1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TAM PHƯỚC ĐỒNG NAI

120 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Tín Dụng Cho Các Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Tam Phước Đồng Nai
Tác giả Hoàng Xuân Nhật
Người hướng dẫn TS. Phan Ngọc Minh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 245,63 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CÁM ƠN

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

    • DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

    • 2.1 Mục tiêu tổng quát

    • 2.2 Mục tiêu cụ thể

  • 3. Câu hỏi nghiên cứu

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4.1 Đối tượng nghiên cứu

    • 4.2 Phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Nội dung nghiên cứu

  • 7. Đóng góp của đề tài

  • 8. Tổng quan nghiên cứu

  • 9. Kết cấu của đề tài

  • CHƯƠNG 1:

  • TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại

  • 1.1.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng thương mại

  • 1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng

    • 1.1.3.1 Dựa trên thời hạn tín dụng

    • 1.1.3.2 Dựa trên hình thức đảm bảo

    • 1.1.3.3 Dựa theo hình thức cấp tín dụng

  • 1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại

  • 1.1.4.1 Đối với khách hàng

  • 1.1.4.2 Đối với NHTM

  • 1.1.4.3 Đối với nền kinh tế

    • 1.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ NHU CẦU TÀI TRỢ VỐN

    • 1.2.1 Khái niệm về khu công nghiệp

    • 1.2.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp

    • 1.2.3 Vai trò của phát triển khu công nghiệp

    • 1.3 PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

      • 1.3.3.1 Các chỉ tiêu phát triển tín dụng theo chiều rộng

      • 1.3.3.2 Các chỉ tiêu phát triển tín dụng theo chiều sâu

  • 1.3.4.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng

    • * Chính sách và quy trình tín dụng của ngân hàng

    • Quy mô vốn của ngân hàng

    • Chính sách Marketing ở ngân hàng

    • Công nghệ

    • Trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên trong ngân hàng

  • 1.3.4.2 Nhân tố bên ngoài

    • * Môi trường kinh tế

    • * Môi trường chính trị

    • Sự cạnh tranh của các ngân hàng trên thị trường

      • 1.3.5.3 Bài học kinh nghiệm cho Agribank CN Tam Phước Đồng Nai

  • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2:

  • THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

  • PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

  • - CHI NHÁNH TAM PHƯỚC ĐỒNG NAI

    • 2.1.2 Kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2018 - 2020

    • Biểu đồ 2.2: Kết quả kinh doanh của Agribank - CN Tam Phước Đồng Nai

    • Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ doanh nghiệp trong KCN vay vốn tại chi nhánh

      • 2.4.1.3 Chỉ tiêu phản ánh phát triển dư nợ

      • * Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng cho các khu công nghiệp

      • 2.4.2.1 Cơ cấu dư nợ doanh nghiệp trong khu công nghiệp

      • * Cơ cấu dư nợ doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo nhóm nợ

      • * Cơ cấu dư nợ doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo thời gian

    • Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ doanh nghiệp trong KCN theo thời gian

      • * Cơ cấu dư nợ doanh nghiệp trong KCN theo mục đích sử dụng vốn

    • Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ doanh nghiệp trong KCN theo mục đích sử dụng vốn

      • * Cơ cấu dư nợ doanh nghiệp trong KCN theo tài sản bảo đảm

    • Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ doanh nghiệp trong KCN theo tài sản bảo đảm

      • 2.4.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá nợ quá hạn doanh nghiệp trong KCN

  • 2.5.1 Kết quả đạt được

  • 2.5.2 Hạn chế

  • 2.5.3 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế

    • * về phía doanh nghiệp trong KCN

    • * về phía ngân hàng

    • * Các nguyên nhân khác

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3:

  • GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH TAM PHƯỚC

  • ĐỒNG NAI

  • 3.2.1 Nhóm các giải pháp nghiệp vụ

    • 3.2.1.1 Giải pháp về chính sách

    • 3.2.1.2 Giải pháp về sản phẩm

    • 3.2.1.3 Giải pháp về đa dạng tài sản bảo đảm

  • 3.2.2 Nhóm các giải pháp marketing

  • 3.2.3 Nhóm các giải pháp nguồn lực

    • 3.3 KIẾN NGHỊ

  • 3.3.1 Đối với Agribank - Trụ sở chính

  • 3.3.2 Đối với chính quyền địa phương tỉnh Đồng Nai

    • Kết luận chương 3

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 01: DIỄN GIẢI QUY TRÌNH TÍN DỤNG

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại

Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM) và có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng cũng như tín dụng của NHTM Dưới đây là một số định nghĩa liên quan đến tín dụng và tín dụng NHTM.

- Theo Lê Thị Tuyết Hoa và cộng sự (2017), tín dụng là khái niệm phản ánh

Quá trình chuyển giao quyền sử dụng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng diễn ra trong một khoảng thời gian xác định Sau khi kết thúc thời gian này, người sử dụng có trách nhiệm hoàn trả giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.

Tín dụng ngân hàng thương mại (NHTM) là một giao dịch giữa hai bên, trong đó NHTM cung cấp tài sản cho bên nhận tín dụng như doanh nghiệp, cá nhân hoặc các tổ chức khác, với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi.

Tín dụng, theo Nguyễn Thị Thu Đông (2012), được định nghĩa là mối quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế Trong đó, một bên chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị, có thể là hàng hóa hoặc tiền tệ, cho bên kia với những điều kiện và thời gian nhất định mà hai bên đã thống nhất, dựa trên nguyên tắc hoàn trả.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là quá trình mà NHTM chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho khách hàng, bao gồm doanh nghiệp và cá nhân, trong một khoảng thời gian xác định Nguyên tắc cơ bản của hoạt động này là khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi sau khi kết thúc thời gian sử dụng.

1.1.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng thương mại

- Theo Bùi Diệu Anh và cộng sự (2013), tín dụng NHTM có các đặc điểm sau:

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) dựa trên nền tảng niềm tin, trong đó NHTM tin tưởng rằng khách hàng vay sẽ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nợ đúng theo các thỏa thuận đã ký kết.

Tài sản cấp tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) rất đa dạng, bao gồm tiền, tài sản thực và uy tín Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, NHTM chỉ được phép thực hiện các hoạt động cho vay, bao thanh toán, chiết khấu và bảo lãnh.

Do đó, tài sản cấp tín dụng của các NHTM là tiền và uy tín.

- Khi NHTM cấp tín dụng cho khách hàng phải có mục đích sử dụng vốn cụ thể trong thời gian xác định.

Nguyên tắc hoàn trả nợ trong tín dụng ngân hàng thương mại yêu cầu người vay phải hoàn trả gốc và lãi một cách vô điều kiện, điều này được quy định rõ ràng trong hợp đồng tín dụng cùng với các văn bản pháp lý liên quan.

1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu Một số tiêu chí phổ biến được đề cập trong các giáo trình như của Bùi Diệu Anh và cộng sự (2013) cùng Lê Văn Tề (2013) bao gồm thời hạn cho vay, hình thức đảm bảo và hình thức cấp tín dụng.

1.1.3.1 Dựa trên thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn là các hoạt động tín dụng có thời gian vay từ 1 năm trở xuống, thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và chi tiêu cá nhân trong thời gian ngắn.

Tín dụng trung hạn là hình thức tín dụng có thời gian từ 1 đến 5 năm, phục vụ nhu cầu đầu tư tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh và thực hiện các dự án lớn với khả năng thu hồi vốn nhanh Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn tín dụng này để tạo ra vốn lưu động thường xuyên, trong khi cá nhân có thể đầu tư vào các tài sản có giá trị lớn hoặc bất động sản.

Tín dụng dài hạn đề cập đến các hoạt động tín dụng có thời gian vay trên 5 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án dài hạn như xây dựng nhà ở, nhà xưởng và các cơ sở hạ tầng công cộng.

1.1.3.2 Dựa trên hình thức đảm bảo

Tín dụng có đảm bảo là các khoản vay mà khách hàng sử dụng tài sản của mình, như nhà cửa, máy móc hoặc thiết bị, làm cam kết để đảm bảo cho khoản vay đó.

- đảm bảo cho khoản vay hoặc có sự bảo lãnh của người thứ2

Khi khách hàng không đủ khả năng thanh toán gốc và lãi đúng hạn, các biện pháp bảo đảm thường được áp dụng trong tín dụng ngân hàng bao gồm thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba.

Tín dụng không có đảm bảo là hình thức cấp tín dụng dựa vào uy tín và khả năng trả nợ của khách hàng mà không cần biện pháp bảo đảm nào Do có mức độ rủi ro cao, ngân hàng thường chỉ áp dụng hình thức này cho những khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt.

1.1.3.3 Dựa theo hình thức cấp tín dụng

- Dựa trên hình thức cấp tín dụng của NHTM có thể chia thành cho vay, chiết khấu, bao thanh toán và bảo lãnh, trong đó:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ NHU CẦU TÀI TRỢ VỐN

1.2.1 Khái niệm về khu công nghiệp

- Khái niệm KCN có nhiều định nghĩa khác nhau Tổng hợp từ các nghiên cứu về khu công nghiệp, đề tài thấy KCN được định nghĩa như sau:

Theo Tổ chức phát triển công nghiệp liên hợp quốc, khu công nghiệp (KCN) là khu vực được bao quanh bởi hàng rào, có sự quản lý độc lập và tập trung các doanh nghiệp hoạt động theo nhiều cơ chế khác nhau Các doanh nghiệp này có thể xuất khẩu hàng hóa hoặc tiêu thụ nội địa, miễn là tuân thủ các quy định quy hoạch về vị trí và ngành nghề.

Theo quy định của Việt Nam, khu công nghiệp (KCN) là khu vực được xác định rõ ràng về địa lý, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo quy định của Chính phủ.

Khu công nghiệp (KCN) là nơi quy tụ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ với các dự án đầu tư dài hạn Với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và vị trí thuận lợi về kết nối giao thông, KCN trở thành điểm thu hút đầu tư hấp dẫn cho cả nhà đầu tư trong nước và quốc tế, góp phần phát triển sản xuất công nghiệp tại các địa phương.

Khu công nghiệp (KCN) là khu vực tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho quá trình sản xuất, với ranh giới địa lý được xác định rõ ràng.

1.2.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp

Để phát triển khu công nghiệp hiệu quả, cần tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia Việc tìm hiểu đặc điểm, đặc biệt là tình hình vốn của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, sẽ giúp hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong muốn của họ.

Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) thường có nhu cầu vốn lớn để đầu tư vào dây chuyền sản xuất và máy móc hiện đại, do sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật Việc đổi mới thiết bị trở thành một yêu cầu cấp thiết, bên cạnh việc tuân thủ các quy định về môi trường và quy hoạch Do đó, các doanh nghiệp trong KCN chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng để đáp ứng các tiêu chuẩn này, dẫn đến nhu cầu vốn lớn cho tài sản cố định như nhà xưởng và máy móc Điều này tạo cơ hội cho các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng thương mại, triển khai hoạt động cho vay và cho thuê tài chính nhằm phục vụ nhu cầu vốn của các doanh nghiệp trong KCN.

Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) không chỉ cần vay vốn để mua sắm tài sản cố định mà còn cần bổ sung vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo chu kỳ Do đặc thù là doanh nghiệp sản xuất, nhu cầu vốn lưu động tăng theo quy mô doanh nghiệp, với yêu cầu tài chính để duy trì hoạt động như dự trữ hàng tồn kho và trả lương nhân viên Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp trong KCN có các khoản phải thu lớn từ những đối tác uy tín, vì vậy bên cạnh việc cho vay thông thường, các ngân hàng thương mại còn có thể áp dụng nhiều hình thức cấp tín dụng khác như chiết khấu và bao thanh toán để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của họ.

Nhiều doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN), đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài, đang có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất, chuyển tiền và thực hiện các giao dịch thanh toán, bảo lãnh Sự phát triển của các KCN đã góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và xuất khẩu Hàng hóa và dịch vụ từ các KCN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khối lượng hàng hóa xuất khẩu của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế và gia tăng nguồn ngoại tệ.

- Một đặc điểm khác biệt của các DN có vốn đầu tư nước ngoài trong

KCN thường sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp, báo cáo và sổ sách chứng từ, dẫn đến việc tiếp cận, phân tích và thẩm định khách hàng gặp nhiều khó khăn Điều này yêu cầu nguồn nhân sự chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu công việc.

1.2.3 Vai trò của phát triển khu công nghiệp

- Từ nghiên cứu của Vũ Thị La (2019), Nguyễn Cao Luận (2016), Phan Quốc

Tấn (2012), đề tài tổng hợp vai trò của khu công nghiệp đối với phát triển kinh tế xã hội của địa phương như sau:

Khu công nghiệp (KCN) đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư cả trong và ngoài nước, góp phần phát triển kinh tế địa phương Sự mở rộng của KCN dẫn đến sự gia tăng số lượng doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng nhanh chóng cho ngành công nghiệp Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền nông nghiệp lạc hậu sang nền công nghiệp hiện đại Như vậy, phát triển KCN chính là nền tảng để huy động nguồn vốn lớn cho sự phát triển kinh tế.

Địa phương đang thu hút nguồn vốn đầu tư từ trong và ngoài nước để phát triển ngành công nghiệp, đặc biệt là các khu công nghiệp (KCN) Sự phát triển này phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia đang phát triển, trong đó công nghiệp được xem là động lực chính cho sự phát triển kinh tế.

Việc phát triển khu công nghiệp (KCN) không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm mà còn thu hút lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp Điều này giúp cải thiện và ổn định đời sống người dân, vượt qua mức thu nhập bấp bênh trong lĩnh vực nông nghiệp.

Phát triển khu công nghiệp (KCN) không chỉ thúc đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng địa phương, mà còn cải thiện hệ thống giao thông, cống rãnh và hình thành các khu dân cư, khu đô thị mới Điều này góp phần đáng kể vào quá trình đô thị hóa nhanh chóng của khu vực.

Việc phát triển khu công nghiệp và thu hút nhiều doanh nghiệp hoạt động hiệu quả không chỉ giúp tăng sản lượng sản xuất tại địa phương mà còn là cơ sở vững chắc để gia tăng nguồn thu ngân sách Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và phát triển kinh tế địa phương.

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

1.3.1 Các nghiên cứu trước đây về phát triển tín dụng cho các khu công nghiệp

Chủ đề phát triển tín dụng cho các khu công nghiệp (KCN) vẫn còn hạn chế trong các nghiên cứu đăng tải trên tạp chí Theo khảo sát, chỉ có hai nghiên cứu nổi bật là của Trần Quốc Tuấn (2003) và Trần Văn Hân (2005) được công bố.

Trần Quốc Tuấn (2003) đã đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới cơ chế tín dụng phục vụ phát triển các khu công nghiệp (KCN) tại Đồng Nai Bài viết chỉ ra những vướng mắc trong cơ chế tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong các KCN, tuy nhiên, chưa cung cấp đánh giá cụ thể bằng số liệu về thực trạng phát triển tín dụng tại khu vực này Điều này dẫn đến sự không hoàn toàn trùng lắp giữa đối tượng và phạm vi nghiên cứu của bài viết với đề tài nghiên cứu.

Trần Văn Hân (2005) đã đề xuất các giải pháp nhằm giúp ngân hàng mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp ở Hà Nội Nghiên cứu này cung cấp cơ sở cho các ngân hàng trong việc đưa ra quyết định phát triển tín dụng cho các khu công nghiệp, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế khu vực.

Nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào các khu công nghiệp (KCN) tại Hà Nội và được thực hiện vào năm 2005, do đó không hoàn toàn trùng lặp với đề tài hiện tại Hơn nữa, bài viết trước chỉ đề cập đến các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn Hà Nội mà không đi sâu vào thực trạng cụ thể của từng ngân hàng.

Phước Đồng Nai Điều này có ý nghĩa thiết thực cho các nhà quản trị của chi nhánh trong thời gian tới.

Khi nói về tín dụng cho các khu công nghiệp, các tác giả thường tập trung vào hoạt động cấp vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu vực này, bao gồm cả các nhà đầu tư vào khu công nghiệp.

1.3.2 Khái niệm phát triển tín dụng và phát triển tín dụng cho các khu công nghiệp

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức hoạt động vì lợi nhuận, vì vậy việc phát triển kinh doanh trong môi trường cạnh tranh là rất quan trọng Hoạt động tín dụng, với vai trò là trung gian tài chính, đóng góp đáng kể vào việc tạo ra phần lớn thu nhập cho các NHTM.

Ngân hàng thương mại (NHTM) luôn chú trọng vào việc phát triển hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng cho các khu công nghiệp (KCN) Khái niệm phát triển tín dụng đã được nghiên cứu rộng rãi, như trong các công trình của Vũ Văn Thực (2014), Võ Đức Toàn (2013) và Nguyễn Thị Gấm (2012).

Theo định nghĩa từ điển Tiếng Việt (1994) được trích dẫn bởi Vũ Văn Thực (2014), "phát triển" là quá trình biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, và đơn giản đến phức tạp Khái niệm phát triển thể hiện sự vận động và biến đổi của một đối tượng theo hướng tốt hơn, với sự thay đổi về quy mô (từ ít đến nhiều) và chất lượng (từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp) Nghiên cứu sự phát triển của một đối tượng chính là nghiên cứu sự biến đổi về cả quy mô lẫn chất lượng của đối tượng đó.

Phát triển tín dụng cho khu công nghiệp (KCN) là quá trình mà ngân hàng thương mại áp dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao quy mô và chất lượng hoạt động tín dụng Điều này không chỉ giúp tăng cường nguồn vốn cho các doanh nghiệp trong KCN mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Phát triển hoạt động tín dụng cho khu công nghiệp (KCN) được thể hiện qua việc mở rộng quy mô tín dụng dành cho các doanh nghiệp.

KCN và phát triển theo chiều sâu - chất lượng hoạt động tín dụng dành cho các DN trong KCN Cụ thể:

Phát triển tín dụng cho các khu công nghiệp (KCN) thể hiện qua sự gia tăng quy mô hoạt động, được phản ánh bởi số lượng doanh nghiệp gửi hồ sơ vay vốn, số lượng doanh nghiệp trong KCN được ngân hàng cấp tín dụng, và sự tăng trưởng dư nợ tín dụng của các doanh nghiệp này.

Để phát triển bền vững hoạt động tín dụng cho các khu công nghiệp (KCN), các ngân hàng thương mại (NHTM) cần chú trọng không chỉ vào quy mô mà còn vào chất lượng tín dụng Chất lượng hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp trong KCN được đánh giá qua bốn yếu tố chính: cơ cấu dư nợ tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và thu nhập từ tín dụng dành cho doanh nghiệp trong KCN.

1.3.3 Các chỉ tiêu đo lường về phát triển tín dụng cho các KCN của ngân hàng thương mại

1.3.3.1 Các chỉ tiêu phát triển tín dụng theo chiều rộng

Chỉ tiêu phát triển khách hàng là một yếu tố quan trọng để đo lường sự phát triển tín dụng theo chiều rộng, thể hiện qua mức tăng số lượng khách hàng và tỷ lệ tăng trưởng của họ Chỉ tiêu này đã được áp dụng trong các nghiên cứu của Trần Quốc Tuấn (2003) và Trần Văn Hân, nhằm đánh giá hiệu quả trong việc mở rộng cơ sở khách hàng.

(2005), Vũ Văn Thực (2014), Võ Đức Toàn (2013) Trong đó:

- - Mức tăng số lượng khách hàng DN trong KCN:

- Mức tăng số lượng khách hàng DN trong KCN = số lượng khách hàng DN trong KCN năm (t) - số lượng khách hàng DN trong KCN năm (t-1)

Chỉ tiêu dương cho thấy sự gia tăng số lượng doanh nghiệp trong các khu công nghiệp vay vốn từ ngân hàng, phản ánh quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp đang mở rộng Ngược lại, nếu hiệu số âm, điều này cho thấy sự suy giảm trong hoạt động tín dụng dành cho doanh nghiệp.

Số lượng doanh nghiệp trong các khu công nghiệp vay vốn từ ngân hàng thương mại đã giảm, điều này không phù hợp với định hướng phát triển tín dụng dành cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.

- Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng DN trong các KCN

- Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng DN trong KCN = mức tăng số lượng khách hàng DN trong KCN năm (t) / số lượng khách hàng DN trong KCN năm (t-1) * 100%

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TAM PHƯỚC ĐỒNG NAI

GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TAM PHƯỚC ĐỒNG NAI 29

2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tam Phước Đồng Nai

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập vào năm 1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, nhằm hỗ trợ phát triển lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.

Agribank đã thành lập chi nhánh Tam Phước Đồng Nai vào tháng 10/2003 nhằm phục vụ khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp (KCN) Chi nhánh tọa lạc tại trung tâm KCN Tam Phước, thuộc loại II và trực thuộc Agribank - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai (chi nhánh loại I) Với mục tiêu mở rộng hoạt động ngân hàng tại khu vực có nhiều KCN, chi nhánh tập trung phát triển sản phẩm và dịch vụ để thu hút doanh nghiệp.

- Cơ cấu tổ chức các phòng ban tại Agribank - Chi nhánh Tam Phước Đồng

Nai gồm có Ban Giám đốc, Phòng Tổng hợp, Phòng Kế toán - Ngân quỹ, Phòng

Kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh có đội ngũ lao động gồm 20 người, chủ yếu là những cá nhân có trình độ từ đại học trở lên.

2.1.2 Kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2018 - 2020

- Hoạt động của chi nhánh trong giai đoạn 2018 - 2020 không ngừng được không ngừng gia tăng trong giai đoạn nghiên cứu (biểu đồ 2.1).

- Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động tiền gửi của khách hàng và dư nơ tín dụng của Agribank - CN Tam Phước Đồng Nai

- Nguồn: Agirbank - CN Tam Phước Đồng Nai -

Quy mô vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng tại chi nhánh đã tăng trưởng liên tục, từ 760.9 tỷ đồng năm 2018 lên 808.5 tỷ đồng năm 2019, tương ứng tăng 6%, và đạt 945.7 tỷ đồng năm 2020, tăng 17% so với năm trước Kết quả này có được nhờ vào các chương trình xúc tiến, quà tặng, cùng với thương hiệu mạnh và chất lượng phục vụ Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng vẫn thấp hơn kế hoạch do cạnh tranh từ các NHTM cổ phần với lãi suất cao Sự gia tăng vốn huy động đã tạo điều kiện cho chi nhánh cấp tín dụng, với dư nợ tín dụng tăng từ 666.3 tỷ đồng năm 2018 lên 715.3 tỷ đồng năm 2019 (tăng 7%) và đạt 781.9 tỷ đồng năm 2020 (tăng 9%) Điều này phản ánh nỗ lực của đội ngũ cán bộ tín dụng trong việc thu hút khách hàng vay vốn thông qua tư vấn và các chương trình địa phương.

Agribank chi nhánh Tam Phước ghi nhận rằng dư nợ doanh nghiệp chiếm 42% tổng dư nợ trong cơ cấu tín dụng Mặc dù quy mô tín dụng mở rộng, chi nhánh vẫn duy trì kiểm soát chất lượng tín dụng hiệu quả, với tỷ lệ nợ xấu chỉ ở mức 1.6%, thấp hơn kế hoạch đề ra là 2.5%.

Chi nhánh không ngừng mở rộng quy mô tín dụng và kiểm soát chất lượng tín dụng, đồng thời phát triển các dịch vụ khác để gia tăng thu nhập, bao gồm dịch vụ thanh toán, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, thu hộ, ngân hàng điện tử và bancassurance Kết quả là thu nhập và lợi nhuận trước thuế của chi nhánh tăng trưởng mạnh, với tổng thu nhập từ 189.5 tỷ đồng năm 2018 lên 236.7 tỷ đồng năm 2019, tăng 25% Năm 2020, tổng thu nhập tiếp tục đạt 261.6 tỷ đồng, tăng 11% so với năm trước Theo báo cáo của Agribank - CN Tam Phước Đồng Nai, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm 72% tổng thu nhập nhưng đang có xu hướng giảm, trong khi thu nhập phi lãi tăng lên 32% Sự gia tăng thu nhập nhanh chóng kết hợp với chi phí tăng thấp đã giúp lợi nhuận trước thuế năm 2019 đạt 54.6 tỷ đồng, tăng 65% so với năm 2018 và vượt 150% kế hoạch đề ra.

2020, lợi nhuận trước thuế tăng 17%, đạt 64.1 tỷ đồng.

- ■ Tổng thu nhập ■ Tổng chi phí, bao gồm trích lập ■ Lợi nhuận trước thuế

- Biểu đồ 2.2: Kết quả kinh doanh của Agribank - CN Tam Phước Đồng

- Nguồn: Agirbank - CN Tam Phước Đồng Nai

Trong giai đoạn 2018 - 2020, chi nhánh đã mở rộng quy mô hoạt động và đạt được kết quả kinh doanh khả quan, khẳng định nỗ lực không ngừng vượt qua khó khăn trong bối cảnh kinh tế biến động Thành quả này chứng tỏ sự phát triển bền vững của đơn vị.

SƠ LƯỢC GIỚI THIỆU VỀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

- Tỉnh Đồng Nai phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Đông Bắc giáp tỉnh

Lâm Đồng, nằm ở vị trí trung tâm Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, giáp với các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh, là khu vực phát triển năng động nhất Việt Nam Tỉnh Đồng Nai, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đã trở thành một trong những địa phương hàng đầu trong phát triển khu công nghiệp Theo thống kê năm 2020, Đồng Nai có 32 khu công nghiệp tập trung, với tổng diện tích khoảng 1.532 ha, phân bổ rộng khắp trên địa bàn tỉnh, khẳng định vai trò quan trọng của tỉnh trong lĩnh vực công nghiệp Việt Nam.

Trong đó, xét riêng tại thành phố Biên Hòa và địa bàn giáp ranh, ngoài KCN Tam

Phước hiện đã có nhiều công nghiệp, cụm công nghiệp lân cận liền kề như KCN An

Long Đức, KCN Thác Giang Điền, KCN Long Thành, Cụm công nghiệp

Đến năm 2025, tỉnh Đồng Nai dự kiến sẽ có từ 34 đến 36 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích quy hoạch khoảng 11.380 ha Bên cạnh đó, Chính phủ đã đồng ý cho Đồng Nai thành lập khu công nghiệp công nghệ cao tại huyện, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và thu hút đầu tư.

Long Thành (500 ha), khu liên hợp công nông nghiệp tại huyện Xuân Lộc và huyện

(2.186 ha), khu công nghệ cao chuyên ngành công nghệ sinh học tại huyện Cấm

Mỹ (209 ha) mở ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư vào Đồng Nai.

Với định hướng phát triển công nghiệp làm trọng tâm, việc phát triển tín dụng cho các khu công nghiệp (KCN) là một hoạt động quan trọng mà các ngân hàng thương mại (NHTM) cần chú trọng Hoạt động này không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong KCN mà còn có lợi cho ngân hàng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương.

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH

2.3.1 Các sản phẩm cấp tín dụng dành cho các doanh nghiệp trong KCN tại chi nhánh

Cho vay hợp vốn là dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn vượt khả năng cho vay của Agribank hoặc vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng Dịch vụ này giúp doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu tài chính cho các dự án lớn và mở rộng hoạt động kinh doanh.

Cho vay ưu đãi xuất khẩu là giải pháp hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp trong việc thu mua, sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu Đối tượng khách hàng bao gồm những doanh nghiệp có tín nhiệm, hợp đồng xuất khẩu và nguồn thu ngoại tệ, đồng thời thực hiện thanh toán qua Agribank và bán ngoại tệ cho ngân hàng này Khoản vay có tính chất ngắn hạn, thường không quá 6 tháng, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng vốn vay để đầu tư vào tài sản cố định như máy móc, thiết bị và nhà xưởng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đáp ứng nhu cầu vốn để sản xuất, kinh doanh của các DN có nhu cầu vay vốn thường xuyên, ổn định.

Cho vay vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh và dịch vụ là hình thức cho vay nhằm đáp ứng chi phí sản xuất và kinh doanh theo từng lần Sản phẩm này hướng đến các doanh nghiệp cần bổ sung vốn lưu động không thường xuyên, giúp họ kịp thời duy trì hoạt động sản xuất và dịch vụ.

Cấp hạn mức tín dụng dự phòng giúp hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chi trả chi phí dự án sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi các chi phí này có khả năng tăng so với dự kiến ban đầu.

Chi nhánh không chỉ cung cấp sản phẩm cho vay mà còn triển khai các dịch vụ chiết khấu và bảo lãnh cho doanh nghiệp trong khu vực Việc đa dạng hóa hình thức tín dụng giúp chi nhánh nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thu hút thêm khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh Tuy nhiên, trong danh mục sản phẩm tín dụng doanh nghiệp của Agribank, chi nhánh vẫn thiếu sản phẩm trọn gói dành riêng cho các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp, điều này gây khó khăn trong việc tiếp thị và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

2.3.2 Quy trình tín dụng dành cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại chi nhánh

- Quy trình tín dụng dành cho các DN nói chung được trình bày trong hình

2.1 và được diễn giải chi tiết trong phụ lục 01 Nhìn chung quy trình tín dụng mà

Quy trình tín dụng chung của CN hiện tại chưa được thiết kế riêng cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) Dù vậy, quy trình này vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc nhận diện, đo lường, đánh giá và xử lý rủi ro trong suốt quá trình cấp tín dụng.

Agribank - Chi nhánh Tam Phước Đồng Nai

- Nguồn: Agribank - Chi nhánh Tam Phước Đồng

2.3.3 Các quy định khác về cấp tín dụng đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại Agribank - Chi nhánh Tam Phước Đồng Nai

Chi nhánh Tam Phước Đồng Nai được tuân thủ theo chính sách chung của triển đối tượng khách hàng doanh nghiệp trong KCN tại Agribank như sau:

* Chính sách về đối tượng khách hàng

Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) cần ưu tiên cho các ngành nghề kinh doanh chính đã hoạt động ít nhất 2 năm Đội ngũ quản lý và điều hành cũng phải có kinh nghiệm tối thiểu 2 năm để đảm bảo hiệu quả trong quản trị.

Lịch sử tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xét duyệt vay vốn Đối với khách hàng mới, ưu tiên sẽ được dành cho những người có lịch sử tín dụng tốt và không có nợ xấu từ nhóm 2 trở lên tại các tổ chức tín dụng khác Đối với khách hàng cũ, ưu tiên cũng sẽ thuộc về những người có lịch sử tín dụng tốt và không có nợ xấu nhóm 2 trở lên theo xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank Những trường hợp khác sẽ nằm trong danh sách hạn chế cho vay, kiểm soát đặc biệt hoặc không được cho vay Đối với khách hàng doanh nghiệp trong khu công nghiệp, yêu cầu xếp hạng tín nhiệm tối thiểu là BB.

Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp cần phải nằm trong khu vực hoạt động của Agribank - Chi nhánh Tam Phước Đồng Nai, nơi cung cấp dịch vụ cho vay, đồng thời phải tuân thủ các quy định liên quan đến cho vay ngoài địa bàn của Agribank.

Nguồn trả nợ từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp cần phải đảm bảo khả năng hoàn trả cả gốc lẫn lãi vay.

Mức cho vay sẽ được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cùng với tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo.

Chính sách về tài sản đảm bảo và tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp được thực hiện theo các quy định chung của Agribank trong từng giai đoạn.

Chính sách lãi suất của Agribank áp dụng cho các khoản vay theo từng thời kỳ, với mức lãi suất được phân biệt dựa trên kỳ hạn vay, sản phẩm vay và loại tiền vay Ngoài ra, Agribank cũng quy định mức giảm lãi suất cho từng đối tượng khách hàng, tùy thuộc vào thẩm quyền phê duyệt giảm lãi suất.

Khách hàng tại Agirbank có thể vay vốn theo nhiều sản phẩm phù hợp với nhu cầu doanh nghiệp trong khu công nghiệp, bao gồm cho vay bổ sung vốn lưu động từng lần, theo hạn mức tín dụng, cho vay đầu tư tài sản cố định, tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu Thời hạn cho vay sẽ được xác định dựa trên quy định của từng sản phẩm và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Trong giai đoạn 2018 - 2020, chính sách hỗ trợ tiếp cận vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được củng cố thông qua nhiều nghị định quan trọng, bao gồm NĐ 34/2018/NĐ-CP về Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN), Nghị định 38/2018/NĐ-CP quy định về đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong KCN, và Nghị định 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp trong KCN Đặc biệt, Luật hỗ trợ doanh nghiệp trong KCN (Luật số 04/2017/QH14) đã được Quốc hội thông qua, cung cấp kênh tiếp cận vốn đa chiều cho doanh nghiệp trong KCN, có hiệu lực từ 01/01/2018, với ba loại quỹ: Quỹ phát triển doanh nghiệp trong KCN, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp trong KCN, và Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO CHIỀU RỘNG VÀ CHIỀU SÂU

2.4.1 Chỉ tiêu đánh giá phát triển tín dụng cho các khu công nghiệp theo chiều rộng

2.4.1.1 Chỉ tiêu phát triển khách hàng dựa trên mức tăng và tốc độ gia tăng số

Hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh đang được chú trọng phát triển để phù hợp với nhu cầu thị trường và đặc điểm kinh tế địa phương Sự phát triển của các khu công nghiệp (KCN) tại Đồng Nai mang lại tiềm năng mở rộng tín dụng, đặc biệt trong các KCN Theo bảng 2.1, số lượng doanh nghiệp trong KCN gửi hồ sơ đề nghị cấp tín dụng ngày càng tăng trong giai đoạn nghiên cứu Tuy nhiên, do ngân hàng chủ yếu gắn liền với lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, nhiều doanh nghiệp trong KCN vẫn chưa tiếp cận được vốn Năm 2018, chỉ có 15 hồ sơ đề nghị cấp tín dụng từ doanh nghiệp trong KCN gửi tới ngân hàng, chiếm tỷ lệ rất thấp.

43% tổng số doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp (KCN) là các doanh nghiệp quy mô vừa đến lớn, có tình hình tài chính ổn định và hoạt động lâu năm Những doanh nghiệp này sở hữu thị trường tiêu thụ rộng lớn, vì vậy được đánh giá là khách hàng tiềm năng tốt Kết quả xếp hạng tín nhiệm nội bộ của 15 doanh nghiệp trong khu vực này cho thấy sự đáng tin cậy và tiềm năng phát triển mạnh mẽ.

KCN là từ BBB trở lên Do đó, 100% doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đều được phê duyệt tín dụng.

Năm 2019, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp (KCN) tại Việt Nam tăng 63% so với năm trước, từ 35 lên 57 doanh nghiệp, trong đó 40% doanh nghiệp được cấp tín dụng Tuy nhiên, chỉ 19 hồ sơ tín dụng được chấp nhận, tương ứng với tỷ lệ 90%, trong khi ba hồ sơ bị từ chối do không đạt yêu cầu xếp hạng tín nhiệm và có thông tin kiện cáo Kết quả cho thấy chỉ 33% doanh nghiệp trong KCN đang vay vốn, phản ánh tiềm năng vay vốn còn thấp tại chi nhánh.

* Số lượng DN trong KCN gửi hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

* Số lượng DN trong KCN được chấp thuận cấp tín dụng

* Số lượng DN trong KCN trên địa bàn

* Nguồn: Agribank - Chi nhánh Tam Phước Đồng

Năm 2020, số doanh nghiệp trong các khu công nghiệp gửi hồ sơ vay vốn tại chi nhánh tăng 19% so với năm trước, với 25 hồ sơ, nhưng chỉ chiếm 35% trong tổng số 71 doanh nghiệp đang hoạt động Điều này cho thấy khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp còn hạn chế, chủ yếu do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, khiến nhiều doanh nghiệp phải điều chỉnh kế hoạch sản xuất Việc thực hiện giãn cách xã hội và gián đoạn trong các thị trường tiêu thụ quan trọng như Trung Quốc và Châu Âu đã làm trì hoãn nhiều dự án đầu tư mở rộng Thêm vào đó, một số doanh nghiệp đã có quan hệ vay vốn với các ngân hàng thương mại khác, khiến việc cấp thêm tín dụng mới trở nên khó khăn.

Một số doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh chưa có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng thương mại, dẫn đến số lượng khách hàng đề nghị vay vốn tại chi nhánh thấp Trong tổng số 25 hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, chỉ có 23 hồ sơ được phê duyệt, chiếm 92% Hai hồ sơ vay vốn bị từ chối do thiếu tài sản bảo đảm theo quy định, kết quả là chỉ còn 32% doanh nghiệp trong khu công nghiệp được vay vốn tại chi nhánh.

Kết quả phân tích cho thấy số lượng doanh nghiệp trong các khu công nghiệp (KCN) vay vốn tại chi nhánh đang gia tăng, nhưng mức tăng này vẫn thấp hơn so với số lượng doanh nghiệp trong các KCN trên địa bàn Điều này chỉ ra rằng chi nhánh còn nhiều tiềm năng để phát triển tín dụng doanh nghiệp trong các KCN.

2.4.1.2 Chỉ tiêu phát triển thị phần thể hiện tỷ lệ DN trong KCN có quan hệ tín dụng

Biểu đồ 2.3 minh họa tỷ lệ doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) có quan hệ tín dụng, phản ánh số lượng doanh nghiệp vay vốn tại các chi nhánh so với tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trong khu vực này.

* Số lượng DN trong khu công nghiệp được chấp thuận cấp tín dụng

* Số lượng DN trong khu công nghiệp trên địa bàn

* Tỷ lệ DN trong khu công nghiệp được vay Vốn/DN trong khu công nghiệp trên địa bàn

* Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ doanh nghiệp trong KCN vay vốn tại chi nhánh

* Nguồn: Agirbank - CN Tam Phước Đồng Nai

Tỷ lệ doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) vay vốn tại chi nhánh Agribank đang giảm dần, từ 43% vào năm 2018 xuống 33% năm 2019 và 32% năm 2020, mặc dù số lượng hồ sơ vay vốn tăng từ 15 lên 23 doanh nghiệp Điều này cho thấy chi nhánh chưa tiếp cận được nhiều doanh nghiệp trong KCN Nguyên nhân chính là sự cạnh tranh lớn trong thị trường vay vốn, cùng với việc Agribank không phải là thương hiệu ngân hàng được nhiều doanh nghiệp công nghiệp ưu tiên do định hướng nông nghiệp Ngoài ra, ngân hàng chưa có sản phẩm thiết kế đặc thù và các chương trình ưu đãi dành riêng cho doanh nghiệp trong KCN, khiến hoạt động marketing và xúc tiến chưa đạt hiệu quả mong muốn.

2.4.1.3 Chỉ tiêu phản ánh phát triển dư nợ

* * Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng cho các khu công nghiệp

Số lượng doanh nghiệp trong các khu công nghiệp (KCN) vay vốn tại chi nhánh đã tăng lên, dẫn đến quy mô dư nợ tín dụng dành cho doanh nghiệp trong KCN cũng tăng, từ 351.9 tỷ đồng năm 2018 lên 360.3 tỷ đồng năm 2019, tương ứng với mức tăng trưởng 2% Đến năm 2020, dư nợ tiếp tục tăng lên 379.9 tỷ đồng, tăng 5% so với năm trước Tuy nhiên, mức tăng trưởng này vẫn còn thấp so với sự gia tăng số lượng doanh nghiệp vay vốn, cho thấy dư nợ chưa thực sự đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp trong KCN Nguyên nhân là do các doanh nghiệp này thường có mối quan hệ với nhiều ngân hàng khác, chỉ vay một phần nhu cầu tại chi nhánh Một số ngân hàng thương mại cổ phần như Vietinbank, Vietcombank, ACB đã thu hút được nhiều khách hàng trong KCN nhờ sản phẩm thiết kế đặc thù và ưu đãi riêng cho nhóm doanh nghiệp này Ngoài ra, các sản phẩm trọn gói theo ngành nghề cũng được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Các ngân hàng này thường ưu đãi rút ngắn quy trình cấp tín dụng và giảm yêu cầu về tài sản bảo đảm, điều mà Agribank - chi nhánh Tam Phước Đồng Nai chưa thực hiện được, làm giảm khả năng thu hút khách hàng vay.

* Biểu đồ 2.4: Dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng cho các KCN

* Nguồn: Agribank - Chi nhánh Tam Phước Đồng Nai

* * Tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp trong khu công nghiệp / dư nợ tín dụng

Hoạt động tín dụng doanh nghiệp khu công nghiệp (KCN) tại Agribank - Chi nhánh Tam Phước Đồng Nai có vai trò quan trọng trong tổng thể hoạt động tín dụng Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ của KCN đang có xu hướng giảm dần trong giai đoạn nghiên cứu.

2.5 có thể thấy các mặc dù dư nợ doanh nghiệp KCN tăng dần trong giai đoạn nghiên cứu nhưng mức tăng chậm hơn so với mức tăng của dư nợ tín dụng chung, do đó, tỷ trọng dư nợ tín dụng cho các doanh nghiệp KCN trong tổng dư nợ của chi nhánh giảm dần Cụ thể, năm 2018, tỷ lệ này đạt 53%, cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu, sau đó, giảm chỉ còn lại 50% vào năm 2019 và đến năm

2020 chỉ còn lại 49% Kết quả này phần nào cho thấy việc phát triển tín dụng cho các KCN chưa thực sự được chú trọng đúng mức.

* Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng dư nợ tín dụng cho các KCN/dư nợ tín dụng

* Nguồn: Agribank - Chi nhánh Tam Phước Đồng Nai

* 2.4.2 Chỉ tiêu đánh giá phát triển tín dụng cho các khu công nghiệp theo chiều

2.4.2.1 Cơ cấu dư nợ doanh nghiệp trong khu công nghiệp

Để thúc đẩy tín dụng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cần chú trọng không chỉ vào việc mở rộng quy mô tín dụng mà còn phải đảm bảo phân tán rủi ro trong danh mục theo nhiều tiêu chí khác nhau Điều này sẽ giúp nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng sinh lời.

* * Cơ cấu dư nợ doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo nhóm nợ

Theo báo cáo của Agribank - Chi nhánh Tam Phước Đồng Nai, toàn bộ dư nợ doanh nghiệp trong KCN tại chi nhánh đều thuộc nhóm 1, không có nợ quá hạn hay nợ xấu Điều này cho thấy nhóm khách hàng này có ít rủi ro trong vay vốn nhờ vào lợi thế về vốn, quy trình, công nghệ và khả năng quản trị Vì vậy, nhóm khách hàng này được nhiều ngân hàng thương mại chú trọng phát triển tín dụng.

Để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong bối cảnh kinh tế bất ổn, chi nhánh đã tập trung vào việc tăng cường tín dụng ngắn hạn nhằm hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp trong việc bổ sung vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, dẫn đến nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, như thể hiện trong bảng 2.2.

* Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ doanh nghiệp trong KCN theo thời gian

* Nguồn: Agribank - Chi nhánh Tam Phước Đồng

Trong năm 2018, nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong KCN đạt 343.9 tỷ đồng, chiếm 98% tổng dư nợ, trong khi nợ trung hạn chỉ 8 tỷ đồng, chiếm 2% Đến năm 2019, nợ ngắn hạn giảm xuống 323.7 tỷ đồng, chiếm 90%, trong khi nợ trung hạn tăng lên 15.6 tỷ đồng, chiếm 4% Có 3 khoản vay dài hạn cho việc xây dựng phân xưởng mới với tổng dư nợ 20.9 tỷ đồng, chiếm 6% Năm 2020, nợ ngắn hạn tiếp tục giảm xuống 311.9 tỷ đồng, chiếm 82%, trong khi nợ dài hạn tăng mạnh lên 64.8 tỷ đồng, tăng 209% so với năm trước Sự gia tăng nợ dài hạn phản ánh xu hướng mở rộng sản xuất và đầu tư vào máy móc sau khi dịch bệnh được kiểm soát, giúp chi nhánh đáp ứng nhu cầu khách hàng và phân tán rủi ro hiệu quả.

* * Cơ cấu dư nợ doanh nghiệp trong KCN theo mục đích sử dụng vốn

Ngày đăng: 18/03/2022, 23:15

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w