CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận về quản lý rác thải sinh hoạt
2.1.1 Cơ sở lý luận về rác thải sinh hoạt
Rác thải là sản phẩm không thể tránh khỏi trong cuộc sống, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt hàng ngày Với sự gia tăng mức sống và quá trình công nghiệp hóa ngày càng sâu rộng, lượng rác thải được tạo ra ngày càng nhiều, với thành phần ngày càng phức tạp và đa dạng (Nguyễn Hoài Khanh, 2008).
Theo điều 3, chương I của luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định:
Rác thải là các chất được thải ra trong quá trình sinh hoạt, sản xuất hoặc các hoạt động khác, tồn tại dưới nhiều dạng như rắn, lỏng, khí Đơn giản, rác thải là những vật và chất mà người dùng không còn muốn sử dụng; tuy nhiên, trong một số ngữ cảnh, chúng có thể không có giá trị với người này nhưng lại mang lại lợi ích cho người khác Trong cuộc sống, rác thải thường được hiểu là những chất không còn sử dụng kèm theo các chất độc hại phát sinh từ chúng.
Từ đó, RTSH có thể được hiểu như sau:
RTSH là rác thải phát sinh trong quá trình sinh hoạt thường ngày của con người (khoản 3 điều 3 nghị định 38/2015/NĐ-CP)
RTSH có nhiều loại: Ở thể rắn, thể nước và thể khí, phát sinh từ các hộ gia đình, cơ quan, trường học…
RTSH là loại chất thải phát sinh từ các hoạt động hàng ngày của con người, chủ yếu từ khu dân cư, cơ quan, trường học và trung tâm dịch vụ thương mại Thành phần của RTSH bao gồm kim loại, giấy, vụn, đồ sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, chất dẻo và chất hữu cơ như thực phẩm thừa và vỏ rau quả (Nguồn: Nguyễn Xuân Thành và các cộng sự, 2010).
RTSH được hiểu là các chất rắn bị thải loại trong quá trình sinh hoạt và sản xuất của con người và động vật Các loại rác này phát sinh từ hộ gia đình, khu công cộng, bệnh viện và khu xử lý chất thải Rác sinh hoạt do con người thải ra hàng ngày bao gồm bao nilon, thức ăn thừa, vỏ trái cây và các đồ vật hư hỏng không còn khả năng sử dụng.
Sự phát triển kinh tế và đời sống người dân ngày càng nâng cao đã dẫn đến sự gia tăng dân số, kéo theo lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng Nguồn rác thải này chủ yếu phát sinh từ hoạt động cá nhân, hộ gia đình, và các khu vực công cộng như khu dân cư, cơ quan, trường học, cũng như các trung tâm dịch vụ và thương mại.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nguồn phát sinh RTSH
Hoạt động sản xuất nông nghiệp
Nhà dân, khu dân cư
Khu vui chơi, giải trí
Khu chợ Bệnh viện, cơ sở y tế
Các địa điểm thương mại chủ yếu bao gồm quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng cơ quan và khách sạn Rác thải tại các địa điểm này có thành phần tương tự như rác thải ở khu dân cư, bao gồm thực phẩm, giấy và carton.
Các cơ quan, công sở như trường học, bệnh viện và các cơ quan hành chính tạo ra lượng rác thải tương tự như rác thải dân cư và thương mại, nhưng khối lượng thường ít hơn Đặc biệt, rác thải từ dịch vụ y tế trong quá trình khám chữa bệnh và sinh hoạt hàng ngày của nhân viên y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân là rất nguy hại Các hoạt động chuyên môn như sử dụng bao bì, dụng cụ y tế, hóa chất và vật tư y tế cũng góp phần tạo ra rác thải nhựa Theo thống kê của Bộ Y tế, khoảng 5% rác thải y tế là nhựa, với khoảng 22 tấn chất thải nhựa phát sinh mỗi ngày từ các hoạt động y tế (Triển khai giảm thiểu rác thải nhựa trong ngành y tế, ngày 18/08/2019).
Hoạt động xây dựng, bao gồm xây mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa đường xá và dỡ bỏ công trình cũ, tạo ra chất thải đặc trưng như sắt thép vụn, gạch vỡ, sỏi, bê tông, vôi vữa, xi măng và các đồ dùng cũ không còn sử dụng Những vật liệu này chứa các thành phần rất khó phân hủy, có thể ảnh hưởng đến nguồn nước qua quá trình bào mòn Hơn nữa, quá trình khai thác, sản xuất, trung chuyển và đóng gói vật liệu xây dựng gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng, đặc biệt là trong sản xuất xi măng, nơi phát thải khói bụi lớn, có thể vượt quá 100mg/nm³.
Dịch vụ công cộng tại các đô thị bao gồm vệ sinh đường phố, phát quang và bảo trì công viên, bãi biển cùng nhiều hoạt động khác Rác thải chủ yếu là cỏ rác và rác từ trang trí đường phố Tại Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, mật độ giao thông bằng xe máy cao dẫn đến ô nhiễm không khí nghiêm trọng Trong những tháng ít mưa, khói bụi không thể được rửa trôi, và tính axit trong khói bụi có thể gây hại cho sức khỏe con người Thêm vào đó, ô nhiễm tiếng ồn thường xuyên xảy ra ở các khu đô thị lớn, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của cư dân.
Các quá trình xử lý nước thải: Từ quá trình xử lý nước thải, các quá trình xử lý trong công nghiệp Rác thải là bùn, làm phân compost,
Chất thải công nghiệp phát sinh từ các hoạt động sản xuất, bao gồm chất thải từ quy trình sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công, quá trình đốt nhiên liệu, và bao bì đóng gói sản phẩm Nguồn chất thải này không chỉ đến từ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp mà còn từ việc xả thải trực tiếp ra môi trường qua các ống dẫn nước thải mà không qua xử lý nghiêm ngặt.
Trong sản xuất nông nghiệp, chất thải chủ yếu phát sinh từ các cánh đồng, trang trại và vườn cây sau mùa vụ, bao gồm khí thải từ phân bón và hợp chất dinh dưỡng dư thừa, cùng với bao bì thuốc bảo vệ thực vật, gây ô nhiễm môi trường nước và không khí Ngoài ra, rác thải còn bao gồm thực phẩm dư thừa, phân gia súc, rác nông nghiệp, và các chất thải từ quá trình trồng trọt, thu hoạch và chế biến sản phẩm nông nghiệp.
Việc xác định thành phần của rác thải sinh hoạt (RTSH) giúp phân loại, thu gom và xử lý rác hiệu quả hơn, từ đó tiết kiệm chi phí xử lý Khác với rác thải và phế thải công nghiệp, RTSH là một tập hợp không đồng nhất, thể hiện sự không kiểm soát của các nguyên liệu ban đầu trong sinh hoạt và thương mại Tính không đồng nhất này dẫn đến những đặc điểm khác biệt trong thành phần của rác thải sinh hoạt Dưới đây là bảng thành phần RTSH.
Bảng 2.1 Định nghĩa thành phần rác thải sinh hoạt
Thành phần Định nghĩa Ví dụ
1 Chất cháy được a, Giấy Các vật dụng được làm từ giấy bột và giấy
Túi giấy, hộp giấy, mảnh bìa và giấy ăn thuộc nhóm vật liệu từ giấy, trong khi hàng dệt được làm từ sợi vải, len và nilon Thực phẩm bao gồm chất thải từ đồ ăn như cọng rau và vỏ quả Các vật liệu như cỏ, gỗ, củi và rơm được sử dụng để chế tạo sản phẩm như bàn ghế và vỏ dừa Cuối cùng, chất dẻo là nhóm vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ nhựa.
Phim cuộn, túi chất dẻo, chai, lọ,… f, Da và cao su Các vật liệu và chế phẩm được chế tạo từ da và cao su Bóng, giày, ví,…
2 Chất không cháy được a, Các kim loại sắt Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút
Dây điện, hàng rào, dao,… b, Các kim loại phi sắt Các vật liệu và sản phẩm không bị nam châm hút
Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ đựng,… c, Thủy tinh Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ thủy tinh
Chai lọ và đồ dùng bằng thủy tinh, đá, sành sứ, cùng với các loại vật liệu không cháy khác như ốc, xương, gạch, gốm đều là những lựa chọn an toàn và bền vững cho việc sử dụng hàng ngày.
3.Các chất hỗn hợp Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại trong bảng này Đá cuội, cát, đất, tóc
Tại Việt Nam, rác thải hữu cơ chiếm tỷ lệ cao trong sinh hoạt, dao động từ 50-65%, trong khi rác thải phi hữu cơ chỉ chiếm khoảng 12-15% Phần còn lại bao gồm các loại tạp chất khác có trong môi trường Với tính chất phức tạp của rác thải sinh hoạt, việc phân loại rác thải trở nên cần thiết và được thực hiện theo nhiều cách khác nhau.
Phân loại theo nguồn gốc phát sinh bao gồm:
Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu dân cư, các trung tâm dịch vụ, công viên
Chất thải công nghiệp: phát sinh từ trong quá trình sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp
Cơ sở thực tiễn trong quản lý và xử lý rác thải tại Việt Nam
Tại Việt Nam, tốc độ phát sinh rác thải biến động theo từng khu vực, với 800 khu công nghiệp và 600 cụm công nghiệp đang hoạt động tính đến cuối năm Ngoài ra, cả nước có khoảng 5.400 làng nghề, góp phần vào tình trạng ô nhiễm môi trường (Nhận diện nguồn gây ô nhiễm, Báo cáo Hiện trạng Môi trường quốc gia 2019).
Sự gia tăng số lượng các Khu, Cụm Công nghiệp đi kèm với sự hiện diện của nhiều dự án sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, bao gồm các ngành như luyện kim, khai thác khoáng sản, sản xuất giấy, dệt nhuộm, và chế biến thực phẩm Hiện tại, cả nước có hơn 5.000 mỏ và điểm khai thác khoáng sản, điều này đặt ra thách thức lớn trong việc bảo vệ môi trường.
Việt Nam hiện có khoảng 600 doanh nghiệp sản xuất giấy và bột giấy, cùng với 25 nhà máy nhiệt điện than đã đi vào hoạt động thương mại Ngoài ra, có 65 dự án sản xuất gang thép với công suất từ 100.000 tấn/năm trở lên Một số cơ sở có lượng phát thải lớn bao gồm Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, Công ty TNHH Gang thép Hưng nghiệp Formosa Hà Tĩnh, các dự án nhiệt điện tại trung tâm điện lực Vĩnh Tân, và Dự án Nhà máy Alumin Nhân Cơ.
Dự án “Tổ hợp Bauxite - Nhôm Lâm Đồng” đang gặp nhiều thách thức về ô nhiễm môi trường Theo báo cáo của Trần Tân, tính đến tháng 12/2019, cả nước còn 171 cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng chưa thực hiện xong các biện pháp xử lý triệt để, điều này gây lo ngại về tình trạng ô nhiễm và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi, cả nước hiện có khoảng 31.668 trang trại và 467 triệu con gia cầm Mỗi năm, lượng phân bón sử dụng dao động từ 800 - 1.000 kg/ha, trong khi thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng khoảng 1,6 - 2 kg/ha Hằng năm, khoảng 240 tấn rác thải rắn nguy hại được thải ra môi trường, cùng với 11.000 tấn bao gói thực vật Năm 2019, phụ phẩm từ các loại cây trồng chính ước tính đạt khoảng 94.715 nghìn tấn, trong đó cây lúa chiếm tỷ lệ lớn nhất với 52.140 nghìn tấn, tiếp theo là cây mía với 16.914 nghìn tấn, và các loại cây khác như sắn, ngô, cà phê, đậu tương khoảng 25.661 nghìn tấn (Trần Tân, Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia, 2019).
Lượng phương tiện giao thông tại Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng, với 3.673.065 xe ô tô và 3.768.601 xe mô tô đang lưu hành vào năm 2019 Số lượng xe được lắp ráp, sản xuất hoặc nhập khẩu mới cũng tăng cao, cùng với 5.143,1 triệu lượt vận tải hành khách Tuy nhiên, hoạt động giao thông vận tải đang trở thành một nguồn gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng, đặc biệt tại các khu vực đô thị có mật độ giao thông cao (Trần Tân, Báo cáo Hiện trạng Môi trường quốc gia, 2019).
Hà Nội đang đối mặt với tình trạng gia tăng lượng rác thải trung bình 15% mỗi năm, với khối lượng rác thải lên tới 5.000 tấn mỗi ngày Trong khi đó, TP.HCM thải ra hơn 7.000 tấn rác mỗi ngày, dẫn đến ngân sách tiêu hủy rác hàng năm lên đến 235 tỷ đồng Theo đánh giá môi trường, Việt Nam xếp hạng 79/132 quốc gia, cho thấy tình trạng rác thải đang là vấn đề đáng báo động.
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nội thành đạt khoảng 85%, trong khi khu vực ngoại thành chỉ đạt khoảng 60% Tại nông thôn, chất thải hữu cơ chiếm tới 65% tổng lượng rác thải sinh hoạt, với khoảng 0,3 kg/người/ngày, tương đương 18,93 tấn/ngày và 6,9 triệu tấn/năm Các làng nghề truyền thống như chế biến thực phẩm và tái chế kim loại, giấy, nhựa cũng phát sinh lượng lớn chất thải rắn, gây ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng Lượng chất thải từ làng nghề tái chế kim loại dao động từ 1-7 tấn/ngày, trong khi làng nghề tái chế giấy, nhựa tạo ra khoảng 5-10% phế liệu từ nhãn mác và các tạp chất khác.
Chất thải rắn trong nông nghiệp chủ yếu phát sinh từ các hoạt động sản xuất như trồng trọt (thực vật chết, tỉa cành, làm cỏ), thu hoạch nông sản (rơm, rạ, trấu, cám, ngô, thân ngô), bao bì đựng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, cũng như chất thải từ thức ăn chăn nuôi, giết mổ động vật, chế biến sữa và chế biến thủy sản.
Bảng 2.2: Lượng phát sinh CTR nông nghiệp hàng năm Đơn vị: Tấn/năm
(Nguồn: Tổng cục môi trường, 2014)
Tại các đô thị, việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu do Công ty môi trường đô thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện Gần đây, với chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường của Nhà nước, nhiều đơn vị tư nhân cũng đã tham gia vào công tác này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các thành phố.
Nguồn kinh phí cho hoạt động thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị hiện nay chủ yếu được Nhà nước hỗ trợ một phần từ nguồn thu phí vệ sinh Mức thu phí vệ sinh dao động từ 4.000 đến 6.000 đồng/người/tháng hoặc từ 10.000 đến 60.000 đồng/hộ/tháng, tùy thuộc vào từng địa phương Đối với các cơ sở sản xuất và dịch vụ, mức thu phí từ 120.000 đến 200.000 đồng/cơ sở/tháng, cũng tùy theo quy mô và địa phương.
Tại khu vực nông thôn, việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu do các hợp tác xã và tổ đội đảm nhiệm, với chi phí thu gom từ 10.000 - 20.000 đồng/hộ/tháng, được thỏa thuận với người dân và có sự chỉ đạo từ chính quyền địa phương Khoảng 40% số thôn, xã đã hình thành các tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt tự quản, trong đó công cụ phục vụ cho công tác thu gom chủ yếu do các tổ đội tự trang bị.
Tại khu vực nông thôn Việt Nam, tình trạng người dân vứt bỏ chất thải bừa bãi ra sông suối hoặc đổ thải tại các khu đất trống đang diễn ra phổ biến mà không có sự quản lý từ chính quyền địa phương.
Sau hơn 5 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, công tác bảo vệ môi trường (BVMT) đã có những chuyển biến tích cực tại nhiều địa phương Hệ thống cấp thoát nước được đầu tư và vận hành hiệu quả, trong khi cảnh quan khu vực nông thôn được cải tạo và nâng cấp Đồng thời, việc kiểm soát và quản lý BVMT tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, chăn nuôi, cụm công nghiệp và làng nghề cũng được tăng cường Tuy nhiên, kết quả và hiệu quả thực hiện tiêu chí môi trường vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
Tính đến tháng 4/2016, cả nước có 1.834 xã đạt chuẩn nông thôn mới, cùng với 23 huyện được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn Tuy nhiên, chỉ có 42,38% số xã đạt tiêu chí về môi trường, đây là tỷ lệ thấp nhất trong các tiêu chí hiện nay.