1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ - Quản trị kinh doanh công nghệ số tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng

109 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 526,13 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • Thứ nhất, Tổng quan về công nghệ số và quản trị kinh doanh công nghệ số: Khái niệm công nghệ số, Các xu hướng công nghệ số đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Vai trò của công nghệ số đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

      • Thứ hai, Quản trị kinh doanh công nghệ số của doanh nghiệp: Quản trị kinh doanh, Quản trị trị kinh doanh công nghệ số trong doanh nghiệp

    • Thứ ba, Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị kinh doanh công nghệ số: Các yếu tố bên trong, Các yếu tố bên ngoài

    • Thứ tư, Kinh nghiệm quản trị kinh doanh công nghệ số của một số Trung tâm Kinh doanh VNPT-ở c ác địa phương khác: Kinh nghiệm của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Hà Nội, Kinh nghiệm của Trung tâm Kinh doanh VNPT –Hà Tĩnh, Bài học kinh nghiệmgợi ý cho Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng

  • Trong chương này tác giả đề cập đến:

    • Thứ nhất, Giới thiệu về Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng: Lịch sử hình thành và phát triển, Chức năng và nhiệm vụ, Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây

    • Thứ hai, Thực trạng quản trị kinh doanh công nghệ số tại Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng: Xây dựng kế hoạch, Tổ chức thực hiện, Kiểm tra đánh giá, Điều chỉnh

    • Thứ ba, Đánh giá chung về quản trị kinh doanh công nghệ số tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Cao Bằng

      • *Thành tựu đạt được

      • * Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

      • * Nguyên nhân của hạn chế

    • Thứ nhất, Định hướng và mục tiêu phát triển của Trung tâm kinh doanh VNPTCao Bằng.

      • - Định hướng phát triển của Trung tâm kinh doanh VNPT-Cao Bằng

      • - Mục tiêu phát triển phát triển kinh doanh của Trung tâm kinh doanh VNPT-Cao Bằng

    • Thứ hai, Giải pháp tăng cường quản trị kinh doanh công nghệ số tại Trung tâm kinh doanh VNPTCao Bằng.

      • - Nâng cao trải nghiệm thu hút khách hàng

      • - Tăng cường ngân sách cho quản trị kinh doanh công nghệ số

      • - Đẩy mạnh marketing

      • - Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng

  • KẾT LUẬN

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ

  • KINH DOANH CÔNG NGHỆ SỐ CỦA DOANH NGHIỆP

    • 1.1. Tổng quan về công nghệ số

      • 1.1.1. Khái niệm công nghệ số

        • 1.1.1.1. Khái niệm công nghệ

        • 1.1.1.2. Khái niệm công nghệ số

      • 1.1.2. Các xu hướng công nghệ số đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

      • 1.1.3. Vai trò của công nghệ số đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

        • 1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp

          • Hình 1.1: Mức độ phát triển của kinh doanh số từ mức 1 đến mức 5 (AI)

        • 1.1.3.2. Đối với khách hàng

        • 1.1.3.3. Đối với nền kinh tế - xã hội

      • 1.2. Quản trị kinh doanh công nghệ sốcủa doanh nghiệp

        • 1.2.1. Quản trị kinh doanh

        • 1.2.1.1. Khái niệm quản trị kinh doanh

          • Hình 1.2. Mô hình quản trị của Stephen J.Caroll và Dennis J. Gillen

        • 1.2.1.2. Vai trò của quản trị kinh doanh

        • 1.2.1.3. Nội dung của quản trị kinh doanh của một doanh nghiệp

        • 1.2.2. Quản trị trị kinh doanh công nghệ số trong doanh nghiệp

        • 1.2.2.1. Khái niệm quản trị kinh doanh công nghệ số

        • 1.2.2.2. Nội dung quản trị kinh doanh công nghệ số trong doanh nghiệp

    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị kinh doanh công nghệ số

      • 1.3.1. Các yếu tố bên trong

        • 1.3.1.1.Quan điểm của lãnh đạo về kinh doanh công nghệ số của doanh nghiệp

        • 1.3.1.2.Năng lực tài chính

        • 1.3.1.3. Trình độ nhân sự

        • 1.3.1.4. Quy mô của doanh nghiệp

      • 1.3.2. Các yếu tố bên ngoài

        • 1.3.2.1.Sự phát triển của khoa học công nghệ

        • 1.3.2.3. Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới

    • 1.4.Kinh nghiệm quản trị kinh doanh công nghệ số của một số Trung tâm Kinh doanh VNPT-ở c ác địa phương khác

      • 1.4.1. Kinh nghiệm của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Hà Nội

      • 1.4.2. Kinh nghiệm của Trung tâm Kinh doanh VNPT –Hà Tĩnh

      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệmgợi ý cho Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng

      • Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng; Trung tâm Kinh doanh VNPT –Hà Tĩnh và Trung tâm Kinh doanh VNPT – Hà Nội đều trực thuộc hệ thống VNPT cho nên sự hỗ trợ từ tập đoàn là như nhau, và đều nhận được sự ủng hộ, khuyến khích, cũng như sự động viên lớn lao từ tập đoàn, do vậy, Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng triển khai ứng dụng số hóa vào hoạt động kinh doanh cũng rất khả thi.

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KINH DOANH CÔNG NGHỆ SỐ TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – CAO BẰNG

    • 2.1. Giới thiệu về Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

        • Hình 2.1. Sơ đồ mô hình tổ chức của VNPT Cao Bằng

      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ

      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây

        • Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Cao Bằng từ 2017-2019

    • 2.2. Thực trạng quản trị kinh doanh công nghệ số tại Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng

      • 2.2.1. Xây dựng kế hoạch

      • 2.2.2.Tổ chức thực hiện

      • 2.2.2.1. Các bên tham gia trong hoạt động quản trị kinh doanh số kênhthanh toán

      • 2.2.2.2. Tổ chức nhân sự

        • Bảng 2.2.Nhân sự tham gia quản trị kinh doanh công nghệ số hệ thống thanh toán tại Trung tâm kinh doanh

        • Bảng 2.3:Phân chia nhiệm vụ khi tham gia quản trị kinh doanh công nghệ số hệ thống thanh toán tại Trung tâm kinh doanh

        • Bảng 2.4. Các quy định nghiệp vụ khi số hóa kênh thanh toán qua ví VNPT Pay

        • Bảng 2.5.Phân chia nhiệm vụ khi tham gia quản trị kinh doanh công nghệ số hệ thống thanh toán tại Trung tâm kinh doanh

        • Hình 2.2. Phân cấp quản trị điều hành quản trị kinh doanh ứng dụng số hóa

        • Bảng 2.6. Các chương trình hành động

      • 2.2.4.Kiểm tra đánh giá

        • Hình 2.3. Quy trình đánh giá BSC

        • Bảng 2.7: Khung đánh giá các chỉ tiêu

        • Bảng 2.8. Số lượng khách hàng mở ví qua kênh VNPT tại TT Kinh doanh VNPT Cao Bằng và so sánh với một số TTKD địa phương khác tính đến hết năm 2019

        • Bảng 2.9. Kết quả khảo sát khách hàng

      • 2.2.5. Điều chỉnh

    • 2.3. Đánh giá chung về quản trị kinh doanh công nghệ số tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Cao Bằng

      • 2.3.1. Thành tựu đạt được

      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

      • 2.3.2.1 Những hạn chế

      • 2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế

  • CHƯƠNG 3

  • GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ KINH DOANH

  • CÔNG NGHỆ SỐ TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – CAO BẰNG TRONG THỜI GIAN TỚI

    • 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Trung tâm kinh doanh VNPTCao Bằng

      • 3.1.1. Định hướng phát triển của Trung tâm kinh doanh VNPT-Cao Bằng

      • 3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh doanh của Trung tâm kinh doanh VNPT-Cao Bằng

    • 3.2. Giải pháp tăng cường quản trị kinh doanh công nghệ số tại Trung tâm kinh doanh VNPTCao Bằng

      • 3.2.1. Nâng cao trải nghiệm thu hút khách hàng

      • 3.2.2. Tăng cường ngân sách cho quản trị kinh doanh công nghệ số

      • 3.2.3. Đẩy mạnh marketing

      • 3.2.4. Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng

    • 3.3. Kiến nghị

      • 3.3.1. Kiến nghị Nhà Nước

      • 3.3.2. Tập đoàn VNPT

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Phụ Lục 2: Kết quả BSC cho số hóa kênh thu cước của VNPT Cao Bằng

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học, kỹ thuật, công nghệ cùng bối cảnh hội nhập toàn cầu mang đến cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình. Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh công nghệ và cập nhật công nghệ đối với doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhất là trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay. Quản trị kinh doanh công nghệ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ năng lực của đối thủ và đi trước đối thủ một bước trong đổi mới công nghệ, có các quyết định chính xác mang tính chiến lược về tài chính và phân phối vốn nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp… Trao đổi về việc quản trị đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, bài viết đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao công tác quản trị đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, công nghệ số được hiểu là việc sử dụng các công nghệ kỹ thuật số (số hóa) để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới. Thực tế chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới, đặc biệt trong phát triển kinh doanh. Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng là nhà cung cấp các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin của VNPT trên địa bàn Cao Bằng. Hiện nay Trung tâm đang phục vụ hàng triệu khách hàng và đã trở thành người bạn thân thiết của hàng triệu gia đình, công ty, tổ chức chính quyền đoàn thể và các tập đoàn kinh tế. Tuy nhiên hiện nay quy trình phục vụ khách hàng còn mang tính thủ công, các dữ liệu chưa được số hóa hoàn toàn, phương thức thanh toán chưa thuận tiện, khách hàng mất nhiều thời gian giao dịch. Do vậy, giải pháp công nghệ số của công ty góp phần mang lại thành công trong kinh doanh, góp phần phát triển nền kinh tế và làm nên điều tốt đẹp cho cuộc sống.Hiện nay Trung tâm kinh doanh VNPT tại Cao Bằng đang từng bước ứng dụng và triển khai hoạt độngkinh doanh công nghệ số cho mình và các doanh nghiệp, tuy nhiên công tác triển khai chưa ổn định, thêm vào đó, trong bối cảnh công nghệ 4.0 hiện nay, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin luôn tận dụng lợi thế của mình để nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh, do vậy, những doanh nghiệp không ứng dụng công nghệ số vào hoạt động của mình dễ bị lạc hậu, kém khả năng cạnh tranh hơn trên thị trường, do đó cần có những giải pháp quản trị kinh doanh công nghệ số tại Trung tâm nhằm đáp ứng và nâng cao hiệu quảkinh doanh trong bối cảnh mới hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài: "Quản trị kinh doanh công nghệ số tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng ” làm nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hiện nay có rất nhiều những công trình nghiên cứu về công nghệ số tại các doanh nghiệp, tiêu biểu như: - United Nation Report (2018), The Impact of Digital Technologies (Đại diện quốc gia 2018, nói về tác động của công nghệ kỹ thuật số). Bài viết đề cập đến khái niệm về công nghệ số cũng như những lợi ích mà công nghệ số đem lại trên nhiều khía cạnh: Kinh tế, giáo dục, y tế…cũng như trên nhiều đối tượng như Nhà nước, doanh nghiệp, người dân…. - Bùi Thế Vinh (2016), Các vấn đề về công nghệ kỹ thuật số cơ bản, bài viết trên tạp trí CNTT số 2 năm 2016. Bài viết đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản nhất về công nghệ kỹ thuật số, những ưu điểm và vai trò to lớn của công nghệ kỹ thuật số đối với nền kinh tế, với xã hội, đồng thời những lợi ích mà doanh nghiệp có được khi áp dụng công nghệ kỹ thuật số. Bài viết cũng đưa ra những loại hình công nghệ kỹ thuật số cơ bản. - Vũ Văn Hải (2017), Công nghệ số và sự phát triển của doanh nghiệp thời kỳ 4.0, bài viết tập san nội bộ tạp chí Khoa học Công nghệ.Bài viết đã giải thích những thuật ngữ liên quan đến công nghệ số, cũng như lợi ích mà các doanh nghiệp áp dụng trong sự phát triển khoa học công nghệ 4.0. Bài viết đưa ra những ví dụ tích cực từ các doanh nghiệp nước ngoài đã thực hiện công nghệ số vào hoạt động kinh doanh của mình, số hóa phương thức thanh toán ra sao và những thành tựu đã đạt được. - Trần Thế Anh (2018), Quản trị kinh doanh công nghệ số tại doanh nghiệp, những khó khăn cần giải quyết, bài nghiên cứu trên tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam. Tác giả đã đề cập đến vấn đề quản trị kinh doanh đối với công nghệ tại doanh nghiệp. Bài viết cũng đưa ra những khó khăn khi thực tế vấn đề công nghệ liên quan đến kỹ thuật cao, vấn đề quản trị kinh doanh thông thường cũng cần am hiểu nhất định về vấn đề kỹ thuật công nghệ, trong khi người quản trị chưa chắc có kiến thức sâu về công nghệ số. - Bùi Duy Trước (2018), Quản trị số hóa hệ thống thanh toán tại doanh Công ty TNHH Momo, Đề án nội bộ - của Công ty, tác giả đã đưa ra các khái niệm về số hóa thuộc công nghệ số, áp dụng tại Công ty và từ đó có những đánh giá cụ thể về thành tựu cũng như những hạn chế của công ty trong quản trị kinh doanh công nghệ số. Tóm tại,từ tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan trên đây,đã có nhiều công trình đề cập đến kinh doanh số nói chung và vấn đề quản trị kinh doanh số tại các doanh nghiệpở các giác độ như vai trò của công nghệ số đối với nền kinh tế, xã hội, lợi ích đối với doanh nghiệp khi thực hiện ứng dụng kỹ thuật công nghệ số, những khó khăn khi doanh nghiệp thực hiện ứng dụng công nghệ số vào hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề quản trịkinh doanh công nghệ số tại Trung tâm VNPT – Cao Bằng trong giai đoạn 2017 đến nay. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài: ‘Quản trị kinh doanh công nghệ số tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Cao Bằng’ để làm nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình. Ngoài ra các công trình nghiên cứu trên cũng đã có các giá trị khoa học liên quan đến các vấn đề kinh doanh số, do đó tác giả có thể tham khảo, kế thừa các giá trị khoa học của các công trình đó để góp phần xây dựng khung lý thuyết và thực hiện nghiên cứu của mình. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu hướng đến củaluận văn làđề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị kinh doanh công nghệ số tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Cao Bằng trong thời gian tới. Đẩy mạnh kinh doanh các dịch vụ VNPT Pay cung cấp trong các lĩnh vực thiết yếu: Điện, nước, Hành chính công, Y tế, Giáo dục… 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóacơ sở lý luận về quản trị hoạt động kinh doanh công nghệ số của một doanh nghiệp. Phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Cao Bằng.. Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị kinh doanh công nghệ số tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Cao Bằng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Lý luận và thực tiễnquản trị kinh doanh công nghệ số tại Trung tâm kinh doanh CNTT – Cao Bằng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về mặt nội dung: Trong khuôn khổ luận văn, tác giả tập trung vàonghiên cứu hoạt động quản trị kinh doanh công nghệ sốtại Trung tâm kinh doanh VNPT – Cao Bằng, cụ thể là quản trị kinh doanhdịch vụ ví điện tử VNPT Pay, cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến các website thương mại điện tử, các nhà cung cấp nội dung trực truyến, game online… Dịch vụ cho phép Khách hàng thông qua các phương thức thanh toán thực hiện mua hàng/nạp tiền dịch vụ trực tuyến. + Về mặt thời gian: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ năm 2017 đến 2019, giải pháp cho giai đoạn 2020 – 2025. + Về mặt không gian: nghiên cứu tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Cao Bằng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊKINH

Tổng quan về công nghệ số

1.1.1 Khái niệm công nghệ số

Công nghệ là sự kết hợp của phát minh, thay đổi và ứng dụng kiến thức về công cụ, máy móc, kỹ thuật và phương pháp tổ chức nhằm giải quyết vấn đề, cải tiến giải pháp hiện có hoặc thực hiện chức năng cụ thể Nó không chỉ bao gồm các công cụ và máy móc mà còn các quy trình và sự sắp xếp liên quan Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến khả năng kiểm soát và thích nghi của con người cũng như động vật với môi trường tự nhiên Thuật ngữ này có thể được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, chẳng hạn như công nghệ xây dựng và công nghệ thông tin.

Trong tiếng Việt, các thuật ngữ "khoa học", "kỹ thuật", và "công nghệ" thường được sử dụng tương tự nhau, nhưng thực tế chúng có ý nghĩa khác biệt Khoa học là hoạt động hệ thống nhằm tổ chức và giải thích kiến thức về vũ trụ qua các tiên đoán có thể kiểm tra Ngược lại, kỹ thuật liên quan đến việc ứng dụng kiến thức khoa học, kinh tế, xã hội và thực tiễn để thiết kế và duy trì các cấu trúc, máy móc, thiết bị, và hệ thống.

1.1.1.2 Khái niệm công nghệ số

Công nghệ số, hay công nghệ kỹ thuật số, bao gồm tất cả các thiết bị điện tử và ứng dụng sử dụng thông tin dưới dạng mã số, thường là mã nhị phân với hai ký tự 0 và 1 Các thiết bị này bao gồm máy tính cá nhân, ô tô, bộ điều khiển đèn giao thông, đầu đĩa compact, điện thoại di động, vệ tinh liên lạc và TV độ nét cao.

Theo Gartner, khái niệm kỹ thuật số và sự hội tụ kỹ thuật số thể hiện sự chuyển đổi từ các hệ thống phi số sang hệ thống kỹ thuật số, trong đó thông tin được đại diện bằng các giá trị rời rạc như số, chữ, hình tượng hoặc liên tục như âm thanh, hình ảnh Hệ thống kỹ thuật số sử dụng các bit "0" và "1" để lưu trữ và truyền tải dữ liệu, cho thấy sự hiện đại hóa trong việc thu thập, lưu trữ, xử lý và truyền tải thông tin Sự số hóa này là đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nơi toàn bộ nền công nghiệp và quy trình kinh doanh được chuyển đổi sang dạng kỹ thuật số.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư chủ yếu tập trung vào chuyển đổi số, với nền kinh tế số là biểu hiện rõ nét Nghị quyết số 52 của Bộ Chính trị khẳng định tầm quan trọng của việc thúc đẩy khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhằm phát triển kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh và chính quyền điện tử Quan điểm này cũng được phản ánh trong cuốn sách “Tiếp thị 4.0” của Philip Kotler và các tác giả, nơi họ không phân biệt giữa cách mạng công nghiệp 4.0 với nền kinh tế số, nền kinh tế chia sẻ và nền kinh tế tức thì trong một thế giới kết nối.

1.1.2 Các xu hướng công nghệ số đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Trong bối cảnh hiện nay, công nghệ kỹ thuật số đang trở nên phổ biến và không thể đảo ngược Đổi mới công nghệ đã gia tăng nhanh chóng, dẫn đến sự phát triển của các công nghệ hỗ trợ và robot trong tương lai Công nghệ không chỉ nhằm thay thế con người mà còn mở ra khả năng siêu phàm mới.

Các thay đổi này sẽ có ảnh hưởng sâu sắc đến thế giới và hoạt động kinh doanh Gartner đã đề xuất những xu hướng công nghệ chiến lược hàng đầu năm 2020 mà doanh nghiệp nên áp dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Siêu tự động hóa (Hyperautomation)

Tự động hóa sử dụng công nghệ để thay thế các thao tác của con người, trong khi siêu tự động hóa áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và học máy (ML) để tối ưu hóa quy trình và nâng cao khả năng con người Siêu tự động hóa không chỉ tập trung vào các công cụ tự động mà còn liên quan đến độ phức tạp của tự động hóa, bao gồm các giai đoạn như khám phá, phân tích, thiết kế, tự động hóa, đo lường, giám sát và đánh giá lại.

Siêu tự động hóa kết hợp nhiều công cụ như tự động hóa quá trình robot (RPA), phần mềm quản lý doanh nghiệp thông minh (iBPMS) và trí tuệ nhân tạo (AI), nhằm đưa ra quyết định dựa trên AI Quá trình này thường tạo ra bản sao số của tổ chức (DTO), giúp tổ chức hình dung cách các chức năng, quy trình và chỉ số hiệu suất chính ảnh hưởng đến giá trị tạo ra Do đó, DTO trở thành yếu tố quan trọng trong siêu tự động hóa, cung cấp thông tin thời gian thực về tổ chức và mở ra các cơ hội kinh doanh mới.

Đa trải nghiệm (Multiexperience) chuyển từ khái niệm "con người hiểu biết về công nghệ" sang "công nghệ hiểu biết về con người", nhấn mạnh sự phát triển từ một điểm tương tác duy nhất đến việc sử dụng nhiều giao diện đa giác quan và điểm tiếp xúc như thiết bị đeo và cảm biến tiên tiến Xu hướng này hiện tập trung vào trải nghiệm nhập vai thông qua công nghệ tương tác thực tế (AR), thực tế ảo (VR), và thực tế hỗn hợp, cũng như giao diện giao tiếp giữa người và máy móc đa kênh Sự kết hợp này không chỉ tạo ra các công nghệ tương tác thực tế đơn giản mà còn mang đến trải nghiệm thực tế ảo hoàn toàn nhập vai.

Dân chủ hóa trong công nghệ giúp người dùng thực hiện các thao tác kỹ thuật và quy trình kinh doanh một cách dễ dàng mà không cần tốn chi phí đào tạo Quá trình này bao gồm bốn lĩnh vực chính: phát triển ứng dụng, dữ liệu và phân tích, thiết kế, và kiến thức, thường được gọi là “quyền truy cập của công dân” Sự dân chủ hóa này sẽ dẫn đến sự gia tăng số lượng nhà khoa học dữ liệu công dân và lập trình viên công dân.

- Tăng cường khả năng của con người (Human Augmentation)

Xu hướng hiện nay là ứng dụng công nghệ để nâng cao khả năng nhận thức và thể chất của con người Việc tăng cường thể chất thông qua cấy ghép công nghệ hoặc thiết bị đeo trên cơ thể giúp cải thiện khả năng vốn có Trong ngành tự động hóa và khai thác khoáng sản, thiết bị đeo được sử dụng để đảm bảo an toàn cho công nhân, trong khi ở các lĩnh vực như bán lẻ và du lịch, chúng giúp tăng năng suất nhân viên Tăng cường thể chất được chia thành bốn loại chính: tăng cường giác quan (thính giác, thị giác, nhận thức), bổ sung và nâng cao chức năng sinh học (bộ xương ngoài, chân tay giả), cải thiện chức năng não (cấy ghép điều trị co giật), và tăng cường gen (gen soma và liệu pháp tế bào).

- Minh bạch hóa và chứng minh nguồn gốc (Transparency and Traceablity)

Sự phát triển công nghệ đang dẫn đến khủng hoảng niềm tin giữa người dùng và các tổ chức Khi người dùng ngày càng nhận thức rõ về việc thu thập và sử dụng dữ liệu cá nhân, các tổ chức cũng phải đối mặt với trách nhiệm lớn hơn trong việc bảo vệ và quản lý dữ liệu của họ.

Sự gia tăng ứng dụng của AI và ML trong việc ra quyết định thay cho con người đã dẫn đến khủng hoảng niềm tin, đồng thời thúc đẩy nhu cầu về các khái niệm như AI có thể giải thích được (XAI) và quản trị AI.

Xu hướng hiện nay nhấn mạnh tầm quan trọng của sáu yếu tố cốt lõi trong việc xây dựng niềm tin, bao gồm đạo đức, tính toàn vẹn, tính mở, trách nhiệm, năng lực và tính nhất quán.

Quản trị kinh doanh công nghệ số của doanh nghiệp

1.2.1.1 Khái niệm quản trị kinh doanh a Quản trị

Quản trị là quá trình mà các nhà quản lý tác động lên đối tượng quản lý nhằm phối hợp hoạt động của cá nhân và tập thể, từ đó đạt được các mục tiêu đã đề ra của tổ chức.

Quản trị là quá trình hợp tác với và thông qua người khác nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trong bối cảnh môi trường luôn thay đổi.

Quản trị là một yếu tố thiết yếu từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để đạt được những mục tiêu chung Nó bao gồm quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra hoạt động của các thành viên trong tổ chức, nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đạt được thành công trong các mục tiêu doanh nghiệp Quản trị không chỉ là một hoạt động liên tục mà còn là quá trình kết nối và thúc đẩy các vấn đề trong tổ chức Mục tiêu chính của quản trị là tạo ra giá trị thặng dư, tìm kiếm phương thức thực hiện công việc hiệu quả nhất với chi phí nguồn lực tối thiểu.

Hình 1.2 Mô hình quản trị của Stephen J.Caroll và Dennis J Gillen

(Nguồn: Stephen J.Caroll và Dennis J Gillen, 1987)

Quản trị là một quá trình phức tạp mà các nhà quản trị kinh doanh phải điều hành từ đầu đến cuối chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp Nó bao gồm việc quản lý các yếu tố đầu vào, giám sát quá trình sản xuất và điều phối các yếu tố đầu ra, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Quản trị kinh doanh là quá trình lập kế hoạch, tổ chức và điều phối hoạt động của các thành viên, bộ phận và chức năng trong doanh nghiệp Mục tiêu của công tác quản trị là huy động tối đa nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra của tổ chức.

Quản trị trong doanh nghiệp được hiểu là việc thực hiện các hoạt động một cách có ý thức và liên tục, nằm trong một hệ thống liên kết chặt chẽ giữa các khâu, phần và bộ phận Những mối quan hệ này không chỉ ảnh hưởng lẫn nhau mà còn thúc đẩy sự phát triển chung của tổ chức.

Quản trị kinh doanh là quá trình thực hiện các hành vi quản lý nhằm duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Điều này bao gồm việc xây dựng hệ thống, quy trình, tối ưu hóa hiệu suất và quản lý hoạt động kinh doanh thông qua tư duy và quyết định của nhà quản lý.

Quản trị kinh doanh là quá trình tổ chức nhân sự và nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh Đây là một lĩnh vực phổ biến trong giáo dục đại học, nghiên cứu cách thức quản lý doanh nghiệp Quản trị kinh doanh bao gồm nhiều ngành như tài chính, kinh tế, nguồn nhân lực, tiếp thị, quản lý hoạt động, hệ thống thông tin, quản lý dịch vụ thực phẩm, quản lý văn phòng và quản trị chăm sóc sức khỏe Mục đích chính của quản trị kinh doanh là đảm bảo các hoạt động hàng ngày của tổ chức diễn ra suôn sẻ, hiệu quả và mang lại lợi nhuận.

Quản trị kinh doanh là quá trình tác động có tổ chức và liên tục của chủ doanh nghiệp lên nhân viên, nguồn lực và mối quan hệ của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu trong khuôn khổ pháp luật và quy tắc xã hội, đồng thời phải chịu trách nhiệm về tác động đến môi trường Hoạt động này kết hợp nỗ lực của con người với các yếu tố sản xuất để tối ưu hóa hiệu quả và sử dụng tốt nhất tiềm năng và cơ hội Các hoạt động chính trong quản trị kinh doanh bao gồm hoạch định, tổ chức, kiểm tra và điều khiển, đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp cần khai thác tối đa tiềm năng và tận dụng cơ hội kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất Quản trị kinh doanh thực chất là quản lý các hoạt động của con người, kết hợp nỗ lực cá nhân với các yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất, nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp cũng như mục tiêu riêng của từng cá nhân.

1.2.1.2 Vai trò của quản trị kinh doanh

Vai trò của hoạt động kinh doanh được thể hiện trên rất nhiều khía cạnh khác nhau:

Quản trị kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp xác định sản phẩm cần sản xuất, số lượng, phương thức sản xuất và đối tượng khách hàng Những câu hỏi này thường được giải đáp bởi các nhà quản trị, đặc biệt là những người ở cấp cao.

Quản trị kinh doanh là yếu tố then chốt giúp tối ưu hóa nguồn lực và khai thác cơ hội trong kinh doanh, từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm đáng kể chi phí sản xuất.

Quản trị kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc dự trù kinh phí, khai thác hiệu quả đồng vốn, xác định doanh thu và lợi nhuận, cũng như phân phối kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hoạt động quản trị kinh doanh giúp các nhà quản trị phân tích môi trường kinh doanh một cách khoa học, từ đó tạo điều kiện cho tất cả thành viên trong doanh nghiệp phát huy tối đa khả năng của mình, cả về vật chất lẫn tinh thần.

1.2.1.3 Nội dung của quản trị kinh doanh của một doanh nghiệp

Xây dựng kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu kinh doanh và đề ra giải pháp hiệu quả để đạt được những mục tiêu đó Đây là chức năng thiết yếu của nhà quản trị, yêu cầu họ phải dự đoán các yếu tố xã hội, chính trị và kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp Việc hoạch định và xây dựng kế hoạch không chỉ giúp doanh nghiệp đạt được kết quả cao mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh.

- Tổ chức thực hiện hoạt động quản trị kinh doanh:

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị kinh doanh công nghệ số

1.3.1 Các yếu tố bên trong

1.3.1.1.Quan điểm của lãnh đạo về kinh doanh công nghệ số của doanh nghiệp

Lĩnh vực công nghệ số là một ngành khoa học công nghệ thông tin với tính ứng dụng cao, nhưng không phải lãnh đạo nào cũng hiểu rõ về nó Điều này dẫn đến việc nhiều lãnh đạo ngần ngại đầu tư vào việc hiện đại hóa mô hình kinh doanh Để ứng dụng công nghệ số hiệu quả, cần có sự đồng bộ về cơ sở vật chất và đào tạo nhân lực, nhưng chi phí đầu tư rất lớn Sự thiếu hiểu biết về công nghệ số và không có đảm bảo cho thành công khiến các lãnh đạo càng thêm dè dặt trong quyết định đầu tư.

1.3.1.2.Năng lực tài chính Để có thể thực hiện ứng dụng công nghệ số và quản trị kinh doanh công nghệ cốcủa doanh nghiệp thì cần chi phí khá lớn, không chỉ đầu tư về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng để phục vụ ứng dụng công nghệ số mà còn cần những chi phí kéo theo như chi phí đào tạo nhân lực, chi phí quảng cáo, thay đổi mô hình kinh doanh, chi phí ban đầu khi giới thiệu cách thức quy trình mới cho khách hàng (hướng dẫn, in tờ rơi…)

Trình độ nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc ứng dụng số hóa tại doanh nghiệp, vì quá trình hiện đại hóa đòi hỏi nhân lực phải có khả năng thực hiện các thao tác công nghệ Doanh nghiệp có đội ngũ nhân sự trẻ sẽ dễ dàng thích ứng với công nghệ thông tin hơn so với những doanh nghiệp có nhân lực cao tuổi.

1.3.1.4 Quy mô của doanh nghiệp

Việc ứng dụng số hóa trong hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, số hóa thường chỉ áp dụng cho một số bộ phận như thanh toán, marketing, đặt hàng và giao hàng Trong khi đó, doanh nghiệp lớn cần triển khai số hóa trên diện rộng để tối ưu hóa hiệu quả và tiết kiệm chi phí.

1.3.2 Các yếu tố bên ngoài

1.3.2.1.Sự phát triển của khoa học công nghệ

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã ảnh hưởng sâu sắc đến việc ứng dụng số hóa trong hoạt động kinh doanh và quản trị của doanh nghiệp Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình làm việc mà còn thúc đẩy sự chuyển mình mạnh mẽ khi tham gia vào quá trình số hóa.

1.3.2.2.Sự phát triển của môi trường kinh tế

Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế yêu cầu doanh nghiệp phải thay đổi và thích ứng để tồn tại Với sự hội nhập sâu rộng, các doanh nghiệp nước ngoài đã thâm nhập vào Việt Nam với những mô hình kinh doanh hiện đại và tiện lợi, điều này khiến các doanh nghiệp Việt Nam phải chuyển mình sang số hóa như một xu thế tất yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh Sự chuyển đổi này không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại mà còn thúc đẩy ứng dụng số hóa trong hoạt động kinh doanh, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và tiết kiệm thời gian.

1.3.2.3 Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới

Trong bối cảnh quốc tế hóa toàn cầu hiện nay, doanh nghiệp nước ngoài có nhiều cơ hội xâm nhập vào thị trường Việt Nam nhờ vào lợi thế công nghệ cao Việc áp dụng công nghệ số vào hoạt động kinh doanh giúp tăng cường năng lực cạnh tranh và mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, từ đó dễ dàng thu hút hơn Hơn nữa, giao lưu quốc tế còn giúp doanh nghiệp học hỏi kinh nghiệm và cải thiện khả năng quản trị hoạt động kinh doanh công nghệ số.

Kinh nghiệm quản trị kinh doanh công nghệ số của một số Trung tâm Kinh doanh VNPT-ở c ác địa phương khác

1.4.1 Kinh nghiệm của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Hà Nội

Trung tâm Kinh doanh VNPT – Hà Nội hiện đang tích cực ứng dụng công nghệ số vào mọi hoạt động kinh doanh của mình, nhằm nâng cao hiệu quả và tối ưu hóa quy trình làm việc trong doanh nghiệp.

Mobile Money đang trở thành phương thức thanh toán phổ biến trong bối cảnh hiện nay, khi mà hầu hết người dân đều sở hữu điện thoại di động Việc sử dụng tài khoản di động để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ không chỉ tiện lợi mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Ví điện tử, hay còn gọi là ví số, là tài khoản trực tuyến giúp thực hiện các giao dịch thanh toán nhanh chóng Chỉ cần có điện thoại thông minh, laptop và kết nối wifi, người dùng có thể dễ dàng giao dịch từ bất kỳ đâu.

Thanh toán không cần tiền mặt là giải pháp tiện lợi, không yêu cầu thẻ Bạn chỉ cần quét mã QR bằng camera trên điện thoại di động và nhập số tiền cần thanh toán Chỉ sau một tiếng, giao dịch sẽ hoàn tất.

Khi giao dịch "bíp" hoàn tất, hệ thống sẽ tự động trừ số tiền cần thanh toán từ tài khoản ngân hàng của bạn.

Trung tâm Kinh doanh VNPT – Hà Nội đã ứng dụng công nghệ số vào hoạt động kinh doanh, giúp giảm chi phí văn phòng phẩm và chi phí trung gian, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh và sự hài lòng của khách hàng Theo báo cáo, số lượng khách hàng tăng 23% và lợi nhuận tăng 15% vào năm 2019 so với năm 2018 nhờ vào việc ứng dụng công nghệ số Lãnh đạo Trung tâm đã đầu tư mạnh mẽ vào giải pháp số hóa và tổ chức tập huấn cho nhân viên về kỹ năng làm việc trong môi trường số Sự đồng lòng của toàn bộ cán bộ đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm.

1.4.2 Kinh nghiệm của Trung tâm Kinh doanh VNPT –Hà Tĩnh

Trung tâm kinh doanh VNPT Hà Tĩnh, thuộc VNPT, đã áp dụng quản trị kinh doanh và quản trị kinh doanh kỹ thuật số thông qua phần mềm được đầu tư từ lợi nhuận của mình Mục tiêu của trung tâm là ứng dụng công nghệ số để xây dựng hệ thống phần mềm quản trị doanh nghiệp (ERP – Enterprise Resource Planning).

Trung tâm kinh doanh VNPT Hà Tĩnh sẽ tối ưu hóa quy trình quản lý và sản xuất bằng cách chuẩn hóa và tự động hóa, giúp kiểm soát dữ liệu và chất lượng sản phẩm chính xác hơn Việc dự báo xu hướng thị trường và tạo luồng thông tin đồng nhất sẽ hỗ trợ Ban lãnh đạo trong việc ra quyết định, đồng thời giảm chi phí và tăng năng suất lao động Ứng dụng giải pháp quản trị doanh nghiệp tổng thể ERP là bước khởi đầu thông minh, thúc đẩy quá trình số hóa dữ liệu và nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh công nghệ số.

Hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning) đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các dữ liệu đa chiều như tài chính, kinh doanh, kỹ thuật và không gian, từ đó tích hợp mọi hoạt động của doanh nghiệp và tạo nền tảng cho quá trình chuyển đổi số Để thực hiện điều này, Trung tâm Kinh doanh VNPT – Hà Tĩnh đã chuẩn bị ngân sách và nhân lực cho việc ứng dụng kinh doanh số, đồng thời mời chuyên gia tư vấn từ Hiệp hội Phần mềm và Dịch vụ CNTT Việt Nam.

1.4.3 Bài học kinh nghiệmgợi ý cho Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng

Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng, cùng với Trung tâm Kinh doanh VNPT – Hà Tĩnh và Trung tâm Kinh doanh VNPT – Hà Nội, đều nhận được sự hỗ trợ đồng đều từ tập đoàn VNPT Sự khuyến khích và động viên mạnh mẽ từ tập đoàn tạo điều kiện thuận lợi cho Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng trong việc triển khai ứng dụng số hóa vào hoạt động kinh doanh Kinh nghiệm từ Trung tâm Kinh doanh VNPT – Hà Tĩnh và Trung tâm Kinh doanh VNPT – Hà Nội cung cấp những bài học quý giá cho Trung tâm Kinh doanh VNPT - Cao Bằng trong quá trình chuyển đổi số.

Có thể triển khai hoạt động kinh doanh công nghệ số từng bước, bắt đầu từ một lĩnh vực cụ thể của Trung tâm, sau đó mở rộng ra toàn bộ nhằm hiện đại hóa mô hình kinh doanh.

Hai là, việc ứng dụng số hóa vào doanh nghiệp cần sự chung sức chung lòng của toàn bộ tập thể cán bộ nhân viên

Ba là, cần phải cân nhắc về ngân sách cũng như lĩnh vực nào cần số hóa trước,phù hợp với quy mô và hoạt động của Trung tâm.

Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh kiêm giám đốc TTKD

13 trung tâm viễn thông huyện/TP

Trung tâm điều hành viễn thông Phòng chăm sóc khách hàng Phòng tính cước và thu nợ 13 phòng bán hàng khu vực huyện

Phòng kế /TP toán tài chính

Phòng kế hoạch tổng hợp

Phòng tổng hợpPhòng tổ chức Phòng kế toán Phòng đầu tư Trung tâm công nghệ thông tin

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KINH DOANH CÔNG NGHỆ SỐ TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – CAO BẰNG

Giới thiệu về Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Vào năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, dẫn đến việc tách Bưu điện tỉnh thành phố thành hai đơn vị: Bưu điện tỉnh/thành phố trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam và Viễn thông tỉnh/thành phố (VNPT tỉnh/thành phố) trực thuộc Công ty mẹ VNPT Cao Bằng được thành lập từ Bưu điện tỉnh Cao Bằng, với 150 nhân sự chuyển giao và kế thừa toàn bộ cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên toàn tỉnh.

Trung tâm kinh doanh VNPT – Cao Bằng trực thuộc tại VNPT Cao Bằng, được thể hiện trong sơ đồ tổ chức như sau:

Hình 2.1 Sơ đồ mô hình tổ chức của VNPT Cao Bằng

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ

Là một bộ phận của VNPT Cao Bằng, Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng có chức năng nhiệm vụ như sau:

- Tổ chức quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin;

- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo; dịch vụ truyền thông; dịch vụ truyền hình

- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng;

- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông ViệtNamcho phép.

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây

Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ và kinh doanh các sản phẩm của VNPT Cao Bằng Do đó, kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Cao Bằng phản ánh những thành tựu mà Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng đã đạt được.

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Cao Bằng từ 2017-2019 ĐVT: Triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm)

Theo bảng 2.1, doanh thu của VNPT Cao Bằng đã có sự gia tăng qua các năm, từ 203.669 triệu đồng năm 2017 lên 265.873 triệu đồng năm 2018, tương ứng với mức tăng trưởng 130,54% Tuy nhiên, năm 2019, doanh thu tiếp tục tăng nhưng với tốc độ chậm lại, chỉ đạt 304.918 triệu đồng, tương đương với mức tăng 114,69% so với năm trước.

Bên cạnh đó, mức chi phí cũng tăng qua các năm, năm 2017 chi phí ở mức

203.569 triệu đồng thì năm 2018 ở mức 262.953 triệu đồng (tăng 129,17% so với năm 2017), năm 2019 là 298.889 triệu đồng, tăng 113,67% so với cùng kỳ năm trước.

Chênh lệch thu chi của ngân sách đã tăng mạnh qua các năm, từ 280 triệu đồng năm 2017 lên 2.920 triệu đồng năm 2018, tương ứng với mức tăng 1042,86% Đến năm 2019, chênh lệch này tiếp tục tăng 206,47% so với năm trước, đạt 6.029 triệu đồng.

Trong giai đoạn 2017-2019, doanh thu và chi phí của VNPT Cao Bằng đều có xu hướng tăng, dẫn đến sự gia tăng chênh lệch thu chi và mức lãi Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng doanh thu và chênh lệch thu chi đang có dấu hiệu chậm lại Việc ứng dụng công nghệ vào Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng sẽ giúp tăng cường khả năng tăng trưởng doanh thu một cách bền vững và ổn định hơn.

2.2 Thực trạng quản trị kinh doanh công nghệ số tại Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng

Công nghệ số đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm marketing, quản lý chuỗi cung ứng, quản lý chất lượng và thương mại điện tử Tại Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng, ứng dụng công nghệ số hiện nay chủ yếu tập trung vào việc số hóa kênh thanh toán Do đó, luận văn này sẽ phân tích quản trị kinh doanh công nghệ số trong hoạt động thanh toán, với trọng tâm là các chỉ tiêu BSC mà Tập đoàn giao cho Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng.

Việc xây dựng kế hoạch kinh doanh công nghệ số được Ban lãnh đạo Trung tâm kinh doanh VNPT Cao Bằng cùng VNPT Pay thực hiện, cụ thể:

Mục tiêu của hoạt động kinh doanh công nghệ số trong lĩnh vực thanh toán là phát triển và triển khai hệ thống ví điện tử tại Trung tâm kinh doanh VNPT, theo chỉ đạo của Tập đoàn VNPT cho các địa phương Tại Trung tâm kinh doanh VNPT Cao, việc này sẽ thúc đẩy sự tiện lợi và an toàn trong giao dịch tài chính.

Bằng, mục tiêu cụ thể là:

VNPT cam kết cung cấp các kênh thanh toán và tiện ích giúp khách hàng tại Cao Bằng dễ dàng thanh toán cước cho các dịch vụ CNTT – VT Điều này nhằm thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ giá trị gia tăng và các dịch vụ tiện ích của Tổng công ty.

- Khuyến khích đa dạng hóa kênh thanh toán tới khách hàng

Để thúc đẩy số hóa khách hàng và phát triển hệ sinh thái số, cần tập trung vào việc phát triển các dịch vụ tài chính số Đồng thời, cần đẩy mạnh kinh doanh các dịch vụ VNPT Pay trong các lĩnh vực thiết yếu như điện, nước, hành chính công, y tế và giáo dục.

- Đảm bảo chuyên môn hóa quá trình triển khai, cung cấp dịch vụ thanh toán với sự phối hợp của các đơn vị trung gian thanh toán.

Nhân lực gồm 86 người, được phân bổ tại các bộ phận kỹ thuật, kinh doanh và một số bộ phận liên quan, phối hợp cùng đội ngũ nhân sự từ VNPT Pay để tối ưu hóa hiệu quả làm việc.

Kinh phí: Dự trù 13 tỷ đồng, trong đó 30% tự chủ, 70% kinh phí hỗ trợ từ Tập đoàn VNPT

2.2.2.1 Các bên tham gia trong hoạt động quản trị kinh doanh số kênhthanh toán Để thực hiện số hóa ví điện tử thanh toán tại Trung tâm kinh doanh VNPT, các đơn vị tham gia cũng như nhiệm vụ của mỗi đơn vị như sau:

VNPT Pay là một công ty Fintech thuộc tập đoàn VNPT, chuyên triển khai và vận hành các dịch vụ tài chính số Đơn vị này đã được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép số 41/GP-NHNN vào ngày 06-07-2017, cho phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

VNPT Pay cung cấp các dịch vụ như cổng thanh toán, ví điện tử, và thu hộ chi hộ, đáp ứng nhu cầu thanh toán đa dạng của khách hàng Hệ thống thanh toán này tích hợp nhiều tính năng và dịch vụ tiện ích độc đáo, giúp đơn giản hóa các giao dịch trong cuộc sống hàng ngày.

Thanh toán cước dịch vụ VNPT bao gồm:

+ Thanh toán cước viễn thông: Vinaphone trả sau, điện thoại cố định

+ Thanh toán cước truyền hình: MyTV, MyTV Net

+ Thanh toán cước mạng Internet: FiberVNN

+ Thanh toán dịch vụ của các nhà cung cấp khác:

+ Nạp tiền, mua mã thẻ điện thoại: Vinaphone, Mobifone, Vietnammobile + Thanh toán cước truyền hình: VTVCab, K+

+ Mua vé máy bay, vé xe rẻ

+ Thu hộ tiền điện, nước

+ Thu tiền hành chính công

VNPT Pay đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hệ thống ví điện tử bằng cách hoàn thiện hạ tầng và công cụ trên nền tảng của mình Hệ thống này hỗ trợ các đơn vị chủ trì ký hợp đồng thực hiện đối soát và tra cứu số liệu liên quan đến thanh toán khi ký kết hợp tác với các đối tác trong lĩnh vực thương mại điện tử.

Chúng tôi hỗ trợ và phối hợp với các đối tác trong việc thử nghiệm kết nối và nghiệm thu kỹ thuật cho kênh TGTT và hạ tầng VNPT Pay Sau khi hoàn tất nghiệm thu, chúng tôi sẽ gửi kết quả cho đơn vị chủ trì để ký hợp đồng, nhằm tập hợp và hoàn thành thủ tục nghiệm thu cho kênh TGTT.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ KINH DOANHCÔNG NGHỆ SỐ TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT – CAO BẰNG TRONG THỜI GIAN TỚI

Ngày đăng: 20/03/2022, 05:36

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w