LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước đây, thu nhập chủ yếu của các ngân hàng thương mại (NHTM) là từ hoạt động tín dụng. Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, thu nhập từ những hoạt động dịch vụ phi tín dụng (chẳng hạn, dịch vụ tài khoản, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ) đã trở thành những nguồn thu nhập quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Tuy rằng thu nhập chính của các NHTM vẫn từ hoạt động tín dụng, nhưng cơ cấu thu nhập này có xu hướng thay đổi dần theo hướng giảm tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng và tăng tỷ trọng nguồn thu nhập từ các hoạt động dịch vụ khác. Một trong số đó là hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT). Là một trong những NHTM lớn giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành ngân hàng Việt Nam, có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với hơn 150 chi nhánh và 1.000 phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) từng bước đã đạt được một số thành công trong hoạt động KDNT. Chi nhánh thành phố Hà Nội là một trong những chi nhánh lớn nhất của hệ thống Vietinbank, đến nay có quy mô tương đương với một số NHTM nhỏ trong hệ thống NHTM Việt Nam. Hoạt động KDNT tại Chi nhánh hiện cũng đang chiếm một vị trí quan trọng, hỗ trợ khá nhiều cho các hoạt động khác như thanh toán quốc tế, tín dụng. Vai trò của hoạt động KDNT ngày càng tăng do xu thế hội nhập, giao lưu và buôn bán với các quốc gia khác ngày càng phát triển. Với vị thế là chi nhánh hàng đầu trong hệ thống VietinBank, tập trung hàng loạt các khách hàng doanh nghiệp thuộc phân khúc Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước như: Tập đoàn Điện lực (EVN), Tập đoàn Dầu khí (PVN), Tập đoàn Xăng Dầu (Petrolimex)..., hoạt động KDNT tại chi nhánh Hà Nội được kỳ vọng trở thành một trong những hoạt động mũi nhọn, thông qua các hoạt động quản lý nguồn ngoại tệ thanh toán, thu hút vốn đầu tư, góp phần đảm bảo cân đối nguồn và nâng cao tỷ trọng thu nhập phi tín dụng của Chi nhánh cũng như toàn hệ thống. Tuy nhiên, hoạt động KDNT của các NHTM nói chung cũng như Vietinbank Chi nhánh Hà Nội nói riêng vẫn còn gặp nhiều khó khăn và hiệu quả chưa cao. Nguyên nhân đến từ các vấn đề khách quan thuộc về hệ thống chính sách tiền tệ và tình hình kinh tế vĩ mô, cũng như đến từ các nguyên nhân chủ quan như đội ngũ nhân sự hay hiệu quả tổ chức quản lý tại Chi nhánh. Tất cả điều đó khiến cho Vietinbank Chi nhánh Hà Nội gặp nhiều khó khăn trong thời gian vừa qua và hoạt động KDNT hiện vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả như kỳ vọng. Phần lớn doanh số mua bán ngoại tệ vẫn chủ yếu là các nghiệp vụ giản đơn như thu mua ngoại tệ của khách hàng có nhu cầu bán và bán ngoại tệ cho các khách hàng có nhu cầu mua. Các sản phẩm phòng hộ cho khách hàng doanh nghiệp trong giao thương quốc tế vẫn chưa được cán bộ của chi nhánh phát triển kinh doanh một cách chủ động. Hệ thống chỉ tiêu về KDNT cho các cán bộ kinh doanh chưa được xây dựng và thúc đẩy mạnh như các chỉ tiêu về huy động vốn, tín dụng hay bảo hiểm. Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả lựa chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội” làm chủ đề nghiên cứu của luận văn thạc sĩ. 2. Tổng quan nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu ngoài nước Ở nước ngoài, hoạt động KDNT là một hoạt động mang lại khá nhiều lợi nhuận và đã được thực hiện từ rất lâu. Do vậy, cũng đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Ngoài các giáo trình và đề tài nghiên cứu chung về hoạt động KDNT (bao gồm các khái niệm, các nghiệp vụ của hoạt động KDNT) thì ta có thể nhận thấy, đối với các NHTM tại nước ngoài, do tính phức tạp trong các nghiệp vụ thực hiện hoạt động KDNT, việc kiểm soát rủi ro được các nhà quản trị quan tâm nhiều hơn. Do vậy, cũng đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến hoạt động KDNT. Nhóm tác giả J.O. Adetayo, E.A. Dionco Adetayo và B. Oladejo (2004), nghiên cứu “Management of foreign exchange risk in selected commercial bank, in Nigeria” tại Kamla-Jaj. Các tác giả của nghiên cứu chủ yếu phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái trong một số NHTM tại Nigeria, từ đó đề xuất một số hàm ý để cải thiện công tác quản trị rủi ro tỷ giá, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, trong đó có KDNT. Maroof Hussain (2009), nghiên cứu “Foreign exchange risk management in commercial bank in Pakistan” tại Sở giao dịch chứng khoán Pakistan. Nghiên cứu đã phân tích công tác quản trị rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT của các NHTM tại Pakistan trong giai đoạn 2005 – 2009, và đề xuất một số cơ sở cho các chính sách nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá cho các NHTM tại quốc gia này. Mặc dù có những khác biệt nhất định và đặc thù giữa Việt Nam và Pakistan nhưng những kết quả nghiên cứu trong luận văn cũng có những giá trị tham khảo nhất định, đặc biệt trong phân tích thực tiễn các rủi ro thường gặp trong hoạt động KDNT của NHTM. 2.2. Nghiên cứu trong nước Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện ở nước ngoài về việc nâng cao hiệu quả hoạt động KDNT tại các NHTM ở Việt Nam. Cho tới nay, cũng đã có nhiều đề tài trong nước nghiên cứu về hoạt động KDNT của các NHTM trong nước ở nhiều khía cạnh, như việc phát triển hoạt động KDNT của NHTM nói chung, hoặc mở rộng hoạt động KDNT tại một số NHTM. Đỗ Thị Châm (2014), luận văn “Giải pháp phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các công cụ phái sinh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Hà Nội”. Cũng giống như các công trình ở trên, trong luận văn này, tác giả tập trung phân tích thực trạng hoạt động KDNT tại một đơn vị kinh doanh thuộc một trong những NHTM cổ phần lớn tại Việt Nam, và kết quả nghiên cứu được dùng làm căn cứ để đề xuất các giải pháp mở rộng hoạt động KDNT theo hướng gia tăng sản phẩm hoặc gia tăng tiện ích sản phẩm dịch vụ phái sinh, chứ không phải tập trung nâng cao hiệu quả. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2014), luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam” tại Học viện Ngân hàng. Nghiên cứu được thực hiện tại chính Vietinbank, nhưng ở cấp hội sở và thị trường 2. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu trong luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối của Vietinbank, rất có giá trị tham khảo trong việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KDNT tại Chi nhánh. Đức Minh Ngọc (2015), luận văn thạc sĩ “Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân” tại Học viện ngân hàng, thực hiện nghiên cứu về hoạt động KDNT của một chi nhánh lớn thuộc 1 trong 4 ngân hàng quốc doanh lớn nhất Việt Nam hiện nay. Trong công trình này, tác giả đã trình bày tổng quan hoạt động KDNT tại Vietcombank trong giai đoạn 2012 - 2015, đề xuất một số giải pháp để phát triển hoạt động KDNT tại Ngân hàng trong giai đoạn 2016 - 2020, chủ yếu liên quan đến việc phát triển các nghiệp vụ khác nhau. Nguyễn Bách Khoa (2019), Nghiên cứu “Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 1” được thực hiện tại Học viện Ngân hàng. Luận văn tập trung phân tích thực trạng hoạt động KDNT tại một chi nhánh lớn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), từ đó rút ra kết luận về việc tích cực triển khai các sản phẩm của hệ thống BIDV tại khu vực Hà Nội, gia tăng tính chủ động của cán bộ kinh doanh tại Chi nhánh và đẩy mạnh phát triển cơ sở khách hàng, từ đó mở rộng kinh doanh. Qua khảo sát các tài liệu đã có về chủ đề, có thể thấy các nghiên cứu phần lớn tập trung phân tích nguyên nhân và thực trạng hoạt động KDNT tại các NHTM hoặc chi nhánh NHTM. Tuy nhiên hầu hết các phân tích đều tập trung lý giải vì sao hoạt động KDNT tại đơn vị đó chưa được phát triển để nhằm mục đích tìm giải pháp phát triển, chứ chưa tập trung vào phân tích hiệu quả để nâng cao hiệu quả. Hơn nữa, cũng chưa có nghiên cứu cụ thể nào được thực hiện tại Vietinbank Chi nhánh Hà Nội. Do đó, việc tác giả lựa chọn chủ đề “Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội” là hoàn toàn đảm bảo tính cấp thiết và tính mới trong nghiên cứu của mình. 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động KDNT của NHTM nói chung và đánh giá hiệu quả hoạt động KDNT của Vietinbank Chi nhánh Hà Nội nói riêng, luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KDNT tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên, luận văn thực hiện 3 nhiệm vụ: ˗Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động KDNT của NHTM; ˗Đánh giá thực trạng hiệu quả KDNT của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua, trong đó đặc biệt nhấn mạnh những bất cập và nguyên nhân của những bất cập; ˗Đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KDNT của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2020 – 2025. 3.2. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên, luận văn thực hiện 3 nhiệm vụ: 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Pham vi không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội. Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2017 – 2019, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020 – 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: theo dõi và thu thập thông tin về thực trạng hoạt động KDNT tại Vietinbank Chi nhánh Hà Nội; tác giả tiến hành thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh hàng kỳ của Chi nhánh. Phương pháp so sánh, tổng hợp, thống kê: so sánh và phân tích các chỉ số các năm để thấy được sự biến động trong hoạt động KDNT của Chi nhánh qua từng năm. Tổng hợp phân tích và đánh giá trên cơ sở những lý thuyết tài chính, kinh doanh tiền tệ. Các thông tin được phân tích không đặt riêng biệt mà trên cơ sở đó được so sánh để tìm ra những bất cập cũng như các nguyên nhân bất cập. Dựa trên những tồn tại, hạn chế của hoạt động KDNT tại Chi nhánh Vietinbank Hà Nội để rút ra những định hướng và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KDNT tại Chi nhánh. Phương pháp biểu đồ, đồ thị: sau khi thu thập số liệu, tính toán các chỉ tiêu cần so sánh, tác giả sử dụng phương pháp đồ thị để tiếp tục phân tích, thông qua đó có thể dễ dàng so sánh các chỉ tiêu tài chính để đưa ra các kết luận về hiệu quả KDNT tại Vietinbank Chi nhánh Hà Nội. Phương pháp chuyên gia: là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá, dự báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn và tiền tệ của ngân hàng. Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả năng phản ánh tương lai một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lý thống kê các câu trả lời một cách khoa học. Nhiệm vụ của phương pháp là đưa ra những dự báo khách quan về hiệu quả củaa hoạt động KDNT trên việc xử lý có hệ thống các dự báo của chuyên gia. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu làm ba chương. Chương 1: Cơ sở khoa học về hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ
Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại trên thị trường ngoại hối 7 1 Thị trường ngoại hối
Thị trường là không gian quen thuộc cho hoạt động mua bán hàng hóa thông qua tiền tệ Mỗi loại thị trường đều có những hàng hóa đặc trưng riêng, trong đó thị trường ngoại hối nổi bật với giao dịch ngoại tệ.
Thị trường ngoại hối (Forex) là nơi diễn ra hoạt động mua bán và trao đổi ngoại tệ dựa trên quan hệ cung cầu Trong các nước phát triển, nhu cầu và cung cấp ngoại hối chủ yếu tập trung tại thị trường này, với trung tâm là thị trường liên ngân hàng, nơi các ngân hàng thực hiện giao dịch trực tiếp với nhau.
Thị trường ngoại hối đã phát triển thành hai hệ thống tổ chức chính: hệ thống hối đoái Anh – Mỹ và hệ thống hối đoái châu Âu Hệ thống Anh – Mỹ đặc trưng bởi tính chất biểu tượng, nơi giao dịch ngoại hối diễn ra thường xuyên giữa các ngân hàng và người môi giới thông qua các phương tiện thông tin hiện đại, không qua quầy Quan hệ giao dịch có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại Thực chất, thị trường ngoại hối không phải là một địa điểm cụ thể mà là một mạng lưới thông tin liên lạc ngân hàng được kết nối điện tử với nhau, liên kết với các nhà môi giới ngoại hối.
Các thị trường ngoại hối lớn trên thế giới gồm có: London, New York, Tokyo, Singapore, Hongkong, Frankfurt… với doanh số hàng ngày vô cùng lớn.
1.1.1.2 Đặc điểm và vai trò của thị trường ngoại hối a Đặc điểm
Thị trường ngoại hối là một thị trường quốc tế, hoạt động gần như liên tục do sự chênh lệch múi giờ giữa các khu vực, chỉ ngừng hoạt động vào những ngày nghỉ lễ truyền thống.
Thị trường ngoại hối hoạt động không chỉ trong một quốc gia mà còn trên quy mô toàn cầu, phục vụ nhu cầu giao dịch và mua bán ngoại tệ Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc đã tạo điều kiện cho các cuộc đàm thoại diễn ra nhanh chóng và tức thời, góp phần vào việc quốc tế hóa việc yết giá và hoạt động của thị trường ngoại hối.
Thị trường ngoại hối hoạt động liên tục suốt ngày đêm 24h/ngày trên các khu vực khác nhau của thế giới và không có địa điểm cụ thể
Các giao dịch mua bán được thực hiện thông qua phương tiện thông tin liên lạc hiện đại như: telex, điện thoại, máy vi tính
Trong bất cứ giao dịch ngoại hối nào thì ít nhất có một đồng tiền đóng vai trò làm ngoại tệ
Ngôn ngữ sử dụng trên thị trường rất ngắn gọn, mang nhiều quy ước nghiệp vụ rất khó hiểu với người thường.
Doanh số hoạt động trên thị trường ngoại hối rất lớn.
Giá cả hàng hóa trên thị trường ngoại hối được xác định bởi tỷ giá hối đoái linh hoạt, phản ánh mối quan hệ cung cầu ngoại tệ Thị trường này rất nhạy cảm với các chỉ số kinh tế như GDP, mức tăng sản xuất, tỷ lệ lạm phát và biến động lãi suất Ngoài ra, các sự kiện chính trị - xã hội như biểu tình, thiên tai và chiến tranh cũng có ảnh hưởng đáng kể đến thị trường ngoại hối.
Thị trường ngoại hối đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển các khoản đầu tư và tín dụng quốc tế, đồng thời hỗ trợ các giao dịch tài chính quốc tế và thúc đẩy sự giao lưu giữa các quốc gia.
Thị trường ngoại hối xác định sức mua đối ngoại của tiền tệ một cách khách quan dựa trên quy luật cung cầu.
Thị trường ngoại hối là nền tảng giao dịch cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, bao gồm hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, quyền chọn và hợp đồng tương lai.
Thị trường ngoại hối là nơi để NHNN tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế
1.1.1.3 Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối bao gồm nhiều thành phần quan trọng như ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương, cá nhân và nhà kinh doanh (khách hàng mua bán lẻ), nhà môi giới ngoại hối, cùng với các doanh nghiệp.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong sự vận động của thị trường ngoại hối, hoạt động như đại diện cho khách hàng hoặc chính bản thân họ Các NHTM thường thu phí từ các giao dịch ngoại tệ và là hạt nhân của thị trường hối đoái Những NHTM lớn không chỉ có chi nhánh và đại lý ở nước ngoài mà còn chủ yếu kinh doanh ngoại hối, trong khi các ngân hàng khác thường phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh dưới sự chỉ đạo của các NHTM lớn.
Các ngân hàng trung ương (NHTW) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ hệ thống tiền tệ và quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia Họ thường can thiệp vào thị trường ngoại hối thông qua việc mua bán ngoại tệ, nhằm cân bằng hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) và giám sát hoạt động thị trường theo quy định pháp luật Mục đích của sự can thiệp này là để điều chỉnh giá trị đồng tiền bản tệ, ngăn chặn những tác động tiêu cực đến chính sách tiền tệ quốc gia và giảm thiểu hiện tượng đầu cơ trên thị trường.
Nhóm cá nhân và doanh nghiệp, bao gồm cả công dân trong nước và quốc tế, tham gia vào thị trường ngoại hối để thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ Họ có nhu cầu này nhằm phục vụ cho các hoạt động đầu tư, cho vay, đi công tác, du lịch nước ngoài, hoặc khi nhận các khoản đầu tư và chuyển tiền.
Các nhà môi giới ngoại hối thực hiện lệnh mua bán theo yêu cầu của khách hàng và thu phí dịch vụ Tại các trung tâm tài chính quốc tế, họ hỗ trợ ngân hàng thương mại trong việc giao dịch ngoại hối, cung cấp tỷ giá chào bán và chào mua nhanh chóng và hiệu quả Như vậy, các nhà môi giới đóng vai trò là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng, góp phần quan trọng vào việc cân bằng cung cầu trên thị trường.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong thị trường ngoại hối, vừa là bên có nhu cầu ngoại tệ để thanh toán hợp đồng thương mại quốc tế, vừa là bên cung cấp ngoại tệ thông qua các khoản thu từ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ Chúng được xem là những chủ thể chính tạo ra khối lượng giao dịch mua bán ngoại hối lớn nhất trên thị trường.
1.1.2 Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm và sự ra đời
Hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
Trước khi thảo luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ, chúng ta cần hiểu rõ khái niệm về hiệu quả, đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra và các yếu tố nguồn lực đầu vào.
Nhà kinh tế học Adam Smith định nghĩa hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được từ hoạt động kinh doanh, cụ thể là doanh thu từ việc tiêu thụ hàng hóa Hiệu quả được xem như một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể bị ảnh hưởng bởi việc tăng chi phí trong quá trình mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất Do đó, nếu cùng một kết quả nhưng với hai mức chi phí khác nhau, doanh nghiệp sẽ có mức độ hiệu quả khác nhau.
Một quan điểm khác về hiệu quả kinh doanh định nghĩa rằng đó là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Quan điểm này có ưu điểm là phản ánh mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế, nhưng vẫn chưa thể hiện đầy đủ mối tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí, cũng như chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Hiệu quả kinh doanh phản ánh khả năng tận dụng các nguồn lực như nhân tài, vật lực và tiền vốn để đạt được mục tiêu cụ thể Để đánh giá trình độ sử dụng nguồn lực, cần xem xét kết quả đạt được so với mức độ hao phí nguồn lực Đối với các ngân hàng thương mại, mục tiêu chính là gia tăng lợi nhuận, và trong bối cảnh phát triển của ngành ngân hàng hiện đại, hoạt động kinh doanh ngoại tệ trở thành một phần không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực như doanh thu và lợi nhuận để đạt mục tiêu đề ra, thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Độ chênh lệch lớn giữa hai yếu tố này cho thấy hiệu quả cao hơn Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ngoại tệ bao gồm nhiều loại sản phẩm phái sinh, đối tượng khách hàng đa dạng, mở rộng thị trường và gia tăng thị phần Để đánh giá toàn diện hiệu quả này, cần phân tích qua các chỉ tiêu định lượng và định tính.
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính a Sự hài lòng của khách hàng b Sự tuân thủ các quy trình nghiệp vụ c Hỗ trợ cho sự phát triển của các nghiệp vụ khác của NHTM d Nâng cao chất lượng dịch vụ e Nâng cao khả năng tư vấn cho khách hàng
1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng a Doanh thu
Doanh số thực hiện là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào, bao gồm cả ngân hàng thương mại (NHTM) Đặc biệt, trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, doanh số mua và bán ngoại tệ của NHTM là yếu tố then chốt để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh này.
Khi doanh số mua và bán ngoại tệ tăng trưởng so với những năm trước, điều này thường cho thấy hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT) của ngân hàng đã phát triển và mang lại hiệu quả cao Tuy nhiên, doanh số này không phải lúc nào cũng phản ánh chính xác hiệu quả KDNT, vì nó còn phụ thuộc vào tình hình chung của thị trường tiền tệ và nhu cầu từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Tóm lại, sự gia tăng doanh số mua và bán ngoại tệ đồng nghĩa với việc ngân hàng có thể thu được phí từ khách hàng, từ đó cho thấy hoạt động KDNT đã đạt được hiệu quả nhất định.
Kinh doanh ngoại tệ bao gồm nhiều sản phẩm như giao ngay và các nghiệp vụ phái sinh, trong đó lợi nhuận trên số lượng lao động là một yếu tố quan trọng Việc tối ưu hóa hiệu suất lao động trong lĩnh vực này không chỉ giúp tăng cường lợi nhuận mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên rất khó để lấy số liệu chương 2 thì sẽ lấy số liệu biến tướng đi
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Nhân tố khách quan a Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế
Các quốc gia có nền kinh tế phát triển thường có hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT) phát triển mạnh mẽ, nhằm đáp ứng nhu cầu thương mại quốc tế và tạo lợi nhuận cho các ngân hàng Trong khi đó, ở các nước đang phát triển, hoạt động KDNT còn đơn giản và nhu cầu giao dịch ngoại tệ không lớn, cùng với trình độ của các thành viên tham gia thị trường còn hạn chế.
Một quốc gia có nền kinh tế, chính trị và xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và các hoạt động tài chính Điều này giúp đồng bản tệ của quốc gia có giá trị và ổn định, tạo ra tỷ giá hối đoái thuận lợi cho giao dịch quốc tế Sự phát triển của hoạt động ngoại thương sẽ thúc đẩy thanh toán quốc tế, làm tăng cường sự tham gia của quốc gia trong thương mại toàn cầu Ngược lại, một quốc gia có nền kinh tế không ổn định và tình hình chính trị xã hội phức tạp sẽ cản trở sự phát triển, làm giảm hiệu quả của thương mại và hợp tác quốc tế, khiến cho các yếu tố như cung cầu ngoại tệ và tỷ giá trở nên kém quan trọng.
Trước Đại hội Đảng VI (1986), Việt Nam có nền kinh tế tự cung tự cấp, khép kín với thị trường quốc tế, chủ yếu giao thương với các nước xã hội chủ nghĩa, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu thấp và đầu tư nước ngoài bị hạn chế Tình trạng này không chỉ kìm hãm tốc độ phát triển mà còn làm giảm hiệu quả buôn bán và hợp tác quốc tế Trong bối cảnh đó, các yếu tố như cung cầu ngoại tệ và tỷ giá không có ảnh hưởng đáng kể đến doanh nghiệp trong nước, khiến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại thiếu điều kiện phát triển và nâng cao hiệu quả.
Trong bối cảnh đổi mới hiện nay, việc phát triển nền kinh tế thị trường và cải cách các chính sách ngoại thương, ngoại hối, cùng với việc từ bỏ chế độ tỷ giá cố định, là xu thế tất yếu khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập vào kinh tế toàn cầu Điều này không chỉ thúc đẩy hoạt động kinh doanh nội địa mà còn nâng cao hiệu quả nghiệp vụ trong các ngân hàng thương mại.
Các yếu tố cơ bản có mối liên hệ chặt chẽ và tương tác lẫn nhau, ảnh hưởng tổng thể đến hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc định hình các yếu tố này.
Xã hội phát triển ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư, mở rộng sản xuất và kinh doanh, cũng như tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu và lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ Điều này không chỉ thúc đẩy sự hình thành và phát triển của thị trường ngoại hối mà còn giúp các ngân hàng thương mại mở rộng và đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
Kinh nghiệm kinh doanh ngoại tệ của một số chi nhánh và bài học đối với
1.3.1.1 Kinh nghiệm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Nam
Hà Nội (Agribank Nam Hà Nội) là một trong những chi nhánh hàng đầu về hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong hệ thống Agribank Việt Nam Dù không phải là chi nhánh lớn nhất về số lượng nhân sự và quy mô khách hàng, nhưng doanh số và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh luôn nằm trong top 5 chi nhánh tốt nhất trong nhiều năm qua.
Agribank Chi nhánh Nam Hà Nội đã nỗ lực toàn diện để nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ bằng cách tập trung nguồn lực vào các nghiệp vụ ngoại tệ và giới thiệu sản phẩm dịch vụ đến khách hàng Việc thúc đẩy thanh toán quốc tế và cho vay vốn bằng ngoại tệ không chỉ mang lại lợi nhuận và thu hút khách hàng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Chi nhánh thường xuyên theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đồng thời tổ chức các cuộc khảo sát ý kiến khách hàng về dịch vụ ngân hàng liên quan Qua đó, chi nhánh nắm bắt thực tế các vấn đề mà khách hàng gặp phải khi sử dụng dịch vụ, đánh giá chất lượng phục vụ của nhân viên Từ những thông tin thu thập được, chi nhánh sẽ định hướng thay đổi tác phong làm việc, đào tạo kỹ năng mềm và nâng cao nghiệp vụ, đồng thời tăng cường hoạt động Marketing để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Agribank Nam Hà Nội đang tích cực nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ Việc đào tạo cán bộ một cách chuyên nghiệp không chỉ giúp họ đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ chuyên môn mà còn phát triển năng lực toàn diện, bao gồm ngoại ngữ, hiểu biết về pháp luật và sử dụng thành thạo thiết bị hiện đại Điều này sẽ giúp cán bộ áp dụng hiệu quả vào công việc, mang lại lợi ích tối ưu cho ngân hàng.
1.3.1.2 Kinh nghiệm tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 3
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch 3 (BIDV SGD3) là một trong những chi nhánh hàng đầu của hệ thống BIDV trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ Chi nhánh này không chỉ đạt hiệu quả kinh doanh cao mà còn đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh chung tại BIDV.
Chi nhánh nỗ lực đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhằm mở rộng quy mô và thúc đẩy sự tăng trưởng về cả số lượng lẫn chất lượng Điều này không chỉ hỗ trợ các nghiệp vụ khác mà còn góp phần vào sự phát triển chung của BIDV.
Chi nhánh cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, bao gồm thông tin về tỷ giá, phương thức thanh toán và chính sách phí cạnh tranh Trong quá trình giao dịch, nếu phát sinh nhu cầu không được đáp ứng bởi nghiệp vụ ngoại tệ, cần kết hợp với các nghiệp vụ khác để mang lại lựa chọn tốt nhất cho khách hàng Ví dụ, doanh nghiệp có thể ký hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn với BIDV ngay khi ký hợp đồng xuất khẩu để hạn chế rủi ro tỷ giá Nếu doanh nghiệp nhận được ngoại tệ sớm và cần tiền đồng để trả lương, họ có thể thực hiện nghiệp vụ swap 1 tháng với BIDV Như vậy, BIDV cần thực hiện đồng thời hai nghiệp vụ là Forward và Swap, giúp cung cấp dịch vụ đa dạng và giữ chân khách hàng hiệu quả hơn.
Chi nhánh đã nâng cao quản trị hoạt động kinh doanh ngoại tệ bằng cách sắp xếp khoa học các bộ phận và công việc trong ngân hàng, đồng thời tăng cường phối hợp và kiểm tra giữa các bộ phận để nâng cao hiệu quả công việc và giảm thiểu rủi ro Các giải pháp bao gồm xây dựng quy chế phối hợp giữa các phòng/ban liên quan nhằm phục vụ nhanh chóng và hiệu quả các giao dịch với khách hàng, đồng thời nắm bắt kịp thời nhu cầu và phản ánh từ phía khách hàng Hệ thống thu thập và xử lý thông tin cũng được cải thiện để hỗ trợ ra quyết định chính xác Cuối cùng, việc thiết lập chế độ kiểm tra chéo giữa bộ phận back office và front office đảm bảo hạch toán chính xác các giao dịch, giúp Ban lãnh đạo theo dõi và xử lý kịp thời các giao dịch bất thường.
1.3.2 Bài học đối với ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Dựa trên kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank Chi nhánh Nam Hà Nội và BIDV SGD 3, tác giả đề xuất một số bài học quý giá để cải thiện hiệu quả hoạt động này tại Chi nhánh Vietinbank Hà Nội.
Chi nhánh cần triển khai đa dạng các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ do Trụ sở chính ban hành, đồng thời chủ động phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và giữ chân họ giao dịch tại Chi nhánh.
Chi nhánh cần chủ động lắng nghe và tiếp nhận phản hồi từ khách hàng để cải thiện quy trình vận hành sản phẩm Việc thu thập ý kiến đóng góp sẽ giúp xây dựng một quy trình hoàn thiện hơn, mang lại sự thoải mái và thuận lợi tối đa cho khách hàng trong giao dịch và sử dụng dịch vụ tại Chi nhánh.
Chi nhánh cần xây dựng cơ chế đánh giá và khen thưởng để khuyến khích cán bộ nhân viên tích cực giới thiệu dịch vụ kinh doanh ngoại tệ đến khách hàng Thông thường, nhân viên chỉ tư vấn cho những khách hàng có nhu cầu, vì việc bán sản phẩm ngoại tệ không mang lại thu nhập trực tiếp cho họ, mà chỉ góp phần vào sự phát triển chung của Ngân hàng Do đó, Chi nhánh nên chủ động đề xuất lên Trụ sở chính về các cơ chế phù hợp để thúc đẩy hoạt động này.
Chi nhánh cần tập trung vào việc tuyển chọn nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp với công việc, đảm bảo các yêu cầu như kiến thức vững về lĩnh vực tài chính, ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ Ngoài ra, nhân viên cần có trình độ ngoại ngữ tốt để có khả năng giao dịch hiệu quả với khách hàng nước ngoài.
Chi nhánh cần tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc hoạt động và quy trình kinh doanh do Trụ sở chính ban hành nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro hoạt động trong quá trình kinh doanh sản phẩm ngoại tệ.
Trong chương 1, tác giả trình bày cơ sở khoa học về hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, bao gồm giới thiệu về thị trường ngoại hối và hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM Phần quan trọng nhất là phần 1.2, nơi tác giả định nghĩa các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHTM Những nội dung này tạo nền tảng để đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Vietinbank Chi nhánh Hà Nội trong chương 2 Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu các bài học nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ từ một số chi nhánh NHTM lớn tại Hà Nội thuộc Agribank và BIDV, nhằm rút ra kinh nghiệm cho Chi nhánh Vietinbank.