PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu và các nội dung nghiên cứu đề ra, đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính:
Phương pháp thống kê và phân tích kết hợp với việc kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ trên thế giới và trong nước là rất quan trọng Đặc biệt, các công nghệ được nghiên cứu bởi tập thể các nhà khoa học của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam như công nghệ tưới tiết kiệm của Israel, công nghệ đập ngầm của Thái Lan, và bơm thủy luân của Cộng hòa Liên bang Đức, cùng với các giải pháp lưu trữ nước như bể BTTM, đập cao su và đập cầu chì, đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên nước.
Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa được áp dụng nhằm thu thập tài liệu và số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến tài nguyên nước Nghiên cứu này tập trung vào hiện trạng công trình khai thác nước mặt, quản lý và sử dụng tài nguyên nước mặn, cùng với số liệu khí tượng thủy văn và đo đạc thủy văn tại một số hồ Những thông tin này sẽ phục vụ cho các nghiên cứu và tính toán liên quan đến tài nguyên nước.
- Phương pháp phân tích thông tin viễn thám, bản đồ để khôi phục đường quan hệ lòng hồ,
- Phương pháp phân tích nguyên nhân hình thành để đánh giá, xác định các nguyên nhân và các yếu tố tác động đến TNNM
Sử dụng các mô hình toán học như CROPWAT, Mike Nam và Mike Basin để nghiên cứu và tính toán nhu cầu nước cho cây trồng, đồng thời cân bằng nước trong các giai đoạn hiện tại, 2030 và 2050, trong bối cảnh biến đổi khí hậu và các thời kỳ phát triển khác nhau.
- Sử dụng các phần mềm: Map in for, Vertical Mapper, ARCMAP… xây dựng các loại bản đồ và bản đồ đẳng trị mưa, dòng chảy kiệt…
TRANG THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG
Đề tài nghiên cứu đã xây dựng mô hình thực nghiệm cho hệ thống lưu trữ nước, mô phỏng các điều kiện làm việc thực tế Nghiên cứu đánh giá khả năng thu nước của hệ thống với các loại ống lọc và cấp phối trong các điều kiện thủy văn khác nhau, đồng thời xây dựng mối tương quan giữa chúng Các biểu đồ và phương trình tương quan giữa lưu lượng và các thông số ống lọc với hệ số thấm sẽ là cơ sở thiết kế cho hệ lưu trữ nước ngoài thực địa.
Các thí nghiệm tại Phòng thí nghiệm tiêu chuẩn LASXD đã xác định các thông số địa chất thủy văn cho một số loại vật liệu bở rời.
268 Viện Thủy Công- Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
Mô hình thí nghiệm lấy mẫu độ chặt của cấp phối và thí nghiệm thấm được thực hiện theo phương pháp đầu nước không đổi, sử dụng ống mẫu thấm Kamenxki trong phòng thí nghiệm.
Hình 2 Thí nghiệm trong phòng được thực hiện tại Viện KHTLVN
Phương pháp thực nghiệm khoa học trong phòng thí nghiệm được áp dụng để xác định các thông số địa chất thủy văn của nhiều loại vật liệu bở rời Các thí nghiệm mô hình lưu trữ nước ngầm cho thấy kết quả về lưu lượng nước từ các kiểu cấp phối vật liệu và các loại ống lọc khác nhau, với các gradient thủy lực đa dạng.
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm dựa trên kết quả thực nghiệm nhằm đánh giá khả năng lưu trữ nước trong các loại cấp phối bở rời Bài viết cũng xây dựng các tương quan giữa lưu lượng và các thông số địa chất thủy văn Cuối cùng, tổng kết các kinh nghiệm từ thí nghiệm mô hình sẽ được áp dụng cho việc xây dựng công trình ngoài thực địa.
Dụng cụ thí nghiệm: sử dụng đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm đối với vật liệu xác định hệ số thấm của cát sỏi.
CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
NHỮNG KẾT QUẢ CHÍNH ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI
3.1.1 Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên nước mặt vùng Tây Nguyên Đề tài đã nghiên cứu, đánh giá được hiện trạng và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm 2030 của Tây Nguyên, đánh giá được tổng quan TNNM, chất lượng nước mặt, phân tích đánh giá được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và hoạt động phát triển kinh tế xã hội đến TNNM Tây Nguyên Đánh giá và hiện trạng khai thác và quản lý vận hành các công trình khai thác TNNM
Nghiên cứu đã tổng hợp và đánh giá nguồn nước mặt tại Tây Nguyên, bao gồm dòng chảy năm, mùa lũ, mùa kiệt và bùn cát, với 385 mẫu nước được phân tích từ các đề tài và dự án nghiên cứu Chất lượng nước tại các sông Sê San, sông Ba, sông Srêpôk và sông Đồng Nai cho thấy tình trạng tương đối tốt ở thượng và trung lưu, tuy nhiên, vùng hạ lưu đang có dấu hiệu ô nhiễm, đặc biệt tại hồ Xuân Hương (sông Đồng Nai) với ô nhiễm hữu cơ và hàm lượng COD, BOD5 cao Các điểm quan trắc tại khu vực dân cư cũng cho thấy nguy cơ ô nhiễm gia tăng.
Nguồn nước tại Ba-An Khê cao đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do nước thải từ nhà máy đường An Khê xả thẳng vào sông Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng nước mà còn tác động xấu đến hệ sinh thái tại Hồ Lăk và bản Đôn.
Sê San) bị ô nhiễm do hoạt động của sinh hoạt và du lịch …
Tây Nguyên hiện có 2.524 công trình khai thác nước mặt, bao gồm 36 công trình khai thác dòng chính, 102 công trình thủy điện, 2.354 công trình thủy lợi và 32 hệ thống cấp nước tập trung phục vụ sinh hoạt và công nghiệp Các công trình này tưới cho 216.556 ha cây trồng và phát điện với tổng công suất 5.745 MW Tổng dung tích trữ của các công trình đạt 9.906 triệu m³, chủ yếu là từ các công trình thủy điện trên dòng chính (5.945 triệu m³), nhưng chỉ 1.339 triệu m³ được khai thác cho tưới tiêu và cấp nước sinh hoạt, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế.
Bảng 1 Tổng hợp hiện trạng các công trình sử dụng nước mặt Tây Nguyên
Công trình khai thác dòng chính 36 4.985,7 9.603,09 5.945,33
Hệ thống cấp nước sinh hoạt, CN 32 44,20
Hiện trạng quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi tại Việt Nam đã được tổ chức tương đối hoàn thiện từ Trung ương đến địa phương và các hộ sử dụng nước Toàn vùng có 5 đơn vị quản lý nhà nước cấp tỉnh, 5 doanh nghiệp thuộc 5 tỉnh, cùng với 648 tổ chức hợp tác sử dụng nước Các mô hình quản lý này được thiết lập hợp lý, tạo sự gắn kết và bao phủ gần như toàn bộ các công trình thủy lợi.
Một số tổ chức vẫn chưa đủ khả năng tài chính để hoạt động hiệu quả và thiếu sự kết nối trong chỉ đạo từ công ty đến các hợp tác xã sử dụng nước, dẫn đến việc chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp trong hệ thống quản lý từ cấp trên xuống cấp dưới.
Thông qua phân tích và đánh giá, đề tài cung cấp số liệu cụ thể về chất lượng, số lượng và hiện trạng khai thác cũng như quản lý vận hành các công trình, đặc biệt là những công trình khai thác dòng chính quy mô lớn Điều này hỗ trợ các cơ quan quản lý Nhà nước địa phương trong việc xây dựng kế hoạch phát triển Tây Nguyên một cách hợp lý.
3.1.2 Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên nước mặt trong điều kiện BĐKH và tình hình phát triển linh tế xã hội Tây Nguyên Đề tài đã phân tích trên cơ sở khoa học và phân vùng TNNM Tây Nguyên, thành 23 tiểu vùng nghiên cứu thuộc 04 vùng nghiên cứu tương ứng với 4 lưu vực, đã tính toán được TNNM, xây dựng được bản đồ đẳng trị mưa, bản đồ mô đuyn dòng chảy, tính toán nhu cầu sử dụng nước cho các ngành dùng nước ở các giai đoạn Dựa vào mô hình MIKE BASIN, đề tài tính toán cân bằng nước, đưa ra lượng thiếu hụt nguồn nước theo thời gian, không gian ứng với các giai đoạn tính toán, nghiên cứu…
Bài viết trình bày về việc xây dựng bản đồ đẳng trị mưa và bản đồ mô đun dòng chảy từ tài liệu quan trắc mưa và dòng chảy tại các trạm khí tượng, thủy văn trong vùng nghiên cứu Sử dụng các phần mềm như Map in for, Vertical Mapper, và ARCMAP, nghiên cứu đã tạo ra 3 loại bản đồ đẳng trị mưa: bản đồ trung bình năm, bản đồ mưa lớn nhất và bản đồ mưa nhỏ nhất Đồng thời, 4 loại bản đồ mô đun dòng chảy cũng được xây dựng, bao gồm bản đồ dòng chảy năm, mùa kiệt, tháng kiệt, và tháng kiệt với Pu% cùng tần suất P% Các bản đồ này không chỉ dễ dàng tra cứu mà còn hỗ trợ địa phương, các đơn vị tư vấn và cơ quan nghiên cứu trong việc nhanh chóng truy cập dữ liệu mưa của từng địa danh cần thiết.
Nghiên cứu về tài nguyên nước mặt đã tập trung vào việc tính toán và dự báo lượng nước đến (TNNM) cũng như tổng nhu cầu sử dụng nước cho các ngành liên quan Các giai đoạn được xem xét bao gồm hiện tại, năm 2030 và 2050, với yếu tố biến đổi khí hậu được đưa vào phân tích thông qua kịch bản RCP 4.5 do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.
Nghiên cứu năm 2016 đã phân tích 23 tiểu vùng với các tần suất Pu% và P%, áp dụng mô hình MIKE BASIN để tính toán cân bằng nước cho các khu vực nghiên cứu Đề tài xem xét quy trình vận hành liên hồ chứa trong mùa cạn theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ Kết quả cho thấy nước đến, nước sử dụng và cân bằng nước cho toàn bộ vùng nghiên cứu.
Bảng 2 Tổng hợp kết quả nghiên cứu, tính toán TNNM, tổng lượng nước dùng và lượng nước thừa thiếu theo từng vùng
Tần suất Pu% Tần suất P%
LV Sê San +phụ cận 13.170,47 4.364,37 33,14 -1.760,80 12.235,81 4.388,48 35,87 -1.858,10
Tần suất Pu% Tần suất P%
LV Đồng Nai+phụ cận 12.219,74 2.514,48 20,58 -819,90 11.277,32 2.557,23 22,68 -906,44
LV Sê San +phụ cận 13.254,33 4.524,74 34,14 -1.942,90 12.312,76 4.548,95 36,95 -2.034,40
LV S Ba+ phụ cận 6.015,47 1.938,65 32,23 -492,90 5.046,08 2.051,01 40,65 -681,90 LVS Sêrêpôk+phụ cận 13.456,58 4.278,04 31,79 -1.984,42 12.057,38 4.335,49 35,96 -2.181,11
LV Đồng Nai+phụ cận 12.377,98 2.723,83 22,01 -866,95 11.392,05 2.902,22 25,48 -1.086,34
LV Sê San +phụ cận 13.321,03 4.598,29 34,52 -1.960,40 12.375,82 4.624,04 37,36 -2.057,20
LV S Ba+ phụ cận 5.928,57 2.019,46 34,06 -560,70 4.974,15 2.130,43 42,83 -718,10 LVS Sêrêpôk+phụ cận 13.429,93 4.492,75 33,45 -2.078,54 12.033,49 4.551,06 37,82 -2.266,27
LV Đồng Nai+phụ cận 12.528,66 2.886,63 23,04 -952,60 11.526,55 3.070,03 26,63 -1.255,95
Sông Sê San Sông Ba Sông Sê rêpôk
Sông Đồng Nai Hình 3 Diễn biến mức độ thiếu nước theo thời gian của các lưu vực sông vùng Tây
3.1.3 Nghiên cứu giải pháp khoa học công nghệ tạo nguồn lưu giữ TNNM, khai thác hiệu quả, bền vững khu vực Tây Nguyên
1 Nghiên cứu, khôi phục dung tích các hồ chứa hiện có (các hồ có dung tích từ
1 triệu m 3 trở lên) và giải pháp công nghệ chuyển nước hồ chứa
Dựa trên nghiên cứu và đánh giá hiện trạng của 137 hồ chứa có dung tích từ 1 triệu m³ trở lên, đề tài đã thu thập và khôi phục đường quan hệ lòng hồ W ~ F ~ Z bằng ảnh viễn thám Sentinel, một giải pháp hiện đại và tiết kiệm Sử dụng bản đồ địa hình 1/50.000, nghiên cứu đã phân tích các công nghệ tăng dung tích hồ như chống thấm bằng bơm vữa xi măng áp lực cao, nạo vét bùn cát bằng thiết bị hiện đại và các giải pháp khác Đề xuất tăng dung tích cho 73 hồ chứa, với tổng tăng thêm 170 triệu m³, ví dụ như hồ Yang Réh - Kon Tum có thể tăng 41,77 triệu m³ và hồ Đăk Sa Men - Kon Tum có thể tăng 30,38 triệu m³ nếu chuyển nước xả thừa từ các thủy điện phù hợp.
2 Nghiên cứu giải pháp nâng cấp các đập dâng hiện có tạo thành hồ chứa để lưu trữ và dùng nước cho mùa khô:
Tây Nguyên hiện có 972 công trình đập dâng, tưới cho 40.734 ha cây trồng, chiếm 18,8% diện tích Đề tài đã hợp tác với các chuyên gia địa phương từ Chi cục Thủy lợi để rà soát và đánh giá khả năng sử dụng nguồn nước, phân tích tình hình ngập lụt và đề xuất các giải pháp nâng cao dung tích trữ nước Kết quả cho thấy, tổng dung tích sau đề xuất có thể tăng thêm 49,01 triệu m³ Một số công trình cần cải tạo như tràn kiểu zigzag, đập cao su hoặc đập cầu trì để tăng dung tích mà không làm thay đổi kết cấu ban đầu Đối với những công trình có địa hình thuận lợi, như hồ Khánh Xuân ở Đăk Lăk, đề xuất nâng cấp thành hồ chứa với khả năng trữ 13,43 triệu m³, trong đó chuyển thêm nước từ thủy điện Buôn Kuốp để tối ưu hóa dung tích.
Ba ĐGốc, tỉnh Kon Tum, đã đề nghị nâng cấp Đập M’Răng, được xây dựng năm 1975, để tăng cường khả năng trữ nước lên 2,52 triệu m³ Hiện tại, đập này chỉ cung cấp nước tưới cho 70 ha lúa Địa phương đề xuất xây dựng hồ mới với dung tích 1,49 triệu m³ nhằm phục vụ tưới tiêu cho 12.470 ha rau và hoa, góp phần nâng cao sản xuất nông nghiệp trong khu vực.
SH 21.016 người Sau khi tính toán CBN tối đa, đề tài đề xuất Whồ 6,22x10 6 m 3
Hình 4 Đập M’Răng- Lâm Đồng dự kiến nâng cấp thành hồ chứa
3 Nghiên cứu tính toán giải pháp tăng dung tích các hồ chứa trong quy hoạch nhằm tăng khả năng trữ nước:
Dựa trên danh mục 976 hồ chứa đã được phê duyệt tại Quyết định số 4325/QĐ-BNN-TCTL ngày 02/11/2018 của Bộ NN&PTNT, đề tài đã hợp tác với các chuyên gia trong lĩnh vực thủy lợi để nghiên cứu và xác định các vị trí tiềm năng quy hoạch hồ chứa trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 và 1:25.000 Chỉ những công trình có quy mô tưới từ 100 ha trở lên được xem xét, dẫn đến việc nghiên cứu 270 công trình hồ chứa Đề tài đã thực hiện tính toán dòng chảy thiết kế và phân phối dòng chảy với tần suất Pu% và P%, dựa trên mối quan hệ mưa - dòng chảy, nhằm tối ưu hóa khả năng trữ nước trong các công trình Nhiều hồ chứa đã được cải thiện dung tích trữ nhờ vào việc sử dụng hiệu quả điều kiện địa hình.
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM
Bảng 3 Danh mục các sản phẩm đã hoàn thành
TT Tên sản phẩm Số lượng Chỉ tiêu chất lượng Ghi chú
1 Mô hình thử nghiệm trình diễn công nghệ lưu giữ và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước mặt (được xây dựng tại
Thị trấn Đắc Hà- huyện Đắc Hà- tỉnh Kon Tum)
(đầu mối thu nước+01 bể thu 30m 3 ; 01 bể trữ
600m 3 ; hệ thống đường ống cấp nước) tại thị trấn Đắk Tô, huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum
Báo cáo giới thiệu mô hình thử nghiệm trình diễn công nghệ lưu trữ và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước mặt tại
TT Đắk Tô- Huyện Đắk Tô- tỉnh Kon Tum
1.Xây dựng được 01 hệ thống CT đầu mối: 01 Đập ngầm, hệ thống 4 ống thu nước
2 Hệ thống cấp nước, trữ nước và tưới: 01 máy bơm 03 pha, tuyến đường ống HDPE D90mm cấp lên bể chứa dài 310 m, được chôn chìm dưới đất; 01Bể trữ nước 600m 3 BTTM
3 Hệ thống tưới tiết kiệm: bao gồm
Hệ thống tưới nhỏ giọt với 01 TB cấp 2 và các thiết bị đường ống được thiết kế cho 03 ha, cùng với hệ thống đường ống và van tạo nguồn tưới cho 12 ha phun mưa cầm tay, giúp tối ưu hóa việc tưới tiêu và nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong nông nghiệp.
Mô hình đã hoàn thiện và được đưa vào vận hành sau một mùa khô, hiện đang hoạt động hiệu quả và đạt được các yêu cầu đề ra trong thuyết minh đề tài.
II Sản phẩm dạng II 28/27
1.1 Báo cáo hiện trạng quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên nước mặt vùng Tây Nguyên Đánh giá được hiện trạng quản lý khai thác sử dụng tài nguyên nước mặt, ảnh hưởng của từng yếu tố tự nhiên và xã hội đến quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên nước mặt Tây Nguyên Đạt yêu cầu đặt ra trong thuyết minh đề tài 1.2
Báo cáo cân bằng tài nguyên nước mặt trong điều kiện biến đổi khí hậu và tình hình quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của vùng
Tính toán lượng nước đến và nhu cầu sử dụng nước cho các giai đoạn hiện tại và năm 2030, với việc xem xét tác động của biến đổi khí hậu, cho 23 tiểu vùng thuộc 4 lưu vực sông, dựa trên tần suất tính toán Pu% và P%.
Dựa trên các số liệu đã phân tích, đề tài cung cấp cơ sở khoa học cho việc lựa chọn mô hình và tính toán cân bằng nước cho các vùng và tiểu vùng trong các giai đoạn hiện tại, 2030 và 2050, đồng thời xem xét tác động của biến đổi khí hậu Nghiên cứu đã đưa ra những phân tích, nhận định và kiến nghị quan trọng về việc sử dụng nước mặt cho khu vực nghiên cứu, đáp ứng đầy đủ yêu cầu trong thuyết minh đề tài.
TT Tên sản phẩm Số lượng Chỉ tiêu chất lượng Ghi chú
Báo cáo là tiền đề quan trọng để đưa ra các giải pháp lưu trữ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước mặt cho vùng nghiên cứu
1.3 Hồ sơ thiết kế kỹ thuật mô hình thử nghiệm trình diễn công nghệ lưu giữ và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước mặt
Các bản vẽ thiết kế cần phải rõ ràng và cụ thể, đồng thời tuân thủ quy trình khảo sát thiết kế hiện hành Điều này đảm bảo rằng các bản vẽ không chỉ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật mà còn phù hợp với các tiêu chí thi công được đề ra trong thuyết minh đề tài.
1.4 Báo cáo tính toán và đề xuất giải pháp khôi phục, tăng dung tích các hồ chứa nước hiện có và giải pháp công nghệ chuyển nước giữa các hồ chứa để tăng khả năng lưu trữ
Nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học và số liệu từ nguồn tin cậy, đảm bảo độ chính xác cần thiết Đề xuất giải pháp khả thi nhằm khôi phục và tăng dung tích cho 73 hồ chứa hiện có, kèm theo số liệu cụ thể và tính toán khoa học Các kết quả đạt yêu cầu theo thuyết minh đề tài.
1.5 Báo cáo giải pháp nâng cấp các đập dâng hiện có tạo thành hồ chứa nước
Nghiên cứu này dựa trên cơ sở khoa học vững chắc và dữ liệu từ các nguồn tin cậy, đảm bảo độ chính xác cần thiết Nó cung cấp cơ sở khoa học cho giải pháp trữ nước thông qua hồ chứa tại các đập dâng đã được xây dựng, đồng thời đánh giá hiện trạng của những đập dâng có tiềm năng nâng cấp và khả năng lưu trữ của chúng Ngoài ra, nghiên cứu cũng tập trung vào việc tính toán và đề xuất giải pháp cho kết cấu công trình cũng như vật liệu sử dụng trong việc đắp đập.
Nghiên cứu tập trung vào việc tính toán dòng chảy năm thiết kế và thực hiện cân bằng nước sơ bộ, nhằm so sánh với khả năng trữ nước theo địa hình Qua đó, xác định dung tích và cao trình trữ của các đập dâng có tiềm năng cải tạo thành hồ chứa Nghiên cứu cũng đưa ra giải pháp khả thi để nâng cấp 44 đập dâng hiện có, biến chúng thành các hồ chứa, đáp ứng yêu cầu đề ra trong thuyết minh đề tài.
1.6 Báo cáo tính toán giải pháp tăng dung tích các hồ chứa trong quy hoạch nhằm tăng khả năng trữ nước
Có cơ sở khoa học, số liệu nguồn tin cậy, kết quả đảm bảo độ chính xác cần thiết
Báo cáo đã trình bày cơ sở khoa học và tổng quan nghiên cứu về hồ chứa cả trong và ngoài nước Nghiên cứu đã tính toán lượng nước đến theo tần suất P% cho các hồ, đồng thời đề xuất tiềm năng trữ nước dựa trên dòng chảy đến Ngoài ra, dung tích trữ tối đa đã được tính toán và đáp ứng yêu cầu đề ra trong thuyết minh đề tài.
Sản phẩm TT được liệt kê với số lượng và chỉ tiêu chất lượng cụ thể, cần ghi chú theo điều kiện địa hình Việc so sánh với dung tích trữ tối đa theo thủy văn sẽ giúp lựa chọn dung tích trữ phù hợp.
Dựa trên quan hệ W~ F ~ Z lựa chọn được cao trình lưu trữ của 280 công trình hồ chứa
1.7 Báo cáo đề xuất giải pháp xây dựng các ao, hồ vệ tinh quanh các hồ chứa lớn và hệ thống ao, hồ xương cá trên các kênh tưới chính trữ nước mùa mưa để cấp cho mùa khô
Có cơ sở khoa học, số liệu nguồn tin cậy, kết quả đảm bảo độ chính xác cần thiết
Nghiên cứu và phân tích đề xuất kết cấu cùng vật liệu cho các công trình lưu trữ nước quy mô nhỏ và siêu nhỏ là rất quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh ứng dụng tại Tây Nguyên Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nước mà còn đảm bảo tính bền vững và thân thiện với môi trường Các giải pháp thiết kế phù hợp sẽ góp phần nâng cao khả năng chứa nước, đáp ứng nhu cầu tưới tiêu và sinh hoạt của cộng đồng địa phương.