1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn xã phúc than, huyện than uyên, tỉnh lai châu (khóa luận tốt nghiệp)

108 205 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát triển chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn xã Phúc Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu
Tác giả Triệu Thị Mấy
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Hữu Giáp
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 877,98 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • TÓM TẮT KHÓA LUẬN

  • MỤC LỤC

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.3.2.1. Về nội dung

        • 1.3.2.2. Phạm vi không gian

        • 1.3.2.3. Về thời gian

  • PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂNCHĂN NUÔI TRÂU, BÒ

    • 2.1. Lý luận về phát triển chăn nuôi trâu, bò

      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan

        • 2.1.1.1 Phát triển

        • 2.1.1.2. Phát triển bền vững

        • 2.1.1.3. Chăn nuôi

        • 2.1.1.4. Phát triển chăn nuôi

      • 2.1.2 Đặc điểm và vai trò phát triển chăn nuôi

        • 2.1.2.1 Đặc điểm của phát triển chăn nuôi

        • 2.1.2.2 Vai trò của phát triển chăn nuôi trâu, bò

      • 2.1.3 Nội dung phát triển chăn nuôi trâu, bò

        • 2.1.3.1 Đánh giá quy hoạch phát triển chăn nuôi trâu, bò

        • 2.1.3.2 Thực trạng phát triển chăn nuôi trâu bò

        • 2.1.3.3. Tổ chức sản xuất

        • 2.1.3.4. Đánh giá hiệu quả chăn nuôi trâu bò

        • 2.1.3.5 Giải pháp hỗ trợ phát triển chăn nuôi trâu bò

      • 2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi trâu, bò

    • 2.2. Cơ sở thực tiễn phát triển chăn nuôi trâu, bò

      • 2.2.1. Tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò trên thế giới

        • 2.2.1.1 Kinh nghiệm chăn nuôi gia súc ở Brazil

        • 2.2.1.2 Kinh nghiệm chăn nuôi bò thịt ở Úc

      • 2.2.2. Tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò ở Việt Nam

      • 2.2.3 Bài học kinh nghiệm trong phát triển chăn nuôi trâu, bò

  • PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU

    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.1 Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2 Đặc điểm địa hình

        • 3.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy văn

        • 3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

        • 3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai

        • 3.1.2.2 Tình hình dân số và lao động

        • 3.1.2.3. Cơ sở vật chất - hạ tầng

        • 3.1.2.4 Kết quả phát triển kinh tế của xã 3 năm qua

        • 3.1.2.4.2. Khu vực kinh tế công nghiệp

        • 3.1.2.4.3. Khu vực kinh tế dịch vụ

      • 3.1.3. Thuận lợi và khó khăn của địa bàn

    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra

        • 3.2.1.1 Chọn điểm nghiên cứu

        • 3.2.1.2 Chọn mẫu điều tra

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.2.1 Thông tin thứ cấp

        • 3.2.2.2 Thông tin sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thông tin

        • 3.2.3.1 Công cụ xử lý số liệu và phân tích thông tin

        • 3.2.3.2 Phân tích thông tin

      • 3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn xã Phúc Than

      • 4.1.1. Thực trạng phát triển về quy mô chăn nuôi trâu, bò

      • 4.1.2. Thực trạng phát triển các nguồn lực phục vụ chăn nuôi trâu, bò

        • 4.1.2.1 Nguồn lực đất đai phục vụ cho hoạt động chăn nuôi

        • 4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

        • 4.1.2.3 Nguồn nhân lực, lao động

        • 4.1.2.4 Nguồn vốn trong chăn nuôi trâu, bò

        • 4.1.2.5. Phát triển kỹ thuật trong chăn nuôi trâu, bò

      • 4.1.3. Thực trạng phát triển liên kết trong chăn nuôi trâu, bò

      • 4.1.4. Kết quả, hiệu quả chăn nuôi trâu, bò của các hộ điều tra

        • 4.1.4.1 Chi phí chăn nuôi trâu, bò

        • 4.1.4.2 Kết quả, hiệu quả chăn nuôi trâu, bò

      • 4.1.5. Đánh giá chung tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò trên địa bànxã Phúc Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu

        • 4.1.5.1. Thuận lợi

        • 4.1.5.2. Khó khăn

    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trâu, bò trên địa bànxã Phúc Than

      • 4.2.1. Các yếu tố tự nhiên

      • 4.2.2. Năng lực, trình độ người dân

      • 4.2.3. Yếu tố kỹ thuật

      • 4.2.4. Yếu tố thị trường

    • 4.3 Ứng dụng phân tích SWOT trong phát triển chăn nuôi trâu, bò trênđịa bàn xã Phúc Than

      • 4.3.1. Điểm mạnh

      • 4.3.2. Điểm yếu

      • 4.3.3. Cơ hội

      • 4.3.4. Thách thức

      • 4.3.5. Kết hợp các thành tố trong SWOT

    • 4.4. Giải pháp phát triển chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn xã Phúc Than,huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu

      • 4.4.1. Giải pháp về quy hoạch vùng chăn nuôi

        • 4.4.1.1. Mục đích của giải pháp

        • 4.4.1.2. Các biện pháp

      • 4.4.2. Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng

        • 4.4.2.1. Mục đích của giải pháp

        • 4.4.2.2. Các biện pháp

      • 4.4.3. Giải pháp về áp dụng đồng bộ các khoa học kỹ thuật, tập trung chănnuôi nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm

        • 4.4.3.1. Mục đích của giải pháp

        • 4.4.3.2. Các giải pháp

      • 4.4.4. Giải pháp về phát triển liên kết trong chăn nuôi và tiêu thụ trâu, bò

        • 4.4.4.1. Mục đích của giải pháp

        • 4.4.4.2. Các giải pháp

      • 4.4.5. Giải pháp về phát triển thị trường tiêu thụ trâu, bò

        • 4.4.5.1. Mục đích của giải pháp

        • 4.4.5.2. Các giải pháp

      • 4.4.6. Giải pháp về hoàn thiện các chính sách nhà nước

        • 4.4.6.1 Mục đích

        • 4.4.6.2 Các biện pháp

  • PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. Kết luận

    • 5.2. Kiến nghị

      • 5.2.1. Đối với Nhà nước

      • 5.2.2. Đối với chính quyền địa phương

      • 5.2.3 Đối với các hộ chăn nuôi

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHIẾU KHẢO SÁT HỘ CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ

Lý luận về phát triển chăn nuôi trâu, bò

2.1.1 Một số khái niệm liên quan

Theo từ điển Tiếng Việt, phát triển là quá trình biến đổi từ trạng thái ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp lên cao, và từ đơn giản đến phức tạp Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm sự phát triển.

Phát triển, theo Gerard Crellet (1993), là quá trình mà một xã hội đạt được sự thỏa mãn các nhu cầu cơ bản mà họ xác định Định nghĩa này không chỉ liên quan đến khía cạnh kinh tế mà còn bao gồm yếu tố xã hội, nhấn mạnh cách thức mà xã hội sử dụng tài nguyên để đáp ứng nhu cầu Raman Weitz (1995) bổ sung rằng phát triển là quá trình liên tục nâng cao mức sống và đảm bảo phân phối công bằng các thành quả của sự tăng trưởng trong xã hội.

Ngân hàng Thế giới định nghĩa phát triển không chỉ là tăng trưởng kinh tế mà còn bao gồm sự bình đẳng về cơ hội, tự do chính trị và quyền công dân, nhằm củng cố niềm tin của con người trong mối quan hệ với Nhà nước và cộng đồng Phát triển là quá trình tạo điều kiện cho mọi người, bất kể nơi cư trú, có thể thỏa mãn nhu cầu sống, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ chất lượng, nâng cao trình độ học vấn, hưởng thụ thành tựu văn hóa và tinh thần, sống trong môi trường lành mạnh, thực hiện quyền cơ bản và đảm bảo an ninh lương thực.

5 an toàn, không có bạo lực (Lê Văn Diễn, 1991)

Phát triển được hiểu là quá trình tiến bộ, chuyển biến tích cực của sự vật và hiện tượng, thể hiện qua sự gia tăng về quy mô, số lượng và chất lượng.

Phát triển bền vững (PTBV) là khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận Thuật ngữ này lần đầu tiên được đề cập trong "Chiến lược bảo tồn thế giới" của IUCN vào năm 1980, với mục tiêu bảo vệ tài nguyên sinh vật để đạt được sự PTBV Trong tài liệu này, PTBV được hiểu theo nghĩa hẹp, tập trung vào tính bền vững về mặt sinh thái và kêu gọi bảo tồn tài nguyên sinh vật Năm 1987, báo cáo "Tương lai chung của chúng ta" của Ủy ban Quốc tế về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc đã tiếp tục phát triển khái niệm này.

Phát triển bền vững được định nghĩa là khả năng đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng của các thế hệ tương lai Khái niệm này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống cho con người trong quá trình phát triển.

Theo Tổ chức Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), phát triển bền vững là một mô hình phát triển mới, kết hợp quá trình sản xuất với việc bảo tồn tài nguyên và cải thiện chất lượng môi trường Mục tiêu của phát triển bền vững là đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.

Mục tiêu của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ vật chất, sự phong phú về tinh thần và văn hóa, bình đẳng giữa các công dân, đồng thuận trong xã hội, và sự hài hòa giữa con người với thiên nhiên.

Để đảm bảo sự phát triển bền vững, cần đạt được sự cân bằng giữa phát triển kinh tế hiệu quả, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường Điều này đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền và các tổ chức xã hội nhằm dung hòa ba lĩnh vực chính: kinh tế, xã hội và môi trường.

Chăn nuôi là một ngành quan trọng trong nông nghiệp hiện đại, cung cấp thực phẩm, lông và sức lao động, góp phần vào lợi nhuận và đời sống con người Xuất hiện từ lâu trong nhiều nền văn hóa, chăn nuôi gia súc bao gồm các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, và áp dụng kỹ thuật nhằm đảm bảo vật nuôi phát triển bình thường và sinh sản hiệu quả Qua đó, chăn nuôi không chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người mà còn thúc đẩy sự phát triển của nền nông nghiệp và kinh tế - xã hội.

Gia súc là các loài động vật có vú được thuần hóa, như trâu, bò, lợn, nhằm sản xuất hàng hóa như thực phẩm và lao động Chăn nuôi gia súc đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, đặc biệt là nghề chăn nuôi trâu, bò, gắn liền với hình ảnh người nông dân và đồng cỏ Hiện nay, chăn nuôi trâu sinh sản và bò lấy thịt ngày càng phát triển với nhiều hình thức khác nhau Ngoài việc cung cấp thực phẩm, gia súc còn cung cấp sức kéo, phân bón cho nông nghiệp và các phụ phẩm hữu ích khác.

Sừng trâu là nguyên liệu quý giá, được sử dụng để sản xuất nhiều mặt hàng như cúc áo, trâm cài, lược, thìa, dĩa, cán và bao da, vòng số đeo, đồ trang trí, kim đan, và móc áo Da trâu bò cũng là nguồn nguyên liệu chính cho các nhà máy thuộc da, phục vụ cho việc chế tạo áo da, găng tay, bao súng, dây lưng, giày, dép và cặp Ngoài ra, ở nhiều vùng nông thôn, da trâu còn được sử dụng làm thực phẩm.

Phát triển chăn nuôi là quá trình mở rộng và nâng cao chất lượng của ngành chăn nuôi trong một khoảng thời gian nhất định Quá trình này không chỉ bao gồm sự gia tăng về số lượng và giá trị sản phẩm, mà còn liên quan đến sự cải tiến về cấu trúc các mặt hàng Phát triển chăn nuôi có thể được chia thành hai hướng chính: phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.

Phát triển chăn nuôi theo chiều rộng là việc huy động tối đa mọi nguồn lực, bao gồm tăng số lượng vật nuôi, bổ sung vốn đầu tư, tăng cường lao động và áp dụng các công nghệ khoa học mới.

Phát triển chăn nuôi theo chiều sâu yêu cầu xác định cơ cấu đầu tư, ngành nghề và loại hình hợp lý Điều này bao gồm việc đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, cải tiến tổ chức chăn nuôi và phân công lại lao động Việc sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực cũng là yếu tố then chốt trong quá trình này.

Cơ sở thực tiễn phát triển chăn nuôi trâu, bò

2.2.1 Tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò trên thế giới

Chăn nuôi trâu, bò đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi, đặc biệt trong sản xuất thịt và sữa tại các quốc gia phát triển như Mỹ, Úc, New Zealand, Hà Lan, Anh, Pháp và Nhật Bản Tại đây, quy trình chăn nuôi được thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, đảm bảo kiểm soát chất lượng và đầu ra sản phẩm Trước đây, trâu, bò chủ yếu được nuôi để lấy sức kéo, nhưng hiện nay, mục tiêu chính của chăn nuôi là sản xuất thịt và sữa Chăn nuôi bò thịt ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp hiện đại.

Trong chăn nuôi bò, việc chú trọng vào công đoạn vỗ béo, tăng trọng và thiến bò là rất quan trọng để nâng cao chất lượng và sản lượng thịt Đối với bò sữa, việc chăm sóc trong giai đoạn động dục, sinh sản và áp dụng kỹ thuật vắt sữa đúng cách là yếu tố then chốt để tạo ra những sản phẩm sữa chất lượng cao.

2.2.1.1 Kinh nghiệm chăn nuôi gia súc ở Brazil

Brazil sở hữu điều kiện địa hình, khí hậu và đất đai thuận lợi, cùng với các chính sách phát triển đúng hướng, đã giúp ngành nông nghiệp và chăn nuôi ngày càng phát triển mạnh mẽ Mặc dù nền kinh tế Brazil chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các yếu tố cốt lõi cho sự phát triển nông nghiệp vẫn giữ vững, nhờ vào chính trị và hệ thống kinh tế vĩ mô ổn định, đảm bảo tăng trưởng cao Nông nghiệp Brazil đang có những thay đổi tích cực, với diện tích đất hoang giảm dần và được thay thế bằng các nông trại phát triển Đặc biệt, việc thay đổi cơ cấu nông nghiệp đã được thực hiện trước khi gia nhập WTO, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và thích ứng với nền kinh tế toàn cầu Quá trình này bao gồm việc chuyển đổi từ hoạt động địa phương sang kinh tế toàn cầu, từ cung sang cầu, từ sản xuất phi mậu dịch sang hàng hóa thực phẩm, và cuối cùng là chuyển từ nông thôn sang công nghiệp đô thị.

Các nhà sản xuất ở Brazil cần đầu tư vào hệ thống chăn nuôi công nghiệp năng suất cao, tập trung tại một khu vực thuận tiện cho thị trường Điều này dẫn đến việc hình thành các dây chuyền sản xuất dài từ trang trại đến siêu thị, với sự chi phối của các công ty lớn trên thị trường nội địa và quốc tế Hiện tại, miền Bắc cung cấp thực phẩm cho thị trường nội địa, trong khi miền Nam tập trung vào nuôi gia súc lấy thịt và sữa để xuất khẩu sang Trung Đông, Trung Quốc và Mỹ (Mi Lan, 2015).

2.2.1.2 Kinh nghiệm chăn nuôi bò thịt ở Úc

Chăn nuôi bò thịt ở Úc đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi, với những trang trại rộng hàng trăm héc ta cho bò thả tự nhiên Các giống bò như Brahman, Angus, Limousin và Charolais được ưa chuộng, đặc biệt là giống bò Brahman vì giá cả phải chăng Úc là quốc gia xuất khẩu thịt bò hàng đầu thế giới, với hơn 100 quốc gia nhập khẩu, trong đó Nhật Bản và Mỹ là hai thị trường chính Quy trình giết mổ bò tại Úc tuân thủ quy định nghiêm ngặt và được thực hiện trong môi trường lạnh, đảm bảo chất lượng cao Công nghệ đeo thẻ điện tử trên tai bò giúp theo dõi và ghi nhận thông tin về hoạt động và tình trạng sức khỏe của từng con, từ đó chứng minh độ an toàn và chất lượng của thịt bò Úc.

2.2.2 Tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò ở Việt Nam

Cục Chăn nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, tổng đàn gia súc ăn cỏ của cả nước hiện đạt khoảng 2,4 triệu con, với khu vực Trung du và miền núi phía Bắc chiếm tỷ lệ lớn nhất, khoảng 1,4 triệu con.

Từ năm 2016 đến 2018, tổng đàn trâu của cả nước giảm nhẹ 1,89%, trong khi tổng đàn bò tăng 2,75% với bò lai có tốc độ tăng trưởng 4,27%/năm Sản lượng thịt bò tăng 4,11%/năm, dê và cừu đạt 15,45%/năm, thỏ 12,88%/năm, và hươu nai 6,19%/năm Đàn bò sữa có tốc độ tăng trưởng 2,09%/năm, với năng suất sữa trung bình đạt trên 5.000 kg/con/năm vào năm 2018 Tại một số trang trại công nghệ cao như Vinamilk và TH True Milk, năng suất sữa đạt 26,1 - 28 kg/con/ngày Nhiều chính sách hỗ trợ đã thu hút đầu tư vào chăn nuôi và chế biến sản phẩm gia súc, chuyển dịch sang mô hình trang trại chuyên nghiệp hơn Các tiến bộ kỹ thuật về giống, chuồng trại và thức ăn dinh dưỡng được áp dụng, hình thành chuỗi liên kết hiệu quả trong sản xuất Thị trường giá cả ổn định, đảm bảo lợi nhuận cho người chăn nuôi Hiện cả nước sản xuất khoảng 5,5 triệu tấn thịt, trong đó thịt gia súc ăn cỏ chỉ chiếm 8,6%, so với thịt lợn 70% và gia cầm 20% Mức tiêu thụ thịt bò trung bình năm 2018 là 3,15 kg/người, và tiêu thụ sữa đạt 27 kg/người.

Năm 2020, mức tiêu thụ thịt bình quân đầu người tại Việt Nam chỉ đạt khoảng 28 kg, thấp hơn so với các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ và EU Đối với các sản phẩm từ gia súc ăn cỏ, hiện tại Việt Nam mới chỉ xuất khẩu chính ngạch được sữa.

Trong giai đoạn 2016-2018, giá trị xuất khẩu sữa và sản phẩm từ sữa của Việt Nam đã liên tục tăng, từ 84,47 triệu USD năm 2016 lên 129,68 triệu USD năm 2018, và đạt 48,6 triệu USD chỉ trong 3 tháng đầu năm 2019 Việt Nam xuất khẩu 22 sản phẩm từ sữa đến gần 50 quốc gia và có thịt cùng sản phẩm thịt xuất khẩu qua Trung Quốc Tỉnh Gia Lai, nằm ở miền núi phía bắc Tây Nguyên, nổi bật với tiềm năng chăn nuôi gia súc ăn cỏ, đặc biệt là bò thịt, với số lượng đàn bò đứng thứ 2 cả nước và sản lượng thịt bò đứng thứ 3, mặc dù trọng lượng xuất chuồng chỉ đứng thứ 41.

Theo Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam, tổng sản lượng thực phẩm đã tăng 726 nghìn tấn so với năm 2018, nhằm phục vụ cho nhu cầu tăng trưởng và bù đắp thiếu hụt do dịch tả lợn Châu Phi Cụ thể, sản lượng thịt bò tăng 8,5 nghìn tấn, thịt dê và cừu tăng 4,1 nghìn tấn, thịt gia cầm tăng 193,6 nghìn tấn, trứng tăng 90 nghìn tấn (tương đương 1,6 tỷ quả) và thủy sản tăng 430 nghìn tấn.

Bảng 2.1 Tổng đàn trâu, bò và sản lượng thịt hơi xuất chuồng, sản lượng sữa năm 2019

Vật nuôi ĐVT 2018 2019 Tăng/giảm (%)

Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 1000 tấn 92,1 95,1 3,2

Tổng đàn bò thịt Con 5.508.525 5.640.730 2,4

Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng 1000 tấn 334,5 349,2 4,4

Tổng đàn bò sữa Con 294.382 321.232 9,1

(Nguồn: Tạp chí Chăn nuôi Việt Nam, 2019)

Số lượng trâu trên toàn quốc đang giảm dần do hiệu quả kinh tế thấp và diện tích chăn thả bị thu hẹp Hiện nay, hầu hết các diện tích đất trồng lúa đều sử dụng máy móc thay vì sức kéo của trâu, dẫn đến sự suy giảm trong tổng đàn trâu Tính đến tháng 12/2019, tình hình này vẫn tiếp tục diễn ra.

23 tổng đàn ước giảm khoảng 3,1%; sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng cả năm

2019 ước đạt 95,1 nghìn tấn, tăng 3,2% so với năm 2018 (trong đó, riêng quý

Tổng sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng năm 2019 ước đạt 349,2 nghìn tấn, tăng 4,4% so với năm trước, với tổng đàn bò thịt đạt 5.942.177 con vào tháng 12/2019, tăng 2,4% Sản lượng sữa bò tươi cả năm 2019 ước đạt 1.029,6 nghìn tấn, tăng 10%, trong khi tổng đàn bò sữa là 321.232 con Ngoài ra, tổng đàn dê, cừu và thỏ cũng ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ, với sản lượng thịt hơi xuất chuồng của dê, cừu tăng gần 20% và thỏ tăng 5,36% Thịt trâu, bò không chỉ có giá trị dinh dưỡng cao mà còn chứa ít calo và cholesterol hơn so với thịt bò, trong khi hàm lượng sắt và vitamin B12 lại cao hơn Các sản phẩm từ sữa trâu như bơ, phomat và sữa chua cũng đa dạng hơn so với sữa bò (Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

Ngành chăn nuôi gia súc ăn cỏ, mặc dù có nhiều lợi thế, vẫn chưa khai thác hết tiềm năng do gặp phải nhiều thách thức như chăn nuôi nhỏ lẻ và phân tán, ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ tiên tiến và kiểm soát dịch bệnh Công tác thanh tra và kiểm tra sản xuất giống vật nuôi còn nhiều hạn chế, đặc biệt ở các địa phương Ngoài ra, chăn nuôi gia súc ăn cỏ, đặc biệt là bò sữa, yêu cầu tỷ suất đầu tư lớn và chu kỳ sản xuất dài, dẫn đến khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi cho người sản xuất.

Việc chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả sang trồng cỏ và cây thức ăn cho gia súc vẫn gặp nhiều khó khăn Mô hình liên kết trong chăn nuôi trâu bò thịt còn hạn chế, giá thịt bấp bênh và phụ thuộc vào thị trường Tình trạng nhập lậu vật nuôi sống, đặc biệt là bò thịt và sản phẩm chăn nuôi từ nước ngoài, chưa được kiểm soát tốt, gây ra nguy cơ dịch bệnh bùng phát và ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm.

2.2.3 Bài học kinh nghiệm trong phát triển chăn nuôi trâu, bò

Để nâng cao hiệu quả phát triển chăn nuôi tại địa bàn xã, chính quyền địa phương và người dân cần dựa vào tình hình thực tiễn phát triển chăn nuôi trên thế giới và trong nước.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Xã Phúc Than, thuộc huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu, có diện tích tự nhiên 6.283,85 ha và nằm ở phía Đông Bắc huyện Than Uyên Xã cách trung tâm thành phố Lai Châu 85 km, tọa lạc trên trục quốc lộ 32 và quốc lộ 279, giáp ranh với nhiều địa phương lân cận.

- Phía Đông giáp xã Nậm Xé, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

- Phía Tây giáp xã Mường Mít, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu

- Phía Nam giáp xã Mường Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu

- Phía Bắc giáp xã Pắc Ta, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu

Xã Phúc Than, được thành lập vào năm 2006, có diện tích tự nhiên 5.628,32 ha và dân số 4.865 người, hiện vẫn đối mặt với nhiều khó khăn Tuy nhiên, với địa hình trải dài theo hướng Nam - Bắc và nằm dọc theo quốc lộ 32, xã có tiềm năng lớn trong việc khai thác đất đai và giao lưu hàng hóa với các khu vực lân cận Điều này không chỉ giúp xã thích ứng với nền kinh tế thị trường mà còn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là thúc đẩy chăn nuôi trâu, bò cho các hộ dân trong khu vực.

Xã Phúc Than có địa hình tương đối bằng phẳng so với các xã khác trong huyện, với nhiều cánh đồng rộng lớn Phía Bắc xã là các dãy núi có độ cao trung bình và độ dốc không quá lớn, tạo nên cảnh quan thiên nhiên hài hòa.

3.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy văn

Phúc Than là xã có khí hậu tương đối khắc nhiệt, đặc biệt là ảnh hưởng

Gió địa phương từ đỉnh núi Khau Co thổi xuống với cường độ mạnh, đặc biệt từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, có thể đạt cấp 11, 12 và thỉnh thoảng xuất hiện tuyết Nằm ở độ cao 650m so với mực nước biển, khu vực này trải qua mùa đông khô hanh và mùa mưa thường gặp lũ lớn cùng với nguy cơ sạt lở đất.

Xã có lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.700 mm đến 1.900 mm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, trùng với gió mùa Tây Nam Mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với lượng mưa thấp chỉ khoảng 316,4 mm Tháng 6 và tháng 7 là thời điểm có lượng mưa lớn nhất, chiếm 87,5% tổng lượng mưa cả năm Độ ẩm không khí phụ thuộc vào lượng mưa hàng năm, đạt 86% trong mùa mưa và từ 75% đến 80% trong mùa khô.

Nhiệt độ tại khu vực này được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa đông từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau với nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, và mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 với nhiệt độ cao, trung bình từ 25 đến 35 độ C Nhiệt độ bình quân hàng năm khoảng 21,7 độ C.

Xã Phúc Than nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa Đông Bắc tại huyện Than Uyên, với chu kỳ gió diễn ra từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, theo hướng Đông - Bắc Thời gian này thường có mưa giông, lốc và mưa đá Mùa đông, gió mùa Đông Bắc mang đến khí hậu lạnh, khô, sương muối và nhiệt độ giảm sâu.

Chế độ thủy văn của xã rất phức tạp, bị ảnh hưởng bởi các con suối chảy từ đèo Khau Co và Hua Than Những con suối này đều bắt nguồn từ dãy núi Hoàng Liên cao, với độ dốc lớn, dẫn đến chế độ thủy lưu phức tạp.

Mùa mưa thường gây ra lũ lụt và sạt lở, trong khi mùa khô lại khiến các con suối cạn kiệt, dẫn đến tình trạng thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.

Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 6.283,85 ha, bao gồm các loại đất như sau:

- Đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa (Fl): Đây là loại đất Feralitic hoặc mùn Feralitic ở các sườn và chân sườn ít dốc, ở các hố sụt casto

Đất phù sa sông, suối (Py) được hình thành từ quá trình bồi tụ và lắng đọng vật liệu phù sa, thường xuất hiện ở những vùng đất có địa hình đa dạng Với độ phì nhiêu cao, đất phù sa rất thích hợp cho việc trồng các loại cây lương thực và cây công nghiệp Tiềm năng tăng vụ trên loại đất này là rất lớn, đặc biệt nếu được đầu tư vào hệ thống thủy lợi, chọn giống cây trồng phù hợp, cải tiến phương pháp canh tác và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs) là sản phẩm phong hóa của đá mẹ, với lớp đất mùn dày từ 20 – 50 cm và tỷ lệ hữu cơ cao từ 5 – 12% Loại đất này có độ phì tự nhiên cao hơn đất Feralitic đỏ vàng, giàu đạm và kali nhưng thiếu lân Thảm thực vật rừng phong phú nhưng dễ bị xói mòn do địa hình chia cắt Đặc điểm địa chất chủ yếu là Feralit, với thành phần cơ giới nhẹ, thích hợp cho cây hàng năm, cây công nghiệp và cây ăn quả Để phát huy tiềm năng, cần đầu tư vào bảo vệ và khai thác diện tích đất trồng lúa và cây màu, đồng thời chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân.

Do địa hình phức tạp, xã có nhiều khe suối nhưng chủ yếu chỉ có nước vào mùa mưa Với độ dốc trung bình, việc cung cấp nước sinh hoạt gặp nhiều khó khăn Nguồn nước mặt tại xã rất khan hiếm và không đồng đều về thời gian cũng như không gian, chủ yếu đến từ hai nguồn chính.

Suối Nậm Sắp là nguồn nước chính cho sản xuất và sinh hoạt của người dân, bên cạnh đó còn có nhiều khe suối nhỏ như Nậm Sáng, Nậm Vai phân bố trong và ngoài khu dân cư.

Lượng mưa trung bình hàng năm tại xã đạt 1.800 mm, tuy nhiên sự phân bố không đồng đều gây ra tình trạng thừa nước trong mùa mưa và thiếu nước trong mùa khô.

Phúc Than sở hữu nguồn nước ngầm phong phú, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân địa phương Tuy nhiên, để khai thác mạch nước ngầm sâu ở những khu vực xa suối Nậm Phang và Nậm Sắp, cần phải đào giếng sâu hơn 10m mới có thể tìm thấy nguồn nước.

Diện tích rừng phòng hộ là: 2.498 ha, chiếm 39,75% tổng diện tích tự nhiên

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra

3.2.1.1 Chọn điểm nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Phúc Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu Vì đây là địa phương vùng núi, có điều kiện tự nhiên rất thích hợp cho việc phát triển chăn nuôi trâu, bò Xã Phúc Than có 18 bản, tuy nhiên vì thời gian và nguồn lực có hạn nên đề tài chọn nghiên cứu ngẫu nhiên tại 3 bản của xã là Nậm Sáng, Nà Phái và Nậm Ngùa

Mẫu điều tra sẽ được lựa chọn ngẫu nhiên và phân loại theo quy mô, với mỗi bản điều tra bao gồm 15 hộ chăn nuôi dựa trên phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sẽ tiến hành phỏng vấn 4 cá nhân là cán bộ quản lý cấp xã và 1 cán bộ thú y tại địa phương.

Quy mô chăn nuôi được chia như sau:

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

3.2.2.1 Thông tin thứ cấp Đề tài thu thập số liệu đã được công bố từ các tài liệu liên quan, thống kê của ban thống kê xã, phòng thống kê huyện về tình hình kinh tế xã hội nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu, thu thập số liệu thông qua các báo cáo, các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài, thư viện khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, thư viện trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, thu thập qua sách báo, tạp chí, internet

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu khảo sát với tổng số 50 phiếu Cụ thể, 45 phiếu được thu thập từ các hộ gia đình chăn nuôi trâu, bò tại các bản Nậm Ngùa, Nậm Sáng và Nà Phái, trong khi 4 phiếu còn lại được sử dụng để khảo sát cán bộ quản lý cấp xã.

Mẫu điều tra cán bộ thú y xã tập trung vào việc khảo sát tình hình chung của các hộ dân, thu nhập và sử dụng lao động trong chăn nuôi Nội dung điều tra cũng bao gồm các chiến lược phát triển chăn nuôi trâu, bò và ghi nhận những kiến nghị của người dân đối với chính quyền địa phương cùng các cơ quan liên quan nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực chăn nuôi trâu, bò.

Phỏng vấn trực tiếp là một phương pháp hiệu quả để thu thập thông tin từ các hộ dân, cán bộ quản lý và cán bộ thú y Qua những câu hỏi đã chuẩn bị sẵn, chúng tôi sẽ đặt thêm một số câu hỏi mở nhằm khám phá sâu hơn về cơ sở vật chất và tinh thần trong đời sống sản xuất chăn nuôi của người dân.

Quan sát thực địa là phương pháp quan trọng để thu thập thông tin và hình ảnh về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất tại địa phương Qua đó, chúng ta có thể đánh giá điều kiện sống của người dân và tình hình chăn nuôi trâu, bò của các hộ gia đình, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành chăn nuôi này.

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thông tin

3.2.3.1 Công cụ xử lý số liệu và phân tích thông tin

Số liệu thu thập được, được xử lý bằng phần mềm Excel và máy tính bỏ túi

*Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả là các kỹ thuật dùng để thu thập, tóm tắt và trình bày số liệu, giúp phân tích các đặc trưng của quy mô, lao động và vốn trong việc phát triển chăn nuôi trâu, bò tại địa phương Những phương pháp này được áp dụng thông qua nghiên cứu thực nghiệm và các cách thức khác nhau để cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình chăn nuôi.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm phân tích thực trạng chăn nuôi trâu, bò tại xã và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này.

*Phương pháp thống kê so sánh

Phương pháp thống kê so sánh là công cụ quan trọng trong việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu về quy mô và hiệu quả chăn nuôi, cũng như số lượng lao động giữa các hộ và năm khác nhau Phương pháp này giúp nắm bắt xu hướng phát triển của chăn nuôi trâu, bò tại địa phương, đồng thời xác định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi.

Phương pháp SWOT là công cụ phân tích hữu ích giúp các hộ chăn nuôi trâu, bò xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển chăn nuôi Nghiên cứu này áp dụng phương pháp SWOT để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi của các hộ điều tra, từ đó nhận diện cơ hội và thách thức mà họ phải đối mặt trong việc nâng cao hiệu quả chăn nuôi trâu, bò tại địa phương.

Phân tích SWOT trong chăn nuôi trâu, bò giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức Chúng ta cần nhận diện những lợi thế hiện có và những thiếu sót trong quá trình chăn nuôi Từ đó, có thể đưa ra các giải pháp nhằm tối ưu hóa lợi ích và giảm thiểu khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững trong ngành chăn nuôi trâu, bò.

3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất chăn nuôi của hộ:

- Số lao động bình quân/ hộ

- Số nhân khẩu bình quân/hộ

- Trình độ văn hóa của hộ

- Diện tích chuồng trại chăn nuôi của hộ

- Vốn đầu tư cho CSHT phục vụ chăn nuôi trâu, bò

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả chăn nuôi trâu, bò:

- Sản lượng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng

- Số hộ chăn nuôi trâu, bò

Giá trị sản xuất (GO) là tổng giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra từ lao động nông nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.

Chi phí trung gian (IC) bao gồm tất cả các khoản chi phí thường xuyên liên quan đến vật chất, chẳng hạn như thức ăn (thức ăn tinh, thức ăn xanh), thuốc thú y và các chi phí vật chất khác.

- Giá trị gia tăng (VA): là giá trị của lao động thuê và vật chất tăng thêm trong quá trình chăn nuôi VA = GO - IC

- Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất gồm công lao động và lợi nhuận trong thời kỳ sản xuất:

Trong đó: A: Khấu hao tài sản cố định

T: Thuế phải nộp t: Tiền thuê lao động

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chăn nuôi trâu, bò:

- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn

+ Tỷ suất giá trị sản xuất theo tổng chi phí: GO/TC

+ Tỷ suất giá trị gia tăng theo: VA/TC

+ Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo: MI/TC

Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian (TGO) được tính bằng công thức TGO = GO/IC, thể hiện hiệu quả sản xuất so với chi phí trung gian Tương tự, tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí trung gian (TVA) được xác định qua TVA = VA/IC, phản ánh khả năng tạo ra giá trị gia tăng từ nguồn lực sử dụng Cuối cùng, tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian (TMI) được tính bằng TMI = MI/IC, cho thấy mức thu nhập hỗn hợp so với chi phí trung gian.

* Nhóm chỉ tiêu về phòng dịch trong chăn nuôi trâu, bò:

- Tỷ lệ hộ vệ sinh chuồng trại hàng ngày

- Tỷ lệ hộ tiêm phòng định kỳ cho trâu, bò

- Tỷ lệ hộ phun thuốc khử trùng định kỳ

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội:

- Tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm

* Nhóm chỉ tiêu về đảm bảo vệ sinh môi trường:

- Tỷ lệ hộ sử dụng hệ thống thoát nước thải

- Tỷ lệ hộ sử dụng các phụ phẩm từ trồng trọt cho chăn nuôi

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 18/03/2022, 10:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Quyền Đình Hà (2005). “Giáo trình Phát triển nông thôn”, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phát triển nông thôn
Tác giả: Quyền Đình Hà
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2005
3. Lê Viết Ly (2013). “Phát triển chăn nuôi bền vững ở Việt Nam”. Tạp chí Vetshop VN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển chăn nuôi bền vững ở Việt Nam
Tác giả: Lê Viết Ly
Năm: 2013
4. Bùi Đình Thanh (2015). “Về khái niệm phát triển”. Tạp chí Viện Nghiên cứu Truyền thống và Phát triển, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về khái niệm phát triển
Tác giả: Bùi Đình Thanh
Năm: 2015
5. Nguyễn Văn Thiện (2009). “Phát triển bền vững chăn nuôi”, Tạp chí Chăn nuôi số 11 – 09 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển bền vững chăn nuôi
Tác giả: Nguyễn Văn Thiện
Năm: 2009
6. Khoa Chăn nuôi (2009). “Công nghệ chăn nuôi sinh thái không chất thải ở Trung Quốc”. Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ chăn nuôi sinh thái không chất thải ở Trung Quốc
Tác giả: Khoa Chăn nuôi
Năm: 2009
8. Nguyễn Kim Cương (2007). “Bài giảng Chăn nuôi gia súc đại cương”. Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Chăn nuôi gia súc đại cương
Tác giả: Nguyễn Kim Cương
Năm: 2007
10. Nguyễn Xuân Trạch (2005). “Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp nuôi gia súc nhai lại”. NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp nuôi gia súc nhai lại
Tác giả: Nguyễn Xuân Trạch
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2005
11. Mi Lan (2015). “Chăn nuôi ở Brazil: Nhiều kinh nghiệm hay”. Tạp chí Người chăn nuôi, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi ở Brazil: Nhiều kinh nghiệm hay
Tác giả: Mi Lan
Năm: 2015
7. Số liệu thống kê số lượng gia súc các năm 2017, 2018, 2019. Cục Chăn nuôi Việt Nam. http://channuoivietnam.com/thong-ke-chan-nuoi/ Link
1. Lê Đình Thắng (1993), Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hóa, NXB Nông nghiệp Hà Nội Khác
9. Lê Văn Diễn (1991), Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
12. UBND xã Phúc Than (2017, 2018, 2019), Tình hình phát triển kinh tế xã hội xã Phúc Than Khác
13. Gerard Crellet (1993), The theory developed, Cambridge University Press, London Khác
14. Raman Weitz (1995), development and growth, Yale University, USA Khác
1. Họ và tên ông/bà Khác
2. Tuổi:............. Giới tính Khác
3. Nghề nghiệp Khác
4. Quan hệ với chủ hộ Khác
7. Số điện thoại liên hệ Khác
8. Số nhân khẩu:......................Số lao động chính Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN