CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Theo Nguyễn Văn Tiến (2008) định nghĩa:
Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các nghĩa vụ tài chính và quyền lợi tiền tệ giữa các tổ chức, cá nhân của các quốc gia khác nhau, cũng như giữa quốc gia và tổ chức quốc tế Hoạt động này diễn ra thông qua mối quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
1.1.2 Đặc điểm thanh toán quốc tế
- Chủ thể tham gia vào hoạt động TTQT ở các quốc gia khác nhau, mỗi giao dịch TTQT liên quan tới tối thiểu hai quốc gia.
Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) liên quan đến hệ thống pháp luật của các quốc gia có thể khác nhau và đôi khi mâu thuẫn Để giải quyết sự phức tạp này, các bên tham gia thường ưu tiên áp dụng các quy phạm pháp luật thống nhất theo thông lệ quốc tế.
Trong thương mại quốc tế, đồng tiền thường được sử dụng dưới dạng các phương tiện thanh toán như hối phiếu, séc, thẻ và chuyển khoản Đồng tiền này có thể là của nước người mua, người bán, hoặc của một nước thứ ba, nhưng thường là ngoại tệ có khả năng chuyển đổi tự do.
- Ngôn ngữ sử dụng trong TTQT chủ yếu là tiếng Anh.
1.1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế
Trước xu thế toàn cầu hóa kinh tế, các quốc gia đang nỗ lực phát triển kinh tế thị trường, mở cửa và tăng cường hợp tác, hội nhập Trong bối cảnh đó, thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng như cầu nối giữa nền kinh tế trong nước và kinh tế thế giới, góp phần thúc đẩy giao thương và phát triển kinh tế bền vững.
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động XNK của nền kinh tế như một tổng thể.
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.
- Thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.
- Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.
- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế.
1.3.1.2 Đối với ngân hàng thương mại
> Ngân hàng thương mại với TTQT
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hệ thống ngân hàng đóng vai trò trung tâm trong các giai đoạn như thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ và bảo lãnh ngân hàng Ngân hàng là cầu nối đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các bên tham gia xuất nhập khẩu, đồng thời cung cấp tài chính cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
> Thanh toán quốc tế là hoạt động sinh lời của ngân hàng thương mại
Ngày nay, hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) đóng vai trò quan trọng trong ngân hàng thương mại (NHTM), mang lại nguồn thu đáng kể cả về số lượng và tỷ trọng TTQT không chỉ là dịch vụ thiết yếu mà còn là mắt xích quan trọng trong việc kết nối và thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu và bảo lãnh ngân hàng.
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) đóng vai trò quan trọng trong ngân hàng, không chỉ đơn thuần là dịch vụ thanh toán mà còn là khâu trung tâm thiết yếu trong chuỗi hoạt động kinh doanh, giúp bổ sung và hỗ trợ cho các dịch vụ ngân hàng khác.
Ngân hàng thu phí từ dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) để bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận Mức phí dịch vụ có thể khác nhau tùy thuộc vào phương thức thanh toán, môi trường cạnh tranh và độ tín nhiệm của khách hàng Biểu phí dịch vụ TTQT đóng góp vào doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
1.1.4 Các bên liên quan trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại
> Người mua, người bán và các đại lý
Người mua, hay còn gọi là nhà nhập khẩu, là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu về hàng hóa Họ liên hệ với người bán để đặt đơn hàng theo yêu cầu và thực hiện việc chuyển hàng hóa vào trong nước.
Người bán, hay còn gọi là nhà xuất khẩu, là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu hàng hóa và có trách nhiệm liên hệ với người mua để thương thảo các điều khoản trong hợp đồng mua bán, cũng như thực hiện việc chuyển hàng hóa ra nước ngoài.
- Người sản xuất hàng hóa - Manufacturer là người trực tiếp sản xuất hay làm ra hàng hóa nhưng không phải là người xuất khẩu.
Trong giao dịch quốc tế, người mua thường làm việc với đại lý của mình tại nước xuất khẩu, trong khi người bán lại có đại lý tại nước nhập khẩu Điều này giúp tạo ra sự kết nối hiệu quả giữa các bên, đảm bảo quá trình thương mại diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.
Các ngân hàng của nhà nhập khẩu có thể trợ giúp:
- Tư vấn về những nhà cung cấp hàng hóa nước ngoài.
- Thấu hiểu những nhu cầu của nhà nhập khẩu và sẵn sàng tư vấn để nhà nhập khẩu bảo vệ lợi ích tốt nhất của mình.
- Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán hàng nhập.
- Nhận tiền từ nhà nhập khẩu thanh toán cho bộ chứng từ.
- Thực hiện chuyển tiền cho người xuất khẩu.
- Tài trợ cho nhà nhập khẩu thực hiện thương mại quốc tế.
Ngân hàng của nhà xuất khẩu có thể trợ giúp:
- Tư vấn về những nhà nhập khẩu nước ngoài.
- Thấu hiểu những nhu cầu của nhà xuất khẩu và sẵn sàng tư vấn để nhà xuất khẩu bảo vệ tốt nhất lợi ích của mình.
- Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán hàng xuất và thanh toán.
- Nhận tiền thanh toán trên danh nghĩa người xuất khẩu.
- Tài trợ cho nhà xuất khẩu thực hiện thương mại quốc tế.
Hàng hóa có thể được vận chuyển giữa các quốc gia qua nhiều phương thức khác nhau, tùy thuộc vào vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên của tuyến đường và thỏa thuận giữa người mua và người bán Trong thương mại quốc tế, người chuyên chở đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
- Công ty vận tải biển.
- Hãng vận tải hàng không.
- Công ty vận tải đường bộ.
- Hãng vận tải đường sắt.
- Công ty vận tải đường sông.
Công ty bảo hiểm cung cấp dịch vụ bảo hiểm hàng hóa trong quá trình vận chuyển quốc tế, với người mua bảo hiểm có thể là nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu Các loại rủi ro được bảo hiểm sẽ được xác định theo thỏa thuận giữa công ty bảo hiểm và người mua Công ty phát hành các chứng từ bảo hiểm hàng hóa bao gồm bảo hiểm đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm và tờ khai bảo hiểm bao.
> Chính phủ và các tổ chức thương mại
Các nước nhập khẩu có thể áp dụng hạn chế đối với một số loại hàng hóa, yêu cầu người nhập khẩu phải xin giấy phép nhập khẩu Đặc biệt, những quốc gia gặp khó khăn về nguồn ngoại hối có thể ưu tiên thanh toán bằng ngoại tệ sẵn có hoặc cần sự cho phép của cơ quan quản lý ngoại hối để thực hiện giao dịch Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều yêu cầu giấy phép nhập khẩu cho một số hàng hóa nhất định, vì vậy, các nhà kinh doanh cần phải xin giấy phép trước khi tiến hành nhập khẩu, nếu không hàng hóa sẽ bị tịch thu.
Các nước xuất khẩu có thể áp dụng cơ chế cấp phép cho một số mặt hàng nhất định nhằm đảm bảo giá trị hàng hóa được định giá chính xác Hệ thống cấp phép xuất khẩu cũng giúp theo dõi và kiểm soát nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu của quốc gia.
1.1.5 Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Theo Nguyễn Văn Tiến (2008) định nghĩa:
Tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Theo Nguyễn Văn Tiến (2008) định nghĩa:
Phương thức tín dụng chứng từ là thỏa thuận giữa ngân hàng mở thư tín dụng và khách hàng, trong đó ngân hàng cam kết chi trả hoặc chấp nhận yêu cầu của người thụ hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với điều kiện trong thư tín dụng.
1.2.2 Đặc điểm của giao dịch L/C
L/C là một hợp đồng kinh tế độc lập giữa NHPH và nhà xuất khẩu, trong đó mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã được NHPH đại diện Điều này có nghĩa là tiếng nói chính thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện trực tiếp trong L/C.
L/C là một giao dịch độc lập, không phụ thuộc vào hợp đồng ngoại thương hoặc bất kỳ hợp đồng nào khác, mặc dù hợp đồng này có vai trò làm nền tảng cho việc hình thành L/C Điều này có nghĩa là L/C được thiết lập dựa trên các điều khoản riêng biệt và không bị ảnh hưởng bởi các thỏa thuận khác liên quan đến hàng hóa.
- đồng ngoại thương nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương.
Trong giao dịch L/C, ngân hàng chỉ căn cứ vào chứng từ để quyết định tính hợp lệ của xuất trình, không xem xét thực tế hàng hóa Chứng từ có vai trò quan trọng, là bằng chứng về việc giao hàng và đại diện cho giá trị hàng hóa đã giao Khi chứng từ được xuất trình phù hợp, ngân hàng phát hành (NHPH) phải thực hiện thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, bất kể hàng hóa thực tế có được giao đúng như trong chứng từ hay không.
Trong giao dịch L/C, việc tuân thủ nghiêm ngặt các bộ chứng từ là nguyên tắc cơ bản, bởi vì thanh toán chỉ được thực hiện dựa trên các chứng từ này Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo mọi tài liệu đều chính xác và đầy đủ để tránh rủi ro trong giao dịch.
L/C (Thư tín dụng) là một công cụ thanh toán quan trọng giúp hạn chế rủi ro cho nhà nhập khẩu, đồng thời cũng có thể được xem như một phương tiện để từ chối thanh toán và ngăn chặn lừa đảo Việc sử dụng L/C không chỉ bảo vệ quyền lợi của bên mua mà còn đảm bảo rằng các giao dịch thương mại diễn ra một cách an toàn và minh bạch.
XK thì L/C mang lại nhiều lợi ích vượt trội so với các phương thức thanh toán khác Tuy nhiên, trong thực tế thương mại quốc tế, L/C có thể bị lạm dụng, trở thành công cụ để từ chối nhận hàng và thanh toán, cũng như là phương tiện cho các hành vi gian lận và lừa đảo.
1.2.3 Các loại tín dụng chứng từ chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế
1.2.3.1 Thư tín dụng cơ bản:
Thư tín dụng không hủy ngang (Irrevocable L/C) là loại thư tín dụng mà ngân hàng phát hành không được phép sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong suốt thời gian hiệu lực Đây là một cam kết trả tiền chắc chắn từ ngân hàng đối với người hưởng lợi, do đó, L/C không hủy ngang được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
Thư tín dụng xác nhận (Confirmed L/C) là loại thư tín dụng không thể hủy ngang, trong đó một ngân hàng khác cam kết trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành Với sự cam kết từ hai ngân hàng, loại L/C này mang lại độ an toàn cao cho người hưởng lợi.
- Thư tín dụng miễn truy đòi (Irrevocable without recourse): là loại L/C mà sau khi người hưởng lợi đã được trả tiền thì ngân hàng phát hành L/C không còn
- quyền đòi lại tiền người hưởng lợi L/C trong bất cứ trường hợp nào Khi dùng loại L/C này người hưởng lợi phải ghi trên hối phiếu câu
“Miễn truy đòi lại người kí phát” (without recourse to drawer) và trong L/C cũng phải ghi như vậy.
L/C miễn truy đòi cũng được sử dụng rộng rãi trong Thanh toán quốc tế.
Thư tín dụng có thể huy ngang (Revocable L/C) là loại thư tín dụng cho phép ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ mà không cần sự đồng ý của người hưởng lợi Vì đây là một hình thức cam kết thanh toán không chắc chắn, nên loại L/C này ít được sử dụng trong thực tế.
1.2.3.2 Các loại thư tín dụng đặc biệt
Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C) là loại thư tín dụng cho phép Người hưởng lợi thứ nhất yêu cầu ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền thực hiện L/C cho một hoặc nhiều người khác Lưu ý rằng L/C chuyển nhượng chỉ được phép chuyển nhượng một lần và chi phí chuyển nhượng sẽ do người hưởng lợi chịu trách nhiệm.
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C) là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, tự động tái giá trị sau mỗi lần sử dụng cho đến khi tổng trị giá hợp đồng được thực hiện Để sử dụng L/C tuần hoàn, cần ghi rõ ngày hiệu lực cuối cùng và số lần tuần hoàn Ngoài ra, cần xác định liệu có cho phép số dư của L/C trước cộng dồn vào các L/C kế tiếp hay không; nếu không cho phép, nó được gọi là L/C tuần hoàn không tích lũy, còn nếu cho phép thì gọi là L/C tuần hoàn tích lũy.
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C mà người hưởng lợi một
L/C dùng L/C này như một tài sản thế chấp để yêu cầu phát hành một L/C khác cho Người hưởng lợi khác hưởng.
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C) là loại thư tín dụng chỉ có hiệu lực khi một thư tín dụng khác đã được mở ra để đối ứng Trong thư tín dụng ban đầu, cần ghi rõ rằng “L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở lại một L/C khác đối ứng với nó để cho người mở L/C này hưởng.” Đồng thời, trong thư tín dụng đối ứng cũng phải nêu rõ “L/C này đối ứng với L/C số mở ngày qua ngân hàng ”.
- Thư tín dụng thanh toán trả chậm (Deferredpayment L/C): là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó ngân hàng phát hành L/C hay ngân hàng xác nhận
- L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần dần toàn bộ số tiền của L/C trong những thời hạn quy định rõ trong L/C đó.
Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C) là loại thư tín dụng cho phép người hưởng lợi nhận trước một phần tiền trước khi giao hàng Ngân hàng phát hành L/C quy định rằng người hưởng lợi có quyền ký phát hối phiếu trơn để yêu cầu thu tiền từ ngân hàng phát hành trước ngày giao hàng Ngân hàng cam kết hoàn trả tiền ứng trước nếu không thực hiện L/C điều khoản đỏ, hoặc có thể cung cấp một L/C dự phòng hoặc một kỳ phiếu có bảo lãnh ngân hàng.
Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C) là một loại thư tín dụng do ngân hàng phát hành nhằm bảo vệ quyền lợi của người xuất khẩu Trong trường hợp người xuất khẩu không thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo quy định trong thư tín dụng, ngân hàng cam kết sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, ứng trước và chi phí mở thư tín dụng cho nhà nhập khẩu.
1.2.4 Quy trình nghiệp vụ giao dịch thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH TÂN BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2014
Tổng quan về ngân hàng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đông Á
Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) được thành lập vào đầu những năm 1990, là một trong những ngân hàng cổ phần đầu tiên tại Việt Nam, theo giấy phép số 135/QĐUB ngày 06 tháng 04 năm 1992 do UBND thành phố Hồ Chí Minh cấp Với thời gian hoạt động 99 năm theo quyết định số 192/QĐ - NH5 ngày 26 tháng 06 năm 1997 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước, trụ sở chính của ngân hàng hiện nay tọa lạc tại 130 Phan Đăng Lưu, Phường 03, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngân hàng TMCP Đông Á chính thức hoạt động từ ngày 21 tháng 07 năm 1992 với vốn điều lệ ban đầu 20 tỷ đồng Sau hơn 23 năm, vốn điều lệ của Ngân hàng đã tăng lên 5.000 tỷ đồng và tổng tài sản đạt 74.920 tỷ đồng vào cuối năm 2013 DongA Bank đã khẳng định vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực dịch vụ thẻ và góp phần quan trọng vào hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Từ ba phòng nghiệp vụ chính là Tín dụng, Ngân quỹ và Kinh doanh, tổ chức đã mở rộng lên 41 phòng ban tại hội sở và các trung tâm, cùng với ba công ty thành viên và 240 chi nhánh, phòng giao dịch, cũng như trung tâm giao dịch 24 giờ trên toàn quốc.
Tính đến thời điểm hiện tại, DongA Bank đã nâng tổng số cán bộ, nhân viên lên 5.827 người Đồng thời, ngân hàng cũng duy trì mối quan hệ hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế như JBIC, SIDA, RDF và WB để nhận ủy thác, nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Trong tương lai, Ngân hàng Đông Á dự định mở rộng quy mô hoạt động tại khu vực Đông Nam Á, nhằm gia tăng doanh số và phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý Đồng thời, ngân hàng cũng sẽ cải tiến dịch vụ E-banking để giảm thiểu chi phí giao dịch, mang lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng.
Để tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác và đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế, chúng tôi cam kết mở rộng quy mô sản phẩm của mình.
Việt Nam trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới đúng với phương châm:
“Ngân hàng trách nhiệm, ngân hàng của những trái tim”
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đông Á - CN Tân
Theo quyết định số 34/20/QĐ - HĐQT và công văn 571/2002/NHNN - CNH, ngày 31/05/2002, Ngân hàng Đông Á đã quyết định nâng cấp phòng giao dịch Tân Bình thành chi nhánh cấp I.
Chi nhánh Tân Bình chính thức khai trương vào ngày 07 tháng 01 năm 2002 tại số 503 Trường Chinh, Quận Tân Bình, TP.HCM Hiện tại, chi nhánh hoạt động tại số 235 - 241 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình với các hoạt động chính.
- Mở tài khoản tiền gởi thanh toán, nhận tiền gửi tiết kiệm cho các tổ chức kinh tế và dân cư.
- Thực hiện các loại hình tín dụng đối với mọi thành phầnkinh tế.
- Thực hiện các hình thức thanh toán quốc tế.
- Tài trợ cho các hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước qua Ngânhàng.
- Nhận tiền chuyển tiền nhanh.
- Thực hiện các dịch vụ thu đổi ngoại tệ và kinh doanh vàng bạc theo đúng quy định về quản lý ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước.
- Thu - chi hộ, chi lương hộ.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Á - CN Tân Bình
Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Á - CN Tân Bình
- -I- Chức năng chính của các phòng ban:
- Số lượng nhân sự: 2 kế toán doanh nghiệp, 1 kế toán cá nhân và 2 kế toán nội bộ.
- Ghi chép phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ phát sinh và tình hình tài chính của ngân hàng.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và kiểm toán hoạt động tài chính, đồng thời huy động vốn hiệu quả thông qua việc nhận tiền gửi và phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu.
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
- Tham mưu cho giám đốc chi nhánh về quản trị tài chính ngân hàng.
- Số lượng nhân sự: 4 người.
- Quản lý toàn bộ tiền mặt bằng VND, ngân phiếu thanh toán, ngại tệ, vàng, kỳ phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá tại chi nhánh.
- Thực hiện các dịch vụ thu - chi hộ và quản lý hộ tài sản.
- Tham mưu cho Giám Đốc CN về vấn đề liên quan đến hoạt động ngân quỹ.
- Số lượng nhân sự: 15 người
- Tìm kiếm khách hàng mới và giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng.
- Duy trì mối quan hệ với khách hàng sẵn có.
- Cung cấp vốn cho khách hàng thông qua nghiệp vụ tín dụng và bảo lãnh trong nước.
- Thực hiện kinh doanh kho, chủ yếu đáp ứng yêu cầu quản lý hàng hóa cầm cố thế chấp của tín dụng.
- Tham mưu cho Giám đốc CN về vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế và tham mưu cho Giám đốc về vấn đề liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế.
> Phòng hành chính và thẻ
- Số lượng nhân sự: 4 người
- Phụ trách vấn đề hành chính của toàn chi nhánh.
- Tìm kiếm các đối tượng sử dụng thẻ mới, giới thiệu các sản phẩm thẻ của ngân hàng.
- Số lượng nhân sự: 12 người
- Thực hiện việc nhận và rút tiền gởi cho các khách hàng.
- Thực hiện làm thẻ đa năng khi khách hàng có yêu cầu.
- Thu mua và bán các loại ngoại tệ cho khách hàng
Thực trạng hoạt động của ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn
2.2.1 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng
- Bảng 1.1 : Nguồn vốn huy động của ngân hàng Đông Á - CN Tân Bình giai đoạn
- Huy động từ dân cư
- Biểu đồ 1.1: Tình hình huy động vốn từ các nguồn của Ngân hàng Đông Á - CN
DongA Bank, đặc biệt là chi nhánh Tân Bình, đang triển khai các kế hoạch huy động vốn linh hoạt, tập trung vào việc khai thác nguồn vốn từ dân cư Để nâng cao khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác, ngân hàng đã phát triển các chương trình huy động vốn phong phú và đa dạng, dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về nhu cầu của khách hàng Các sản phẩm như phát hành kỳ phiếu và đa dạng hóa kỳ hạn gửi tiền, kết hợp với các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, đã được ngân hàng áp dụng để thu hút khách hàng hiệu quả.
Để quảng bá thương hiệu hiệu quả, chúng tôi tập trung vào việc gia tăng tiện ích dịch vụ và không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ Bên cạnh đó, việc cải tiến công nghệ và phát triển mạng lưới giao dịch rộng rãi cũng là ưu tiên hàng đầu, nhằm triển khai nhiều kênh giao dịch thuận lợi cho khách hàng.
Trong giai đoạn 2012 - 2014, nguồn vốn huy động của ngân hàng luôn tăng trưởng ổn định, đặc biệt là từ dân cư, chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng khoảng 19% trong năm 2013 với 186 tỷ đồng so với năm trước Đến năm 2014, lượng tiền huy động từ dân cư đã đạt khoảng 1.396 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2013 Mặc dù ngân hàng cũng huy động từ các tổ chức tín dụng, nhưng tỷ trọng này không cao, với 130 tỷ đồng trong năm 2013, giảm so với năm 2012, nhưng đã tăng 10% vào năm 2014 Ngoài ra, ngân hàng còn sử dụng các kênh huy động khác như phát hành giấy tờ có giá và vay từ NHNN, nhưng nguồn từ các kênh này chỉ duy trì dưới 10% DongA Bank Tân Bình đã đạt được kết quả đáng ghi nhận và đặt mục tiêu phát triển thêm sản phẩm huy động đa dạng cùng các chương trình khuyến mãi để tiếp tục thúc đẩy hoạt động huy động vốn.
Hoạt động tín dụng là một trong những lĩnh vực chủ chốt của Đông Á, đặc biệt là Đông Á Tân Bình Ngân hàng luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và tối ưu hóa quy trình thủ tục để rút ngắn thời gian vay cho khách hàng Đồng thời, việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng cũng được thực hiện để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà ngân hàng luôn quan tâm hàng đầu.
Ngân hàng chú trọng vào tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ngay từ những ngày đầu, không chỉ cung cấp vốn khi khách hàng cần, mà còn đồng hành hỗ trợ giải quyết khó khăn và cung cấp dịch vụ tài chính để phát triển doanh nghiệp.
Ngân hàng không chỉ tập trung vào việc cho vay các tổ chức kinh tế mà còn chú trọng đến tín dụng bán lẻ, bao gồm việc cấp tín dụng cho tiểu thương chợ, cán bộ công nhân viên, và các khoản vay mua hàng trả góp.
- Bảng 1.2: Tình hình dư nợ tín dụng tại ngân hàng Đông Á - CN Tân Bình giai đoạn
- Dư 7,64 nợ cho vay ngắn hạn
- Dư nợ cho vay trung hạn
- Dư nợ cho vay dài hạn
- Biểu đồ 1.2: Tình hình dư nợ của Ngân hàng Đông Á - CN Tân Bình giai đoạn
■ Du nợ cho vay ngắn hạn
■ Du nợ cho vay trung hạn
Trong giai đoạn 2012 - 2014, nhờ vào các chính sách hợp lý của ngân hàng, hoạt động huy động vốn đã đạt được kết quả tích cực mặc dù tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn Dữ liệu cho thấy dư nợ cho vay của ngân hàng có sự biến động không ổn định; cụ thể, doanh số cho vay năm 2013 tăng khoảng 8% so với năm 2012, đạt 1.244 tỷ đồng, nhưng đã giảm đột ngột xuống còn 1.149 tỷ đồng vào năm 2014 Sự sụt giảm này đã ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của ngân hàng, giảm so với năm trước Nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng đã cẩn trọng trong việc chọn đối tượng cho vay nhằm hạn chế rủi ro, đồng thời tập trung xử lý nợ xấu và đảm bảo an toàn tín dụng trong bối cảnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức và hộ kinh doanh gặp khó khăn, cùng với thị trường bất động sản kém thanh khoản.
Trong tổng dư nợ của ngân hàng, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, vượt quá 50%, trong khi cho vay trung và dài hạn ổn định ở mức 25 - 30%, và cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng dưới 20% tổng dư nợ cho vay khách hàng.
Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 - 2014
- Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Đông Á - CN Tân Bình giai đoạn
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng
- Thu từ hoạt động dịch vụ - 1
- Thu từ kinh doanh ngoại hối - 9,
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác
- Chi phí từ hoạt động tín dụng
- Chi hoạt động dịch vụ - 8,
- Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối
- Chi phí hoạt động khác - 2,
- Bảng 1.4: Tốc độ tăng trưởng kết quả kinh doanh của Ngân hàng Đông Á - CN
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng - 1 2,35
- Thu từ hoạt động dịch vụ - 2
- Thu từ kinh doanh ngoại hối - 4
- Thu nhập từ hoạt động kinh 3,7 doanh khác
- Chi phí từ hoạt động tín dụng - 1 4,6
- Chi hoạt động dịch vụ - 1 5,8
- Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối
- Chi phí hoạt động khác - 0 34
- Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn
2012 - 2014 có thể thấy rằng tình hình kinh doanh biến động không ổn định Năm
Trong giai đoạn 2012 - 2013, tổng thu của ngân hàng tăng từ khoảng 156 tỷ đồng lên 174 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 11% Tuy nhiên, chi phí ngân hàng cũng tăng mạnh, với mức tăng 14,3% vào năm 2013, tương đương khoảng 15 tỷ đồng Kết quả là lợi nhuận chỉ tăng không đáng kể, từ 50 tỷ đồng năm 2012 lên 52 tỷ đồng năm 2013 Thực tế, bối cảnh chung của ngành ngân hàng rất khó khăn do hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều trở ngại, làm giảm khả năng hấp thụ vốn vay và khả năng trả nợ của doanh nghiệp cũng như hộ dân cư, trong khi phần lớn tài sản thế chấp là bất động sản kém thanh khoản.
Việc kinh doanh hiệu quả và tăng trưởng lợi nhuận là điều đáng mừng cho chi nhánh, nhưng giai đoạn 2013 - 2014 lại gặp khó khăn trong quá trình phục hồi của ngân hàng Trong thời gian này, lợi nhuận giảm khoảng 9,7 tỷ đồng do doanh thu sụt giảm đáng kể, cụ thể doanh thu năm 2014 giảm khoảng 4 tỷ đồng, tương đương 2,4% Mặc dù doanh thu không giảm quá nhanh, nhưng chi phí lại tăng mạnh khoảng 4,6% so với năm 2013, dẫn đến sự giảm sút lợi nhuận của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng, đóng góp hơn 80% vào tổng thu nhập của họ.
Từ năm 2012 đến 2014, tình hình kinh tế không khả quan và chính sách tiền tệ có nhiều thay đổi đã ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng Trong giai đoạn này, thu nhập của ngân hàng không ổn định, chủ yếu do nguồn thu từ hoạt động tín dụng giảm sút Cụ thể, năm 2012, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm 80% tổng thu nhập của ngân hàng, nhưng đến năm 2013 đã giảm khoảng 2% Tuy nhiên, năm 2014, ngành ngân hàng bắt đầu khởi sắc, và DongA Bank đã thực hiện các điều chỉnh phù hợp, giúp thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng khoảng 5% so với năm 2013, chiếm khoảng 83% tổng thu nhập của ngân hàng.
Ngoài việc tạo ra doanh thu từ hoạt động tín dụng, nguồn thu từ dịch vụ và kinh doanh ngoại hối cũng đóng góp một tỷ trọng quan trọng.
Chi phí từ hoạt động tín dụng là thành phần lớn nhất trong cấu trúc chi phí của ngân hàng, chiếm khoảng trên 80% trong giai đoạn từ 2012 đến 2014, với sự biến động không đáng kể Ngành ngân hàng trong giai đoạn này đối mặt với nhiều khó khăn, dẫn đến nợ xấu gia tăng, sức mua của người tiêu dùng giảm và hàng tồn kho lớn Chính sách kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước đã buộc các ngân hàng phải tăng cường chi phí, đặc biệt là chi phí cho hoạt động tín dụng, với chi phí tín dụng năm 2012 đạt khoảng 90 tỷ đồng.
- khoảng 85% tổng chi phí của ngân hàng, đến năm 2013 và
2014 chi phí của hoạt động tín dụng tiếp tục tănng và chiếm lần lượt là 103, 106 tỷ đồng.
Ngoài ra các chi phí đến từ hoạt động dịch vụ và hoạt động ngoại hối không đáng kể.
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 - 2014
- Bảng 1.5: Doanh số thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đông Á - CN Tân Bình giai đoạn 2012 - 2014
- Biểu đồ 1.3: Tình hình doanh số Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đông Á -
CN Tân Bình giai đoạn 2012 - 2014
Trong những năm qua, hoạt động thanh toán quốc tế đã mang lại thành công đáng kể cho ngân hàng, đặc biệt tại chi nhánh Đông Á - CN Tân Bình Với vị trí địa lý thuận lợi ngay trung tâm quận Tân Bình, nơi tập trung nhiều nhà máy chế xuất và hoạt động kinh doanh quốc tế sôi nổi, ngân hàng đã tận dụng cơ hội này để phát triển Các nhà máy chế xuất vải sợi và bột mì đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần tạo ra nguồn thu lớn Bảng doanh số thanh toán quốc tế của ngân hàng cho thấy sự tăng trưởng rõ rệt trong giai đoạn vừa qua.
Chuyển tiền hiện nay là phương thức phổ biến được nhiều doanh nghiệp và cá nhân lựa chọn nhờ tính an toàn, tiện dụng và nhanh chóng Dữ liệu cho thấy hoạt động chuyển tiền tại chi nhánh có tỷ trọng cao và đang có xu hướng tăng nhanh, với doanh số năm 2013 đạt khoảng 14,66 triệu USD, tăng 25,33% so với năm 2012 Đến năm 2014, doanh số chuyển tiền tiếp tục tăng khoảng 17,31%, tương đương 12,56 triệu USD so với năm trước Trong đó, chuyển tiền bằng điện chiếm tỷ trọng đáng kể.
Trong hoạt động chuyển tiền của ngân hàng, 90% là tỷ lệ chiếm ưu thế, với sự tăng trưởng ổn định diễn ra liên tục trong suốt ba năm qua Đặc biệt, doanh số của cả thị trường nhập khẩu cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể.
Hoạt động xuất khẩu cho thấy sự ổn định và tăng trưởng tích cực trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khách hàng ngân hàng Bên cạnh việc chuyển tiền điện tử cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, ngân hàng còn thu hút nguồn thu từ việc chuyển tiền cho cá nhân, như chuyển tiền cho du học sinh và nhận tiền từ nước ngoài.
Nhờ thu là một hình thức thanh toán quốc tế mà ngân hàng đóng vai trò trung gian, do đó rủi ro chủ yếu nằm ở người xuất khẩu và nhập khẩu Sự tin tưởng giữa các bên ảnh hưởng đến mức độ sử dụng dịch vụ này, dẫn đến doanh số nhờ thu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Trong những năm qua, hoạt động nhờ thu đã giảm đáng kể; cụ thể, doanh số năm 2013 đạt khoảng 4,69 triệu USD, giảm 11% so với năm 2012, và năm 2014 chỉ còn 3,47 triệu USD, giảm 26% so với năm 2013 Do tính chất rủi ro, ngân hàng hiếm khi thực hiện nghiệp vụ nhờ thu cho hàng xuất khẩu, trong khi nhờ thu nhập khẩu trả chậm cũng chiếm tỷ trọng thấp Nguồn thu phí chủ yếu đến từ nhờ thu nhập khẩu trả ngay.
Trong hoạt động tín dụng chứng từ, thanh toán quốc tế bằng phương thức này chiếm ưu thế với doanh số cao hơn so với nhờ thu và chỉ chênh lệch không nhiều so với chuyển tiền Đây được xem là hoạt động chính trong thanh toán quốc tế của ngân hàng Mặc dù gặp nhiều khó khăn, chi nhánh đã đạt được những kết quả nhất định trong giai đoạn 2012 - 2014 Tuy nhiên, trong năm 2013, doanh số thanh toán bằng tín dụng chứng từ giảm mạnh gần 30% so với năm 2012, tương ứng khoảng 20 triệu USD Đến năm 2014, hoạt động này tiếp tục có những biến động đáng chú ý.
> hàng đã có sự khởi sắc khi tăng trưởng khá mạnh so với năm
36% so với năm 2013, tương đương khoảng 17 triệu USD.
Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 - 2014
ngân hàng Đông Á - CN Tân Bình giai đoạn 2012 - 2014.
2.5.1 Tình hình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C
2.5.1.1 Quy trình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại ngân hàng Đông Á
> Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại NH Đông Á
> Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
> Chi nhánh tiếp nhận hồ sơ đề nghị mở L/C của DN, tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
> Bước 2: Kiểm tra hồ sơ
Chi nhánh thực hiện việc kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo các quy định liên quan đến thư tín dụng nhập khẩu, bao gồm Quy định về thư tín dụng nhập khẩu (QD-TT-005), Hướng dẫn nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu trả ngay (HD-TT-007) và Hướng dẫn nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu trả chậm (HD-TT-008).
> Bước 3: Thẩm định hồ sơ
Chi nhánh thẩm định tính khả thi của hồ sơ theo Quy định về thư tín dụng nhập khẩu (QD-TT-005) và Hướng dẫn nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu trả ngay (HD-TT-007) cũng như hướng dẫn về thư tín dụng nhập khẩu trả chậm, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp lệ và hiệu quả của các giao dịch thương mại quốc tế.
> Trên cơ sở hồ sơ đã được kiểm tra và thẩm định, lãnh đạo Chi nhánh quyết định chấp nhận hay từ chối đề nghị của DN.
> Chi nhánh gửi yêu cầu mở L/C về phòng thanh toán quốc tế (P.TTQT).
> P.TTQT thực hiện mở L/C và gửi cho ngân hàng thông báo nước ngoài để chuyển cho người thụ hưởng.
Khi doanh nghiệp có yêu cầu tu chỉnh, chi nhánh sẽ xem xét và quyết định chấp thuận hoặc từ chối Nếu được chấp thuận, đề nghị sẽ được gửi tới Phòng Thanh toán Quốc tế.
> P.TTQT thực hiện tu chỉnh L/C và gửi ngân hàng thông báo nước ngoài để chuyển cho người thụ hưởng.
Trong thời gian hiệu lực của thư tín dụng (L/C), nếu doanh nghiệp có nhu cầu hủy L/C, chi nhánh sẽ xem xét và quyết định chấp thuận hoặc từ chối yêu cầu Nếu yêu cầu được chấp thuận, chi nhánh sẽ gửi đề nghị đến Phòng Thanh toán Quốc tế (P.TTQT) Ngược lại, nếu từ chối, chi nhánh sẽ thực hiện các bước tiếp theo theo quy trình đã định.
> P.TTQT làm điện yêu cầu xin hủy L/C và gửi ngân hàng thông báo để xin ý kiến nguời thụ huởng.
> Nếu nguời thụ huởng đồng ý, P.TTQT xuất ngoại bảng, trả ký quỹ Chi nhánh đóng và luu hồ sơ Nếu nguời thụ huởng không đồng ý hủy, thực hiện buớc 7.
> Bước 7: N hân và kiểm tra chứng từ
> Chi nhánh nhân bộ chứng từ do ngân hàng nuớc ngoài gửi.
> Scan bộ chứng từ và gửi về P.TTQT yêu cầu kiểm tra.
P TTQT kiểm tra bộ chứng từ và gửi phản hồi đến chi nhánh Nếu phát hiện chứng từ không hợp lệ, P TTQT sẽ thông báo từ chối chứng từ cho ngân hàng thương mại, tức là ngân hàng nước ngoài đã gửi chứng từ đến DAB.
> Bước 8: Thông báo kết quả kiểm tra chứng từ
> Chi nhánh thông báo kết quả kiểm tra chứng từ cho DN.
> Nếu chứng từ hợp lệ hoặc chứng từ bất hợp lệ nhung DN chấp nhân bất hợp lệ:
- Đối với L/C trả châm, chi nhánh thực hiện tiếp buớc 9.
- Đối với L/C trả ngay, chi nhánh thực hiện buớc 10, bỏ qua buớc 9.
Nếu doanh nghiệp chấp nhận chứng từ không hợp lệ, chi nhánh cần thực hiện thủ tục hoàn trả chứng từ và thu các khoản phí phát sinh (nếu có).
> Bước 9: Thông báo chấp thuận thanh toán (truờng hợp L/C trả châm)
> Nếu chứng từ đuợc chấp thuân, chi nhánh gửi đề nghị P.TTQT lâp điện thông báo chấp thuân thanh toán.
> P.TTQT soạn điện thông báo chấp thuân và gửi cho ngân hàng thuơng luợng.
> Bước 10: Ký quỹ thanh toán và thu phí
> Khi đến hạn thanh toán, chi nhánh lâp thủ tục bán ngoại tệ, gửi đề nghị thu ký quỹ và thu phí về P.TTQT
> P.TTQT thực hiện thu ký quỹ, thu phí theo đề nghị chi nhánh.
> Bước 11: Thanh toán hồ sơ
> Chi nhánh gửi đề nghị thanh toán hồ sơ về P.TTQT thực hiện.
> Phòng thanh toán quốc tế thực hiện thủ tục thanh toán theo yêu cầu chi nhánh.
Chi nhánh kiểm tra yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ và sắp xếp hồ sơ lưu trữ theo hướng dẫn quy định.
2.5.1.2 Tình hình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C
> Bảng 1.6: Tinh hình hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại ngân hàng Đông Á - CN Tân Bình giai đoạn 2012 - 2014
Trong giai đoạn 2012 - 2014, hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng cho thấy xu hướng giảm sút Cụ thể, năm 2013, số hồ sơ thanh toán hàng nhập khẩu giảm 18 hồ sơ so với năm 2012, chỉ còn khoảng 532 hồ sơ Đồng thời, trị giá thanh toán và trị giá phát sinh cũng giảm mạnh, lần lượt giảm khoảng 28% (khoảng 19 triệu USD) và 27% (khoảng 19 triệu USD) so với năm trước Đến năm 2014, số lượng hồ sơ tiếp tục giảm, cho thấy tình hình không ổn định trong hoạt động này.
So với năm 2013, số lượng hồ sơ thanh toán đã giảm từ 532 xuống còn 470, nhưng cả trị giá phát sinh và trị giá thanh toán của ngân hàng đều tăng khoảng 17 triệu USD Điều này cho thấy rằng số lượng hồ sơ thanh toán không tương quan với giá trị của các hợp đồng L/C Hơn nữa, điều này phản ánh sự phát triển quy mô của các khách hàng doanh nghiệp tại Đông Á, khi giá trị hợp đồng cho mỗi giao dịch L/C tăng lên mặc dù số lượng hợp đồng có xu hướng giảm.
Việc thu phí từ hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ hỗ trợ ngân hàng mà còn tạo ra nguồn lợi lớn Như đã thể hiện trong bảng, phí thu được từ thanh toán hàng nhập khẩu qua L/C có xu hướng biến động không ổn định.
Vào năm 2012, phí thu được từ hoạt động này đạt khoảng 0,33 triệu USD, nhưng đến năm 2013, con số này đã giảm đáng kể chỉ còn khoảng 0,29 triệu USD.
Vào năm 2014, khi giá trị thanh toán của ngân hàng bắt đầu tăng trở lại, mức phí thu cũng có xu hướng tăng mạnh, đạt mức tăng khoảng 39.5% so với năm 2013.
Tình hình thanh toán hàng nhập khẩu qua phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng đang phát triển tích cực, mặc dù ngành ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng Đông Á, vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức Sự tin tưởng và ủng hộ từ phía các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.5.1 Tình hình thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C
2.5.2.1 Quy trình thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C tại ngân hàng Đông Á
> Bước 1 : CVQHKHDN/NVHTTD tiến hành tu vấn, huớng dẫn các hồ sơ cần thiết để xuất trình chứng từ hàng xuất theo phuơng thức L/C (chứng từ LC xuất).
> Bước 2: CVQHKHDN/NVHTTD tiến hành kiểm tra:
- L/C và tu chỉnh L/C phải là bản chính.
- Chứng từ xuất trình, số luợng có đầy đủ nhu L/C yêu cầu
- L/C có chỉ định DAB là ngân hàng thuơng luợng không
- L/C có đuợc tài trợ tài ngân hàng khác hay không Nếu có tài trợ thì trả lại DN,
KH xuất trình đúng NH đuợc tài trợ.
- Chữ ký và dấu của DN trên BM-TTQT-03 có phù hợp quy định
- Xác định bản chính, bản phụ có phù hợp với yêu cầu L/C
- Tên loại chứng từ xuất trình có phù hợp yêu cầu L/C
> CVQHKHDN tiếp nhận kiểm tra và chuyển hồ sơ cho TPHTVH phân công NVHTTD thực hiện.
> Bước 3: NVHTTD scan toàn bộ hồ sơ xuất trình gồm Thu xuất trình, LC và tu chỉnh
(nếu có), bộ chứng từ Soạn yêu cầu kiểm chứng từ trong ITFS gửi về P.TTQT.
> + Đối với chứng từ có nhiều bản, chỉ scan 1 bản và ghi rõ số luợng bản chính, bản copy trong ITFS.
> + Nếu chứng từ có sai sót ngay ban đầu không thể điều chỉnh, NVHTTD cần ghi rõ trong ITFS.
> Bước 4: P.TTQT hội sở tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ Khi kiểm tra xong, vào ITFS phản hồi kết quả cho chi nhánh.
Nếu chứng từ cần điều chỉnh, nhân viên QHKHDN hoặc NVHTTD sẽ in phiếu kiểm chứng từ, trình TPHTVH ký và sau đó fax thông báo cho doanh nghiệp để thực hiện điều chỉnh Doanh nghiệp cần thực hiện các bước 3 và 4 sau khi nhận được thông báo.
- Nếu chứng từ phù hợp, hoặc bất hợp lệ được cấp nhận, NVQHKHDN vào ITFS báo P.TTQT đăng ký hồ sơ.
> Bước 6: P.TTQT đăng ký hồ sơ trên FCC, thu phí ; tạo phiếu gởi chứng từ (BM-
TTQT-15); thư đòi tiền (BM-TTQT-16) Vào ITFS gửi thông báo về chi nhánh.
> Bước 7: NVHTTD in phiếu chuyểnkhoản, phiếu gởi chứng từ, thư đòi tiền, điện
> Bước 8: TPHTVH kiểm tra hồ sơ trước khi trình PGĐ CN PT HTVH ký.
> Bước 9: PGĐ CN PT HTVH ký duyệt: phiếu chuyển khoản, BM-TTQT-15, BM-
> Bước 10: NVHTTD giao phiếu chuyển khoản cho khách hàng Gởi chứng từ qua
TNT/DHL , vào sổ theo dõi, đóng dấu xuất trình trên L/C.
> Bước 11: Nếu quá 15 ngày không nhận được phản hồi của ngân hàng nhận chứng từ,
NVHTTD vào ITFS gởi về P.TTQT yêu cầu tra soát.
> Bước 12: P.TTQT vào Swift soạn, gởi yêu cầu ngân hàng phát hành trả lời kết quả.
> Vào ITFS phản hồi cho chi nhánh.
> Bước 13: NVHTTD in điện Swift tra soát và lưu hồ sơ.
> Bước 14: Nếu nhận được thông báo từ chối chứng từ, NVHTTD thông báo ngay cho
DN về việc chứng từ sẽ bị hoàn trả.
> Bước 15: Sau khi nhận BCT, NVHTTD vào ITFS gởi về P.TTQT yêu cầu đóng hồ sơ, xuất ngoại bảng, thu phí trong FCC.
> Bước 16: P.TTQT thực hiện đóng hồ sơ, thu phí, xuất ngoại bảng trong FCC Vào
ITFS phản hồi về chi nhánh.
> Bước 17: NVHTTD vào FCC in phiếu chuyển khoản, trình GĐ NH ký Trả lại chứng từ cho KH.
> Bước 18: NVHTTD khi nhận được điện Swift báo chấp thuận thanh toán hồ sơ trả chậm theo LC vào ngày đến hạn, thực hiện báo tin cho DN.
> Bước 19: Khi nhận báo có, P.TTQT hoạch toán trong FCC, chuyển báo có cho chi nhánh.
> Bước 20: NVHTTD in phiếu chuyển khoản.
> Bước 21: TPHTVH/PGĐ CN TP HTVH ký phiếu chuyển khoản, điện báo có tùy theo ủy quyền.
> Bước 22: NVHTTD giao phiếu chuyển khoản, điện báo có cho DN Lưu hồ sơ.
2.5.2.2 Tình hình thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C
> Bảng 1.7: Tinh hình hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 - 2014
Hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng cho thấy sự không ổn định qua các năm Năm 2013, số lượng hồ sơ thanh toán tăng 8 hồ sơ so với năm 2012, đạt khoảng 63 hồ sơ, nhưng giá trị phát sinh lại giảm mạnh 51,98% xuống còn 1,09 triệu USD và giá trị thanh toán giảm 24% còn khoảng 1,78 triệu USD Đến năm 2014, tình hình có dấu hiệu khả quan hơn với giá trị phát sinh đạt khoảng 1,34 triệu USD và giá trị thanh toán đạt khoảng 1,92 triệu USD, mặc dù vẫn chưa đạt được mức cao như năm 2012.
Phân tích SWOT về thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ
- CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian sắp tới
Trong những năm tới, ngành ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức Ngân hàng TMCP Đông Á, đặc biệt là Chi nhánh Tân Bình, đã xác định một số nhiệm vụ trọng yếu để vượt qua giai đoạn khó khăn này.
Ngân hàng cần sử dụng mọi nguồn lực để tái cơ cấu và duy trì hoạt động ổn định Đồng thời, tiếp tục thúc đẩy tiến trình xử lý nợ xấu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của VAMC.
Ban lãnh đạo và nhân viên của ngân hàng Đông Á cần nhận thức rõ ràng rằng việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng là yếu tố quyết định cho sự thành công của ngân hàng.
Liên kết chặt chẽ giữa các chi nhánh trong hệ thống ngân hàng là yếu tố then chốt để xây dựng một tổ chức lớn mạnh Chiến lược quản lý chi phí hiệu quả, cùng với việc nâng cao năng suất và tối ưu hóa nguồn lực, đặc biệt trong hoạt động vận hành, sẽ giúp ngân hàng thâm nhập sâu rộng vào các phân khúc thị trường khác nhau.
Chiến lược dựa trên sự khác biệt của DongA Bank mang lại lợi thế từ việc cung cấp các gói sản phẩm đa dạng và thiết kế độc đáo, đồng thời thể hiện sự kết nối chặt chẽ với các thành viên trong hệ thống Chất lượng và tính chuyên nghiệp trong dịch vụ của ngân hàng phản ánh đúng giá trị cốt lõi mà DongA Bank theo đuổi: “Niềm tin - Trách nhiệm - Đoàn kết - Nhân văn - Tuân Thủ - Nghiêm Chính - Đồng hành - Sáng tạo.”
Ban giám sát của Chính Phủ và Hội đồng quản trị Ngân hàng Đông Á đã xác định mục tiêu trong việc xây dựng và điều hành kế hoạch năm tới là tiếp tục kiên trì với chiến lược Đổi Mới và Phát Triển.
- Riêng đối với chi nhánh Tân Bình đã và đang xây dựng một chiến lược phát