1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN KALI ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA CÂY CÀ RỐT BABY TRÊN GIÁ THỂ

61 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng của cây cà rốt baby trên giá thể
Trường học Đại học Đà Lạt
Chuyên ngành Nông Lâm
Thể loại báo cáo
Thành phố Đà Lạt
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,54 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
    • 1.2. Phạm vi đề tài (8)
    • 1.3. Mục đích của đề tài (9)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên tại Đà Lạt (10)
    • 2.2. Mô hình sản xuất rau trên giá thể (10)
    • 2.3. Giới thiệu chung về cây cà rốt (11)
      • 2.3.1. Nguồn gốc (11)
      • 2.3.2. Đặc điểm thực vật học (11)
      • 2.3.3. Yêu cầu ngoại cảnh (12)
    • 2.4. Vai trò của kali đối với cây trồng (12)
      • 2.4.1. Một số loại phân kali phổ biến (13)
      • 2.4.2. Biểu hiện thiếu kali ở cây trồng (13)
      • 2.4.3. Biểu hiện thừa kali ở cây trồng (14)
    • 2.5. Tình hình canh tác cà rốt trên thế giới và Việt Nam (14)
      • 2.5.1. Tình hình canh tác cà rốt trên thế giới (14)
      • 2.5.2. Tình hình sản xuất cà rốt ở Việt Nam (15)
    • 2.6. Tỷ lệ dinh dưỡng khuyến nghị cho cây cà rốt (16)
  • Phần 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (18)
    • 3.1. Vật liệu nghiên cứu (18)
    • 3.2. Phương pháp thí nghiệm (18)
      • 3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm (18)
      • 3.2.2. Lượng phân bón cần dùng cho mỗi nghiệm thức (19)
      • 3.2.3. Kỹ thuật chăm sóc (19)
      • 3.2.4. Các chỉ tiêu theo dõi (20)
    • 3.3. Phương pháp xử lý số liệu (23)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (24)
    • 4.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây cà rốt baby (24)
      • 4.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến chiều cao cây cà rốt baby (24)
      • 4.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến số lá trên cây cà rốt baby (27)
    • 4.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến năng suất cây cà rốt baby (28)
    • 4.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến chất lượng trong củ cà rốt baby (29)
      • 4.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến hàm lượng chất khô và hàm lượng nước trong củ cà rốt baby (29)
      • 4.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến hàm lượng chất xơ trong củ cà rốt baby (31)
      • 4.3.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến hàm lượng đường trong củ cà rốt baby (32)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (33)
    • 5.1. Kết luận (33)
    • 5.2. Kiến nghị (33)

Nội dung

Cà rốt là rau ăn củ, với giá trịnh dinh dưỡng rất cao bởi trong củ cà rốt có nhiều loại vitamin khác nhau đặc biệt là βcaroten (tiền vitamin A) một chất có tác dụng dược lý bổ dưỡng rất cần thiết cho mắt, và cà rốt chứa hàm lượng vitamin C lớn đây là một chất có tác dụng chống oxi hóa tốt. Cà rốt được trồng ở nhiều tỉnh thành trong cả nước, ở Lâm Đồng cây cà rốt chủ yếu được trồng ở Đà Lạt. Để cho năng suất, chất lượng cao, cây cà rốt yêu cầu đất trồng phải tơi xốp, giàu dinh dưỡng để củ phát triển thuận lợi. Nhưng hiện nay, bà con nông dân đang lạm dụng sử dụng phân hóa học mà chưa quan tâm đến liều lượng phù hợp. Đây là một trong những nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường đất, làm thoái hóa đất và ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Vì vậy, mong muốn tìm ra một hàm lượng phân bón cung cấp cho cây cà rốt vừa và đủ để cho cây đạt năng suất cao nhất, chất lượng sản phẩm an toàn nhất, giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và thoái hóa đất là rất cần thiết. Từ những vấn đề cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng của cây cà rốt baby trên giá thể tại Đà Lạt” đã được thực hiện tại nhà kính khoa Nông Lâm, Đại học Đà Lạt. Đề tài sử dụng giống cà rốt baby Nhật F1 (Sister) để trồng, thí nghiệm gồm có 5 nghiệm thức, trong các nghiệm thức đều sử dụng các loại phân hóa học (phân lân, phân kali sunfat, phân NPK 151515), nấm trichodema, phân cá Komix. Hạt cà rốt baby được gieo trên giá thể của nhà kính thực nghiệm, mỗi nghiệm thức có diện tích 1m2 và được lặp lại 3 lần. Tổng diện tích sử dụng trong thí nghiệm là 15m2. Các nghiệm thức thí nghiệm sử dụng công thức phân dựa trên Haifa Chemicals để làm nền phân nghiên cứu liều lượng phân bón cho 1ha như sau N: 80 kg, P2O: 150 kg, K2O: 240 kg. Trong đó, hàm lượng kali được thay đổi theo các nghiệm thức tương ứng từ 180 K2O, 210 K2O, 240 K2O, 270 K2O, 300 K2O theo thứ tự từ NT1 đến NT5. Phân được chia làm 2 đợt bón gồm bón lót và bón thúc. Tưới nước cấp đủ nước theo nhu cầu của cây, nhổ cỏ, tỉa cây và bắt sâu cho cây trong suốt quá trình thí nghiệm. Qua thống kê về sinh trưởng và năng suất thì nghiệm thức sử dụng công thức phân NPK: 80150240 kgha cho kết quả về năng suất (2720 kg1000m2) và chất lượng tốt nhất.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vật liệu nghiên cứu

Các thí nghiệm được tiến hành trong nhà kính Cà rốt baby đượng trồng trong các line giá thể (Xơ dừa + vỏ trấu), kích thước là 1m 2 /nghiệm thức

Cà rốt baby Nhật F1 (Sister) là giống cà rốt nổi bật với củ nhỏ, ngắn và màu đỏ cam đặc trưng Giống này ít xơ và có thời gian sinh trưởng ngắn, chỉ từ 50 đến 75 ngày.

Phân bón: Phân lân nung chảy Văn Điển (P 2 O 5 min 15%, MgO min 14%, CaO min 26%, SiO 2min 24%), phân kali sunfat (K 2 O 50%, S 18%), phân NPK 15-15-15 (N 15%, P 2 O 5 15%, K 2 O 15%)

Tất cả các thí nghiệm đều sử dụng nước máy để tưới và pha phân, nhằm đảm bảo không có nguồn lây bệnh qua nước tưới Trong quá trình trồng, nước và phân bón được tưới bằng bình tưới nước thủ công.

Phương pháp thí nghiệm

3.2.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 1m 2 gồm có 5 nghiệm thức

Các nghiệm thức thí nghiệm sử dụng công thức phân dựa trên Haifa Chemicals [1] để làm nền phân nghiên cứu liều lượng phân bón cho 1ha như sau N:

80 kg, P 2 O: 150 kg, K 2 O: 240 kg Trong đó, hàm lượng kali được thay đổi theo các nghiệm thức tương ứng từ 180 K 2 O, 210 K 2 O, 240 K 2 O, 270 K 2 O, 300 K 2 O theo thứ tự từ NT1 đến NT5 như sau:

Mỗi nghiệm thức sử dụng tỷ lệ phân kali khác nhau, phân được hòa tan với nước để tưới cây vào buổi sáng sớm Để đảm bảo mỗi cây hấp thụ hàm lượng dinh dưỡng đồng đều, cần tưới đều tay.

3.2.2 Lượng phân bón cần dùng cho mỗi nghiệm thức

Bảng 2: Phân đơn nguyên chất sử dụng cho mỗi nghiệm thức (đơn vị kg/ha)

Nghiệm thức NT1 NT2 NT3 (ĐC) NT4 NT5

Bón thúc lần 1 (10NSM) 27,9 32,6 37,2 41,9 46,5 12 28,7 Bón thúc lần 2 (25NSM) 35,8 41,8 47,8 53,7 59,7 19,6 25,7 Bón thúc lần 3 (35NSM) 58,2 67,8 77,5 87,2 96,9 30 41,1

Ghi chú: NT là nghiệm thức, NSM là ngày sau mọc

Bảng 3: Phân bón sử dụng cho từng nghiệm thức (đơn vị kg/ha)

Nghiệm thức NT1 NT2 NT3

Ghi chú: NT là nghiệm thức, NSM là ngày sau mọc

Chuẩn bị giá thể trồng

Giá thể xơ dừa và vỏ trấu được làm ẩm và bổ sung trichoderma với liều lượng 5g cho mỗi bình 10 lít (3 bình), giúp phòng ngừa bệnh lở cổ rễ và tuyến trùng hại rễ Trước khi trộn đều, cần tưới ẩm giá thể để đảm bảo hiệu quả.

13 thức Mỗi nghiệm thức cách nhau 30 cm và ngăn cách bởi một tấm nhựa để khi tưới phân không bị tràn từ nghiệm thức này sang nghiệm thức khác

Hạt cà rốt khó thấm nước và nảy mầm, vì vậy cần ủ trước khi gieo bằng cách chà xát nhẹ để gãy lớp lông cứng, sau đó ủ trong 2-3 ngày Khi gieo, rải đều hạt với lượng 1,5 - 2g/15m² (100g/1000m²) và phủ một lớp xơ dừa mỏng lên hạt Cần tưới ẩm hàng ngày cho đến khi cây mọc đều và duy trì độ ẩm 60-70% trong suốt quá trình sinh trưởng của cây.

Sau khi gieo hạt, hãy tưới nước mỗi ngày một lần vào buổi sáng hoặc chiều mát Khi cây mọc đều, tăng tần suất tưới lên hai lần mỗi ngày Lượng nước tưới cần điều chỉnh phù hợp với thời tiết và độ ẩm của giá thể Đảm bảo giữ ẩm thường xuyên cho cà rốt cho đến khi thu hoạch.

Sử dụng phân bón có hàm lượng kali phù hợp và tưới vào buổi sáng sớm, đảm bảo độ ẩm từ 60-70% Khi cây cao khoảng 5cm, cần tỉa bỏ những cây xấu và còi cọc để duy trì khoảng cách 3-5 cm giữa các cây, với mật độ khoảng 666.700 cây/1000m² Trong quá trình chăm sóc, cần kiểm soát cỏ dại và đảm bảo cây cà rốt nhận đủ ánh sáng để quang hợp hiệu quả Theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại như sâu xanh ăn lá, sâu khoang, sâu đất, cũng như các bệnh thối lá và thối củ Cây sẽ được thu hoạch sau 50 ngày gieo trồng.

3.2.4 Các chỉ tiêu theo dõi

Chọn 10 cây ngẫu nhiên để theo dõi trên mỗi nghiệm thức và lấy số liệu định kì (7 ngày/lần)

3.2.4.1 Chỉ tiêu về sinh trưởng

Dữ liệu được thu thập ở các giai đoạn 10, 17, 24, 31, 38 và 45 ngày sau khi mọc Để đo chiều cao, sử dụng thước có vạch chia mm, chọn lá cao nhất và đo từ mặt đất đến chóp lá.

Số lá: Tính số lá trên cây, chỉ tính lá đã bung ra hoàn toàn và khi đã nhìn rõ cuống

3.2.4.2 Chỉ tiêu về năng suất

Thu hoạch vào 50 – 70 ngày sau mọc

Cân trọng lượng củ lúc thu hoạch

 Phương pháp lấy mẫu phân tích

Cà rốt được lấy ngẫu nhiên, phải đạt các yêu cầu về màu sắc, kích thước, trọng lượng, củ không dập nát, thối hỏng,

Khi lấy mẫu cây để phân tích chất lượng, cần thực hiện vào buổi sáng, thu thập 10 cây từ 10 điểm khác nhau trong mỗi ô thí nghiệm Sau đó, gói mẫu bằng giấy báo và mang về phòng thí nghiệm để rửa sạch, cân trọng lượng tươi và tiến hành phân tích ngay Việc tránh để mẫu cây quá lâu là rất quan trọng, vì nếu để lâu sẽ mất nước và ảnh hưởng đến độ chính xác của trọng lượng tươi.

Khi lấy mẫu ở các điểm riêng biệt, cần tránh những vị trí không đại diện như nơi quá ẩm, quá khô hoặc gần các nghiệm thức khác Sau khi thu thập mẫu củ, hãy cân khối lượng củ và từ đó tính toán năng suất củ trên 1000m² dựa vào khối lượng củ trên 1m².

 Xác định hàm lượng nước và chất khô (%)

Hàm lượng nước trong thực phẩm được xác định thông qua phương pháp sấy khô ở nhiệt độ 105ºC trong 3 giờ Quá trình này sử dụng nhiệt độ cao để làm bay hơi hoàn toàn nước có trong thực phẩm.

Bước 1: Mẫu củ cà rốt sau khi rửa sạch, thái nhỏ, trộn đều để lấy mẫu

Bước 2: Dùng cân phân tích cân chính xác 10g mẫu vào đĩa petri đã biết khối lượng trước

Bước 3: Đặt mẫu cùng với đĩa petri vào tủ sấy ở 105ºC trong 3 giờ

Bước 4: Lấy đĩa ra cho vào bình hút ẩm để nguội

Bước 5: Cân khối lượng mẫu sau khi sấy

Bước 6: Tính toán kết quả

Hàm lượng nước được tính theo công thức sau:

Y: phần trăm khối lượng nước trong mẫu tươi (%)

A: khối lượng đĩa petri + mẫu trước khi sấy (gram)

B: khối lượng đĩa petri + mẫu sau khi sấy (gram)

C: khối lượng đĩa petri (gram)

Cũng phân tích này ta có thể tính hàm lượng chất khô:

 Xác định hàm lượng chất xơ (%)

Cellulose là một hợp chất bền, không tan trong môi trường acid và kiềm Do đó, hàm lượng cellulose được xác định bằng cách cân trọng lượng còn lại sau khi mẫu được hòa tan trong acid và kiềm.

Bước 1: Cân 2g mẫu đã được sấy ở nhiệt độ 105ºC từ 2 – 3 giờ vào cốc 180ml

Bước 2: Thêm 50ml dung dịch H 2 SO 4 8% và thêm 50ml nước cất, đun sôi 10 phút

Bước 3: Phần còn lại được rửa gạn với nước nóng nhiều lần (5 lần)

Bước 4: Thêm nước cất 100ml, them 9ml dung dịch 30% NaOH và đun sôi

Bước 5: Rửa gạn bằng nước nóng nhiều lần

Bước 6: Chuyển cặn sang giấy lọc đã biết trọng lượng trước

Bước 7: Rửa nhiều lần trên giấy lọc bằng nước nóng

Bước 8: Sấy cặn và giấy lọc ở nhiệt độ 105ºC trong 5 – 6 giờ

Bước 9: Tính toán kết quả

Hàm lượng chất xơ được tính theo công thức sau:

A: khối lượng cặn + giấy lọc

B: khối lượng giấy lọc (gram)

C: khối lượng mẫu đem phân tích (gram)

 Xác định hàm lượng đường (brix) trong củ cà rốt

Nguyên lý hoạt động dựa trên sự thay đổi vận tốc ánh sáng tùy thuộc vào tỉ trọng của môi trường truyền Khi ánh sáng di chuyển qua môi trường có ít chất hòa tan, nó sẽ truyền đi nhanh hơn Khi ánh sáng chuyển từ môi trường này sang môi trường khác, tỉ trọng sẽ ảnh hưởng đến tốc độ truyền của nó.

16 trường có tỉ trọng khác, ánh sáng sẽ bị quay đi một góc, tia ánh sáng bị khúc xạ và hiển thị trên thang đo của khúc xạ kế

Bước 1: Nhỏ 1 giọt dung dịch nước ép cà rốt đã được lọc qua giấy lọc lên lăng kính

Bước 2: Đậy nắp lăng kính sao cho sát lại, nước không tràn ra

Bước 3: Điều chỉnh cho dung dịch phủ đều trên lăng kính, không được để có bọng nước

Bước 4: Chờ 30 giây để bù nhiệt độ

Bước 5: Đưa thị kính lên mắt nắm và đọc số trên thang đo Chỉnh tiêu cự sao cho thấy số rõ nhất

Bước 6: Đọc và ghi kết quả.

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsofr Office Excel 2010, phân tích phương sai ANOVA, trắc nghiệm phân hạng phần mềm MSTATC

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây cà rốt baby

4.1.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến chiều cao cây cà rốt baby

Trong nghiên cứu về giống cà rốt baby Nhật Sister F1, chúng tôi đã tiến hành đo chiều cao cây sau khi nảy mầm ở các thời điểm 10, 17, 24, 31, 38 và 45 ngày, với điều kiện trồng và nền giá thể tương đương nhau Kết quả cho thấy sự phát triển chiều cao của cây qua từng giai đoạn thời gian.

Bảng 4: Ảnh hưởng của liều lượng phân kali khác nhau đến chiều cao của cây cà rốt baby

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình kèm theo các chữ cái khác nhau cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức α < 0,05; ngược lại, ns biểu thị sự khác biệt không có ý nghĩa.

Theo bảng 4, chiều cao cây cà rốt sau 10 ngày ở nghiệm thức 2 đạt 7,17 cm, cao nhất so với các nghiệm thức khác, nhưng không có sự khác biệt rõ ràng với các nghiệm thức sử dụng phân bón có tỷ lệ kali khác Nghiệm thức 270 K2O có chiều cao thấp nhất là 6,44 cm, chỉ thấp hơn 0,73 cm so với nghiệm thức 2 (210 K2O) Ba nghiệm thức còn lại (180 K2O, 240 K2O và 300 K2O) có chiều cao đồng nhất là 6,73 cm Mức độ biến động CV ở thời điểm này là 5,73%, thấp hơn so với hệ số biến động cho phép trong các thí nghiệm phân bón (10 - 12%).

Sau 17 ngày mọc, chiều cao giữa các nghiệm thức không có sự khác biệt đáng kể, cho thấy không có ý nghĩa thống kê Mức độ biến động giữa các lần lặp lại của các nghiệm thức ở mức cho phép với hệ số biến động CV là 7,79%.

Sau 24 ngày sau khi mọc, tốc độ tăng trưởng chiều cao của năm nghiệm thức với các tỷ lệ phân kali khác nhau cho thấy sự đồng đều và không có sự khác biệt thống kê đáng kể Mức biến động giữa các lần lặp lại của các nghiệm thức nằm trong ngưỡng cho phép với hệ số biến động CV là 7,68%.

Tại thời điểm 31 ngày sau mọc tốc độ tăng trưởng chiều cao của nghiệm thức

240 K 2 O cho chiều cao lớn nhất là 27,65 cm Đối với 3 nghiệm thức 180 K 2 O, 210

K2O và 270 K2O có chiều cao cây tương đối đồng đều sau 24 ngày, với mức tăng khoảng 9,09 – 9,80 cm Trong khi đó, nghiệm thức 300 K2O chỉ tăng trung bình 6,07 cm, dẫn đến việc chiều cao cây ở nghiệm thức này thấp nhất và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với bốn nghiệm thức còn lại Mức độ biến động giữa các lần lặp lại của các nghiệm thức nằm trong ngưỡng cho phép, với hệ số biến động CV là 6,63%.

Tại thời điểm 38 và 45 ngày sau mọc, các nghiệm thức có sự khác biệt rõ ràng về chiều cao

Sau 38 ngày, nghiệm thức 240 K2O đạt chiều cao cây cao nhất, tiếp theo là nghiệm thức 270 K2O ở vị trí thứ hai Nghiệm thức 210 K2O đứng thứ ba, trong khi nghiệm thức 180 K2O và 300 K2O lần lượt xếp ở vị trí thứ tư và thấp nhất Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa năm nghiệm thức, với mức biến động thấp (hệ số biến động CV = 1,10%).

Sau 45 ngày, nghiệm thức 240 K2O đạt chiều cao cây cao nhất, tiếp theo là nghiệm thức 210 K2O đứng thứ hai Nghiệm thức 270 K2O xếp thứ ba, trong khi 180 K2O và 300 K2O lần lượt đứng thứ tư và thấp nhất Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa năm nghiệm thức, với mức biến động thấp (hệ số biến động CV = 1,01%).

Nghiên cứu ảnh hưởng của các tỷ lệ phân kali khác nhau đến sự tăng trưởng chiều cao cây cà rốt cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao cây là một yếu tố quan trọng cần xem xét (bảng 5).

Bảng 5: Ảnh hưởng của lượng phân kali đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây cà rốt baby

Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/ngày) ở các giai đoạn 0-10 ngày

Theo số liệu, tốc độ tăng trưởng chiều cao của cây thay đổi theo từng giai đoạn sinh trưởng Trong giai đoạn từ khi gieo đến khi nứt nanh, cây phát triển ổn định trong 24 ngày với tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 0,5 đến 0,7 cm/ngày, chưa thể hiện rõ ảnh hưởng của các tỷ lệ phân bón Tuy nhiên, từ 24 đến 45 ngày sau mọc, nghiệm thức 240 K2O cho thấy sự tăng trưởng chiều cao vượt trội so với các nghiệm thức khác Tốc độ tăng trưởng cao nhất diễn ra từ 38 đến 45 ngày, khi cây cà rốt tập trung dinh dưỡng cho việc hình thành củ, với hệ rễ phát triển mạnh mẽ và lá dài giúp quang hợp hiệu quả, cung cấp năng lượng cho củ.

Tốc độ tăng trưởng chiều cao trong giai đoạn 24 – 45 ngày sau khi mọc dao động từ 0,5 đến 2,7 cm/ngày, với sự khác biệt rõ rệt giữa các nghiệm thức phân Nghiệm thức 240 K2O cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao cao hơn so với các nghiệm thức khác Ở giai đoạn này, liều lượng phân kali chỉ ảnh hưởng rõ rệt đến nghiệm thức 240 K2O, trong khi bốn nghiệm thức còn lại không có sự khác biệt đáng kể về chiều cao.

Theo dữ liệu thu thập được, trong cùng một giống cà rốt, nghiệm thức 240 K2O có xu hướng tăng trưởng chiều cao tốt hơn so với bốn nghiệm thức còn lại, mặc dù sự khác biệt không đáng kể Tất cả các nghiệm thức đều cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao mạnh mẽ hơn trong giai đoạn 24 ngày sau khi mọc so với giai đoạn cây con, cho thấy yếu tố kali không ảnh hưởng nhiều đến chiều cao của cây cà rốt baby Nghiệm thức 1 với tỷ lệ kali thấp nhất có chiều cao và tốc độ tăng trưởng thấp, lá hẹp và ngắn, một số lá chuyển sang màu đỏ tía Ngược lại, nghiệm thức 300 K2O với tỷ lệ phân bón kali cao nhất lại cho thấy sự tăng trưởng chiều cao thấp nhất và cây sinh trưởng chậm.

4.1.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến số lá trên cây cà rốt baby

Bảng 6 Ảnh hưởng của liều lượng phân kali khác nhau đến số lá trung bình của cây cà rốt baby

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình kèm theo các chữ cái khác nhau cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức α < 0,05; ngược lại, ns chỉ ra rằng sự khác biệt không có ý nghĩa.

Kết quả nghiên cứu cho thấy số lá trung bình của cây cà rốt ở cả 5 nghiệm thức trong từng giai đoạn phát triển không có sự khác biệt đáng kể Theo bảng 6, số lá ở mỗi giai đoạn phát triển của các nghiệm thức tương đương nhau, cho thấy rằng về mặt thống kê, số lá trên cây cà rốt không khác biệt có ý nghĩa tại tất cả các thời điểm Dữ liệu thu thập về chiều cao và số lá của cà rốt baby cho thấy tỷ lệ phân bón kali khác nhau không ảnh hưởng đến chiều cao và số lá trên cây.

Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến năng suất cây cà rốt baby

Bảng 7: Ảnh hưởng liều lượng phân kali đến năng suất cà rốt baby

Nghiệm thức Năng suất (kg/1000 m 2 )

Ghi chú: Trong cùng một cột, giá trị trung bình đi cùng các chữ cái khác nhau biểu thị sự sai khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức α< 0,05

Năng suất là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, đồng thời cũng là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng phân bón.

Kết quả thống kê cho thấy nghiệm thức 240 K2O đạt năng suất cao nhất là 2720 kg/1000m², có sự khác biệt rõ rệt so với các nghiệm thức còn lại Nghiệm thức 270 K2O xếp thứ hai với năng suất 2163 kg/1000m², thấp hơn 557 kg/1000m² so với nghiệm thức 240 K2O Hai nghiệm thức 210 K2O và 300 K2O có năng suất tương đương nhau, nằm ở mức C trong bốn nhóm thống kê.

Nghiệm thức 210 K2O cho năng suất cao hơn, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa đáng kể Năng suất thấp nhất được ghi nhận là ở nghiệm thức 180 K2O, chỉ đạt 1260 kg/1000m2, thuộc nhóm D theo trắc nghiệm phân hạng thống kê, và thấp hơn 1460 kg/1000m2 so với nghiệm thức 240 K2O.

K2O là yếu tố quyết định cho năng suất củ cà rốt tối ưu, với liều lượng 240 K2O mang lại hiệu quả rõ rệt Các số liệu từ bảng 4, 5, 6 cho thấy rằng chiều cao cây, tốc độ tăng trưởng chiều cao và số lượng lá không có tác động đáng kể đến năng suất củ cà rốt.

Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến chất lượng trong củ cà rốt baby

4.3.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến hàm lượng chất khô và hàm lượng nước trong củ cà rốt baby

Bảng 8: Hàm lượng chất khô và hàm lượng nước trong củ cà rốt baby (đơn vị tính %) Nghiệm thức Hàm lượng chất khô (%) Hàm lượng nước (%)

Ghi chú: Trong cùng một cột, các giá trị trung bình kèm theo các chữ cái khác nhau cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức α < 0,05; trong khi "ns" chỉ ra rằng sự khác biệt không có ý nghĩa.

Hàm lượng nước trong củ cà rốt baby lúc thu hoạch dao động từ 87,1 – 88,0%, cho thấy nước chiếm phần lớn trọng lượng củ Việc tưới nước liên tục 2 lần/ngày từ khi gieo cho đến thu hoạch, cùng với khí hậu thuận lợi ở Đà Lạt và việc trồng trong nhà kính, đã giúp cây tích lũy nước hiệu quả Hàm lượng nước cao không chỉ mang lại màu sắc tươi sáng và hấp dẫn cho củ cà rốt mà còn quyết định đến độ sáng bóng, mọng nước và độ tươi của sản phẩm.

Kết quả từ bảng 7 cho thấy các nghiệm thức đều có hàm lượng nước cao và không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê Nguyên nhân là do việc ngưng bón phân 10 ngày trước thu hoạch và chỉ tưới nước, dẫn đến sự thoát hơi nước không giảm Mặc dù tất cả các nghiệm thức đều sử dụng phân bón hóa học đã được tính toán trước, nhưng điều này làm tăng nồng độ dinh dưỡng trong giá thể, gây khó khăn cho rễ trong việc hút nước Tuy nhiên, rễ vẫn sẽ hấp thụ các chất dinh dưỡng từ phân bón cung cấp.

Việc tăng áp suất thẩm thấu trong tế bào rễ giúp rễ cây hút nước hiệu quả hơn, đồng thời tăng cường quá trình thoát hơi nước Khi sự thoát hơi nước diễn ra nhanh chóng, khả năng hút nước của rễ cũng gia tăng Thêm vào đó, việc bổ sung các nguyên tố vi lượng trong quá trình trồng cây không chỉ cải thiện khả năng giữ nước và độ ngậm của mô, mà còn thúc đẩy quá trình tổng hợp các hợp chất cao phân tử ưa nước như protein và acid nucleic Hơn nữa, các nguyên tố vi lượng còn giúp hạn chế sự thoát hơi nước vào những thời điểm trời nóng và khô hạn.

Củ cà rốt có hàm lượng chất khô dao động từ 12,0% đến 13,0%, và hàm lượng chất khô này tỷ lệ nghịch với hàm lượng nước, với tổng cộng hai thành phần luôn bằng 100%.

Nghiên cứu chỉ ra rằng các nghiệm thức đều có hàm lượng chất khô tương đương nhau về mặt thống kê, không có sự khác biệt đáng kể Theo Võ Thị Bích Thủy (2005), hàm lượng chất khô của cây cao phản ánh sự sinh trưởng mạnh mẽ và là một trong những yếu tố quyết định năng suất cây trồng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng chất xơ và nước trong củ cà rốt trồng với 5 nghiệm thức phân kali khác nhau không có sự khác biệt thống kê đáng kể Cụ thể, hàm lượng chất khô dao động từ 12,0% đến 13,0%, trong khi hàm lượng nước biến thiên từ 87,1% đến 88,0% Điều này chỉ ra rằng các liều lượng phân kali khác nhau không ảnh hưởng đến hàm lượng chất khô và nước của củ cà rốt.

Cà rốt không chỉ chứa nước và chất khô mà còn giàu chất xơ, với mỗi loại rau củ có hàm lượng chất xơ khác nhau Những loại rau củ có nhiều bã và độ già cao thường chứa nhiều chất xơ hơn Mặc dù chất xơ không cung cấp dinh dưỡng trực tiếp, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tiêu hóa, đặc biệt là chống táo bón và cung cấp năng lượng cho tế bào ruột già Vì vậy, việc bổ sung chất xơ hàng ngày thông qua các loại rau củ quả như cà rốt và ngũ cốc là rất cần thiết cho sức khỏe.

4.3.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến hàm lượng chất xơ trong củ cà rốt baby

Bảng 9: Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến hàm lượng chất xơ trong củ cà rốt baby (đơn vị tính %) Nghiệm thức Hàm lượng chất xơ (%)

Ghi chú: Trong cùng một cột, giá trị trung bình đi cùng các chữ cái khác nhau biểu thị sự sai khác nhau có ý nghĩa thống kê ở mức α< 0,05

Hàm lượng chất xơ trong củ cà rốt baby tại thời điểm thu hoạch dao động từ 17,2 – 22,2% Việc sử dụng phân bón có tỷ lệ kali cao giúp thúc đẩy sự phát triển của các bó mạch, dẫn đến hàm lượng chất xơ cao hơn Tuy nhiên, mật độ cây không đồng đều có thể ảnh hưởng đến sự phát triển, khi cây dày sẽ che bóng lẫn nhau, làm giảm khả năng hấp thụ ánh sáng và tổng hợp chất xơ Cần lưu ý rằng việc bổ sung dinh dưỡng quá mức có thể làm giảm hàm lượng chất xơ, do đó, việc tối ưu hóa lượng phân bón là cần thiết để cân bằng dưỡng chất trong củ cà rốt.

Nghiệm thức sử dụng liều lượng kali 270 K2O và 300 K2O cho hàm lượng chất xơ cao nhất, trong khi nghiệm thức 240 K2O đạt hàm lượng chất xơ cao thứ hai (Hạng B) Tiếp theo, nghiệm thức 210 K2O đứng thứ ba (Hạng C) về hàm lượng chất xơ, và cuối cùng, nghiệm thức 180 K2O có hàm lượng chất xơ thấp nhất.

4.3.3 Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến hàm lượng đường trong củ cà rốt baby

Bảng 10: Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến hàm lượng đường trong củ cà rốt baby (đơn vị tính brix) Nghiệm thức Hàm lượng đường (brix)

Ghi chú: Trong cùng một cột các chữ cái khác nhau được biểu thị sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức α< 0,05

Theo bảng 9, hàm lượng đường trong củ cà rốt baby khi thu hoạch dao động từ 7,2 đến 9,3 brix Các nghiệm thức sử dụng phân bón với tỷ lệ kali cao thường cho hàm lượng đường cao hơn, nhờ vào khả năng thúc đẩy quá trình tổng hợp đường của phân bón giàu kali.

Nghiệm thức 300 K2O đạt hàm lượng đường cao nhất (Hạng A), trong khi nghiệm thức 240 K2O và 270 K2O đứng thứ hai với hàm lượng đường tương đương (Hạng B) Nghiệm thức 210 K2O xếp thứ ba (Hạng C), và cuối cùng, nghiệm thức 180 K2O có hàm lượng đường thấp nhất.

Ngày đăng: 17/03/2022, 20:00

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w