CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Luật các TCTD số 47, có hiệu lực từ ngày 01/01/2011, định nghĩa ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thực hiện mọi hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan theo quy định pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.
1.1.2 Chức năng ngân hàng thương mại
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2007), ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện bốn chức năng chính: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, tạo ra tiền bút tệ theo cấp số nhân và cung cấp dịch vụ ngân hàng.
Chức năng trung gian tín dụng (Banks as Financial intermediaries):
Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng, chiếm đến 2/3 khối lượng giao dịch và mang lại khoảng 70%-80% lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động như cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và những người cần vốn Qua việc huy động nguồn vốn từ người gửi và cung cấp cho người vay, NHTM vừa là người cho vay, vừa là người đi vay Lợi nhuận của NHTM đến từ chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay.
Chức năng trung gian thanh toán:
(Công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân)
NHTM cấp tín Tiền gửi, tiết kiệm dụng
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Giấy báo trả tiền qua tài khoản
Người thụ hưởng Người bán
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng như thủ quỹ cho doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng Họ có khả năng trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán hàng hóa, dịch vụ, hoặc nhập tiền thu bán hàng và các khoản thu khác vào tài khoản của khách hàng Nhờ đó, các chủ thể kinh tế không cần phải giữ tiền mặt, giúp đảm bảo thanh toán an toàn và tiết kiệm thời gian cũng như chi phí Chức năng này không chỉ thúc đẩy lưu thông hàng hóa mà còn tăng tốc độ thanh toán và lưu chuyển vốn, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Chức năng tạo ra tiền bút tệ theo cấp số nhân:
Tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) thể hiện rõ qua hai chức năng chính: tín dụng và thanh toán Qua chức năng tín dụng, ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, và số tiền này được khách hàng dùng để mua sắm và thanh toán dịch vụ Đồng thời, số dư trong tài khoản tiền gửi của khách hàng vẫn được coi là một phần của tiền giao dịch, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng Nhờ chức năng này, hệ thống NHTM đã gia tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội dưới sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
Chức năng cung cấp dịch vụ ngân hàng:
Các dịch vụ tiêu biểu như:
Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế.
Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ).
Séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng.
Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin.
Dịch vụ ngân hàng điện tử (E- Banking).
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng tỷ suất lợi nhuận, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần chú trọng vào chức năng và nhiệm vụ của mình Việc phối hợp hài hòa giữa bốn mảng hoạt động: tín dụng, thanh toán, tạo tiền và dịch vụ ngân hàng sẽ giúp NHTM phân tán rủi ro và tăng cường khả năng cạnh tranh trong thị trường.
Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Điệp Kiều Ngân Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Huyền
1.1.3 Hoạt động ngân hàng thương mại
Theo giáo trình Luật Ngân hàng của Đại học Luật (2013), hoạt động ngân hàng được định nghĩa là việc kinh doanh và cung ứng liên tục các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cùng với việc cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Nhận tiền gửi là hoạt động của tổ chức, cá nhân để nhận tiền từ khách hàng dưới nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, và phát hành chứng chỉ tiền gửi Hoạt động này đảm bảo hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận đã ký kết.
Cấp tín dụng là quá trình thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền, với nguyên tắc hoàn trả Hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bão lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Dịch vụ thanh toán qua tài khoản cung cấp các phương tiện thanh toán đa dạng, bao gồm thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và nhiều dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của họ.
Ba hoạt động chính của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Những hoạt động này không chỉ giúp ngân hàng huy động nguồn vốn mà còn thực hiện chức năng cấp tín dụng, mang lại lợi nhuận thông qua chênh lệch lãi suất Ngoài ra, việc cung cấp dịch vụ thanh toán cũng đóng góp vào nguồn thu của ngân hàng Nhờ vào ba hoạt động này, NHTM có thể duy trì hoạt động kinh doanh, tạo ra lợi nhuận và cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng khác thông qua các sản phẩm đặc trưng theo quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước.
Cơ sở lý luận về tín dụng
1.2.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là mối quan hệ vay mượn, trong đó quyền sử dụng vốn được chuyển giao từ người cấp tín dụng sang người nhận tín dụng, với điều kiện hoàn trả và có thời hạn nhất định.
1.2.2 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng, theo tác giả Nguyễn Minh Kiều (2012), được định nghĩa là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng đến khách hàng trong một khoảng thời gian xác định và kèm theo một khoản chi phí cụ thể.
1.2.3 Bản chất, vai trò và chức năng của tín dụng
Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), tín dụng là một hoạt động đa dạng, nhưng có thể được phân loại thành ba dạng cơ bản trong mọi hình thức của nó.
Có sự chuyển nhượng quyền từ người sở hữu sang người sử dụng.
Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
Sự chuyển nhượng này kèm theo chi phí (lãi suất).
Để thúc đẩy sản xuất phát triển, nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu mà các doanh nghiệp cần quan tâm Việc mở rộng sản xuất không thể chỉ dựa vào vốn tự có, mà còn cần khai thác các nguồn vốn khác trong xã hội Tín dụng ngân hàng, với vai trò là nơi tập trung vốn nhàn rỗi, sẽ đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển Nhờ đó, tín dụng ngân hàng không chỉ giúp doanh nghiệp nhanh chóng mở rộng sản xuất mà còn thúc đẩy tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả:
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông Nếu không được quản lý và sử dụng kịp thời, lượng tiền thừa này có thể gây ra những tác động tiêu cực đến hoạt động lưu thông tiền tệ, dẫn đến sự mất cân đối trong mối quan hệ giữa hàng hóa và tiền tệ cũng như ảnh hưởng đến hệ thống giá.
Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Điệp Kiều Ngân Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Huyền
Trong bối cảnh kinh tế lạm phát, sự biến động là điều không thể tránh khỏi Tín dụng được coi là một trong những biện pháp hiệu quả để giảm thiểu lạm phát, giúp ổn định nền kinh tế.
Thành, Vũ Thị Minh Hằng và cộng sự, 2008).
Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội:
Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp mà còn phục vụ các tầng lớp dân cư Ngoài ngân hàng, hệ thống tổ chức tín dụng cũng cung cấp vốn vay cho cá nhân nhằm phát triển kinh tế, cải thiện đời sống, và mua sắm nhà cửa Nhà nước thực hiện các chính sách ưu đãi để nâng cao đời sống nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, từ đó góp phần ổn định trật tự xã hội.
Vũ Thị Minh Hằng và cộng sự, 2008).
Phân phối lại tài nguyên:
Tín dụng là quá trình chuyển nhượng vốn giữa các chủ thể, đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại tài nguyên Cụ thể, người cho vay sử dụng tài nguyên tạm thời chưa cần thiết và thông qua tín dụng, tài nguyên này được chuyển giao cho người đi vay Ngược lại, người đi vay nhận được tài nguyên thông qua mối quan hệ tín dụng, từ đó tạo ra sự phân phối lại hiệu quả trong nền kinh tế (Duơng Thị Bình Minh, Diệp Gia Luật và cộng sự, 2008).
Giám sát bằng tiền đối với các hoạt động kinh tế xã hội:
Các trung gian tài chính, với vai trò là người cho vay, cần thực hiện giám sát chặt chẽ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như việc thu chi ngân sách nhà nước và tiêu dùng của dân cư Sự giám sát này không chỉ mang lại lợi ích cho các trung gian tài chính mà còn hỗ trợ doanh nghiệp, người dân và toàn xã hội.
1.2.4 Các hình thức cho vay
Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), có năm hình thức cho vay chính, bao gồm: cho vay dựa vào mục đích tín dụng, cho vay theo thời hạn tín dụng, cho vay dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, cho vay theo phương thức cho vay và cho vay dựa vào phương thức hoàn trả nợ.
Dựa vào mục đích tín dụng:
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thuơng nghiệp.
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
Dựa vào thời hạn tín dụng:
Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn dưới 12 tháng Mục đích của việc cho vay này thường nhằm bổ sung vốn lưu động.
Cho vay trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 12 đến dưới 60 tháng, thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án đầu tư và mua sắm tài sản cố định.
Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời gian vượt quá 60 tháng, nhằm mục đích tài trợ cho các dự án đầu tư.
Dựa và mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Cho vay không có bảo đảm là hình thức cho vay mà không yêu cầu thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh từ người khác Loại hình vay này dựa hoàn toàn vào uy tín cá nhân của người vay và khả năng tài chính của họ để quyết định việc cho vay.
Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay có đảm bảo tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay:
Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng vay về phương thức cho vay:
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn và ký kết HĐTD.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức mà ngân hàng và khách hàng cùng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng cố định trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư là hình thức ngân hàng cung cấp vốn cho khách hàng nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Các khoản vay này cũng được sử dụng cho những dự án đầu tư phục vụ đời sống, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Hoạt động cho vay tiêu dùng
1.3.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng năm 2010, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp hoặc cam kết cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng cung cấp nguồn tài chính cho các nhu cầu chi tiêu và mua sắm trong sinh hoạt gia đình, nhằm nâng cao chất lượng đời sống cho cá nhân và hộ gia đình Các mục đích sử dụng khoản vay này bao gồm mua nhà, đất, sửa chữa nhà cửa, du lịch, học tập, chữa bệnh, và mua hoặc sửa chữa phương tiện đi lại.
Giảng viên hướng dẫn TS Trần Điệp Kiều Ngân cùng sinh viên Đoàn Ngọc Huyền đã thực hiện nghiên cứu về việc sắm sửa vật dụng sinh hoạt, xuất khẩu lao động, chi tiêu cá nhân qua thẻ và các nhu cầu tiêu dùng khác.
1.3.2 Lợi ích của cho vay tiêu dùng
Hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu chính của ngân hàng, trong đó Chứng khoán hóa tín dụng (CVTD) ngày càng khẳng định vai trò quan trọng CVTD không chỉ giúp tăng cường sức cạnh tranh giữa các ngân hàng trong bối cảnh hội nhập quốc tế khốc liệt, mà còn mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và nền kinh tế.
CVTD hỗ trợ các ngân hàng thương mại mở rộng mối quan hệ với khách hàng, qua đó nâng cao khả năng huy động tiền gửi và góp phần vào sự tăng trưởng tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng.
CVTD tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó giúp ngân hàng nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro.
> Đối với người tiêu dùng:
Tạo điều kiện cho người tiêu dùng đáp ứng những nhu cầu cần thiết kịp thời.
Cho phép người tiêu dùng hưởng những tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền.
> Đối với nền kinh tế:
Kể từ khi Chương trình Vay tiêu dùng tín dụng (CVTD) được triển khai, hiện tượng vay nóng đã giảm đáng kể, đồng thời thúc đẩy chính sách kích cầu kinh tế và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế Mặc dù CVTD mang lại nhiều lợi ích tích cực, nhưng cũng tồn tại một số rủi ro cần được chú ý.
Rủi ro người đi vay thất nghiệp.
Rủi ro người đi vay vi phạm pháp luật hình sự.
Rủi ro người đi vay chết, mất tích, tai nạn.
Ngân hàng áp dụng các biện pháp linh hoạt và thích hợp để giảm thiểu rủi ro trong việc đảm bảo khả năng trả nợ của người vay, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro (Hồ Thiện Thông Minh, 2014).
1.3.3 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Hợp đồng cho vay tiêu dùng (CVTD) thường có quy mô nhỏ, nhưng tổng số lượng khoản vay lại rất lớn, dẫn đến chi phí cho mỗi khoản vay tiêu dùng cao Do đó, lãi suất của CVTD thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Cho vay xây dựng nhà để ở.
Cho vay cải tạo, sửa chữa nhà để ở.
Căn cứ theo thời gian hoàn trả:
Cho vay tiêu dùng ngắn hạn.
Cho vay tiêu dùng trung hạn.
Cho vay tiêu dùng dài hạn.
Căn cứ theo hình thức đảm bảo:
CVTD có thể được chia thành hai loại: một là có tài sản bảo đảm (TSBĐ), bao gồm thế chấp bất động sản như nhà cửa, đất đai hoặc cầm cố động sản như ô tô và giấy tờ có giá do Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn phát hành; hai là không có TSBĐ, tức là tín chấp.
CVTD có TSBĐ hình thành từ vốn vay.
CVTD bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.
1.3.5 Quy trình cho vay tiêu dùng chung
Quy trình CVTD được bắt đầu khi CBTD thực hiện nhận hồ sơ của khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán, thanh lý hợp đồng.
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết từ khách hàng, CBTD sẽ tiến hành thẩm định và thông báo kết quả phê duyệt hoặc không phê duyệt khoản vay cho khách hàng trong thời gian quy định, tùy thuộc vào từng ngân hàng.
Theo tác giả Hồ Thiện Thông Minh (2014) quy trình CVTD gồm các bước sau: Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn và lập báo cáo thẩm định.
Bước 3: Trình duyệt khoản vay với Ban lãnh đạo.
Bước 4: Ký kết HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và TSBĐ. Bước 5: Giải ngân.
Bước 6: Kiểm tra, giám sát khoản vay.
Bước 7: Thu nợ lãi, gốc và xử lý những phát sinh.
Bước 8: Thanh lý HĐTD và hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Điệp Kiều Ngân Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Huyền
Chương 1 đã thể hiện một cách khái quát những vấn đề cơ bản về hệ thống ngân hàng thương mại Qua các khái niệm, hoạt động và chức năng của ngân hàng thương mại ta thấy rằng tín dụng là một trong những nghiệp vụ quan trọng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng Cơ sở lý luận về tín dụng cho ta thấy rõ hơn về các hình thức, nguyên tắc và điều kiện khi cho vay Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay cũng đa dạng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, từ đó thấy được nguồn gốc của rủi ro tín dụng. Đối với ngân hàng thương mại hiện nay thì hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng trở nên phổ biến và thu hút sự cạnh tranh của các ngân hàng bạn Chính vì thế phần thứ ba của chương 1 đã giới thiệu nội dung trọng tâm của chủ đề bài viết, đó chính là khái niệm, sự cần thiết và lợi ích của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng và cả ngân hàng. Trước khi vào phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng, chúng ta đã được điểm qua các đặc điểm, hình thức và quy trình cho vay tiêu dùng hiện nay của hệ thống ngân hàng.
Chương 1 sẽ cung cấp cơ sở lý luận cần thiết để khám phá và phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn, đồng thời đề xuất các giải pháp cải thiện hoạt động này trong các chương tiếp theo.
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN
Giới thiệu chung về Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn
2.1.1 Lịch sử hình thành Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Sài Gòn, trước đây là Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Nhà Bè, được thành lập vào ngày 1 tháng 11 năm 1988 Ngân hàng có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt là Agribank, với Slogan: “Mang phồn vinh đến khách hàng”.
Hình 2.1 Logo Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn
Trong những ngày đầu thành lập, Agribank Nhà Bè đã đối mặt với nhiều khó khăn như trụ sở cũ nát và đội ngũ cán bộ thiếu trình độ, với chỉ 6% có bằng đại học hoặc cao đẳng Với tổng nguồn vốn 2 tỷ đồng, trong đó 676 triệu đồng huy động chỉ chiếm 33.5%, phần lớn phải vay từ ngân hàng cấp trên, và tổng dư nợ đạt 2,091 triệu đồng, khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh và hợp tác xã làm ăn thua lỗ Tuy nhiên, nhờ sự quan tâm từ các ngành, sự hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước và lãnh đạo Agribank, cùng với sự đoàn kết của cán bộ, Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn đã phát triển thành một trụ sở khang trang, hiện đại, với 80% cán bộ có trình độ đại học và tương đương.
Mạng lưới hoạt động của Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn
Chi nhánh Nam Sài Gòn có Hội Sở tại 18 Bis lô J, đường Trần Xuân Soạn, phường Tân Thuận Tây, Quận 7 Chi nhánh này bao gồm 8 phòng nghiệp vụ chính, gồm: Phòng Hành chính Nhân sự, Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Tín dụng, Phòng Kinh doanh ngoại hối, Phòng Điện toán, Phòng Dịch vụ và Marketing, và Phòng Kế toán Ngân quỹ.
Một Chi nhánh loại III Phú Mỹ Hưng trực thuộc, địa chỉ: 77 Hoàng Văn Thái, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
Và bảy Phòng giao dịch phụ thuộc tọa lạc ở thành phố Hồ Chí Minh gồm:
Phòng giao dịch Tân Hưng, trụ sở tại số 259 Lê Văn Lương, Phường Tân Thuận Tây, Quận 7.
Phòng giao dịch Đô thị Mới, trụ sở tại số 60A Nguyễn Thị Thập, Phường Bình Thuận, Quận 7.
Phòng giao dịch Tân Thuận, trụ sở tại số 58 Huỳnh Tấn Phát, Quận 7.
Phòng giao dịch Khu Nam được thành lập theo Quyết định số 88/QĐ/ NHNo - TCCB ngày 28/01/2008 của NHNo&PTNT Địa chỉ: 470 Nguyễn Thị Thập, phường Tân Quy, Quận 7.
Phòng giao dịch Phú Mỹ được thành lập theo Quyết định số 1372/QĐ/NHNO - TCCB ngày 11/07/2008 của NHNo&PTNT Địa chỉ: 94 Hoàng Quốc Việt, phường Phú
Phòng giao dịch Phú Gia được thành lập theo Quyết định số 2792/QĐ/NHNo - TCCB ngày 24/12/2008 của NHNo&PTNT Địa chỉ: Số 4 đường số 9, phường Tân Phú, Quận 7.
Phòng giao dịch Mỹ Phúc được thành lập theo Quyết định số 284/QĐ/NHNo - TCCB ngày 12/03/2009 của NHNo&PTNT Địa chỉ: D2-13 Mỹ Toàn, Quận 7.
Quy mô vốn và nhân sự của Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn
Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn, trực thuộc hệ thống Agribank với trụ sở chính tại Hà Nội, hoạt động theo Luật các TCTD Việt Nam Là ngân hàng thương mại 100% vốn nhà nước và loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Agribank đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong việc đầu tư cho lĩnh vực Nông nghiệp, Nông dân và Nông thôn.
Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam, nổi bật về vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên và mạng lưới hoạt động Đến ngày 31/12/2013, chi nhánh đã được kiểm toán và công bố số liệu tài sản và hoạt động kinh doanh, khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Điệp Kiều Ngân Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Huyền
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán và kho quỹ, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán, ngân quỹ theo quy định như tiền gửi, thanh toán trong nước, mở tài khoản đối với khách hàng trong và ngoài nước.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ, công tác hậu kiểm và chế độ báo cáo theo quy định của Agribank.
Phòng Dịch vụ và Marketing:
Dịch vụ tư vấn trực tiếp cung cấp thông tin về các sản phẩm ngân hàng, đồng thời tiếp nhận phản hồi từ khách hàng nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ Chúng tôi cam kết lắng nghe ý kiến khách hàng để nâng cao hiệu quả và sự hài lòng trong dịch vụ ngân hàng.
Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về việc phát triển chính sách cho sản phẩm và dịch vụ mới, cải tiến quy trình giao dịch và phục vụ khách hàng Đồng thời, xây dựng kế hoạch tiếp thị, thông tin và quảng cáo, đặc biệt tập trung vào các dịch vụ và sản phẩm cung ứng trên thị trường.
Để xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu hiệu quả, cần thực hiện văn hóa doanh nghiệp và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí truyền thông Hoạt động quảng bá của Chi nhánh Nam Sài Gòn và Agribank Việt Nam sẽ được triển khai thông qua các ấn phẩm như catalog, sách, lịch, thiệp và áp phích, tuân thủ theo quy định hiện hành.
Chúng tôi trực tiếp triển khai nghiệp vụ thẻ và giải đáp thắc mắc của khách hàng liên quan đến hoạt động thẻ tại địa bàn Đồng thời, chúng tôi tư vấn cho Giám đốc Chi nhánh Nam Sài Gòn về việc phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ, cũng như giám sát các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của Agribank.
Phòng Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Giám đốc Chi nhánh về chiến lược khách hàng tín dụng Nhiệm vụ của phòng là phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi phù hợp nhằm mở rộng đầu tư tín dụng khép kín, bao gồm sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu Đồng thời, phòng cũng gắn kết tín dụng với sản xuất, lưu thông và tiêu dùng để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và bảo lãnh, đồng thời cung cấp hướng dẫn và giải đáp thắc mắc cho khách hàng về quy trình tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Để quản lý hiệu quả tài chính, cần thường xuyên phân loại dư nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Việc phân tích nợ quá hạn và nợ tiềm ẩn rủi ro giúp xác định nguyên nhân và đề xuất các hướng khắc phục kịp thời.
Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Điệp Kiều Ngân Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Huyền
Chịu trách nhiệm marketing tín dụng, nhiệm vụ bao gồm thiết lập và mở rộng hệ thống khách hàng, giới thiệu sản phẩm và dịch vụ tín dụng, đồng thời chăm sóc và tiếp nhận yêu cầu cũng như ý kiến phản hồi từ khách hàng.
Quản lý hồ sơ tín dụng bao gồm việc hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ và khai thác thông tin Đồng thời, phân tích và quản lý thông tin tín dụng thông qua việc thu thập, lưu trữ, bảo mật và cung cấp dữ liệu là rất quan trọng Cuối cùng, lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công cũng là một nhiệm vụ cần thiết.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ theo quy trình tín dụng và quản lý rủi ro theo chức năng của phòng Tiếp nhận và tái thẩm định các khoản vay vượt quyền phán quyết của Chi nhánh loại III và các Phòng giao dịch phụ thuộc, trình Giám đốc Chi nhánh Nam Sài Gòn.
Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn
2.2.1 Quy trình cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Thực hiện: Nguời thẩm định. a) Đối với khách hàng quan hệ vay vốn lần đầu:
Tiếp nhận nhu cầu vay vốn, huớng dẫn khách hàng cung cấp giấy tờ sau:
Bảng 2.7: Danh mục hồ sơ cho vay tiêu dùng của Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn
Tên hồ sơ Loại chứng từ nhận
A Hồ sơ pháp lý khách hàng Đối với cho vay tiêu dùng
1 Chứng minh nhân dân/hoặc hộ chiếu; Bản photo
2 Sổ hộ khẩu/sổ tạm trú/thẻ thuờng trú (Áp dụng cho hộ gia đình cá nhân không có xác nhận của cơ quan đơn vị nơi công tác trên Giấy đề nghị vay vốn);
3 Văn bản thỏa thuận ký giữa Agribank nơi cho vay và cơ quan quản lý trả luơng (nếu có); Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập để trả nợ (nếu có).
Tùy theo từng khách hàng vay Agribank có thể đề nghị cung cấp báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của năm
Để vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và tiêu dùng, các hộ gia đình và cá nhân cần chuẩn bị các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập Đặc biệt, đối với những hộ có đăng ký kinh doanh, việc cung cấp giấy tờ này là cần thiết nhưng không bắt buộc.
I/Hồ sơ khách hàng cung cấp
1 Giấy đề nghị vay vốn/Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống; Bản chính
2 Các hợp đồng kinh tế (nếu có), các chứng từ liên quan đến sử dụng vốn vay; Bản chính hoặc bản photo
3 Báo cáo tiến độ thực hiện dự án (trường hợp bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai); Bản chính
4 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp.
II/ Tài liệu do ngân hàng lập
1 Báo cáo thẩm định; Báo cáo tái thẩm định (nếu có); Bản chính
2 Thông tin CIC; Bản chính/ Photo
3 Báo cáo chấm điểm xếp hạng khách hàng (nếu có); Bản chính
4 Biên bản họp hội đồng tín dụng (nếu có); Bản chính
5 Tờ trình gửi ngân hàng cấp trên (nếu có); Bản chính
6 Thông báo phê duyệt khoản vay (nếu có); Bản chính
7 Báo cáo đề xuất giải ngân (Áp dụng giải ngân 2 lần trở lên); Bản chính
8 Báo cáo đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ; Bản chính
9 Thông báo tạm ngừng cho vay; xử lý thu hồi nợ; Bản chính
10 Thông báo chuyển nợ quá hạn Bản chính
III/ Tài liệu do ngân hàng và khách hàng cùng lập
1 HĐTD/Phụ lục HĐTD (nếu có)/Sổ vay vốn; Bản chính
2 Giấy nhận nợ (Áp dụng giải ngân hai lần trở lên); Bản chính
Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Điệp Kiều Ngân Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Huyền
3 Biên bản kiểm tra sau khi cho vay Bản chính
D Hồ sơ về đảm bảo tiền vay
1 Biên bản định giá tài sản; Bản chính
2 Các giấy tờ liên quan đến việc xác định giá trị tài sản; Photo
3 Hợp đồng bảo đảm tiền vay và phụ lục Hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có); Bản chính
4 Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm; Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm; Bản chính
5 Các giấy tờ liên quan đến việc mua bảo hiểm tài sản; Bản chính, chứng thực hoặc bản photo
6 Các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản Bản chính
Nguồn: phụ lục số 01A/danh mục hồ sơ - Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn
Agribank cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ, đồng thời phối hợp với các bộ phận liên quan để hướng dẫn khách hàng trong việc lập hồ sơ và thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ khi có nhu cầu Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng với Agribank, ngân hàng sẵn sàng hỗ trợ và tư vấn để đáp ứng nhu cầu tài chính của họ.
Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hướng dẫn khách hàng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho vay.
Bước 2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định
Thực hiện: Người thẩm định.
Người thẩm định tiến hành thu thập tài liệu và thông tin cần thiết về khách hàng và khoản vay để thực hiện các bước quan trọng Đầu tiên, họ rà soát và đánh giá tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn Tiếp theo, thông tin về quan hệ tín dụng của khách hàng được tổng hợp từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN, và khách hàng sẽ được chấm điểm xếp hạng theo quy định của Agribank Cuối cùng, việc thẩm định các điều kiện vay vốn bao gồm đánh giá năng lực pháp luật và năng lực hành vi của người vay, cũng như tính hợp pháp của mục đích vay vốn, đặc biệt trong trường hợp người vay không đồng thời thực hiện dự án.
Phân tích đánh giá khả năng tài chính của khách hàng;
Phân tích đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án/phuơng án vay vốn;
Việc áp dụng bảo đảm tiền vay và thẩm định tài sản bảo đảm là rất quan trọng trong quy trình cho vay Cần lập Báo cáo thẩm định chi tiết, trong đó đề xuất cho vay hoặc không cho vay, kèm theo lý do rõ ràng nếu không đồng ý cho vay Tất cả các trang của Báo cáo thẩm định phải được ký nháy và ghi rõ họ tên của người thực hiện, sau đó trình Nguời kiểm soát khoản vay để hoàn tất quy trình.
Bước 3: Kiểm soát hồ sơ vay vốn và báo cáo thẩm định
Thực hiện: Nguời kiểm soát khoản vay.
1 Kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ của bộ hồ sơ vay vốn.
2 Kiểm soát việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng.
3 Kiểm soát nội dung Báo cáo thẩm định nêu rõ ý kiến đồng ý/không đồng ý với nội dung báo cáo thẩm định; đề xuất cho vay/không cho vay trong thời gian tối đa 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đuợc giấy tờ xin vay vốn của khách hàng, ký nháy từng trang, ký kiểm soát và ghi rõ họ tên trên Báo cáo thẩm định.
Truờng hợp không đồng ý cho vay phải nêu rõ lý do để trình nguời phê duyệt khoản vay Truờng hợp đồng ý cho vay: trình nguời phê duyệt khoản vay.
Bước 4: Phê duyệt khoản vay
Thực hiện: Nguời phê duyệt khoản vay.
Quyết định cho vay hay không cho vay theo thẩm quyền quyết định cấp tín dụng.
1 Nếu từ chối cho vay: Thông báo từ chối cho vay bằng văn bản (Mẫu số 03/TBTC/HSX) gửi khách hàng trong đó nêu rõ lý do từ chối cho vay.
2 Nếu đồng ý cho vay: a) Truờng hợp khoản vay thuộc thẩm quyền: Nguời phê duyệt khoản vay ghi ý kiến đồng ý, ký phê duyệt trên Báo cáo thẩm định và giao Phòng Tín dụng hoàn thiện hồ sơ theo quy định. b) Truờng hợp khoản vay vuợt thẩm quyền: Nguời phê duyệt khoản vay ghi ý kiến chấp thuận cho vay và ký trên Báo cáo thẩm định, giao Phòng Tín dụng lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản vay vượt thẩm quyền của Tổng giám đốc cần được phê duyệt bởi người có thẩm quyền, bao gồm việc ghi ý kiến chấp thuận cho vay và ký trên Báo cáo thẩm định Sau đó, Ban Hộ sản xuất sẽ lập thủ tục để trình Hội đồng thành viên phê duyệt khoản vay này.
Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Điệp Kiều Ngân Sinh viên thực hiện: Đoàn Ngọc Huyền
Tờ trình phê duyệt cần có chữ ký của Giám đốc; nếu Giám đốc ủy quyền, phải kèm theo giấy ủy quyền trong hồ sơ trình phê duyệt (Mẫu 04/TTVQ/HSX).
Bước 5: Soạn thảo, kiểm soát và ký kết Hợp đồng tín dụng/Sổ vay vốn, Hợp đồng bảo đảm tiền vay
Người quản lý khoản vay chịu trách nhiệm soạn thảo hợp đồng tín dụng (HĐTD) sao cho phù hợp với quyết định phê duyệt cho vay và các điều kiện giải ngân Đối với khách hàng vay vốn không cần tài sản đảm bảo theo quy định của Chính phủ, Agribank có thể sử dụng Sổ vay vốn theo mẫu quy định Nếu khoản vay có bảo đảm bằng tài sản, hợp đồng bảo đảm tiền vay sẽ được soạn thảo theo hướng dẫn của Agribank Ngoài ra, người quản lý cũng cần phối hợp với khách hàng để điền thông tin vào đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm theo mẫu quy định của pháp luật hiện hành, đảm bảo tính hợp lệ với Hợp đồng bảo đảm tiền vay.
2 Kiểm soát nội dung hợp đồng
Người kiểm soát khoản vay có trách nhiệm kiểm tra nội dung hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, đảm bảo chúng phù hợp với phê duyệt cho vay cũng như quy định pháp luật và quy định của Agribank Ngoài ra, cần ký nháy từng trang của hợp đồng và trình lên người có thẩm quyền.
3 Ký kết HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay
Người có thẩm quyền sẽ thực hiện theo quy định về ủy quyền trong nhiệm vụ và quyền hạn của người đại diện theo pháp luật Cụ thể, họ sẽ xem xét các nội dung trên hợp đồng tín dụng (HĐTD) và hợp đồng bảo đảm tiền vay, cũng như đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm Sau đó, họ sẽ tiến hành ký kết HĐTD, hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có) và đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm.
Người quản lý khoản vay cần phối hợp với khách hàng để thực hiện thủ tục chứng thực hoặc công chứng hợp đồng bảo đảm tiền vay, đồng thời đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật và quy định của Agribank.
Bước 6: Khai báo, phê duyệt thông tin vào hệ thống IPCAS
Thực hiện: Nguời quản lý khoản vay.