TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Bệnh giun, sán là một trong những bệnh nội ký sinh trùng phổ biến, gây hại cho cả vật nuôi và con người Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để tìm hiểu về bệnh ký sinh trùng ở vật nuôi, đặc biệt là bệnh giun thực quản ở chó Tại Việt Nam, nhiều tác giả đã đề cập đến đặc điểm dịch tễ của bệnh này, tập trung vào nguyên nhân phát sinh và phát triển bệnh, nhằm đề xuất các phương pháp ngăn chặn hiệu quả và kịp thời.
Spirocerca lupi đã được phát hiện ở chó nhà và chuột rừng tại một số tỉnh thuộc Bắc bộ và Nam bộ Gần đây, các nghiên cứu ký sinh trùng ở chim và thú đã xác nhận sự hiện diện của S lupi ký sinh ở chó, chuột rừng và gà nhà tại các tỉnh như Quảng Ninh, Nghĩa Lộ, Hà Tĩnh, và Hà Bắc (Trịnh Văn Thịnh 1963, 1966).
Nguyễn Hữu Hưng và Lê Trung Hoàng (2012) cho biết rằng qua mổ khảo sát chó tại TP Cần Thơ, có 7 loài giun tròn được phát hiện Trong đó, 6 loài ký sinh ở đường tiêu hóa bao gồm A caninum, A braziliense, U stenocephala, S lupi, T canis và T vulpis, cùng với một loài ký sinh ở tim là Dirofilaria immitis Đặc biệt, giun tròn S lupi được ghi nhận là khá phổ biến, với tỷ lệ 39,42% trong quá trình khảo sát.
Xét nghiệm 187 mẫu phân chó và mổ khám tại 4 quận nội thành Hà Nội và huyện Gia Lâm đã phát hiện 5 loài giun tròn ký sinh trong đường tiêu hóa của chó Cụ thể, giun thực quản Spirocerca lupi chiếm 14,2%, giun đũa T.canis chiếm 20,2%, giun móc A.caninum chiếm 59,7%, giun đũa T.leonina chiếm 29,4%, và giun tóc T.vulpis chiếm 17,1% (Phạm Văn Khuê và cs., 1993).
Trịnh Văn Thịnh (1963) và Nguyễn Phước Tương (2000) đã chỉ ra rằng chó nhiễm giun tròn S lupi chủ yếu là do ăn phải bọ hung, vốn đã ăn phân của các động vật chứa ấu trùng gây nhiễm.
Ngô Huyền Thúy (1996) đã thực hiện xét nghiệm mẫu phân và mổ khám 516 chó tại Hà Nội, cho thấy tỷ lệ nhiễm giun thực quản S lupi là 6,9%, sán dây 36,8%, sán lá 10,4%, và giun tròn 98,5% Tại các cơ sở giết mổ chó ở ngoại thành, mổ khám 190 chó nhiễm S lupi cho thấy 94,2% có khối u thực quản, trong đó 87% là chó già trên 1 năm tuổi.
Giun thực quản S lupi ở Việt Nam có tỷ lệ thấp so với các loài giun tròn khác, nhưng bệnh do chúng gây ra lại ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe đàn chó Do đó, cần áp dụng các biện pháp phòng và trị bệnh hợp lý để bảo vệ sức khỏe cho đàn chó và ngăn ngừa sự lây lan ra cộng đồng.
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Giun tròn ký sinh phân bố rộng rãi trên toàn cầu, nhưng đặc biệt phổ biến hơn ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, nơi có tỷ lệ mắc cao hơn.
Liu G H et all (2013)[33] đã phân tích hệ gen của loài S lupi Tác giả cho biết, trình tự gen của S lupi có chiều dài 13.780 bp
Một nghiên cứu ở Iran của Oryan và cs, (2008) [35] phát hiện 20 chó trong tổng số 105 chó hoang bắt giữ được bị nhiễm S lupi, chiếm tỷ lệ
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh trung bình là 19,04%, với sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng địa lý Cụ thể, tỷ lệ nhiễm ở miền Bắc dao động từ 28,6% đến 36,4%, trong khi đó ở phía Đông và Nam chỉ từ 12,5% đến 13,9%.
Theo nghiên cứu của Kelly P.J và cộng sự (2008), 6 con chó thuộc các giống khác nhau bị nhiễm giun thực quản S lupi đã được điều trị bằng thuốc Milbemycin oxime với liều 11,5 mg/con vào các ngày 0, 7 và 28 Kết quả xét nghiệm phân cho thấy không có trứng S lupi sau 3 - 44 ngày, và các khối u ở thực quản đã biến mất sau 95 - 186 ngày Điều này chứng tỏ Milbemycin oxime có hiệu quả trong việc điều trị bệnh S lupi ở chó.
Bệnh khối u thực quản ở chó và các thú ăn thịt do S lupi gây ra đã được ghi nhận phân bố rộng rãi trên toàn cầu, xuất hiện ở nhiều vùng khí hậu khác nhau, bao gồm Pakistan (Anataraman và Krisshna, 1966), miền Nam nước Mỹ (Dixon và McCue, 1967), Kenya (Brodley và cs, 1977), Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ (Kumar 1989; Ramachandran và cs, 1984), Nam Phi (Lobetti, 2000), Hy Lạp (Mylonakis và cs, 2001), Israel (Mazaki và cs, 2001) và Brazil.
(Oliviera và cs 2001) Đây là một căn bệnh địa phương ở những vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm và cận nhiệt đới
Dubná S và các cộng sự (2007) đã tiến hành khảo sát 3.780 mẫu phân chó tại Prague, Cộng hòa Séc Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm Toxocara spp là 6,2%, với cường độ nhiễm dao động từ 4 đến 469 trứng/g phân Ngoài ra, tỷ lệ nhiễm Ancylostoma spp ghi nhận là 0,4%, với cường độ nhiễm từ 27 đến 10 trứng/g phân.
S.lupi là 0,2%, cường độ nhiễm từ 4 - 7 trứng/g phân
Brodey và cs (1977) [26] cho biết ở Kenya, tỷ lệ nhiễm S lupi ở chó là 78%, trong đó chó nuôi tự nhiên là 85% và chó cảnh là 38%
Trong một nghiên cứu tại vùng nông thôn Prague, Tiệp Khắc, 540 mẫu phân chó đã được phân tích và phát hiện tỷ lệ nhiễm S lupi là 1,1% Các tác giả cũng chỉ ra rằng ivermectin với liều 0,2 mg/kg thể trọng của chó có hiệu quả cao trong việc tẩy S lupi.
Từ năm 2012 đến năm 2017, qua việc mổ khám chó, Kurnosova O P và cs (2019) [31] cho biết: tỷ lệ nhiễm S lupi ở Moscow là 0,05%
Từ tổng quan các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ bệnh giun thực quản Spirocerca lupi ở chó trong và ngoài nước, có thể nhận thấy rằng đã có nhiều công trình nghiên cứu về giun tròn đường tiêu hóa ở chó, chứng tỏ sự quan tâm của các nhà khoa học đối với bệnh này Những nghiên cứu này đã cung cấp nhiều nội dung phong phú và lý luận thực tiễn, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ sức khỏe đàn chó và sức khỏe con người Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu đã được công bố từ lâu và chưa thật sự toàn diện về tình hình nhiễm bệnh giun thực quản S lupi ở chó, đặc biệt là tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên Do đó, cần thiết phải có những biện pháp hiệu quả nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm bệnh và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm và thời gian tiến hành
3.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
- Chó (nội, ngoại, lai) nuôi tại 5 xã, phường của thị xã Phổ Yên, tỉnh
- Giun tròn Spirocerca lupi ký sinh ở thực quản chó
- Bệnh giun thực quản chó do Spirocerca lupi gây ra
- Thu thập 91 mẫu thực quản của chó thu thập qua mổ khám chó ở 5 xã, phường của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
- Thu thập 600 mẫu phân tươi của chó ở các lứa tuổi tại 5 xã, phường của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
- Kính hiển vi quang học
- Dung dịch muối NaCl bão hòa, dung dịch Barbagallo (gồm: formol 38%: 30 ml, NaCl tinh khiết: 7,5 gam; nước cất: 1000 ml), cồn 70 o
- Dụng cụ xét nghiệm mẫu: cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, lam kính, lưới lọc phân
- Thuốc tẩy giun tròn Spirocerca lupi cho chó: ivermectin và mebendazole
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành
- Đề tài được thực hiện ở 5 xã, phường thuộc thị xã Phổ Yên gồm: phường Đồng Tiến, xã Hồng Tiến, xã Tiên Phong, xã Đắc Sơn, xã Nam Tiến
- Địa điểm xét nghiệm mẫu: phòng thí nghiệm Bộ môn Bệnh động vật, Khoa chăn nuôi Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 N ghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó do Spirocerca lupi gây ra
* Điều tra thực trạng công tác phòng chống bệnh giun, sán đường tiêu hóa ở chó tại thị xã Phổ Yên
* Nghiên cứu tình hình nhiễm giun thực quản Spirocerca lupi ở 5 xã, phường của thị xã Phổ Yên
- Mổ khám chó để xác định: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó tại các địa phương
- Xét nghiệm phân chó để xác định:
Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản chó qua xét nghiệm phân ở các địa phương
Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó
Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tính biệt của chó
Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó theo mùa vụ
Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó nội, chó lai và chó ngoại có sự khác biệt đáng kể Ngoài ra, phương thức chăn nuôi cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó, cho thấy mối liên hệ giữa cách chăm sóc và sức khỏe của thú cưng.
3.3.2 Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun thực quản do giun tròn Spirocerca lupi gây ra
- Nghiên cứu biện pháp điều trị bênh bệnh giun thực quản cho chó
- Đề xuất biện pháp phòng bệnh giun thực quản cho chó.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu tình hình nhiễm giun thực quản ở chó tại thị xã Phổ Yên
3.4.1.1 Điều tra thực trạng công tác phòng chống bệnh giun, sán đường tiêu hóa ở chó tại 5 xã, phường của thị xã Phổ Yên
-Xây dựng các tiêu chí đánh giá
- Trực tiếp quan sát ở các hộ nuôi chó trên địa bàn nghiên cứu
Bộ câu hỏi phỏng vấn được thiết kế nhằm khảo sát các hộ nuôi chó trong khu vực nghiên cứu về việc thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh giun, sán đường tiêu hóa cho chó Qua đó, chúng tôi mong muốn thu thập thông tin chi tiết về nhận thức và thực hành của người nuôi trong việc bảo vệ sức khỏe cho thú cưng của họ.
3.4.1.2 Phương pháp nghiên cứu tình hình nhiễm giun thực quản Spirocerca lupi a) Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản chó ở các địa phương
Bố trí lấy mẫu được thực hiện theo phương pháp chùm nhiều bậc, lựa chọn 5 xã, phường thuộc thị xã Phổ Yên Tại mỗi xã, phường, mẫu sẽ được thu thập từ 3 thôn, xóm, và trong từng thôn, xóm, việc lấy mẫu sẽ được tiến hành ngẫu nhiên.
Phương pháp mổ khám toàn diện cơ quan tiêu hóa chó theo Skrjabin (1928) được áp dụng để phát hiện giun thực quản ký sinh trong đường tiêu hóa Quá trình này bao gồm việc thu thập toàn bộ giun ký sinh từ các khối u, nhằm xác định và phân loại chúng một cách chính xác.
Sau khi thu thập, giun được ngâm trong nước muối sinh lý để chết tự nhiên, sau đó được cố định trong dung dịch Barbagallo hoặc FAA (cồn 95°: 20ml, Formalin 40%: 6ml, acid acetic: 1ml, nước cất: 40ml) nhằm tạo tiêu bản cố định về hình thái Mỗi lọ mẫu đều được dán nhãn với thông tin cần thiết, và các thông tin này cũng được ghi đầy đủ vào sổ mổ khám.
Cách ghi nhãn mổ khám:
Tuổi chó: Địa điểm mổ khám:
* Phương pháp bố trí theo dõi và xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm giun thực quản Spirocerca lupi ký sinh ở chó qua xét nghiệm phân
- Phương pháp thu thập mẫu phân:
Phương pháp lấy mẫu phân chó được thực hiện bằng cách thu thập phân ngay sau khi chó thải ra, vào các buổi sáng sớm tại các hộ chăn nuôi Mẫu phân cần được cho vào túi nilon buộc kín và dán nhãn với các thông tin cần thiết như giống chó, phương thức nuôi, trạng thái phân, biểu hiện lâm sàng (nếu có), thời gian, địa chỉ và hộ lấy mẫu Các mẫu phân này sẽ được xét nghiệm ngay trong ngày hoặc được bảo quản ở nhiệt độ 4 - 8 độ C trong vòng một tuần để phục vụ cho nghiên cứu.
- Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản S lupi:
Xét nghiệm phân tìm trứng giun thực quản S lupi được thực hiện theo phương pháp Fulleborn sử dụng dung dịch NaCl bão hòa Mẫu phân sẽ được quan sát dưới kính hiển vi với độ phóng đại 10 x 10 Nếu phát hiện trứng giun S lupi trong mẫu, kết quả sẽ được đánh giá là nhiễm, ngược lại sẽ là không nhiễm.
* Phương pháp xác định cường độ nhiễm giun tròn S lupi:
Cường độ nhiễm giun thực quản S lupi ở chó được xác định thông qua việc mổ khám và đếm tổng số giun S lupi ký sinh trong từng chó.
Cường độ nhiễm giun thực quản S lupi được xác định thông qua việc xét nghiệm phân, cụ thể là đếm số trứng trong 1 gam phân bằng buồng đếm McMaster Phương pháp này sử dụng công thức để tính toán chính xác mức độ nhiễm trùng.
Số trứng/1 g phân = (Tổng số trứng ở 2 buồng đếm x 60)/4 (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012) [9] Quy định 3 mức cường độ nhiễm như sau:
< 500 trứng: cường độ nhiễm nhẹ (+)
500 - 1000 trứng: cường độ nhiễm trung bình (++)
> 1000 trứng: cường độ nhiễm nặng (+++) b Xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó
Tuổi chó được chia thành 4 lứa tuổi, và nghiên cứu đã xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản thông qua xét nghiệm phân ở 600 chó Số mẫu thu thập được phân bố theo từng độ tuổi cụ thể.
> 12 tháng tuổi: 182 c Xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó nội, chó lai và chó ngoại
Sức đề kháng của các giống chó khác nhau có sự khác biệt, và chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng, đặc biệt là giun thực quản.
- Chó ngoại: 121 mẫu d Xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản theo phương thức nuôi chó
Thu thập 600 mẫu phân chó theo 3 phương thức nuôi, số mẫu phân đã thu thập như sau:
- Chó nuôi thả rông: 195 mẫu
- Chó vừa thả, vừa nhốt: 148 mẫu e Xác định tỷ lệ nhiễm giun thực quản ở chó tại các tháng nghiên cứu
Xác định tỷ lệ nhiễm của 600 mẫu phân chó theo mùa vụ như sau:
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh
Dựa trên kết quả xét nghiệm, chúng tôi đã xác định và điều trị cho những chú chó mắc bệnh bằng hai loại thuốc điều trị Trong suốt quá trình điều trị, chúng tôi theo dõi các triệu chứng bệnh của chó và thực hiện xét nghiệm phân sau 15 ngày để đánh giá hiệu quả của thuốc tẩy giun thực quản.
Từ kết quả của đề tài đề xuất các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.
Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được đã được xử lý bằng các công thức toán học phổ biến và phương pháp thống kê sinh vật học theo Nguyễn Văn Thiện (2008) Phần mềm Minitab 16 đã được sử dụng để thực hiện các phân tích này.
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
4.1.1 Thực trạng công tác phòng chống bệnh giun thực quản cho chó tại thị xã Phổ Yên
Kết quả điều tra về công tác phòng bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa tại 165 hộ nuôi chó ở 5 xã (phường) gồm Đồng Tiến, Hồng Tiến, Tiên Phong, Đắc Sơn và Nam Tiến được thu thập thông qua phỏng vấn và phát phiếu điều tra, với dữ liệu được trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Thực trạng công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng cho chó
Biện pháp sử dụng Số hộ áp dụng (165 hộ) Tỷ lệ (%)
1 Tẩy giun tròn cho chó 165 100
- Định kỳ tẩy 2 lần/năm 20 12,12
- Định kỳ tẩy 3 lần/năm 39 23,64
- Xử lý phân chó bằng chôn lấp phân chó 32 19,39
4 Chuồng, cũi, khu vực nuôi chó 165 100
Vệ sinh chuồng, cũi, khu vực nuôi chó 47 28,48
Không vệ sinh chuồng, cũi, khu vực nuôi chó 124 75,15
- Cho ăn đảm bảo vệ sinh 48 29,09
- Cho ăn không đảm bảo vệ sinh 117 70,91
6 Không sử dụng biện pháp nào 109 66,06
Qua kết quả bảng 4.1 cho thấy:
Trong số 165 hộ nuôi chó tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, một cuộc điều tra cho thấy hơn 50% hộ không thực hiện các biện pháp phòng bệnh giun thực quản cho chó, bao gồm tẩy giun, thu gom và xử lý phân chó, vệ sinh chuồng, cũi, khu vực nuôi chó, cũng như đảm bảo vệ sinh trong ăn uống.
Công tác tẩy giun thực quản cho chó vẫn chưa được thực hiện phổ biến, với chỉ 12,12% hộ tẩy giun 2 lần/năm và 23,64% hộ tẩy 3 lần/năm Đáng chú ý, có tới 64,24% hộ gia đình không thực hiện biện pháp phòng ngừa này.
Chỉ có 9,09% hộ gia đình thường xuyên thu gom phân chó, trong khi 24,85% hộ có thực hiện nhưng không thường xuyên Đáng chú ý, 66,06% hộ gia đình không áp dụng biện pháp này để phòng bệnh.
Trong một nghiên cứu về việc xử lý phân chó, chỉ có 19,39% hộ trong tổng số 165 hộ nuôi chó thực hiện biện pháp chôn lấp để phòng bệnh, trong khi đó, tới 80,61% hộ không quan tâm đến việc xử lý phân chó Điều này cho thấy sự thiếu ý thức trong việc quản lý vệ sinh môi trường liên quan đến nuôi chó.
Chỉ có 28,48% hộ nuôi chó thực hiện công tác vệ sinh chuồng, cũi và khu vực nuôi, trong khi đó, 75,15% hộ không chú trọng đến việc này.
Chỉ có 29,09% hộ nuôi chó chú trọng đến việc đảm bảo vệ sinh trong chế độ ăn uống cho thú cưng của họ, trong khi đó, 70,91% còn lại không thực hiện các biện pháp vệ sinh cần thiết khi cho chó ăn uống.
Theo thống kê, chỉ có 33,94% hộ gia đình áp dụng từ 1 đến 5 biện pháp phòng bệnh giun thực quản cho chó, trong khi đó, 66,06% còn lại không thực hiện bất kỳ biện pháp nào.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, công tác phòng chống bệnh giun thực quản ở chó tại thị xã Phổ Yên vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức từ các hộ nuôi chó.
Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy rằng nhiều hộ nuôi chó chủ yếu vì mục đích giữ nhà và tận dụng thức ăn thừa, thường nuôi theo phương thức thả rông mà không chú ý đến công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh giun thực quản Đáng chú ý, hầu hết các hộ nuôi chó chưa có kiến thức về bệnh giun thực quản, dẫn đến việc quản lý đàn chó trở nên khó khăn Hành vi thả rông khiến chó bài tiết phân ra môi trường, làm ô nhiễm môi trường xung quanh với trứng giun, sán Do đó, chó nuôi tại thị xã Phổ Yên đang đối mặt với nguy cơ cao nhiễm giun thực quản.
4.1.2 Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó qua mổ khám
Theo phương pháp của Theo Skjabin (1928), chúng tôi đã tiến hành mổ khám toàn diện 91 con chó để thu thập giun ký sinh trong các khối u của hệ tiêu hóa tại một số xã và thị trấn thuộc thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên Qua đó, chúng tôi xác định được tỷ lệ và cường độ nhiễm giun ký sinh, và kết quả được trình bày chi tiết trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó
Số chó mổ khám Số chó nhiễm Tỷ lệ nhiễm Cường độ nhiễm
(con) (con) (%) (số giun/chó)
Ghi chú: Theo hàng dọc, những chữ cái khác nhau thì có ý nghĩa thống kê (P