi suất tiếp tục tăng cao, có lúc lên tới 20%/năm, và cuối năm NHNN quy định trần lãi suất 14%/năm, gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại về thanh khoản, với quy mô huy động chỉ tăng khoảng 16.25%, trong đó tiền gửi tiết kiệm chiếm ưu thế về quy mô.
Trong những năm qua, chi nhánh đã tập trung vào việc nâng cao chất lượng tín dụng và tái cấu trúc dư nợ Mục tiêu là tăng trưởng tín dụng một cách linh hoạt, dựa trên hiệu quả kinh doanh, khả năng an toàn vốn và việc cân đối nguồn vốn theo chỉ tiêu kế hoạch từ Hội sở.
~ Đồ thị 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng của chi nhánh trong giai đoạn 2009-2011 ĐVT: Triệu đồng
Dư nợ tín dụn ing g
Trong giai đoạn 2009-2011, chi nhánh Kỳ Hòa của ACB ghi nhận sự tăng trưởng ổn định trong huy động vốn, trong khi dư nợ cho vay lại có nhiều biến động Năm 2010, dư nợ cho vay tăng mạnh 38.5, nhờ vào chính sách kích cầu của Chính phủ và việc giảm lãi suất từ NHNN ACB đã triển khai các gói tín dụng linh hoạt và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, giúp đạt kết quả hoạt động khả quan trong hai năm 2009 và 2010 Tuy nhiên, sang năm 2011, chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát đã làm giảm tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay, chỉ đạt 14.9%.
2.4.3 Kết quả kinh doanh chung
Sự sụt giảm lợi nhuận trước thuế năm 2009 so với năm 2008, khi đạt 13,118 triệu đồng, phản ánh tác động nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu Thời kỳ này chứng kiến nhiều ngân hàng lớn trên thế giới gặp khó khăn.
~ đến phá sản Tuy nhiên, vượt qua thời kỳ khó khăn đó, cùng với đà tăng trưởng của
ACB, lợi nhuận sau thuế của ACB chi nhánh Kỳ Hòa đã có sự khởi sắc, năm 2010 tăng 62.4% so 2009 và 2011 tăng đến 95.1% so năm 2010.
Bảng 2.1: Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh trong giai đoạn 2009- 2011 Đ VT: triệu đồng
*Doanh so TTQT 13,340,734USD 8,121,412.08USD 7,989,547.8USD
Chi về huy động vốn 74,17
Chi về dịch vụ NH 37 89 41,259
Chi dự phòng&bảo hiểm tiền gửi khách hàng 2,54
24,269 Điều chỉnh chi phí dự phòng 795 496 0
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động chi nhánh Kỳ Hòa 2009-2011
Kết quả kinh doanh khả quan của ACB là nhờ sự quan tâm của ban lãnh đạo và các biện pháp sách lược đúng đắn trong bối cảnh kinh tế khó khăn và cạnh tranh lãi suất không lành mạnh Đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ trung, năng động và sáng tạo đã đóng góp tích cực vào hoạt động đầu ra, giúp lợi nhuận chi nhánh tăng nhanh, đặc biệt là trong năm 2011.
~ Đồ thị 2.3: Thu nhập thuần các loại hoạt động của chi nhánh trong giai đoạn 2009- 2011 Đ VT: triệu đồng
■ Lãi thuần ■ Lợi nhuận thuần hoạt động dịch vụ
■ Lợi nhuận thuần kinh doanh ngoại hối ■ Thu nhập khác
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động ACB chi nhánh Kỳ Hòa 2009-2011
Theo đồ thị 2.3, lãi từ hoạt động kinh doanh chính đã tăng liên tục qua các năm, đặc biệt năm 2011 ghi nhận mức tăng gần gấp đôi so với năm 2010 Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngoại hối gặp khó khăn, dẫn đến lỗ hơn 1 tỷ đồng trong năm 2011 do chi nhánh chi tiêu quá nhiều cho các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ Đồng thời, hoạt động dịch vụ có xu hướng giảm dần, trong đó hoạt động bảo lãnh và ngân quỹ giảm mạnh nhất.