1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở việt nam hiện nay 2

38 106 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Các Công Cụ Kinh Tế Trong Quản Lý Môi Trường Ở Việt Nam Hiện Nay
Tác giả Võ Thị Huyền Trang
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kinh Tế Môi Trường
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Việt Nam
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 67,13 KB

Cấu trúc

  • STT:

  • Mã Sinh viên:

  • BÀI THI MÔN: KINH TẾ MÔI TRƯỜNG

  • BÀI LÀM

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1.1.2 Các nguyên tắc quản lý môi trường

  • 1.1.3 Các công cụ quản lý môi trường

  • 1.2 Quản lí môi trường bằng các công cụ kinh tế

  • CHƯƠNG II

  • 2.2 Thực trạng áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ởViệt Nam

  • 2.2.1. Thuế tài nguyên

  • 2.2.2 Thuế ô nhiễm môi trường

  • 2.2.3 Kí quỹ môi trường

  • 2.2.4 Nhãn sinh thái

  • 2.2.5 Quỹ môi trường

  • 2.3.1 Thành tựu

  • 3.1 Giải pháp về thể chế chinh sách

  • 3.1.1. Các giải pháp chung

  • 3.1.2. Các biện pháp cụ thể

  • 3.2. Giải pháp về giáo dục và truyền thông

  • 3.3. Một số giải pháp khác

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BẰNG CÔNG CỤ KINH TẾ 1.1 Quản lý nhà nước về môi trường

Khái niệm và mục tiêu quản lý

Quản lý nhà nước về môi trường bao gồm các biện pháp pháp lý, chính sách kinh tế, và giải pháp kỹ thuật, xã hội nhằm bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững cho nền kinh tế quốc gia.

Quản lý nhà nước về môi trường nhằm hướng tới các mục tiêu cơ bản sau:

Để phòng chống và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường do hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt hàng ngày gây ra, cần thực hiện các biện pháp hiệu quả Việc nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, áp dụng công nghệ xanh trong sản xuất, và khuyến khích lối sống bền vững là rất quan trọng Đồng thời, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và người dân để đảm bảo môi trường sống trong lành cho thế hệ hiện tại và tương lai.

- Đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở từng quốc gia.

Xây dựng các công cụ quản lý môi trường quốc gia hiệu quả và có tính khả thi, nhằm đảm bảo mọi đối tượng có thể tham gia quản lý môi trường một cách hợp pháp và chính đáng.

Các nguyên tắc quản lý môi trường

Quản lý môi trường cần phản ánh các quy luật khách quan phù hợp với từng điều kiện cụ thể Tại Việt Nam, quản lý môi trường phải tuân theo các nguyên tắc như tính hệ thống, tính tổng hợp, và tính liên tục, nhất quán Đồng thời, cần đảm bảo tập trung dân chủ, kết hợp giữa quản lý theo ngành và lãnh thổ, cũng như hài hòa các loại lợi ích Hơn nữa, việc quản lý tài nguyên và môi trường cần gắn chặt với quản lý kinh tế và xã hội, đồng thời phải đạt được tính tiết kiệm và hiệu quả.

Các công cụ quản lý môi trường

Công cụ quản lý trực tiếp, hay còn gọi là công cụ mệnh lệnh và kiểm soát (CAC), đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền bình đẳng giữa các tổ chức và cá nhân Những công cụ này yêu cầu tất cả phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đối với chất thải độc hại, thông qua các quy định pháp luật mang tính cưỡng chế cao.

Các công cụ kinh tế đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và cơ chế thị trường Trong lĩnh vực bảo vệ và quản lý môi trường, những công cụ này được áp dụng để tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức và cá nhân Mục tiêu là điều chỉnh lợi ích kinh tế của các bên liên quan, từ đó đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Các công cụ khoa học, kỹ thuật và công nghệ môi trường, cùng với các công cụ giáo dục và truyền thông môi trường, đóng vai trò quan trọng trong việc buộc các tổ chức và cá nhân tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định bảo vệ môi trường Đồng thời, việc đưa giáo dục môi trường vào hệ thống trường học giúp cung cấp thông tin đầy đủ và đào tạo đội ngũ chuyên gia Những công cụ này cũng hỗ trợ việc truyền đạt chủ trương, chính sách về môi trường và bảo vệ môi trường của Nhà nước đến mọi đối tượng và vùng lãnh thổ.

1.2 Quản lí môi trường bằng các công cụ kinh tế

Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường tác động trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp ngăn ngừa tác động tiêu cực đến môi trường Chúng nâng cao ý thức trách nhiệm và khuyến khích cá nhân, tổ chức tự nguyện điều chỉnh hành vi Mục tiêu chung của các công cụ này là hạn chế lượng chất thải phát sinh và giảm ảnh hưởng từ việc tiêu thụ tài nguyên, năng lượng.

Trong bối cảnh kinh tế, khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, việc nghiên cứu và hoàn thiện các công cụ kinh tế trong quản lý là vô cùng cần thiết nhằm tránh phản ứng từ nhà sản xuất và người tiêu dùng Sự mở cửa của nền kinh tế đặt ra yêu cầu cao đối với các sản phẩm thương mại quốc tế, đặc biệt là về an toàn trong quá trình sản xuất và sử dụng Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường đóng vai trò quan trọng trong chính sách môi trường, hỗ trợ nhà quản lý thực hiện hiệu quả các mục tiêu bảo vệ môi trường.

1.2.1 Các loại công cụ kinh tế trong quản lý môi trường

Thuế tài nguyên là một loại thuế thực hiện điều tiết thu nhập về hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước.

Thuế tài nguyên bao gồm các loại thuế chính như thuế sử dụng đất, thuế sử dụng nước, thuế rừng, thuế tiêu thụ năng lượng và thuế khai thác tài nguyên khoáng sản.

Nguyên tắc cơ bản của thuế tài nguyên là mức thuế sẽ tăng lên đối với những hoạt động gây ra nhiều tổn thất tài nguyên và suy thoái môi trường.

Trong lĩnh vực thuế tài nguyên, người ta thường phân loại theo mức độ xác định trữ lượng, bao gồm tài nguyên đã xác định và tài nguyên chưa xác định hoặc xác định không chính xác Việc áp dụng thuế tài nguyên mang lại lợi ích lớn cho ngân sách quốc gia, đồng thời giúp Nhà nước theo dõi và giám sát việc khai thác và sử dụng tài nguyên hiệu quả.

Nhược điểm của cách tính thuế hiện tại là không phù hợp với các tài nguyên không tái tạo, không khuyến khích doanh nghiệp giảm sản lượng khai thác Hơn nữa, điều kiện địa chất ở mỗi vùng khác nhau đòi hỏi cần có một phương pháp tính thuế công bằng hơn.

Thuế môi trường là một công cụ kinh tế thiết yếu, không chỉ tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà còn giúp hạn chế ô nhiễm môi trường bằng cách đưa chi phí môi trường vào giá sản phẩm theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” Nguyên tắc này yêu cầu mức thuế phải cao hơn chi phí xử lý phế thải và khắc phục ô nhiễm, từ đó thúc đẩy các nhà sản xuất cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu suất sử dụng nguyên liệu, hoặc chuyển sang sử dụng nguyên liệu ít gây ô nhiễm hơn.

Có hai loại thuế môi trường chính: thuế trực thu, áp dụng cho lượng chất thải độc hại mà cơ sở sản xuất thải ra, và thuế gián thu, tính vào giá trị hàng hóa gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất Những loại thuế này giúp khuyến khích các doanh nghiệp giảm thiểu ô nhiễm, đồng thời tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước để đầu tư vào các dự án bảo vệ môi trường.

- Khuyến khích người gây ô nhiễm giảm lượng ô nhiễm thải ra môi trường; người sản xuất thay đổi và đổi mới công nghệ, sản phẩm.

- Kích thích nhà sản xuất giảm ô nhiễm đến mức tối đa để giảm số thuế phải nộp.

- Làm tăng chi phí đầu vào, giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp.

- Ảnh hưởng tới phân phối thu nhập của các nhóm đối tượng.

Đầu tư vào hệ thống thiết bị và quản lý giám sát để kiểm soát việc đánh thuế đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường là một nhiệm vụ tốn kém.

1.2.1.3 Giấy phép (quota) phát thải

Giấy phép môi trường là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cho phép doanh nghiệp xả thải một lượng chất thải nhất định trong thời gian quy định Loại giấy phép này thường áp dụng cho các tài nguyên thiên nhiên mà quyền sở hữu khó xác định, cũng như các tài nguyên công cộng như không khí và đại dương.

Thị trường giấy phép xả thải cho phép mua bán các giấy phép thải khí hoặc thải nước Trong thị trường này, người bán là các đơn vị sở hữu giấy phép, trong khi người mua là những đơn vị cần giấy phép để thực hiện hoạt động xả thải.

Công cụ tạo ra thị trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong quản lý ô nhiễm và đầu tư công nghệ xử lý chất ô nhiễm Một trong những ưu điểm nổi bật của công cụ này là khả năng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ sạch và cải thiện quy trình sản xuất, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

- Áp dụng giấy phép xả thải đạt mục tiêu môi trường do tổng lượng giấy phép phát thải nằm trong giới hạn phát hành ban đầu.

Quản lý môi trường bằng công cụ kinh tế

Hệ thống quản lý môi trường ở các nước đang phát triển chủ yếu dựa vào công cụ mệnh lệnh - kiểm soát Tuy nhiên, gần đây, nhờ sự hỗ trợ kỹ thuật và kinh nghiệm từ các nước OECD, một số quốc gia châu Á như các nước NICs, Trung Quốc và Malaysia đã bắt đầu chú trọng đến việc áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường Dưới đây là những kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc sử dụng công cụ kinh tế để cải thiện quản lý môi trường.

Ví dụ như Phí ô nhiễm ở Singapore

Singapore áp dụng biểu giá phí ô nhiễm cho nhu cầu ôxy hóa (BOD) và tổng chất rắn lơ lửng (TSS) đối với tất cả các cơ sở công nghiệp, với mức phí được xác định dựa trên lượng nước thải và nồng độ chất ô nhiễm Mức BOD và TSS cho phép thải vào hệ thống công cộng là 400 mg/lít Cơ sở có nồng độ BOD từ 401-600 mg/lít sẽ phải trả phí 0,12$ Singapore/m³, trong khi nồng độ BOD từ 1601-1800 mg/lít sẽ chịu phí 0,84$ Singapore/m³ Đối với nồng độ ô nhiễm từ 601-1600 mg/lít, phí sẽ tăng theo từng mức 200 mg/lít Tuy nhiên, hạn chế của chương trình là mức phí áp dụng đồng nhất cho mọi cơ sở công nghiệp, không phân biệt quy mô hay độ tuổi của cơ sở.

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1 Hiện trạng môi trường Việt Nam

Thực trạng áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam

Thuế tài nguyên ở Việt Nam đã được áp dụng từ năm 1990, và việc điều chỉnh chính sách thuế này là cần thiết để tạo ra một hành lang pháp lý hoàn chỉnh hơn Luật thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12, có hiệu lực từ ngày 25/11/2009, đã thay thế Pháp lệnh thuế tài nguyên năm 1998, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế tài nguyên tại Việt Nam.

Quản lý thu thuế tài nguyên đã đạt được những kết quả tích cực, đặc biệt sau khi Luật quản lý thuế được ban hành, góp phần tăng nguồn thu ngân sách, nhất là từ dầu khí Thuế tài nguyên chủ yếu đến từ dầu thô và khí thiên nhiên, chiếm khoảng 60-61% tổng thu thuế tài nguyên, trong khi thuế tài nguyên nội địa chỉ chiếm 5-6% tổng thu ngân sách nhà nước Mặc dù tỷ trọng thuế tài nguyên còn nhỏ, nhưng đã có xu hướng tăng qua các năm Đây là nguồn thu quan trọng cho ngân sách địa phương, với 100% khoản thu (trừ dầu khí) được điều tiết cho ngân sách địa phương theo Luật ngân sách Nhà nước Mức thuế suất thuế tài nguyên không chỉ bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và ổn định thị trường, mà còn thúc đẩy quản lý tài nguyên, khuyến khích bảo vệ và khai thác hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.

Bảng 2: Số thu thuê tài nguyên và tỷ lệ tài nguyên giai đoạn 2010-2017

Chỉ tiêu Bình quân giai đoạn 2010-2017 2015 2016 2017

Tổng sản phẩm quốc nội 3.675.850,80 4.192.862 4.502.700 5.006.000 Tổng thu NSNN 893.177,96 998.217 1.107.381 1.288.665

Số thu thuế tài nguyên 33.756,61 29.111 27.081 32.822

Số thu thuế tài nguyên từ dầu thô 20.715,21 17.972 12.326 13.868

Tỷ lệ thuế tài nguyên so với GDP(%) 0,92 0,7 0,6 0,7

Tỷ lệ thuế tài nguyên so với tổng thu NSNN(%) 3,8 2,9 2,4 2,5

(Nguồn: Số liệu về ngân sách của Bộ Tài chính trên website mof.gov.vn)

Các quy định pháp luật về thuế tài nguyên hiện nay vẫn gặp nhiều bất cập, đặc biệt liên quan đến người nộp thuế, sản lượng và giá tính thuế, cũng như thuế suất và quản lý thuế tài nguyên.

2.2.2 Thuế ô nhiễm môi trường Điều 112 Luật bảo vệ môi trường 2005 quy định các đối tượng chịu thuế môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh một số loại sản phẩm gây tác động xấu lâu dài đến môi trường và sức khỏe con người thì phải nộp thuế môi trường.

Thuế môi trường, được quy định trong Luật bảo vệ môi trường, vẫn chưa được thực thi trong thực tế Hiện nay, Chính phủ đang tiến hành nghiên cứu để hoàn thiện danh mục và xác định mức thuế suất phù hợp cho thuế môi trường.

Hệ thống thu phí và lệ phí hiện tại không mang lại hiệu quả cao trong công tác bảo vệ môi trường Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải chỉ được áp dụng tại một số tỉnh, thành phố, chưa được triển khai rộng rãi trên toàn quốc Sự thực thi không đồng bộ này đã làm giảm ý thức của người dân về trách nhiệm bảo vệ môi trường.

Biện pháp ký quỹ môi trường tại Việt Nam được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 Tuy nhiên, luật này chỉ đề cập một cách chung chung về biện pháp này và chưa chỉ rõ các lĩnh vực, ngành nghề cụ thể nào cần tuân thủ trước khi tiến hành khai thác hoặc sản xuất.

Biện pháp ký quỹ trong khai thác tài nguyên tại Việt Nam chưa được áp dụng rộng rãi, chủ yếu chỉ giới hạn trong lĩnh vực khai thác khoáng sản Thực tế, ngay trong hoạt động này vẫn tồn tại nhiều vướng mắc và bất cập cần được giải quyết.

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ năm 2008 đến nay, đã có 1.420 dự án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt với tổng số tiền ký quỹ trên 1.360 tỷ đồng Tuy nhiên, nhiều tổ chức và cá nhân vẫn chưa thực hiện do thiếu hướng dẫn kỹ thuật cụ thể và thủ tục hành chính phức tạp Điều này dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp không thực hiện cam kết cải tạo môi trường và không lấy lại tiền ký quỹ Thêm vào đó, việc cấp quá nhiều giấy phép cho các dự án nhỏ với thời gian khai thác ngắn (85% dự án tại Bình Định và 70% tại Lâm Đồng có vòng đời < 5 năm) đã gây khó khăn trong việc kiểm soát, khiến một số doanh nghiệp trốn tránh nghĩa vụ hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng địa phương, không nộp tiền thuê đất, thuế và tiền ký quỹ cải tạo môi trường.

Nhiều địa phương chưa thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường, gây khó khăn cho việc ký quỹ và cho công tác quản lý nhà nước trong việc theo dõi tình hình ký quỹ cũng như cải tạo phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản Thiếu văn bản hướng dẫn cụ thể đã dẫn đến sự không thống nhất và hiệu quả kém trong hoạt động của các Quỹ bảo vệ môi trường tại các tỉnh, làm giảm vai trò hỗ trợ bảo vệ môi trường tại địa phương.

Chương trình Nhãn xanh Việt Nam, được Bộ trưởng BTNMT phê duyệt theo Quyết định số 253/QĐ-BTNMT ngày 05/03/2009, đã xác định 10 tiêu chí sản phẩm thân thiện với môi trường Theo Quyết định 154/QĐ-BTNMT ngày 25/01/2014, các sản phẩm được công nhận bao gồm: bột giặt, bóng đèn huỳnh quang, bao bì nhựa tự phân hủy sinh học, bao bì giấy tổng hợp dùng đóng gói thực phẩm, vật liệu lợp và ốp lát gốm xây dựng, ắc quy, giấy văn phòng, sản phẩm chăm sóc tóc, xà phòng bánh, nước rửa bát bằng tay, sơn phủ dùng trong xây dựng, máy tính xách tay, hộp mực in cho máy in, máy photocopy và máy fax, cùng với máy in.

Tại Việt Nam, hiện có 100 tổ chức doanh nghiệp được chứng nhận tiêu chuẩn ISO 14001:1998, nhưng khái niệm Nhãn sinh thái vẫn còn xa lạ với người sản xuất và tiêu dùng Các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn về tài chính và công nghệ, dẫn đến kinh phí dành cho môi trường trong sản phẩm rất thấp Tiêu chí sản phẩm xanh còn hạn chế và chỉ áp dụng cho một số mặt hàng nhất định Để được dán Nhãn xanh, doanh nghiệp phải đầu tư thêm 20% tổng chi phí sản phẩm, do đó chưa mặn mà tham gia Chương trình hiện chỉ khuyến khích chứ chưa bắt buộc, với chỉ 50 sản phẩm được chứng nhận Nhận thức và quan tâm của người tiêu dùng đối với sản phẩm thân thiện với môi trường còn thấp, khiến thị trường cho doanh nghiệp chưa phát triển và kỹ thuật, nhân lực của doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ tiêu chí xét duyệt.

So với các nước trong khu vực, yêu cầu về sản phẩm xanh tại Việt Nam còn hạn chế và nhận thức của người tiêu dùng về “Nhãn xanh Việt Nam” vẫn mơ hồ Do đó, khi cơ quan quản lý triển khai nhãn sinh thái, cần cung cấp thông tin rõ ràng cho người dân về lợi ích khi mua sản phẩm dán nhãn này Sản phẩm có nhãn xanh không chỉ tốt cho môi trường mà còn giúp bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong quá trình sử dụng.

2.2.5 Quỹ môi trường Đến nay, nước ta có 41 tổ chức Quỹ Bảo vệ môi trường, trong đó, có 1 Quỹ Bảo vệ môi trường Trung ương (Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam), 39 Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương và 1 Quỹ Bảo vệ môi trường ngành Than Quỹ được thành lập ở cấp Trung ương gọi là Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và được thành lập ở cấp tỉnh gọi là Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương Quỹ Bảo vệ môi trường địa phương trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Sở Tài chính.

Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (VEPF) được thành lập vào ngày 26/6/2002 theo Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Quỹ này đã được cấp vốn điều lệ vào ngày 26/12/2014 Năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã có những chỉ đạo quan trọng liên quan đến hoạt động của quỹ.

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 3.1 Giải pháp về thể chế chính sách

Các giải pháp chung

Cần hoàn thiện hệ thống quy định của Luật bảo vệ môi trường cùng các văn bản pháp quy liên quan, tiến hành sửa đổi và bổ sung để xây dựng các quy định chặt chẽ và toàn diện hơn.

- Tăng cường năng lực thể chế, đảm bảo sự thi hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Để nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường, cần giải quyết vấn đề chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước Việc phân định và phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn giữa cơ quan quản lý trung ương và địa phương là rất quan trọng, nhằm tạo ra sự rõ ràng trong trách nhiệm và nâng cao tính hiệu quả trong công tác quản lý môi trường.

Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn môi trường là cần thiết để làm cơ sở cho việc thực hiện và đánh giá hiệu quả tình hình thực hiện các tiêu chuẩn này.

Để nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường, cần đẩy mạnh và mở rộng hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường, đồng thời xây dựng Quỹ môi trường ngành và quỹ bảo vệ môi trường địa phương Việc hoàn thiện các quy định về thu phí theo Nghị định 175 của Chính phủ cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Để nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường, cần tăng cường năng lực thể chế và thiết lập cơ chế khuyến khích, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định pháp luật Đồng thời, việc hoàn thiện các quy định về thanh tra và tiếp tục đào tạo, nâng cao kỹ năng cho các thanh tra viên cũng là điều cần thiết.

Cần hoàn thiện chính sách quản lý tài nguyên thiên nhiên cho các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình, nhằm xác lập quyền sử dụng tài nguyên Đồng thời, cần làm rõ các quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đối với tài nguyên và dịch vụ môi trường, đảm bảo sự công bằng và bền vững trong quản lý tài nguyên.

- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền và giáo dục môi trường nhằm nâng

Các biện pháp cụ thể

Cần tăng cường quản lý môi trường và áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm như đổ rác thải và nước thải gây ô nhiễm Việc thực thi các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường là vô cùng quan trọng để đảm bảo sự trong sạch và bền vững cho môi trường sống.

Tổ chức các khóa đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ chuyên trách về môi trường, đồng thời tăng cường đầu tư vào việc đổi mới hệ thống thiết bị quan trắc và đo đạc kiểm soát ô nhiễm.

- Tạo hành lang pháp lý thuận lợi để khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào lĩnh vực cung cấp dịch vụ môi trường.

Các doanh nghiệp nên được khuyến khích đầu tư vào thiết bị công nghệ kiểm soát ô nhiễm thông qua các chế độ ưu đãi hấp dẫn Những doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vào công nghệ xử lý ô nhiễm sẽ được hưởng mức phí thấp hơn so với những doanh nghiệp không thực hiện đầu tư này.

- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ môi trường tự chủ về mặt tài chính, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước.

Thay đổi cách tính phí cũ sang mức phí mới, bao gồm cả chi phí bảo vệ môi trường và xử lý ô nhiễm, sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn Đồng thời, việc xây dựng lộ trình tăng phí cụ thể và rõ ràng là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài nguyên.

Để nâng cao nhận thức và tinh thần tự nguyện của người dân trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường, cần tăng cường các biện pháp truyền thông và giáo dục hiệu quả.

3.2 Giải pháp về giáo dục và truyền thông

- Giáo dục môi trường cho các nhà quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh và hoạch định chính sách các cấp, các ngành.

Thông báo liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, đài phát thanh và truyền hình về lợi ích của việc tiết kiệm tài nguyên và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường là rất cần thiết Việc này không chỉ giúp cộng đồng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả, mà còn khuyến khích mọi người tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường.

- Tuyên truyền về mức độ nguy hiểm của các chất thải nguy hại có thể gây ra đối với sức khỏe con người.

Cần tích hợp kiến thức về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên vào chương trình giáo dục từ mẫu giáo đến đại học Đồng thời, tổ chức các khóa đào tạo nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ và giáo viên về vấn đề này.

Các doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo vệ môi trường, đặc biệt là việc thực hiện nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền" và "người sử dụng phải trả tiền" Việc tuyên truyền này không chỉ giúp họ hiểu rõ hơn về vai trò của mình trong cộng đồng mà còn thúc đẩy hành động tích cực nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

3.3 Một số giải pháp khác

Mặc dù khung pháp lý và chính sách về môi trường tại Việt Nam còn chưa hoàn thiện, nhưng các điều kiện cần thiết để áp dụng công cụ kinh tế đã được thiết lập Hệ thống quản lý môi trường đã được xây dựng từ cấp trung ương đến địa phương, cùng với việc phát triển hệ thống quan trắc ngày càng hoàn thiện Các văn bản luật cũng đang được bổ sung và xây dựng một cách chặt chẽ hơn Vì vậy, trong thời gian tới, có khả năng mở rộng việc áp dụng các công cụ kinh tế trong lĩnh vực này.

Tính phí theo sản phẩm là khoản phí được tính vào giá bán của các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng Khoản phụ thu này yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất phải có trách nhiệm trong việc phòng tránh và xử lý ô nhiễm, như thu hồi bao bì và dầu thải từ động cơ Các cơ sở sản xuất cần cam kết thu hồi phế thải và xử lý đúng cách sau khi sản phẩm hết hạn sử dụng Đổi lại, Nhà nước có thể xem xét giảm mức thuế cho những doanh nghiệp này để khuyến khích hành động bảo vệ môi trường.

Hiện nay, mức lệ phí tham quan du lịch tại một số danh lam thắng cảnh chưa bao gồm chi phí bảo vệ môi trường, dẫn đến việc thiếu ý thức bảo vệ và giữ gìn môi trường từ phía khách tham quan Do đó, việc xây dựng một biểu phí hợp lý, bao gồm cả chi phí sửa chữa và bảo tồn cảnh quan, là cần thiết để nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và đồng thời tạo nguồn thu cho Chính Phủ Kết hợp với sự kêu gọi đóng góp từ các công ty du lịch sẽ mang lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.

Theo Bộ Giao thông Vận tải, các thành phố lớn như Hà Nội thiệt hại 1 tỷ đồng mỗi ngày do ùn tắc giao thông, trong khi số lượng phương tiện gia tăng nhanh chóng (18% xe máy và 12% ô tô), dẫn đến ô nhiễm môi trường đáng báo động Các cơ sở sản xuất công nghiệp cũng đóng góp vào ô nhiễm với khí thải chứa nhiều chất độc hại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng Do đó, việc áp dụng phí khí thải là cần thiết Mức phí này có thể tính theo lượng khí phát thải và nồng độ chất trong 1 m³ khí thải đối với các cơ sở sản xuất, trong khi đối với phương tiện giao thông, phí có thể dựa trên mức tiêu hao nhiên liệu Các động cơ cũ thường phát thải nhiều hơn, vì vậy việc thu phí khí thải nên đi đôi với khuyến khích người dân thay thế phương tiện cũ bằng các phương tiện mới thân thiện với môi trường.

❖ Chương trình thương mại - môi trường, tạo thị trường mua bán quyền xả thải ô nhiễm

Công cụ quản lý xả thải này áp dụng cho nước thải và khí thải, với việc Nhà nước cấp giấy phép xả thải có thể giao dịch giữa các đơn vị phát sinh chất thải Cơ quan chức năng xác định mức xả thải tối đa nhằm đạt tiêu chuẩn chất lượng môi trường, được thể hiện qua tổng lượng xả thải cho phép Quyền xả thải được phân bổ cho các cơ sở sản xuất dưới dạng giấy phép, cho phép chủ sở hữu xả thải một lượng ô nhiễm nhất định Giấy phép này có thể được chuyển nhượng giữa các nguồn phát thải Nhu cầu cấp giấy phép xuất phát từ chi phí xử lý ô nhiễm của người xả thải, với việc họ sẽ tiếp tục xử lý chất thải cho đến khi chi phí xử lý nhỏ hơn hoặc bằng chi phí mua giấy phép.

Có hai phương pháp chính để triển khai hệ thống giấy phép xả thải: một là bán đấu giá giấy phép, và hai là phân phối giấy phép miễn phí, sau đó xác định giá trị thông qua giao dịch giữa các bên xả thải.

Hệ thống giấy phép có thể mua bán mang lại lợi ích vượt trội so với hệ thống phí ô nhiễm, vì chúng duy trì chất lượng môi trường ở mức độ nhất định Ngoài ra, hệ thống này còn hỗ trợ sự phát triển kinh tế bền vững tại các khu vực ô nhiễm mà không làm gia tăng thêm ô nhiễm môi trường.

❖ Cơ chế thưởng phạt khuyến khích cơ sở sản xuất giảm lượng phát thải

Ngày đăng: 18/03/2022, 07:53

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w