1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng thông quan hàng hóa nông sản xuất khẩu sang Trung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai (Khóa luận tốt nghiệp)

112 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Thông Quan Hàng Hóa Nông Sản Xuất Khẩu Sang Trung Quốc Tại Cửa Khẩu Lào Cai
Tác giả Nguyễn Đăng Khoa
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thiêm
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 1,44 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • TÓM TẮT KHÓA LUẬN

  • MỤC LỤC

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU

    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài

      • 1.2.1 Mục tiêu chung

      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể

    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THÔNG QUANHÀNG HÓA NÔNG SẢN XUẤT KHẨU SANG TRUNG QUỐC

    • 2.1 Cơ sở lý luận

      • 2.1.1 Một số khái niệm

      • 2.1.2 Đặc điểm của thông quan hàng hóa nông sản xuất khẩu sang Trung Quốc

      • 2.1.3. Vai trò của thông quan hàng hóa nông sản

      • 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thông quan hàng hóa nông sản xuấtkhẩu sang Trung Quốc

      • 2.1.5. Nội dung nghiên cứu thực trạng thông qua hàng hóa nông sản xuấtkhẩu sang Trung Quốc

        • 2.1.5.1 Đánh giá bộ máy, tổ chức cơ quan Hải quan phục vụ thông quan

        • 2.1.5.2 Đánh giá quy trình thông quan hải quan hàng hóa nông sản xuất khẩusang Trung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai

        • 2.1.5.3 Đánh giá quy mô hàng hóa nông sản thông quan xuất khẩu sangTrung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai

        • 2.1.5.4 Hậu cần, bến bãi phục vụ thông quan xuất khẩu sang Trung Quốc tạicửa khẩu Lào Cai

        • 2.1.5.5 Kết quả thông quan hải quan hàng hóa nông sản xuất khẩu sangTrung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai

    • 2.2 Cơ sở thực tiễn về thông quan hàng hóa nông sản xuất khẩu

      • 2.2.1 Kinh nghiệm thế giới về thông quan hàng hóa nông sản xuất khẩu

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm thông quan hàng hóa nông sản xuất khẩu của Trung Quốc

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm thông quan hàng hóa nông sản xuất khẩu của Thái Lan

      • 2.2.2 Thực trạng và kinh nghiệm về thông quan hàng hóa nông sản xuấtkhẩu ở một số cửa khẩu Việt Nam

        • 2.2.2.1 Thực trạng thông quan hàng hóa nông sản xuất khẩu ở một số cửakhẩu ở Việt Nam

        • 2.2.2.2 Bài học thông quan hàng hóa nông sản xuất khẩu tại một sốcửa khẩu ở Việt Nam

      • 2.2.3 Kinh nghiệm cho thông quan hàng hóa nông sản xuất khẩu sangTrung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai

  • PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Đặc điểm địa bàn

      • 3.1.1 Điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.1 Vị trí địa lí, địa hình

        • 3.1.1.2 Khí hậu, thời tiết

        • 3.1.1.3 Thủy văn

        • 3.1.1.4 Đất đai, thổ nhưỡng

      • 3.1.2 Đặc điểm kinh tế- xã hội

        • 3.1.2.1 Dân số và lao động

        • 3.1.2.2 Cơ sở hạ tầng

        • 3.1.2.3 Đặc điểm phát triển các ngành kinh tế

      • 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng

      • 3.1.4. Giới thiệu về cửa khẩu Lào Cai

    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu

      • 3.2.1 Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu

      • 3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

        • 3.2.2.1 Thông tin thứ cấp

        • 3.2.2.2 Thông tin sơ cấp

      • 3.2.3 Phương pháp phân tích thông tin

        • 3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.3.2 Phương pháp so sánh

      • 3.2.4 Phương pháp xử lý thông tin

    • 3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. Thực trạng thông quan hải quan hàng hóa nông sản xuất khẩu sangTrung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai

      • 4.1.1. Bộ máy, tổ chức cơ quan Hải quan phục vụ thông quan

      • 4.1.2. Quy trình thông quan hải quan hàng hóa nông sản xuất khẩu sangTrung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai

      • 4.1.3. Quy mô hàng hóa nông sản thông quan xuất khẩu sang TrungQuốc tại cửa khẩu Lào Cai

      • 4.1.4. Hậu cần, bến bãi phục vụ thông quan xuất khẩu sang Trung Quốctại cửa khẩu Lào Cai

      • 4.1.5. Kết quả thông quan hải quan hàng hóa nông sản xuất khẩu sangTrung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai

    • 4.2 Yếu tố ảnh hưởng đến thông quan hải quan hàng hóa nông sản xuấtkhẩu sang Trung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai

    • 4.3 Định hướng và giải pháp tăng cường thông quan hải quan hàng hóanông sản xuất khẩu sang Trung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai

      • 4.3.1 Định hướng thông quan hải quan hàng hóa nông sản xuất khẩusang Trung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai

      • 4.3.2 Giải pháp tăng cường thông quan hàng hóa nông sản xuất khẩusang Trung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai

  • PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1 Kết luận

    • 5.2 Kiến nghị

      • 5.2.1 Đối với Nhà nước

      • 5.2.2 Đối với doanh nghiệp

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THÔNG QUAN HÀNG HÓA NÔNG SẢN XUẤT KHẨU SANG TRUNG QUỐC

Cơ sở lý luận

Theo Luật Hải quan Việt Nam, thông quan được định nghĩa là hành động mà cơ quan Hải quan quyết định cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cùng với phương tiện vận tải được xuất cảnh và nhập cảnh.

Xuất khẩu hàng hóa, theo Điều 28, khoản 1, được định nghĩa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, nơi được công nhận là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật (Quốc hội, 2005).

Xuất khẩu, hay còn gọi là xuất cảng, trong lý thuyết thương mại quốc tế, là quá trình bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài Theo cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế của IMF, xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hóa cho các quốc gia khác.

Giá cả xuất khẩu là mức giá của hàng hóa khi được xuất khẩu, được xác định dựa trên giá quốc tế và phải được hai bên xuất nhập khẩu đồng thuận (Quốc hội, 2005).

Kim ngạch xuất khẩu là tổng giá trị hàng hóa mà một doanh nghiệp, đơn vị kinh tế hoặc quốc gia xuất khẩu trong một khoảng thời gian xác định.

Hạn ngạch xuất khẩu là một công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, quy định về sản lượng hoặc giá trị của một mặt hàng, hay nhóm mặt hàng xuất khẩu sang một thị trường cụ thể trong khoảng thời gian nhất định Công cụ này được thực hiện thông qua việc cấp giấy phép xuất khẩu (Quota xuất khẩu).

Hợp đồng xuất khẩu: Là hợp đồng mua bán hàng hóa được ký kết giữa 1 bên là thương nhân Việt Nam với một bên là thương nhân nước ngoài

Trong một hợp đồng, các bên tham gia bao gồm người mua và người bán cần phải có trụ sở đăng ký kinh doanh tại các quốc gia khác nhau, thường là đến từ các quốc tịch khác nhau.

Hàng hóa nông sản là sản phẩm nông nghiệp do người nông dân sản xuất nhằm mục đích tiêu thụ trên thị trường Điều này khác biệt với nông sản phục vụ cho tự sản, tự tiêu, theo Nguyễn Văn Ngọc (2012).

2.1.2 Đặc điểm của thông quan hàng hóa nông sản xuất khẩu sang Trung Quốc

Mặc dù việc thông quan hàng hóa nông sản xuất khẩu sang Trung Quốc gặp nhiều khó khăn do dịch COVID-19, nhưng Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ để giúp doanh nghiệp vượt qua trở ngại này Các thủ tục thông quan đã được rút ngắn, chỉ cần kê khai hải quan và cung cấp hóa đơn hàng hóa có nguồn gốc, doanh nghiệp có thể nhanh chóng thông quan xuất khẩu nông sản, từ đó giảm thiểu tình trạng ứ đọng hàng hóa.

Nông sản là hàng hóa đặc biệt với thời gian bảo quản ngắn, do đó cần quy trình thông quan xuất khẩu nhanh chóng sang Trung Quốc Tại cửa khẩu Lào Cai, phương pháp khai báo điện tử đã được áp dụng, giúp doanh nghiệp giảm thời gian khai báo và nhanh chóng thông quan hàng hóa Đối với lô hàng chưa đáp ứng tiêu chuẩn, cơ quan Hải quan cho phép doanh nghiệp thực hiện các hoạt động thay đổi bao bì, phân loại và dán tem nhãn trong khu vực được giám sát Mặc dù có sự hỗ trợ từ Nhà Nước và Hải quan địa phương, nhưng doanh nghiệp vẫn phải tự tính toán và rút ra kinh nghiệm để đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của thị trường Trung Quốc, từ đó giảm thiểu chi phí phát sinh và tối ưu hóa lợi ích kinh tế.

2.1.3 Vai trò của thông quan hàng hóa nông sản

Thông quan hàng hóa là hoạt động cốt lõi trong kinh tế đối ngoại, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế Mở rộng hoạt động thông quan xuất khẩu không chỉ giúp tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính quốc gia mà còn đáp ứng nhu cầu nhập khẩu và tạo nền tảng cho sự phát triển hạ tầng, là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia.

Hoạt động thông quan đóng vai trò quan trọng trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế, đặc biệt trong việc thúc đẩy xuất khẩu, tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, và thu hút đầu tư nước ngoài Thông quan hàng hóa nông sản không chỉ cần thiết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mà còn có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của các quốc gia có lợi thế xuất khẩu nông sản.

Thông quan hàng hóa là yếu tố quan trọng giúp các ngành phát triển thuận lợi, không chỉ tiêu thụ sản phẩm thừa mà còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế Đặc biệt, trong lĩnh vực nông nghiệp, thông quan hàng hóa góp phần phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu, đồng thời kích thích sự phát triển của ngành chế tạo thiết bị và các dịch vụ liên quan Như vậy, thông quan hàng hóa nông sản đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.

Thông quan xuất khẩu, hàng hóa sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên

Thông quan hàng nông sản không chỉ tạo ra công ăn việc làm mà còn cải thiện đời sống của người dân, đặc biệt là ở vùng nông thôn và miền núi, góp phần quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo.

Thông quan hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn, góp phần vào công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, giúp Việt Nam trở thành một trong những "con rồng" của Châu Á Qua xuất khẩu, chúng ta có thể mở rộng quy mô sản xuất, tránh bão hòa thị trường nội địa và khai thác hiệu quả tài nguyên trong nước Do đó, hoạt động thông quan là yếu tố then chốt tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển kinh tế bền vững.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm địa bàn

3.1.1.1 Vị trí địa lí, địa hình

Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, có diện tích 6.383,89 km², chiếm 2,44% diện tích cả nước và đứng thứ 19 trong số 64 tỉnh, thành phố Tỉnh nằm giáp ranh với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc ở phía Bắc, tỉnh Yên Bái ở phía Nam, tỉnh Hà Giang ở phía Đông và tỉnh Lai Châu ở phía Tây, với 203,5 km đường biên giới Lào Cai đóng vai trò quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, là “cửa ngõ” kết nối Việt Nam và các nước ASEAN với thị trường Vân Nam và miền Tây Nam Trung Quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế Địa hình Lào Cai chủ yếu là núi cao xen kẽ với đồi núi thấp, với 80% diện tích có độ dốc trên 250m Độ cao của tỉnh thay đổi từ 80m đến 3.143m tại đỉnh Phan Si Păng, đỉnh núi cao nhất Việt Nam, tạo ra môi trường thiên nhiên đa dạng với nhiều vùng sinh thái khác nhau.

Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt, chịu ảnh hưởng từ địa hình phức tạp và độ cao lớn, tạo ra các tiểu vùng á nhiệt đới và ôn đới Điều này rất thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản, đặc biệt là các loại cây trồng và vật nuôi có giá trị kinh tế cao như cây ăn quả ôn đới và cây dược liệu Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22 – 24 độ C, với mức cao nhất đạt 36 độ C và thấp nhất là 10 độ C, có nơi nhiệt độ xuống dưới 0 độ C.

Sa Pa có độ ẩm trung bình năm trên 80%, với mức cao nhất đạt 90% và thấp nhất là 75% Độ ẩm thường chênh lệch giữa các vùng, với khu vực cao có độ ẩm lớn hơn khu vực thấp Lượng mưa trung bình hàng năm ở Sa Pa là trên 1.700 mm, năm cao nhất ghi nhận 3.400 mm, trong khi thành phố Lào Cai có năm thấp nhất là 1.320 mm Sương mù phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi mật độ dày đặc Trong các đợt rét đậm, sương muối xuất hiện, đặc biệt ở những vùng cao trên 1.000m như Sa Pa và Bát Xát, nơi nhiều năm có tuyết rơi.

3.1.1.4 Đất đai, thổ nhưỡng Đất có độ phì cao, màu mỡ, đa dạng bao gồm 10 nhóm, 30 loại đất, phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau

3.1.2 Đặc điểm kinh tế- xã hội

3.1.2.1 Dân số và lao động

Vào năm 2019, dân số trung bình của tỉnh đạt 733,337 nghìn người, tăng 12,508 nghìn người, tương ứng với tỷ lệ tăng 1,74% so với năm 2018 Trong đó, dân số thành thị là 171,538 nghìn người, chiếm 23,39%, còn dân số nông thôn là 561,799 nghìn người, chiếm 76,61% Tỷ lệ dân số nam là 372,887 nghìn người, chiếm 50,85%, trong khi dân số nữ là 360,450 nghìn người, chiếm 49,15%.

Tổng tỷ suất sinh năm 2019 tại tỉnh đạt 2,44 con/phụ nữ, duy trì mức sinh thay thế Tỷ số giới tính trẻ em mới sinh là 103 bé trai/100 bé gái, trong khi tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi là 27,20‰ Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là 41,50‰ Tuổi thọ trung bình của dân số toàn tỉnh năm 2019 là 69,20 tuổi, với nam giới đạt 66,3 tuổi và nữ giới đạt 72,2 tuổi.

Năm 2019, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tại tỉnh đạt 452,212 nghìn người, tăng 7,999 nghìn người so với năm 2018, với lao động nam chiếm 51,57% và lao động nữ chiếm 48,43% Lực lượng lao động ở khu vực thành thị chiếm 20,20%, trong khi khu vực nông thôn chiếm 79,80% Số lao động trong các ngành kinh tế ước tính đạt 445,725 nghìn người, tăng 6,028 nghìn người so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước có 48,524 nghìn người (10,89%), khu vực kinh tế ngoài Nhà nước 394,401 nghìn người (88,48%) và khu vực đầu tư nước ngoài 2,8 nghìn người (0,63%) Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 19,15%, cao hơn so với 19,11% của năm 2018, với lao động đã qua đào tạo ở khu vực thành thị đạt 48,32% và khu vực nông thôn đạt 11,56%.

Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2019 là 1,35%, trong đó khu vực thành thị 2,55%; khu vực nông thôn 1,03%

3.1.2.3 Đặc điểm phát triển các ngành kinh tế a Sản xuất công nghiệp:

Hoạt động sản xuất công nghiệp trong tháng 8/2020 diễn ra ổn định với giá trị sản xuất ước đạt 3.840,7 tỷ đồng Lũy kế từ đầu năm đến nay đạt 24.525 tỷ đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước.

Công nghiệp khai khoáng ước đạt 250,4 tỷ đồng; lũy kế 1.788,3 tỷ đồng, giảm 15,1% so với cùng kỳ

Công nghiệp chế biến, chế tạo ước đạt 2.601,5 tỷ đồng; lũy kế 18.028 tỷ đồng, tăng 17% so với cùng kỳ

Công nghiệp điện và nước tại tỉnh đạt doanh thu 988,8 tỷ đồng trong quý, nâng tổng lũy kế lên 4.708,6 tỷ đồng, tăng 20,4% so với cùng kỳ năm trước Hiện tại, tỉnh đã hoàn thành 59 dự án điện.

Giá trị tồn kho cuối tháng ước đạt 1.720,9 tỷ đồng (chủ yếu một số sản phẩm như: Quặng Apatit các loại 1,74 triệu tấn; Quặng sắt 368 ngàn tấn; NPK

36 ngàn tấn; Manhetit 29 ngàn tấn; gạch xây dựng 22 triệu viên) b Xây dựng cơ bản:

Tính đến ngày 25/8/2020: Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2020 (bao gồm cả vốn kéo dài):

Tổng vốn giao là 5.806 tỷ đồng, trong đó giá trị giải ngân đạt 2.878 tỷ đồng, tương đương 50% kế hoạch Nếu loại trừ 531 tỷ đồng vốn ODA năm 2020 đang đề nghị điều chỉnh giảm, tỷ lệ giải ngân sẽ đạt 55% kế hoạch.

Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2019 được phép kéo dài sang năm 2020: Tổng vốn giao: 489 tỷ đồng; giá trị giải ngân đạt 373 đồng, bằng 76% kế hoạch

Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2020 có tổng vốn giao là 5.317 tỷ đồng, trong đó giá trị giải ngân đạt 2.505 tỷ đồng, tương đương 47% kế hoạch Nếu không tính 531 tỷ đồng, tỷ lệ thực hiện đạt 52% kế hoạch.

Trong tháng 8/2020, hoạt động sản xuất kinh doanh tại tỉnh diễn ra trầm lắng hơn so với tháng trước, với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 2.213 tỷ đồng Lũy kế từ đầu năm, con số này đạt 15.875,7 tỷ đồng, tương đương 55,1% kế hoạch, và tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước.

Công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại tỉnh được chú trọng, với giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu trong tháng 8/2020 ước đạt 280,1 triệu USD Lũy kế tổng giá trị đạt 1.983,3 triệu USD, tương đương 43,1% kế hoạch đề ra, nhưng giảm 16,5% so với cùng kỳ năm trước.

Công tác quản lý thị trường trong tháng 8/2020 ghi nhận sự giảm sút tình hình buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và vận chuyển trái phép hàng hóa so với tháng trước Cụ thể, đã tiến hành kiểm tra 127 vụ, phát hiện và xử lý 50 vụ, chiếm 39,4% tổng số vụ vi phạm, với tổng giá trị xử phạt lên tới hơn 638 tỷ đồng.

Trong tháng này, dịch Covid-19 bùng phát trở lại tại một số tỉnh, thành đã khiến lượng khách du lịch đến Lào Cai giảm mạnh 94% so với tháng trước, chỉ đạt 23,2 nghìn lượt, luỹ kế đạt 1,316 triệu lượt, tương đương 24% kế hoạch và giảm 65% so với kế hoạch Tổng thu từ khách du lịch ước tính đạt 66,7 tỷ đồng, luỹ kế đạt 4.538 tỷ đồng, chỉ bằng 20% kế hoạch và giảm 69% so với cùng kỳ.

Tháng 8/2020, do tác động của dịch Covid-19, hoạt động vận tải hàng hóa và hành khách tại tỉnh giảm so với tháng trước Cụ thể, vận tải hành khách ước đạt 2.069 nghìn người, giảm 3,37%, lũy kế đạt 12.931,9 nghìn người, giảm 2,9% so cùng kỳ Vận tải hàng hóa ước đạt 723,42 nghìn tấn, giảm 5,26%, lũy kế đạt 6.021,6 nghìn tấn, giảm 17,03% so cùng kỳ.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu

Nghiên cứu này tập trung vào 30 doanh nghiệp xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc qua cửa khẩu Lào Cai, cùng với sự tham gia của 5 cán bộ Hải quan hỗ trợ quá trình thông quan.

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

Thông tin thứ cấp, hay còn gọi là secondary data trong tiếng Anh, là dữ liệu được thu thập cho mục đích khác và được nhà nghiên cứu sử dụng lại cho nghiên cứu của mình.

Thông tin thứ cấp là dữ liệu được thu thập bởi người khác và có thể được sử dụng cho các mục đích khác nhau so với mục đích nghiên cứu của chúng ta.

Thông tin thứ cấp bao gồm dữ liệu thô và dữ liệu đã qua xử lý, được thu thập từ quá trình điều tra và thực tập tại Cục Hải quan Lào Cai Các số liệu này bao gồm báo cáo và đánh giá liên quan đến thông quan hàng hóa nông sản.

Thông tin thứ cấp là các báo cáo về quy trình thông quan xuất khẩu nông sản do Cục Hải quan Lào Cai cung cấp, cùng với những nghiên cứu liên quan nhằm hỗ trợ và cải thiện hoạt động xuất khẩu nông sản.

Dữ liệu sơ cấp là thông tin chưa có sẵn, được thu thập lần đầu để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, thường khi không tìm được dữ liệu thứ cấp phù hợp Đặc điểm nổi bật của dữ liệu sơ cấp là khả năng giải quyết kịp thời các vấn đề và độ chính xác cao nhờ vào việc thu thập trực tiếp Tuy nhiên, việc thu thập dữ liệu sơ cấp đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí, do đó các nhà nghiên cứu cần cân nhắc kỹ lưỡng thời điểm và phương pháp thu thập Trong nghiên cứu này, số liệu sơ cấp được thu thập từ phiếu điều tra các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc và từ phỏng vấn các cán bộ Hải quan Chúng tôi đã khảo sát 30 doanh nghiệp về các loại hàng hóa nông sản, quy trình thông quan, số lượt xe thông quan hàng ngày, các bến bãi tập trung và phương pháp bảo quản nông sản Ngoài ra, phỏng vấn 5 cán bộ Hải quan cũng được thực hiện để thu thập thông tin về trình độ học vấn, kinh nghiệm, tính phù hợp của quy trình thông quan và các yếu tố ảnh hưởng khác.

3.2.3 Phương pháp phân tích thông tin

3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả là các hệ số tóm tắt một tập dữ liệu, có thể đại diện cho toàn bộ hoặc một mẫu của tổng thể Nó được chia thành hai loại chính: đo lường xu hướng tập trung và đo lường biến động Đo lường xu hướng tập trung bao gồm giá trị trung bình, trung vị và yếu vị, trong khi đo lường biến động bao gồm độ lệch chuẩn, phương sai, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, độ nhọn và độ lệch.

Thống kê mô tả giúp hiểu rõ các đặc điểm của bộ dữ liệu thông qua các tóm tắt ngắn gọn về mẫu và thông số Các thông số xu hướng tập trung phổ biến nhất bao gồm giá trị trung bình, trung vị và yếu vị Giá trị trung bình được tính bằng cách cộng tất cả các số liệu và chia cho số lượng dữ liệu, trong khi yếu vị là giá trị xuất hiện thường xuyên nhất và trung vị là số ở giữa tập dữ liệu Ngoài ra, còn có những thông số thống kê mô tả ít phổ biến hơn nhưng vẫn rất quan trọng.

Thống kê mô tả được sử dụng để cung cấp những thông tin định lượng phức tạp của một bộ dữ liệu lớn thành các mô tả đơn giản

Phương pháp phân tích xu hướng và mức độ biến động được sử dụng phổ biến trong việc xác định các chỉ tiêu Để áp dụng phương pháp này hiệu quả, cần đảm bảo ít nhất hai đại lượng để so sánh Các đại lượng này phải có tính chất so sánh được, bao gồm sự thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường.

Khi tiến hành phân tích, việc xác định gốc so sánh là rất quan trọng và phụ thuộc vào mục đích cụ thể Để đánh giá xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh sẽ là trị số của chỉ tiêu đó ở thời điểm trước Ngược lại, khi muốn xác định vị trí của doanh nghiệp, gốc so sánh sẽ là giá trị trung bình của ngành hoặc chỉ tiêu phân tích của các đối thủ cạnh tranh.

Kỹ thuật so sánh là phương pháp thường được áp dụng thông qua số tuyệt đối của các chỉ tiêu phân tích, nhằm so sánh bằng số tương đối để nhận diện xu hướng tăng hoặc giảm.

3.2.4 Phương pháp xử lý thông tin

Xử lý thông tin là quá trình phân tích và phân loại dữ liệu theo các nguyên tắc và phương pháp cụ thể, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả để giải quyết công việc.

Xử lý thông tin là quá trình cần thiết để đối chiếu, chọn lọc và biên tập thông tin theo mục tiêu cụ thể Công việc này giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng thông tin, đồng thời giảm thiểu tình trạng quá tải và nhiễu thông tin.

Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp và phân tích dữ liệu một cách khoa học, chính xác và khách quan Mục tiêu của việc này là cung cấp cơ sở vững chắc để xem xét và giải quyết các vấn đề cụ thể theo yêu cầu và tiêu chí đã đặt ra.

Việc xử lý thông tin hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định đúng đắn và nâng cao tính năng động của các cơ quan, tổ chức trong môi trường cạnh tranh Nó giúp các cấp quản lý phát huy sự sáng tạo, dự đoán các vấn đề tiềm ẩn và tìm ra giải pháp hiệu quả.

Việc xử lý thông tin còn có khả năng tạo ra những thông tin mới hoặc bổ sung những thông tin mà trước đó chưa được biết đến

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Chỉ tiêu đánh giá bộ máy cơ quan Hải quan bao gồm:

1) Số cán bộ ở mỗi phòng, ban

2) Số cán bộ phục vụ công tác thông quan

3) Trình độ năng lực bình quân

4) Số năm kinh nghiệm bình quân

5) Thái độ của cán bộ tham gia phục vụ công tác thông quan

Chỉ tiêu đánh giá quy trình thông quan hàng hóa nông sản xuất khẩu bao gồm:

1) Độ thành thạo làm thủ tục của các doanh nghiệp

3) Thủ tục nhanh gọn hay không

Chỉ tiêu đánh giá quy mô thông quan hàng hóa nông sản xuất khẩu bao gồm:

1) Số lượt xe thông quan mỗi ngày

2) Sản lượng hàng hóa thông quan

Chỉ tiêu đánh giá hậu cần, bến bãi phục vụ thông quan:

1) Số bến bãi tập trung hàng hóa mà các doanh nghiệp biết đến

2) Diện tích từng bến bãi tập trung hàng hóa chờ thông quan

4) Các phương pháp bảo quản nông sản mà các doanh nghiệp sử dụng

Chỉ tiêu đánh giá kết quả thông quan hàng hóa nông sản xuất khẩu bao gồm:

1) Tổng kim ngạch xuất khẩu của từng loại nông sản

2) Sản lượng nông sản thông quan

3) Giá bán từng nông sản

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 18/03/2022, 09:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai (2019) Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2019; Phương hướng nhiệm vụ năm 2020 Khác
2. Đỗ Kim Chung (1997), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
3. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cộng sự (1998), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
4. Đinh Văn Đãn (2009), Bài giảng kinh tế ngành sản xuất, Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khác
5. Học viện Chính trị quốc gia (2002), Giáo trình Kinh tế học phát triển, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
7. PGS.TS. Đỗ Đức Bình, PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng-Trường ĐH Kinh tế quốc dân. Giáo trình Kinh tế quốc tế. NXB Lao động- xã hội, 2004 Khác
8. Nguyễn Thị Hường-Trường ĐH Kinh tế quốc dân. Giáo trình Kinh doanh quốc tế. NXB Thống kê, 2001 Khác
9. Viện Nghiên cứu và quản lý kinh tế TW. Chính sách phát triển kinh tế của Trung Quốc. Kinh nghiệm và bài học cho Việt Nam. NXB Khoa học-xã hội, 2004 Khác
10. Phạm Công Đoàn. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc: Thời cơ, thách thức và giải pháp đối với Việt Nam. Tạp chí Thương mại số 38/2003 Khác
11. Nguyễn Văn Tuấn - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Hợp tác và cạnh tranh kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc trong bối cảnh quan hệ kinh tế quốc tế mới hiện nay của Trung Quốc. Tạp chí Nghiên Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN