1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn

96 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn
Tác giả Nguyễn Thị Phương Thúy
Người hướng dẫn PGS.TS. Cao Thị Hồng
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Văn học Việt Nam
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 9,48 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (6)
  • 2. Lịch sử vấn đề (9)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Mục đích nghiên cứu (11)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (12)
    • 5.1. Văn hóa học (12)
    • 5.2. Hệ thống (12)
    • 5.3. Tiếp cận thi pháp học (12)
  • 6. Đóng góp của luận văn (12)
    • 6.1 Về mặt lý luận (12)
    • 6.2 Về mặt thực tiễn (13)
  • 7. Cấu trúc của luận văn (13)
  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG (14)
    • 1.1. Một số vấn đề về văn hóa (14)
      • 1.1.1. Khái niệm văn hóa (14)
      • 1.1.2. Mối quan hệ giữa văn hóa và văn học (0)
    • 1.2. Đặc điểm văn hóa Nam Bộ (0)
      • 1.2.1. Nền tảng văn hóa Nam Bộ (0)
      • 1.2.2. Một số nét đặc trƣng về văn hóa Nam Bộ (0)
    • 1.3. Văn học Việt Nam ở hải ngoại (0)
    • 1.4. Nhà văn Kiệt Tấn - Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác (37)
  • CHƯƠNG 2. DẤU ẤN VĂN HÓA NAM BỘ TRONG LỚP LỚP PHÙ SA CỦA KIỆT TẤN NHÌN TỪ PHƯƠNG DIỆN NỘI DUNG (39)
    • 2.1. Thiên nhiên Nam Bộ (39)
      • 2.1.1. Thiên nhiên hoang dã, dữ dội (39)
      • 2.1.2. Thiên nhiên gần gũi, thơ mộng, gắn bó với cuộc sống con người (42)
    • 2.2. Con người Nam Bộ (44)
      • 2.2.1. Phong cách sống của con người Nam Bộ (44)
      • 2.2.2. Đặc trưng tính cách con người Nam Bộ (46)
        • 2.2.2.1. Tính trọng nghĩa (46)
        • 2.2.2.2. Tính bao dung (51)
        • 2.2.2.3. Tính thiết thực (53)
    • 2.3. Đặc trƣng đời sống văn hóa Nam Bộ (56)
      • 2.3.1. Tình sông nước (56)
      • 2.3.2. Nét đẹp ẩm thực (60)
      • 2.3.3. Văn hoá ứng xử trong giao tiếp (62)
  • CHƯƠNG 3. DẤU ẤN VĂN HÓA NAM BỘ TRONG LỚP LỚP PHÙ SA CỦA KIỆT TẤN NHÌN TỪ PHƯƠNG DIỆN NGHỆ THUẬT (66)
    • 3.1. Nghệ thuật kể chuyện (66)
      • 3.1.1. Xây dựng cốt truyện (66)
      • 3.1.2. Xây dựng kết cấu (0)
    • 3.2. Nghệ thuật xây dựng nhân vật (0)
      • 3.2.1. Hệ thống nhân vật (0)
      • 3.2.2. Ngôn ngữ nhân vật (0)
    • 3.3. Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ (0)
      • 3.3.1. Phương ngữ Nam Bộ (0)
      • 3.3.2. Cách sử dụng chất liệu dân gian Nam Bộ (0)
  • KẾT LUẬN (91)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (93)

Nội dung

(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn(Luận văn thạc sĩ) Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn

Lịch sử vấn đề

Kiệt Tấn không chỉ được biết đến như một nhà thơ tài năng mà còn là một nhà văn miệt vườn xuất sắc Ông đã sáng tác nhiều tác phẩm ấn tượng, thể hiện sâu sắc về vùng đất và con người Nam Bộ.

Bộ tác phẩm của Kiệt Tấn mang đến cho người đọc trải nghiệm vị ngọt ngào và hơi thở mặn mòi của đất đai, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long Khám phá sáng tác của ông là hành trình tìm hiểu một quê hương vừa quen thuộc vừa mới lạ, với những đặc trưng riêng biệt của Nam Bộ Mặc dù đã có một số bài viết và nghiên cứu về Kiệt Tấn, nhưng các phân tích về truyện dài "Lớp lớp phù sa" vẫn còn hạn chế, chủ yếu chỉ dừng lại ở những khái quát mà chưa đi sâu vào chiều sâu của tác phẩm.

Trong bài viết của Nguyễn Văn Lục, ông đã chia sẻ cảm nhận sâu sắc về tác phẩm "Lớp Lớp Phù Sa" của Kiệt Tấn, cho thấy sự sống dậy của miền Nam qua từng con chữ Ông nhấn mạnh ngôn từ đậm chất Nam Kỳ, cùng với những hình ảnh chân thực về con người và cuộc sống miền Nam, từ những nhân vật bình dị như thím Ba, chú Tư đến những tay anh chị Kiệt Tấn khéo léo lồng ghép những yếu tố văn hóa như vọng cổ, ca dao, hò, tạo nên bức tranh sinh động và đa dạng về đời sống miền quê Nguyễn Văn Lục chỉ ra ba điều nổi bật về Kiệt Tấn: ông là nhà văn miệt vườn, có nỗi đam mê tình dục mãnh liệt và thể hiện tâm hồn rộng lượng, hào phóng qua tác phẩm của mình.

Trong các tác phẩm của Kiệt Tấn, ba đặc trưng nổi bật nhất là sự thể hiện nỗi cô đơn, cảm xúc sâu sắc và chiều sâu tâm hồn Những yếu tố này không chỉ tạo nên nét riêng biệt cho sáng tác của ông mà còn phản ánh chân thực tâm tư của con người.

Trong bài viết của Nguyễn Mạnh Trinh, ông nhận định rằng tác phẩm "Lớp Lớp Phù Sa" là biểu hiện rõ nét nhất của nhà văn Kiệt Tấn, phác họa chân thực đời sống gia đình ông cùng những người thân tại vùng Thới Lai, Cờ Đỏ, Bình Thủy Tác phẩm này bắt đầu từ khoảng năm 1920, trong thời kỳ Pháp thuộc, và kéo dài đến thời hiện đại miền Nam Nguyễn Mạnh Trinh cũng đã phân tích sâu sắc về Kiệt Tấn, một nhà văn sống hết mình với văn chương, mang trái tim yêu thương và tấm lòng chân chất.

Cao Thị Hồng trong bài viết "Dấu ấn văn hóa sông nước đồng bằng sông Cửu Long" đã khẳng định rằng Kiệt Tấn được công nhận là "Nhà văn miệt vườn" xuất sắc, thể hiện tinh tế "khí hậu" riêng của nông thôn miền Tây Tác phẩm "Lớp lớp phù sa" của ông là một minh chứng tiêu biểu cho văn hóa sông nước Tây Nam Bộ, mang đậm dấu ấn tâm linh và nỗi ám ảnh vô thức mà Kiệt Tấn đã giữ gìn suốt cuộc đời.

Tác giả chia sẻ những cảm nhận sâu sắc về tác phẩm, nhấn mạnh những dấu ấn văn hóa đặc trưng của Nam Bộ qua lối sống, bối cảnh thiên nhiên và đặc biệt là các nhân vật mà Kiệt Tấn khéo léo xây dựng.

Trong bài viết "Kiệt Tấn và những đam mê giữa đời thường", Đoàn Nhã Văn đã đưa ra một cái nhìn sâu sắc về tác phẩm "Lớp lớp phù sa" của Kiệt Tấn Tác giả nhấn mạnh rằng Kiệt Tấn đã chuyển mình từ truyện ngắn sang truyện dài, thể hiện đời sống và tâm tư của người dân miền Nam qua những hình ảnh gần gũi như ruộng đồng và sông nước.

Trong 6 năm qua, Kiệt Tấn đã chuyển từ việc kể chuyện bản thân sang việc kể về cuộc sống và những con người xung quanh Qua những câu chuyện này, độc giả dễ dàng nhận ra các nhân vật quen thuộc mà ông đã giới thiệu trong các tác phẩm truyện ngắn trước đó, như chú câm, Lão Thần Y và một số nhân vật khác Ông sử dụng hình ảnh của những người xung quanh để xây dựng nên những câu chuyện đầy ý nghĩa.

Dựa trên các bài viết của các nhà nghiên cứu, độc giả đã thể hiện sự quan tâm đến tác phẩm "Lớp lớp phù sa" của Kiệt Tấn và văn hóa Nam Bộ Tuy nhiên, nghiên cứu hiện tại chủ yếu dừng lại ở cảm nhận, còn nhiều vấn đề chưa được khai thác sâu Do đó, tôi quyết định chọn đề tài "Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa" của Kiệt Tấn nhằm tôn vinh một nhà thơ, nhà văn hải ngoại xuất sắc trong nền văn học Việt Nam hiện đại.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong Lớp lớp phù sa của tác giả Kiệt Tấn

Truyện dài Lớp lớp phù sa của tác giả Kiệt Tấn.

Mục đích nghiên cứu

Để đạt hiệu quả cao trong quá trình nghiên cứu về dấu ấn văn hóa Nam

Bộ trong tác phẩm Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn thì bài luận văn muốn hướng đến những mục đích cơ bản sau:

Để hiểu rõ hơn về văn hóa Nam Bộ, trước tiên cần tìm hiểu khái niệm văn hóa nói chung, từ đó nhận diện những nét đặc trưng của cư dân vùng đồng bằng sông nước Đồng thời, việc nghiên cứu về nhà văn Kiệt Tấn không chỉ giúp ta khám phá tâm tư của một người con xa quê hương mà còn thể hiện lòng yêu nước sâu sắc của ông, qua đó nâng cao sự trân trọng đối với những giá trị văn hóa quê hương.

Thứ hai: Tìm hiểu, nghiên cứu và khai thác những đặc sắc văn hóa Nam

Trong tác phẩm "Lớp lớp phù sa" của Kiệt Tấn, tác giả khắc họa vẻ đẹp hoang sơ và dữ dội của vùng đất Nam Bộ, đồng thời thể hiện những đặc trưng trong hoàn cảnh sống và tính cách của con người nơi đây.

Nghiên cứu văn hóa Nam Bộ không chỉ giúp làm rõ những đặc sắc văn hóa mà còn thể hiện qua nghệ thuật kể chuyện, xây dựng nhân vật và sử dụng ngôn ngữ đặc trưng của vùng đất này Những yếu tố này tạo nên dấu ấn văn hóa độc đáo, phản ánh bản sắc và tâm hồn của người dân Nam Bộ.

Phương pháp nghiên cứu

Văn hóa học

Phương pháp nghiên cứu văn hóa học bao gồm các phương thức, thao tác và biện pháp nhằm phân tích văn hóa, đồng thời xác định đối tượng nghiên cứu văn hóa một cách rõ ràng.

Hệ thống

Phương pháp này cho phép chúng ta nghiên cứu tác phẩm như một hệ thống hoàn chỉnh, phản ánh những đặc trưng văn hóa vùng miền Qua đó, ta có thể nhận diện và hiểu rõ hơn về nét đặc sắc của văn hóa Nam Bộ trong bức tranh tổng thể của nền văn hóa Việt Nam.

Tiếp cận thi pháp học

Phương pháp này cho phép nghiên cứu sâu sắc các vấn đề liên quan đến hình thức nghệ thuật, bao gồm hệ thống các khía cạnh của hình thức nghệ thuật và nội dung tác phẩm.

Ngoài việc sử dụng các phương pháp đã kể trên thì luận văn còn sử dụng một số thao tác nhƣ phân tích, chứng minh, bình luận,…

Đóng góp của luận văn

Về mặt lý luận

Luận văn này nghiên cứu mối quan hệ giữa văn hóa và văn học trong các tác phẩm truyện dài của Việt Nam hiện đại, đặc biệt tập trung vào những sáng tác nổi bật Nghiên cứu sẽ phân tích cách mà các yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến nội dung và hình thức của văn học, từ đó làm rõ vai trò của văn hóa trong việc hình thành và phát triển các tác phẩm văn học Việt Nam.

Mặc dù có 8 cây bút hải ngoại, nhưng họ vẫn chưa thu hút được nhiều sự chú ý từ độc giả Nghiên cứu về dấu ấn văn hóa Nam Bộ cho thấy nền văn hóa này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nội dung tác phẩm.

Về mặt thực tiễn

Nghiên cứu dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong tác phẩm "Lớp lớp phù sa" của Kiệt Tấn giúp làm nổi bật tư tưởng và nội dung của tác phẩm, phản ánh chân thực và sinh động cuộc sống của người dân Nam Bộ, đặc biệt là tình yêu sâu sắc của họ với sông nước.

Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Nội dung và Kết luận thì đề tài còn đƣợc triển khai thành 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề chung

Chương 2: Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn nhìn từ phương diện nội dung

Chương 3: Dấu ấn văn hóa Nam Bộ trong Lớp lớp phù sa của Kiệt Tấn nhìn từ phương diện nghệ thuật

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

Một số vấn đề về văn hóa

Văn hóa là một thuật ngữ đa dạng với nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau, phản ánh cách nhìn nhận và hệ quy chiếu của từng nhà nghiên cứu Nó được ví như một tòa lâu đài đa diện, nơi mỗi người chỉ tiếp nhận một khía cạnh nhất định Sự phức tạp của văn hóa khiến cho việc tìm ra một định nghĩa đầy đủ và toàn diện trở nên khó khăn.

Văn hóa là một lĩnh vực rộng lớn, đa dạng, thẩm thấu vào mọi khía cạnh của đời sống xã hội và con người Mỗi nhà khoa học có cách hiểu riêng về văn hóa, thể hiện qua lăng kính chủ quan của họ Đào Duy Anh, trong nghiên cứu "Việt Nam văn hóa sử cương", đã định nghĩa văn hóa là sinh hoạt, bao gồm tất cả các phương diện như kinh tế, chính trị - xã hội và tri thức Ông cho rằng sự khác biệt văn hóa giữa các dân tộc xuất phát từ lối sinh hoạt riêng và điều kiện tự nhiên Do đó, để nghiên cứu văn hóa của một dân tộc, cần xem xét điều kiện địa lý nơi họ sinh trưởng Qua quá trình nghiên cứu, Đào Duy Anh đã phác họa lịch sử văn hóa của người Việt, đồng thời chỉ ra những biến đổi của văn hóa Việt Nam theo thời gian.

10 ở thời đoạn Âu hóa, với sự rạn vỡ hoặc biến đổi của những giá trị cũ và sự lên ngôi của những giá trị mới

Văn hóa được định nghĩa là những giá trị vật chất và tinh thần mà con người đã sáng tạo ra trong suốt quá trình lịch sử, theo Từ điển tiếng Việt thông dụng do Nguyễn Như Ý biên soạn.

Trong Từ điển tiếng Việt do Nhà xuất bản Đà Nẵng và Trung tâm Từ điển học phát hành năm 1995, dưới sự chủ biên của Hoàng Phê, đã đưa ra nhiều quan niệm phong phú về văn hóa.

“- Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử

Văn hóa được định nghĩa là một hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần, được con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn Nó hình thành từ sự tương tác giữa con người và môi trường tự nhiên, cũng như xã hội.

- Văn hóa là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần (nói tổng quát)

- Văn hóa là tri thức, kiến thức khoa học (nói khái quát)

- Văn hóa là trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh

Văn hóa không chỉ là khái niệm mà còn phản ánh nền văn hóa của các thời kỳ lịch sử xa xưa, được xác định thông qua tập hợp các di vật có đặc điểm chung Ví dụ điển hình như Văn hóa Hòa Bình và Văn hóa Đông Sơn.

Văn hóa có nhiều nghĩa trong tiếng Việt, được hiểu theo hai cách chính: thứ nhất là nghĩa thông dụng, chỉ học thức và lối sống; thứ hai là nghĩa chuyên biệt, phản ánh trình độ phát triển của một giai đoạn Theo nghĩa rộng, văn hóa bao gồm tất cả các sản phẩm và giá trị về tâm hồn, vật chất, trí tuệ và tình cảm của con người, từ những điều tinh vi, hiện đại đến các tín ngưỡng, phong tục và lối sống lâu đời Như vậy, văn hóa là tổng thể các hoạt động tác động vào tự nhiên và xã hội để tạo ra giá trị vật chất và tinh thần.

Các nhà văn trong giai đoạn này thường mang tƣ cách tị nạn chính trị, viết nhiều về chiến tranh, nhưng chủ yếu thể hiện nỗi cay đắng và buồn tủi từ những trải nghiệm tại trại cải tạo.

Giai đoạn thứ ba (1982 – 1990) đánh dấu sự cơ cấu lại trong tác giả, nhà xuất bản và thể loại văn học Nhiều tác giả mới xuất hiện, số lượng tác phẩm và sách được xuất bản gia tăng đáng kể Bên cạnh đó, sự ra đời của các nhà xuất bản chuyên nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc hình thành một đời sống văn hóa phong phú và đa dạng trong văn học thời kỳ này.

Thời kỳ hiện tại được coi là giai đoạn thuận lợi và thành công nhất trong lịch sử văn học Việt Nam hải ngoại Trong khi truyện ngắn chiếm ưu thế, giai đoạn này đã chứng kiến sự ra đời của một số tiểu thuyết, đánh dấu bước tiến quan trọng cho văn học hải ngoại Nổi bật trong số đó là bộ tiểu thuyết sử thi "Mùa biển đông" (5 tập) của Nguyễn Mộng Giác.

Trong giai đoạn 1990 – 1995, văn học hải ngoại Việt Nam phát triển chậm lại do ảnh hưởng của tình hình chính trị toàn cầu và những biến động nội tại tại Việt Nam, bao gồm sự tan rã của hệ thống xã hội chủ nghĩa và sự sụp đổ của Liên Bang Xô Viết Việc thiết lập quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ vào năm 1995 đã thúc đẩy văn học hải ngoại phải thay đổi, tìm kiếm những cách viết cô đọng hơn để đối diện với cảm xúc bi quan và bế tắc.

Từ năm 1995 đến nay, văn học Việt Nam ở hải ngoại bước vào giai đoạn thứ năm với sự ổn định rõ rệt Giai đoạn này tập trung vào việc duy trì văn học bằng tiếng mẹ đẻ và bảo tồn các giá trị văn hóa - văn học Việt Nam Đồng thời, văn học cũng được bồi đắp thông qua sự hòa nhập vào đời sống văn học của các quốc gia nơi cộng đồng người Việt sinh sống.

Dưới tác động của lịch sử và những chấn thương tâm lý, các nhà văn hải ngoại vẫn kiên trì phát triển nền văn học Việt Nam, kết hợp giữa hội nhập và bảo tồn giá trị truyền thống Các tác phẩm văn học hải ngoại ngày càng thu hút sự quan tâm của độc giả trong nước và quốc tế.

1.4 Nhà văn Kiệt Tấn – cuộc đời và sự nghiệp sáng tác

Kiệt Tấn, tên thật là Lê Tấn Kiệt, sinh năm 1940 tại làng Vĩnh Lợi, Bạc Liêu Ông bắt đầu học Tiểu học và đến năm 10 tuổi, ông rời Bạc Liêu để tiếp tục học Trung học tại Vĩnh Long, Mỹ Tho (tú tài 1) và Sài Gòn (tú tài 2).

Cái duyên sáng tác của Kiệt Tấn bắt đầu từ những mối tình đầu, đặc biệt là mối tình với Hoa khi ông 17 tuổi tại Mỹ Tho Chính tình yêu này đã khơi dậy niềm đam mê sáng tác trong ông, dẫn đến việc ông viết những tác phẩm đầu tay.

Bến đò trao thơ Bước sang 18 tuổi, ông khám phá tình dục hừng hực với Tuyết

Nhà văn Kiệt Tấn - Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác

Kiệt Tấn, tên thật là Lê Tấn Kiệt, sinh năm 1940 tại làng Vĩnh Lợi, Bạc Liêu Ông bắt đầu học Tiểu học và rời quê hương Bạc Liêu khi mới 10 tuổi để tiếp tục học Trung học tại Vĩnh Long, Mỹ Tho (tú tài 1) và Sài Gòn (tú tài 2).

Cái duyên sáng tác của Kiệt Tấn bắt đầu từ những mối tình đầu, đặc biệt là mối tình với Hoa khi ông 17 tuổi tại Mỹ Tho Tình yêu này đã khơi dậy niềm sáng tạo trong ông, dẫn đến việc ông viết truyện và phát triển sự nghiệp văn học của mình.

Bến đò trao thơ Bước sang 18 tuổi, ông khám phá tình dục hừng hực với Tuyết

Năm 19 tuổi, Kiệt Tấn du học tại Canada, tại đại học Quebec, nơi ông đã trải qua mối tình với Louise và Dannỳle, cảm hứng cho tác phẩm "Yêu em xứ tuyết" Vào mùa hè năm 1961, ông đến Paris và đã phải lòng Daine, nhân vật trong truyện "Người em xóm học" Cuối cùng, ông tìm thấy tình yêu đích thực khi trở về Đà Lạt, nơi ông sáng tác truyện "Em đến mùa trăng cuối".

Từ Canada về nước năm 1963, ông phục vụ tại Sài Gòn (nay là thành phố

Vào năm 1969, Hồ Chí Minh, với vai trò chuyên viên Bộ Kinh tế, đã nhập ngũ và được biệt phái về nhiệm sở cũ Kiệt Tấn có quan niệm sâu sắc rằng: “Trong đời sống, điều gì cũng quan trọng nhưng cuối cùng, chẳng có gì thực sự quan trọng” và “Con người sinh ra là để sống, mọi thứ khác chỉ là bày đặt.”

Năm 1973, ông đƣợc đề cử chức giám đốc Định chuẩn Đến tháng 3 năm

Năm 1975, ông chuyển đến Paris cùng vợ và hai con Đến năm 1977, sau khi thất nghiệp, ông nhập viện tâm thần và gặp gỡ Ev-elyne, cô gái với mái tóc đẹp, người đã truyền cảm hứng cho ông viết tác phẩm "Em điên xõa tóc" Ông cũng sáng tác ba truyện ngắn về quê hương: "Nụ cười tre trúc", "Em vịt vàng nhỏ", và "Năm nay đào lại nở" Kiệt Tấn nổi bật trong lĩnh vực văn chương với những tác phẩm tình yêu và tình dục táo bạo, cuồng nhiệt và quyến rũ.

Trước năm 1975, ông đã làm việc với nhiều tạp chí như Văn nghệ, Văn, Văn Học và Vấn Đề Năm 1966, ông cho ra mắt tập thơ đầu tay mang tên "Điệp khúc tình yêu và trái phá" Sau khi định cư ở nước ngoài, ông đã ngừng sáng tác trong suốt 20 năm.

Năm 1985, ông bắt đầu viết trở lại và hợp tác với nhiều tạp chí như Văn Học Nghệ Thuật, Văn Học, Văn, Làng Văn, Việt Nam Tự Do, Hợp Lưu, Thế kỷ 21 và Người Việt.

Văn và trên mạng với các diễn đàn Talawas, Tiền Vệ, Văn Chương Việt, Phụ

Một số tác phẩm tiêu biểu đã được xuất bản của tác giả bao gồm "Điệp khúc tình yêu và trái phá" (thơ, xuất bản năm 1966), "Nụ cười tre trúc" (tập truyện, xuất bản năm 1987), "Lớp lớp phù sa" (truyện dài, xuất bản năm 1988), và " Thương nàng bấy nhiêu" (tập truyện, xuất bản năm 1988).

Nghe mưa (Tập truyện), Xuân Thu, 1989; Em ơi biết đâu tìm (Tập truyện), An

Tiêm 1994; Việt Nam thương khúc (Trường thi), An Tiêm, 1999; Tuyển tập Kiệt

Tấn, Văn Mới, 2002; Em điên xõa tóc (Tập truyện), Nxb Văn hóa Sài Gòn, 2009; Người em xóm học (Tập truyện), Nxb Thời Đại, 2010

Nghiên cứu văn hóa trong văn học là điều cần thiết, vì văn hóa là cái nôi của văn học Mỗi tác phẩm văn học được hình thành từ nền tảng văn hóa, phản ánh đặc trưng văn hóa của từng vùng miền, và văn hóa là một trong những giá trị giúp văn học tồn tại lâu bền Việc nghiên cứu tác phẩm văn học không chỉ dừng lại ở phân tích hình ảnh, thi pháp hay cấu trúc, mà còn là cách tiếp cận văn hóa qua sự biểu hiện của văn học Một tác phẩm có giá trị cần mang trong mình nét đẹp về nội dung và nghệ thuật, đồng thời phác thảo đặc trưng văn hóa của dân tộc.

Kiệt Tấn là một tác giả có những trải nghiệm sâu sắc về cuộc sống và văn hóa, cả trong nước lẫn quốc tế Nhờ vào nhận thức này, ông thể hiện sự trân trọng và gìn giữ văn hóa dân tộc, đặc biệt là văn hóa quê hương Nam Bộ Qua góc nhìn văn hóa, độc giả có thể nhận ra những giá trị nghệ thuật cốt lõi trong các tác phẩm văn chương của Kiệt Tấn.

DẤU ẤN VĂN HÓA NAM BỘ TRONG LỚP LỚP PHÙ SA CỦA KIỆT TẤN NHÌN TỪ PHƯƠNG DIỆN NỘI DUNG

Thiên nhiên Nam Bộ

2.1.1 Thiên nhiên hoang dã, dữ dội

Truyện dài "Lớp lớp phù sa" của Kiệt Tấn là tác phẩm tiêu biểu thể hiện đậm nét văn hóa sông nước Tây Nam Bộ Từng lớp phù sa và đợt sóng vỗ mang trong mình hơi thở của vùng đồng bằng thổ nhưỡng đặc trưng.

Nhà văn Kiệt Tấn, được mệnh danh là "nhà văn miệt vườn", dẫn dắt chúng ta trở về với không gian sông nước của Thới Lai, Cờ Đỏ, Bình Thủy, nơi thiên nhiên hiện lên vừa thơ mộng, lãng mạn, vừa hoang dã và dữ dội.

Mở đầu thiên truyện là hình ảnh người phụ nữ trong cơn đau đẻ, diễn ra giữa khung cảnh thiên nhiên khắc nghiệt Cảnh tượng được miêu tả với sự tách biệt giữa cù lao và đất liền, nơi người vợ đang vật lộn với cơn đau bụng, âm thanh vang vọng của tiếng quạ kêu giữa không gian u ám của buổi chiều sắp tàn.

Trong tình huống nguy cấp, con người rơi vào tuyệt vọng giữa sóng nước mênh mông, khi chú Ba vật lộn với chiếc xuồng ba lá dường như đứng yên giữa dòng chảy Cù lao bên kia mờ mịt, chỉ còn lại vệt xanh của rặng cây trong ánh sáng nhá nhem Trong khi đó, người phụ nữ mang thai gần bảy tháng phải đối mặt với cơn đau đẻ ngày càng dữ dội, khiến cô đau đớn và kiệt sức Dù sự đau đớn dồn dập, người mẹ vẫn kiên cường chịu đựng, trong khi người cha lo lắng, sốt ruột chờ đợi Cuối cùng, giữa những khó khăn, một sinh linh bé bỏng đã chào đời, mang theo tiếng khóc oe oe vang vọng giữa dòng đời.

Cuộc vượt cạn đầy bất trắc và tiếng khóc chào đời của một đứa bé "sanh non" diễn ra tự nhiên trong chòi tối, nơi ánh sáng không thể xô dạt được bóng đêm Dù việc sinh con là điều bình thường, nhưng những cuộc vượt cạn này phản ánh hoàn cảnh sống, cách ứng xử, sức mạnh và văn hóa của con người Kiệt Tấn đã thành công trong việc tái hiện chân thực và sinh động không gian sống của con người nơi đây.

Thiên nhiên miền sông nước Tây Nam Bộ mang trong mình sự hoang dã và dữ dội, buộc con người phải kiên cường chống chọi với những thử thách Dòng sông không chỉ là nguồn sống mà còn là mối đe dọa, có thể cướp đi mạng sống bất cứ lúc nào Trong tác phẩm, sự khắc nghiệt của thiên nhiên được thể hiện rõ nét khi thím Ba sinh đứa con đầu lòng, với những tình huống nguy hiểm có thể xảy ra Phát, đứa con lớn của thím, hàng ngày vẫn vui đùa trên “mặt phù sa vặn xoáy”, thể hiện sự gắn bó nhưng cũng đầy rủi ro với dòng nước.

Sông nước Tây Nam Bộ mang trong mình sự bất trắc, nhưng đối với những đứa trẻ như Sơn và Phát, đó lại là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày Dù mẹ chúng, thím Ba, cho phép chúng tự do chơi đùa với nước, nhưng sự nguy hiểm luôn tiềm ẩn Khi Sơn ngồi chồm hổm bên bờ kinh chờ anh, còn Phát thì đang thỏa sức vui đùa trong dòng nước, chúng không biết rằng sông nước có thể trở nên hung dữ bất cứ lúc nào, như khi Phát đang chơi thì bất ngờ gặp phải cơn sóng lớn.

Bụi cỏ lông gà bất ngờ bị cuốn trôi, khiến dòng nước mạnh mẽ kéo đứa trẻ đi xa Dòng phù sa nhanh chóng nhấn chìm đứa trẻ, khiến nó hụp sâu dưới mặt nước.

Trong không gian u ám của 36 nước, dòng phù sa lặng lẽ cuốn tròn, tiếp tục hành trình của mình như không có gì xảy ra Những dề lục bình trôi nổi, trong khi bên kia sông, tiếng kêu của một con quạ vang lên giữa trời chạng vạng.

Cuộc chiến của người mẹ với dòng nước dữ dội để cứu con trai mình thể hiện sức mạnh và tình yêu vô bờ bến Bà không ngừng nỗ lực, thở hổn hển và lặn sâu dưới nước, tay luôn nâng cao con mình để không bị cuốn trôi Dòng sông như một thử thách khắc nghiệt, chỉ cần một khoảnh khắc lơ đễnh cũng có thể cướp đi mạng sống của đứa trẻ mà bà đã mang nặng đẻ đau Dù phải vật lộn nhiều lần, bà vẫn không biết mệt mỏi, chỉ cảm thấy nỗi sợ hãi tột cùng cho tính mạng con Thiên nhiên hoang dã luôn ẩn chứa sự hung dữ, sẵn sàng nuốt chửng những sinh mạng nếu con người lơ là Dòng phù sa mang lại cả lợi ích và tai ương, đặt con người trước ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết, nơi mà đôi khi một cơ hội tưởng chừng đã mất lại được hồi sinh một cách kỳ diệu.

Trong tác phẩm "Lớp lớp phù sa," thiên nhiên hiện lên đầy ám ảnh, từ cái chết hụt của cậu bé Phát đến cái chết thương tâm của chú Tư Chú Tư đã mất mạng khi bị kẹt trong chà trong lúc đánh bắt cá trên dòng sông quê hương, mang đến nỗi đau xót cho người đọc Chà, được tạo thành từ những nhánh cây và tàu dừa, không chỉ là nơi trú ẩn cho cá mà còn là bối cảnh cho những bi kịch xảy ra, thể hiện sự gắn bó và hiểm nguy của cuộc sống ven sông.

Chú Tư đã lặn xuống dỡ chà khi nước lớn, nhưng không may tóc chú bị quấn vào nhánh cây dưới đáy sông, dẫn đến tai nạn thương tâm Dòng sông nặng phù sa đã cướp đi mạng sống của chú, để lại vợ và năm đứa con nhỏ trong cảnh nghèo khó Thím Tư chỉ biết quấn chồng bằng chiếu và nhờ bà con lối xóm giúp đỡ trong việc chôn cất.

Sông nước miền Tây mang lại nhiều sản vật quý giá và nuôi sống con người bằng chất phù sa màu mỡ, nhưng cũng tiềm ẩn những trắc trở và cơn giận dữ bất ngờ Dù hoang dại và mạnh mẽ, người dân nơi đây sống hòa thuận với thiên nhiên, không có ý định chế ngự hay lấn át Chính nhờ vậy, dù phải đối mặt với đau thương và thử thách, mối liên hệ giữa con người và dòng sông vẫn luôn bền chặt, không có ranh giới xa cách.

2.1.2 Thiên nhiên gần gũi, thơ mộng, gắn bó với cuộc sống con người

Dòng sông nước miền Tây Nam Bộ không chỉ thể hiện sức mạnh và sự bất trắc của thiên nhiên, mà còn phản ánh sự gần gũi và thơ mộng giữa con người và thiên nhiên Tại đây, sông nước là một phần thiết yếu trong cuộc sống, nơi con người sinh hoạt và gắn bó chặt chẽ với dòng phù sa, coi đó là nguồn sống và cảm xúc trong mỗi khoảnh khắc vui buồn.

Sinh ra và lớn lên ở miền sông nước, Kiệt Tấn luôn mang đến những miêu tả sâu sắc về văn hóa miền Tây trong tác phẩm của mình Văn hóa đặc sắc này không chỉ phản ánh thiên nhiên thơ mộng, lãng mạn mà còn thể hiện sức sống mãnh liệt gắn liền với sinh hoạt hàng ngày Những phong tục tập quán đậm chất Nam Bộ và hình ảnh các phiên chợ nổi của quê hương miệt vườn cũng được ông khắc họa một cách sinh động, tạo nên sức hấp dẫn cho vùng đất này.

“Trời đã sáng hẳn Vừng kim ô rọi trên mặt nước lóa chóa Chim nhạn dập dìu

Con người Nam Bộ

2.2.1 Phong cách sống của con người Nam Bộ

Vùng văn hóa Nam Bộ, nằm trong lưu vực sông Đồng Nai và hệ thống sông Cửu Long, có khí hậu hai mùa rõ rệt và mạng lưới sông ngòi phong phú Cư dân nơi đây đã học cách hòa hợp với môi trường sông nước, khai thác nguồn lợi thủy sản phục vụ cuộc sống hàng ngày Chính vì vậy, sông nước trở thành nguồn cảm hứng và nỗi nhớ cho những người con xa quê như Kiệt Tấn.

Văn hóa Nam Bộ gắn liền với hình ảnh sông nước, nơi cung cấp nguồn sống cho cư dân vùng đồng bằng sông Cửu Long Người dân thường xây dựng nhà ven kênh, ven sông để thuận tiện cho việc đi lại và sinh hoạt hàng ngày Sự gắn bó với sông nước đã tạo nên nét đặc trưng trong cách sống của người Nam Bộ, khác biệt so với các vùng khác Kiệt Tấn đã ghi lại những kỷ niệm đẹp về cuộc sống bên sông trong tác phẩm "Lớp lớp phù sa", với những nhân vật như vợ chồng chú Ba Khuôn và gia đình thím Tư, mỗi người đều mang một hoàn cảnh sống riêng nhưng cùng nhau tạo nên bản sắc văn hóa miền sông nước Hình ảnh vợ chồng chú Ba đơn chiếc ở cù lao ông Chưởng, phải mượn ruộng để cấy hái, thể hiện quan niệm rằng chỉ có lao động cật lực mới có thể sinh tồn: “Phải làm mới có ăn Phải làm, và làm vất vả đổ mồ hôi xót con mắt.”

Trong những năm 1920, nhiều người dân Nam Bộ, như vợ chồng chú Ba và mẹ con Hai Hường, phải sống trong cảnh nợ nần triền miên, thường xuyên mượn gạo vụ này để trả vụ khác Họ không ít lần phải lén lút trốn nợ, dắt díu nhau đi làm ăn ở nơi khác Hình ảnh những tá điền làm việc dưới cái nắng gắt của mùa gặt hái trở nên quen thuộc ở vùng đồng bằng sông nước này, khi mà cuộc sống của họ luôn gắn liền với những khoản nợ chồng chất từ năm này sang năm khác.

Giống như nhiều nông dân khác trên cả nước, nông dân Nam Bộ trước kháng chiến chống Pháp cũng phải chịu đựng cảnh làm thuê cho chủ điền và cắn răng cam chịu những ức hiếp để thỏa mãn những thú vui quái dị của con cái nhà giàu, trong đó có sở thích xem thân thể phụ nữ, từ những cô gái mới lớn đến những người đã có con Những cảnh ngộ tội nghiệp như gia đình chú thím Tư, sống trong cảnh nghèo đói, không có đủ quần áo cho con cái, phải làm thuê để kiếm sống, đã minh chứng cho nỗi khổ cực của người dân thời bấy giờ Khi chú Tư chết đuối để lại năm đứa con thơ và một người vợ đơn chiếc, nỗi khổ vẫn tiếp tục bủa vây họ Họ chỉ biết dựa vào sông nước, tìm kiếm cá tôm để mưu sinh hàng ngày, như mẹ con thường ra đồng hái rau và bắt ốc để sống qua ngày.

Một đặc trưng nổi bật trong lối sống của người dân Nam Bộ, được Kiệt Tấn đề cập trong tác phẩm của mình, là việc cư trú trên các cù lao Cù lao, hình thành từ đất bồi giữa sông qua thời gian, là nơi người dân xây dựng nhà cửa và sinh sống, nhằm khai thác tài nguyên từ sông nước.

Chồng chú Ba Khuôn, thím Tư cùng người dân trên cù lao tận dụng nguồn thủy sản phong phú và phù sa màu mỡ để trồng cây trái, tạo nên những miệt vườn xanh tốt.

Sống bên sông nước và hòa mình vào dòng chảy của tự nhiên là nét văn hóa đặc trưng của người dân Nam Bộ Điều này không chỉ phản ánh hoàn cảnh sống mà còn thể hiện sự gắn bó sâu sắc giữa con người và hệ thống sông ngòi phong phú nơi đây Sự tồn tại của họ gắn liền với sông nước, như một phần không thể tách rời trong cuộc sống hàng ngày.

2.2.2 Đặc trưng tính cách con người Nam Bộ

Trọng nghĩa là giá trị đạo đức phản ánh mối quan hệ xã hội, thể hiện sự quan tâm và giúp đỡ người khác mà không vụ lợi Nó đề cao tinh thần trách nhiệm và hành vi bảo vệ trật tự xã hội, nhằm duy trì cuộc sống yên bình cho toàn xã hội Đây là cách ứng xử mà mọi người nên thực hiện, bất kể lợi ích cá nhân Là một trong những giá trị đạo đức nền tảng, trọng nghĩa mang tính phổ quát, tồn tại trong hầu hết các dân tộc Tuy nhiên, do sự khác biệt về không gian và thời gian văn hóa, cách hiểu và thể hiện trọng nghĩa có sự điều chỉnh phù hợp với từng dân tộc, thời kỳ và vùng đất.

Trong văn hóa Việt Nam, khái niệm trọng nghĩa có sự thay đổi khi đi về phương Nam, đặc biệt tại vùng Tây Nam Bộ, nơi giá trị này trở thành đặc trưng trong tính cách con người Tính trọng tình và tính cộng đồng là những yếu tố căn bản hình thành nên trọng nghĩa của người dân nơi đây Tại Bắc Bộ, trọng tình được xây dựng trong môi trường làng xã khép kín, nơi mọi người quen biết và cần hỗ trợ lẫn nhau Ngược lại, Nam Bộ là nơi hội tụ của nhiều dân tộc, con người không quen biết, nhưng vẫn có nhu cầu tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau.

42 nhau, do vậy cơ sở của quan hệ giữa họ ở đây không phải tình mà là nghĩa”

Sự chuyển mình từ trọng tình sang trọng nghĩa phản ánh sự phát triển phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội của Tây Nam Bộ Những người nông dân di cư đến đây là những người dũng cảm tìm kiếm cuộc sống mới, và để tồn tại trong vùng đất đầy thử thách này, họ đã phải đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau Dù đến từ nhiều nơi khác nhau, họ đều chia sẻ những phẩm chất như liều lĩnh, mạnh mẽ và giàu nghị lực, tạo nền tảng cho tính trọng nghĩa Cuộc sống chung giữa các tộc người với nguồn gốc và văn hóa khác nhau đã hình thành một thái độ ứng xử đặc trưng ở Tây Nam Bộ, nơi tính chất “tứ xứ” mang lại tinh thần phóng khoáng, cởi mở, giúp các cộng đồng dễ dàng hòa nhập và tiếp nhận các yếu tố văn hóa khác.

Không gian văn hóa Tây Nam Bộ hình thành tính trọng nghĩa, nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi, khí hậu dễ chịu và sự phong phú của động thực vật Người dân nơi đây sống chân thành, cởi mở và giản dị, không quá coi trọng tiền tài Tuy nhiên, để đón nhận sự giàu có từ thiên nhiên, họ phải nỗ lực rất nhiều, bởi Tây Nam Bộ từng là vùng đất hoang sơ, đòi hỏi sự đoàn kết và nương tựa lẫn nhau trong những ngày đầu khai hoang.

Người dân Tây Nam Bộ sống phóng khoáng và tự tại, không quá chú trọng vào việc khoa cử mặc dù có đi học Quyển sách "gối đầu giường" của họ là Minh Tâm bửu giám, tập hợp các trích đoạn từ Nho giáo, Lão Tử và Phật giáo, chứa đựng những câu nói giáo huấn về đạo đức và triết lý nhân sinh.

43 luyện tâm hồn, bồi dưỡng đức hạnh, hướng dẫn việc ứng xử hằng ngày Do đó, vấn đề đạo đức, lễ nghĩa ở Tây Nam Bộ rất đƣợc xem trọng

Tính cách của người Tây Nam Bộ thể hiện sự hào hiệp, hiếu khách và thẳng thắn, bộc trực trong cuộc sống hàng ngày Trong tác phẩm "Lớp lớp phù sa" của Kiệt Tấn, hình ảnh những con người sống hết mình, sẵn sàng chia sẻ và giúp đỡ nhau nổi bật lên, thể hiện cách sống rộng rãi và tấm lòng không tính toán thiệt hơn Những nhân vật như chú Ba Khuôn, Lão Thần Y và Bảy Đãi đã thể hiện hành động cao đẹp khi giúp đỡ người yếu thế trong hoạn nạn Câu ca dao “Trong cơn hoạn nạn mới tỏ lòng nhau” phản ánh rõ nét tình cảm và sự sẻ chia trong cộng đồng Chú Ba, dù hoàn cảnh gia đình khó khăn, vẫn chấp nhận hy sinh lợi ích cá nhân để lo liệu cho người đã khuất, thể hiện nét đẹp văn hóa và tính nhân văn của người miền Tây Hình ảnh chú Ba tự hỏi về nỗi buồn của vợ và con trong cái Tết không trọn vẹn càng làm nổi bật trái tim bao dung của ông, dù trong lòng vẫn đầy dằn vặt về số phận của mình.

Một người đàn ông miền Tây với bản lĩnh vững vàng không thể đứng nhìn cảnh vợ con của một người bất hạnh qua đời vì những khó khăn trong cuộc sống Trong lòng ông trỗi dậy sự cảm thương sâu sắc dành cho những số phận kém may mắn.

Người đàn ông bước đi với trái tim nặng trĩu nỗi buồn và căm phẫn, thương cho số phận của gia đình chú Tư Chú Tư, người hiền lành và chịu khó, đã bỏ mạng trong lúc kiếm sống nuôi gia đình, để lại vợ và năm đứa con nhỏ Thím Tư, sức khỏe yếu, giờ đây phải một mình gồng gánh nuôi con Chú cảm thương cho hoàn cảnh khó khăn của những người nghèo khổ quanh năm vất vả nhưng vẫn không đủ ăn mặc, mặc dù so với gia đình chú Tư, chú còn có phần may mắn hơn.

Đặc trƣng đời sống văn hóa Nam Bộ

Con người Nam bộ luôn gắn bó sâu sắc với sông nước, tạo nên một mối liên hệ vô hình nhưng bền chặt Tình cảm này không chỉ thể hiện ở tình yêu tha thiết mà còn là sự kết nối thân thiết giữa con người và dòng phù sa Sự gắn bó này đã ăn sâu vào tâm thức của cư dân nơi đây, phản ánh nét tính cách đặc trưng của họ.

Biểu hiện đầu tiên trong tình sông nước của người dân Nam Bộ là đặc điểm cư trú ven các con sông lớn, nơi họ có thể tận hưởng không khí sông nước và khai thác nguồn lợi thủy hải sản Sông nước không chỉ là yếu tố tự nhiên mà còn gắn bó mật thiết với cuộc sống của con người, khiến họ luôn cảm thấy lưu luyến mỗi khi rời xa.

Tính cách không muốn thay đổi và lối sống gắn bó với sông nước là đặc trưng của người vùng phù sa Nhân vật chú Ba trong tác phẩm của Kiệt Tấn thể hiện sự gắn bó này qua quyết định quan trọng trong cuộc đời, khi chú ngồi bên dòng sông, cảm nhận nỗi bâng khuâng về quê hương và tương lai của con cái Dù rời quê hương để làm việc tại xưởng cưa Tấn Phát, chú vẫn tìm đến những nơi có dòng sông, thể hiện sự kết nối sâu sắc với ký ức và kỷ niệm Kiệt Tấn, dù sống ở vùng đất xa lạ, vẫn luôn nhớ về quê hương và dòng phù sa, mang theo nỗi niềm thương nhớ không thể dứt bỏ.

Tình sông nước của người Nam Bộ thể hiện rõ nét trong đời sống sinh hoạt hàng ngày Mọi hoạt động của người dân đều gắn liền với các dòng sông, bờ kênh, và con rạch, tạo nên một bức tranh sinh động về văn hóa và lối sống nơi đây.

Dòng sông không chỉ là nguồn nước tưới tiêu và bồi đắp phù sa cho ruộng đồng, mà còn là tuyến đường giao thông quan trọng, giúp con người di chuyển và buôn bán Sự tấp nập của các chợ nổi trên sông thể hiện sự phát triển của vùng miền, với những ghe lớn, ghe nhỏ tấp nập, tạo nên không khí nhộn nhịp Giao tiếp và trao đổi hàng hóa trên sông trở thành nét đặc trưng của con người Nam Bộ, thể hiện sự phồn thịnh và giàu có của văn hóa nơi đây Cách bày bán trên sông mang đến sự phóng khoáng, thoải mái, không quá kì kèo, phản ánh nét đẹp văn hóa và sự duyên dáng của sông nước Sông nước không chỉ là yếu tố thiết yếu cho sự sống còn mà còn là môi trường nuôi dưỡng những giá trị văn hóa độc đáo của miền đất Việt Nam.

Các nhân vật như chú Ba Khuôn, thím Ba, ông Đương, Lão Thần Y trong tác phẩm của Kiệt Tấn phản ánh sâu sắc tính cách và văn hóa của cư dân vùng sông nước Mỗi nhân vật là một bức tranh sinh động, thể hiện sự khác biệt giữa người dân vùng văn hóa sông nước và cư dân miền biển Họ không mang vẻ vạm vỡ, mặn mòi của biển cả mà thay vào đó là sự trữ tình, đằm thắm cùng những mộng mơ của miền nước ngọt Điều này được thể hiện rõ qua những điệu hò trên sông, nơi âm thanh vang vọng và hòa quyện với tiếng sóng, tạo nên một không gian âm nhạc say đắm lòng người Sự kết hợp giữa sóng nước và tiếng hò tạo nên một bức tranh thơ mộng, làm nổi bật tình yêu với vẻ đẹp của sông nước.

Khi con người uốn khúc trên sông, họ vững tay chèo và cất tiếng ca vang dậy khắp nơi, tạo nên cảm giác hòa mình vào dòng nước mát lạnh Tiếng hò hòa quyện với âm thanh của nước, tạo ra những giai điệu lôi cuốn, giúp con người quên đi những lo âu, mệt mỏi Những âm thanh ấy không chỉ làm cho thiên nhiên trở nên đẹp đẽ, thơ mộng hơn mà còn mang lại sự thanh thản cho tâm hồn mỗi người.

Trong lúc chờ thím Tư sinh, Chú Ba vẫn cảm nhận được sự xốn xang trong lòng khi lắng nghe tiếng ca hò vang vọng khắp khúc sông Âm thanh này không chỉ làm dịu tâm hồn mà còn khiến mọi thứ xung quanh trôi đi nhịp nhàng, lúc nhanh lúc chậm theo giai điệu trữ tình.

Nền trời trong vắt và xanh cao vút như những ước mơ xa vời Từ xa, có giọng hò nữ nhẹ nhàng cất lên, tuy không rõ nhưng vẫn để lại chút âm thanh ơ ơ ở phía cuối Ngay sau đó, giọng hò nam vang lên đáp lại, tạo nên một không gian âm nhạc đầy cảm xúc.

Bỏ chiếc ghe sau (chớ) chèo mau anh đợi

Kẻo khuất khúc sông nầy (ờ ờ…)

(rồi) bờ bụi tối tăm… (ờ ơ ơ…)

… Ý nghĩ của chú bị cắt ngang bởi giọng hò nữ bây giờ tới gần nghe rõ hơn: Hò… ơ ờ ơ ớ…

Bên sông này bắc cây cầu mười tấm ván

(mà) Bên sông kia lập cái quán mười hai từng

Bán buôn nuôi mẹ ( hò ờ ờ…)

(chớ em) bán buôn nuôi mẹ

(để) cầm chừng đợi (ờ ớ…) anh (ờ ớ ơ…)

Chèn ơi! Giọng hát ngân nga thật cuốn hút Nếu chú cầm chèo, có lẽ sẽ cảm thấy bủn rủn, hoặc chỉ muốn khoan mái chèo để ngắm nhìn rõ hơn vẻ đẹp của người nữ.

Tiếng hò trở nên tuyệt vời và cuốn hút khi được cất lên bên dòng sông, nơi mà thiên nhiên hòa quyện với âm thanh, tạo nên một không gian đầy cảm xúc Chỉ có sông nước mới có khả năng nâng niu và truyền tải vẻ đẹp của tiếng hò, mang đến cho người nghe những trải nghiệm sâu sắc và ý nghĩa.

55 nước vô tận mới sẵn sàng nghe con người trải lòng san sẻ trên những câu ca đƣợm chất trữ tình

Sông nước là phần máu thịt, huyết thanh của cư dân Nam Bộ, nơi họ gắn bó và yêu thương mãnh liệt Tình yêu với sông nước không chỉ là sự gắn kết mà còn là phần không thể thiếu trong cuộc sống của họ, từ khi chào đời đã được bao quanh bởi vẻ đẹp của sông nước Âm thanh của sóng vỗ mạn thuyền đã ăn sâu vào tâm hồn, tạo nên một tình yêu vĩnh hằng và bất diệt với dòng sông.

2.3.2 Nét đẹp ẩm thực Ẩm thực là một trong những nét đẹp văn hóa, con người ăn uống không phải chỉ để thỏa mãn nhu cầu hàng ngày mà trên hết là sự thể hiện bản sắc văn hóa của từng vùng, từng miền, từng quốc gia dân tộc Trong mỗi quốc gia lại chia ra thành các miền, mỗi miền lại có một nét văn hóa ăn uống đặc thù, tạo nên đặc trƣng riêng biệt để phân biệt giữa vùng này với vùng khác Phong cách ăn uống một phần phản ánh thói quen sống và tính cách con người Con người tỉ mỉ thì món ăn cũng chỉn chu, kĩ càng, con người phóng khoáng, ưa sự đơn giản thì món ăn cũng đƣợc phô bày theo phong cách phóng khoáng của chính chủ nhân làm ra nó Ẩm thực là nghệ thuật và cũng là văn hóa của con người

Ẩm thực không thể được so sánh giữa các vùng miền hay quốc gia mà chỉ có thể nhận diện những nét tương đồng và khác biệt Ở Việt Nam, văn hóa ẩm thực Nam Bộ nổi bật với sự hoang dã và sáng tạo, phản ánh qua các món ăn phong phú từ nguồn lợi tự nhiên Vùng đất Nam Bộ, với sự đa dạng về sinh thái, đã hình thành thói quen ẩm thực gắn liền với tự nhiên, nơi cư dân không ngần ngại thưởng thức những món ăn độc đáo như con còng, ba khía, rắn lươn, ếch, nhái, và chuột.

Người dân nơi đây thường thưởng thức các món ăn đặc sản như thịt chuột, cào cào, châu chấu, ve sầu và bọ xít Thịt chuột không chỉ là món ăn hàng ngày mà còn được ưa chuộng trong các buổi tụ họp gia đình, nơi họ vừa thưởng thức món khoái khẩu vừa trò chuyện, hàn huyên.

DẤU ẤN VĂN HÓA NAM BỘ TRONG LỚP LỚP PHÙ SA CỦA KIỆT TẤN NHÌN TỪ PHƯƠNG DIỆN NGHỆ THUẬT

Ngày đăng: 19/03/2022, 19:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Đào Duy Anh (1992), Việt Nam văn hóa sử cương, NXB Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam văn hóa sử cương
Tác giả: Đào Duy Anh
Nhà XB: NXB Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 1992
[2]. Trần Hoài Anh (2012), Văn học nhìn từ văn hóa, NXB Thanh niên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn học nhìn từ văn hóa
Tác giả: Trần Hoài Anh
Nhà XB: NXB Thanh niên
Năm: 2012
[3]. Trần Hoài Anh (2014), Văn hóa văn chương và hành trình sáng tạo , NXB Thanh niên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa văn chương và hành trình sáng tạo
Tác giả: Trần Hoài Anh
Nhà XB: NXB Thanh niên
Năm: 2014
[4]. Nguyễn Tuấn Anh (2009), “Ca dao, tục ngữ người Việt miền Tây Nam Bộ dưới góc nhìn văn hoá học”, Luận văn Thạc sĩ Văn hoá học, ĐH KHXH&NV, ĐHQG TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ca dao, tục ngữ người Việt miền Tây Nam Bộ dưới góc nhìn văn hoá học
Tác giả: Nguyễn Tuấn Anh
Năm: 2009
[5]. Đoàn Văn Chúc (1997), Văn hóa học, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa học
Tác giả: Đoàn Văn Chúc
Nhà XB: NXB Văn hóa Thông tin
Năm: 1997
[6]. Lê Xuân Diệm – Đào Linh Côn – Võ Sĩ Khải (1995), “Văn hoá Oc Eo những khám phá mới”, NXB KHXH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hoá Oc Eo những khám phá mới
Tác giả: Lê Xuân Diệm – Đào Linh Côn – Võ Sĩ Khải
Nhà XB: NXB KHXH
Năm: 1995
[7]. Chu Xuân Diên (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB TPHCM, TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở văn hóa Việt Nam
Tác giả: Chu Xuân Diên
Nhà XB: NXB TPHCM
Năm: 1999
[8]. Trịnh Hoài Đức (2005), Gia Định thành thông chí, NXBTổng hợp Đồng Nai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gia Định thành thông chí
Tác giả: Trịnh Hoài Đức
Nhà XB: NXBTổng hợp Đồng Nai
Năm: 2005
[9]. Trịnh Hoài Đức (2005), Gia Định thành thông chí, NXB Tổng hợp Đồng Nai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gia Định thành thông chí
Tác giả: Trịnh Hoài Đức
Nhà XB: NXB Tổng hợp Đồng Nai
Năm: 2005
[10]. Nguyễn Mộng Giác (1987), Nghĩ về Kiệt Tấn, Bạn Văn, Một Thuở, NXB Văn Mới, Hoa Kỳ. Nguồn: https://nguyenmonggiac.com/phe-binh/505-nghi-ve-kiet-tan.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghĩ về Kiệt Tấn, Bạn Văn, Một Thuở
Tác giả: Nguyễn Mộng Giác
Nhà XB: NXB Văn Mới
Năm: 1987
[11]. Nguyễn Thị Hậu – Lê Thanh Hải (2010), Khảo cổ học bình dân Nam bộ Việt Nam, từ thực nghiệm đến lý thuyết, NXB Tổng hợp TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo cổ học bình dân Nam bộ Việt Nam, từ thực nghiệm đến lý thuyết
Tác giả: Nguyễn Thị Hậu – Lê Thanh Hải
Nhà XB: NXB Tổng hợp TPHCM
Năm: 2010
[12]. Lý Tùng Hiếu, “Vùng văn hóa Nam Bộ: Định vị và đặc trƣng văn hóa”. Nguồn: http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-viet-nam/van-hoa-nam-bo/1238-ly-tung-hieu-vung-van-hoa-nam-bo-dinh-vi-va-dac-trung-van-hoa.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vùng văn hóa Nam Bộ: Định vị và đặc trƣng văn hóa
[13]. Cao Thị Hồng (2020), Những vẻ đẹp văn chương, NXB Hội nhà văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vẻ đẹp văn chương
Tác giả: Cao Thị Hồng
Nhà XB: NXB Hội nhà văn
Năm: 2020
[14]. Nguyễn Văn Lục, “Ba điều về Kiệt Tấn”. Nguồn: http://www. namkyluctinh.com/kiet-tan/nvluc-kiettan.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ba điều về Kiệt Tấn
[15]. Phạm Đức Mạnh (1996), Di tích khảo cổ học Bưng Bạc Bà Rịa – Vũng tàu, NXB KHXH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di tích khảo cổ học Bưng Bạc Bà Rịa – Vũng tàu
Tác giả: Phạm Đức Mạnh
Nhà XB: NXB KHXH
Năm: 1996
[18]. Phan Quang (1981), Đồng Bằng sông Cửu Long, NXB Văn hoá, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đồng Bằng sông Cửu Long
Tác giả: Phan Quang
Nhà XB: NXB Văn hoá
Năm: 1981
[19]. Trần Phú Huệ Quang, “Tính bao dung của người miền Tây Nam Bộ”. Nguồn: http://vanhoahoc.net/nghien-cuu/van-hoa-viet-nam/van-hoa-nam-bo/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tính bao dung của người miền Tây Nam Bộ
[21]. Châu Đạt Quan – Hà Văn Tấn dịch (2017), Chân Lạp phong thổ ký, NXB Thế giới và Dân trí books Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chân Lạp phong thổ ký
Tác giả: Châu Đạt Quan – Hà Văn Tấn dịch
Nhà XB: NXB Thế giới và Dân trí books
Năm: 2017
[22]. Trần Đình Sử, Lê Bá Hán, Nguyễn Khắc Phi (2004), Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển thuật ngữ văn học
Tác giả: Trần Đình Sử, Lê Bá Hán, Nguyễn Khắc Phi
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2004
[23]. Trần Đình Sử (2011), Lí luận văn học, NXB Đại học sƣ phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận văn học
Tác giả: Trần Đình Sử
Nhà XB: NXB Đại học sƣ phạm
Năm: 2011

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w