TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
2.1) Tình hình triển khai hoạt động quan trắc môi trường
2.1.1) Quan trắc bán tự động
Từ năm 2006 đến 2009, Trung tâm đã thực hiện quan trắc chất lượng môi trường nước, không khí và đất với tần suất 04 lần/năm tại 102 vị trí Giai đoạn 2010 - 2015, tần suất quan trắc được tăng lên 06 lần/năm tại 108 vị trí Kể từ năm 2016, Trung tâm tiếp tục thực hiện chương trình quan trắc định kỳ chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh.
Quan trắc chất lượng môi trường nước mặt được thực hiện tại 23 điểm hồ, với tần suất 01 tháng/lần cho các hồ cấp nước sinh hoạt và 02 tháng/lần cho các hồ thủy lợi Các hồ được quan trắc bao gồm: Đá Đen, sông Ray, sông Hỏa, Châu Pha, suối Nhum, Kim Long, Đá Bàng, suối Cát, Núi Nhan, An Hải, và Quang Trung 1.
2 và sông Kinh) và các hồ thuỷ lợi, điều hoà (suối Môn, Mang Cá, Tầm Bó, Xuyên Mộc,
Lồ Ồ, suối Giàu, Gia Hoét, Bút Thiền và Bàu Sen là những địa điểm quan trọng trong việc quan trắc chất lượng nước Các chỉ số chất lượng nước sông được theo dõi hàng tháng tại 62 điểm, bao gồm sông Thị Vải, sông Ray, sông Dinh, Chà Và, Cửa Lấp và Đu Đủ Ngoài ra, môi trường nước tại các suối thượng nguồn của hồ Đá Đen cũng được quan trắc với tần suất 02 lần/tháng trong mùa mưa và 01 lần/tháng trong mùa nắng tại 07 điểm như suối Chà Răng, suối Liên Hiệp, suối Đá, thượng nguồn sông Dinh, suối Chích và suối Lúp.
- Quan trắc chất lượng nước biển ven bờ: Quan trắc tại 29 điểm, với tần suất quan trắc
01 tháng/lần, trong đó TP.Vũng Tàu (8 điểm), các huyện: Long Điền (07 điểm), Đất Đỏ (04 điểm), Côn Đảo (5 điểm), Xuyên Mộc (04 điểm) và TX.Phú Mỹ (01 điểm);
Quan trắc môi trường nước dưới đất được thực hiện tại 10 điểm với tần suất 02 tháng/lần, bao gồm các địa điểm như TP Bà Rịa (02 điểm), huyện Châu Đức (02 điểm), huyện Côn Đảo (02 điểm), huyện Xuyên Mộc (01 điểm) và TX Phú Mỹ (03 điểm) Việc theo dõi chất lượng nguồn nước ngầm tại các giếng khoan được thực hiện theo mạng lưới quan trắc nước ngầm đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Quan trắc chất lượng môi trường không khí xung quanh được thực hiện tại 68 điểm, với tần suất từ 02 đến 06 tháng/lần Trong đó, TP Vũng Tàu có 09 điểm quan trắc và TX Phú.
Mỹ (12 điểm), huyện Long Điền (8 điểm), TP.Bà Rịa (11 điểm), huyện Đất Đỏ (9 điểm), huyện Côn Đảo (3 điểm), huyện Châu Đức (9 điểm) và huyện Xuyên Mộc (7 điểm);
Quan trắc chất lượng môi trường đất được thực hiện tại 32 điểm với tần suất 6 tháng một lần, bao gồm các khu vực như TP Vũng Tàu (03 điểm), TX Phú Mỹ (10 điểm), huyện Long Điền (02 điểm), TP Bà Rịa (03 điểm), huyện Đất Đỏ (03 điểm), huyện Côn Đảo (03 điểm), huyện Châu Đức (03 điểm) và huyện Xuyên Mộc (05 điểm).
Quan trắc môi trường trầm tích được thực hiện tại 19 điểm với tần suất 6 tháng một lần Các địa điểm quan trắc bao gồm 3 điểm tại TP Vũng Tàu, 3 điểm tại TX Phú Mỹ và các điểm còn lại ở huyện Long.
Trang 7 Điền (04 điểm), huyện Đất Đỏ (01 điểm), huyện Côn Đảo (03 điểm), huyện Châu Đức (01 điểm) và huyện Xuyên Mộc (04 điểm);
Quan trắc môi trường hệ sinh thái thuỷ sinh được thực hiện tại 09 điểm với tần suất 06 tháng/lần Các địa điểm quan trắc bao gồm TP Vũng Tàu (03 điểm), TX Phú Mỹ (01 điểm), huyện Châu Đức (03 điểm) và huyện Xuyên Mộc (02 điểm).
Kể từ năm 2018, với sự đầu tư từ ngân sách tỉnh và hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới, Trung tâm đã đưa vào vận hành 12 trạm quan trắc tự động, bao gồm 9 trạm quan trắc chất lượng nước mặt tại các hồ và sông, cùng 3 trạm quan trắc môi trường không khí xung quanh Cụ thể, 6 trạm đầu tiên được lắp đặt tại 3 hồ cấp nước sinh hoạt và 3 sông, tiếp theo là 6 trạm bổ sung tại hồ Châu Pha, hồ An Hải, suối Chà Răng và khu xử lý chất thải Tóc Tiên, TP Vũng Tàu, TP Bà Rịa.
2.2) Mặt tích cực thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường
Trong thời gian qua, nhiệm vụ quan trắc môi trường tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã đạt được nhiều kết quả tích cực, thể hiện sự cải thiện rõ rệt trong việc bảo vệ và quản lý môi trường.
Việc hình thành dữ liệu và thông tin quan trắc môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi diễn biến chất lượng môi trường và cảnh báo sớm các tác động tiêu cực Điều này không chỉ cung cấp thông tin cần thiết mà còn giúp thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về môi trường tại tỉnh Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh cùng các ngành, các cấp đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề này, nhất là trong bối cảnh gần đây khi xảy ra nhiều rủi ro và sự cố môi trường do quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Mạng lưới quan trắc môi trường của tỉnh đã được thiết lập với các điểm quan trắc và thông số cần thiết để theo dõi chất lượng không khí, nước ngầm, nước mặt, môi trường đất và trầm tích Kết quả quan trắc cung cấp dữ liệu hiện trạng môi trường, làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch và chiến lược phát triển bền vững của tỉnh Ngoài ra, dữ liệu hàng năm từ quan trắc cũng hỗ trợ trong việc lập báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh và quốc gia.
Để nâng cao năng lực cảnh báo sớm và kịp thời về các tác động đến chất lượng môi trường, đặc biệt là nguồn cấp nước sinh hoạt và chất lượng không khí, cần thực hiện từng bước cụ thể Điều này đặc biệt quan trọng tại các khu vực đông dân cư, nơi mà sự ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng là rõ rệt.
2.3) Các yêu cầu đang đặt ra đối với công tác quan trắc môi trường
Song song với các kết quả đạt được, công tác quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh BRVT đang đặt ra một số thách thức:
- Do tốc độ phát triển KTXH của tỉnh, Chương trình quan trắc môi trường của tỉnh
Công tác quan trắc môi trường hiện nay chưa được thực hiện một cách toàn diện, chủ yếu dựa vào hình thức bán tự động và lấy mẫu định kỳ, dẫn đến dữ liệu không liên tục Mạng lưới trạm quan trắc tự động còn hạn chế về đầu tư và chỉ cung cấp các thông số cơ bản, do đó không đủ thông tin kịp thời để phản ánh chất lượng môi trường nước tại các hồ chứa và chất lượng không khí xung quanh các khu vực đô thị đông dân cư.
Dữ liệu quan trắc môi trường bán tự động hiện chưa được quản lý dưới dạng cơ sở dữ liệu, gây ra khó khăn trong việc cập nhật, xử lý và truy xuất thông tin.
PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN
3.1) Quy trình và tiến trình tổ chức thực hiện
Dựa trên quy trình thực hiện trong Hình 1, nghiên cứu xây dựng Chương trình quan trắc môi trường giai đoạn 2021 – 2025 tại tỉnh BRVT được tiến hành qua 5 bước.
Bước đầu tiên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025 là phân tích hiện trạng hiện tại Qua đó, cần nhận diện các nguồn thải có khả năng gây tác động tiêu cực đến môi trường và xác định các khu vực cũng như các thành phần môi trường có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi quá trình phát triển.
Bước 2 trong quá trình triển khai mạng lưới quan trắc môi trường là phân tích và đánh giá thực trạng hiện tại tại địa bàn tỉnh Qua đó, cần xác định rõ các ưu điểm và hạn chế mà thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội đang đặt ra đối với hoạt động quan trắc môi trường.
Bước 3: Tiến hành nghiên cứu các cơ sở khoa học và pháp lý để thiết lập mạng lưới quan trắc môi trường Dựa trên kết quả của bước 1 và bước 2, xây dựng Chương trình quan trắc môi trường cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong giai đoạn 2021 – 2025.
- Bước 4: Xây dựng Bản đồ Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh BRVT giai đoạn 2021 - 2025;
Để thực hiện hiệu quả Chương trình quan trắc môi trường tại tỉnh BRVT giai đoạn 2021 – 2025, cần nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phù hợp Những giải pháp này sẽ không chỉ đảm bảo hiệu quả trong giai đoạn hiện tại mà còn tạo nền tảng vững chắc cho các hoạt động quan trắc môi trường trong giai đoạn tiếp theo sau 2025.
Chương trình quan trắc môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025 được xây dựng với mục tiêu nâng cao hiệu quả thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường Quy trình này bao gồm việc đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên trong khu vực.
Xây dựng bản đồ Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường giai đoạn 2021 - 2025
Phân tích hiện trạng và định hướng phát triển
KTXH đến năm 2025 Phân tích, đánh giá hiện trạng quan trắc môi trường hiện hữu
Xác định các ưu điểm và hạn chế thực hiện Chương trình quan trắc môi trường hiện hữu
Xác định các nguồn thải tiềm ẩn gây tác động đến môi trường
Xác định các khu vực, thành phân môi trường nguy cơ bị tác động
Xây dựng Mạng lưới quan trắc môi trường giai đoạn 2021 - 2025
3.2.1) Thu thập thông tin dữ liệu liên quan đến Dự án
- Hiện trạng và Quy hoạch phát triển KTXH của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Hiện trạng và quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, du lịch, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia cầm và gia súc quy mô trang trại, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản, phát triển đô thị, quản lý chất thải rắn đang được chú trọng Bài viết cung cấp thông tin, tư liệu về tình hình hiện tại và định hướng khai thác, sử dụng các lĩnh vực liên quan đến dự án, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và hiệu quả trong các ngành này.
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016 - 2020) tỉnh BRVT;
- Tài liệu về khí tượng, thủy văn, địa hình, địa chất và thổ nhưỡng;
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020;
- Niên giám thống kê tỉnh BRVT năm 2019;
Thông tin về công tác quan trắc môi trường của tỉnh bao gồm các thành phần môi trường được theo dõi, mục tiêu quan trắc, các thông số và tần suất đo đạc, cũng như thời gian thực hiện quan trắc Hệ thống lưu trữ dữ liệu và báo cáo kết quả quan trắc cũng được chú trọng, cùng với bản đồ vị trí các điểm quan trắc Ngoài ra, tình hình khai thác và sử dụng số liệu từ công tác quan trắc môi trường cũng là một phần quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của hoạt động này.
Để đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường, cần thu thập tài liệu và số liệu về các nguồn gây ô nhiễm không khí, như khí thải công nghiệp, khói từ lò đốt nhiên liệu, hoạt động giao thông, khai thác đá, và các bãi chôn lấp chất thải Về chất lượng nước mặt, cần xem xét nước thải sinh hoạt từ đô thị và khu du lịch, nước thải công nghiệp, nước rỉ rác từ bãi chôn lấp, cùng với tiêu thoát nước nông nghiệp và hoạt động giao thông thủy Đối với chất lượng nước dưới đất, cần chú ý đến các bãi chôn lấp, khu tập kết chất thải rắn, và khu vực dân cư chưa có hệ thống thoát nước Cuối cùng, suy thoái môi trường đất cần được đánh giá qua việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, và các điểm lưu trữ, xử lý chất thải rắn và nguy hại.
Điều tra khảo sát thực địa được thực hiện nhằm rà soát các điểm quan trắc và khu vực chịu tác động từ quá trình phát triển, giúp nhận diện các điểm nóng ô nhiễm và vị trí có nguy cơ cao do nguồn thải Khảo sát này được tiến hành trong hai mùa mưa và khô để thu thập dữ liệu đầy đủ và thông tin đại diện cho cả năm.
- Điều tra, khảo sát thực địa các vị trí quan trắc đang thực hiện theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh [7];
Điều tra và khảo sát thực địa các khu vực chịu ảnh hưởng từ nguồn thải của hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, cũng như từ việc xử lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp là rất cần thiết để đánh giá tác động môi trường.
Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong việc điều chỉnh quy hoạch, cần tiến hành điều tra khảo sát thực địa tại các vị trí dự kiến bổ sung mà chưa có số liệu Những khu vực này bao gồm các vùng bị ảnh hưởng bởi nguồn thải nhưng chưa được lắp đặt hệ thống quan trắc, các khu vực quy hoạch phát triển như chăn nuôi trang trại, du lịch, công nghiệp, lưu vực hồ chứa nước, khu tiếp nhận nước thải từ khu dân cư, cảng, làng nghề, và các khu vực quy hoạch phát triển tại huyện Côn Đảo Việc thu mẫu tại những vị trí này là cần thiết để có được dữ liệu chính xác cho các quyết định quy hoạch.
(02 đợt/năm), với số mẫu dự kiến như sau:
Trong mỗi đợt lấy mẫu không khí, chúng tôi thu thập 20 mẫu, với 11 chỉ tiêu được phân tích cho từng mẫu Các chỉ tiêu này bao gồm hướng gió, tốc độ gió, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, tiếng ồn, bụi PM10, bụi PM2.5, NO2, CO và SO2.
• Số mẫu nước mặt: 20 mẫu/đợt, bao gồm 28 chỉ tiêu/mẫu: Nhiệt độ, độ đục, pH,
DO, TSS, BOD5, COD, NO2 -, NO3 -, NH4 +, PO4 3-, Cl - , Fe, As, Cd, Cr, Pb, Hg, Zn, Cu, Ni,
Mn, CN - , hóa chất BVTV (gốc Clo và gốc Phospho), Tổng dầu mỡ, Ecoli, Coliform;
• Số mẫu nước biển ven bờ: 10 mẫu/đợt, bao gồm 19 chỉ tiêu/mẫu: pH, DO, TSS,
NH4 +, PO4 3, F - , CN - , As, Cd, Pb, Cr 6+ , tổng Cr, Cu, Zn, Mn, Fe, Hg, dầu mỡ khoáng, Coliform;
• Số mẫu đất: 10 mẫu/đợt, bao gồm 06 chỉ tiêu/mẫu: As, Cd, Pb, Cr, Cu, Zn
• Số mẫu trầm tích: 10 mẫu/đợt, bao gồm 08 chỉ tiêu/mẫu: As, Cd, Pb, Zn, Hg, tổng
• Số mẫu thuỷ sinh: 10 mẫu/đợt, bao gồm 03 chỉ tiêu/mẫu: Phiêu sinh thực vật, phiêu sinh động vật và động vật đáy
3.2.3) Xử lý, tổng hợp dữ liệu
- Tổng hợp thông tin về hiện trạng và định hướng phát triển của các ngành, các lĩnh vực theo định hướng phát triển KTXH của tỉnh;
Xử lý và tổng hợp thông tin liên quan đến vị trí, tần suất, cũng như các thông số quan trắc của từng thành phần môi trường là rất quan trọng Điều này giúp xác định rõ đặc điểm của các khu vực đang được quy hoạch quan trắc một cách hiệu quả.
- Tổng hợp, phân loại và lập danh mục các nguồn thải có tiềm ẩn gây tác động đến các thành phần môi trường;
Tổng hợp và phân loại các khu vực cùng các thành phần môi trường có nguy cơ cao bị ảnh hưởng bởi quá trình phát thải và xả thải từ các nguồn thải.
3.2.4) Phân tích, đánh giá thực hiện quan trắc môi trường
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Cơ quan quản lý, giám sát việc thực hiện Dự án:
• Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh BRVT
- Đơn vị thực hiện dự án:
• Đơn vị có chức năng, năng lực trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và được chọn theo quy định của Luật đấu thầu
- Cơ quan, đơn vị phối hợp chính:
• Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh BRVT;
• Sở Công thương tỉnh BRVT;
• Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh BRVT;
• Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh BRVT.
SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
- Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện Dự án (05 quyển báo cáo);
- Số liệu điều tra, khảo sát, phân tích mẫu (01 bộ);
- CSDL và phần mềm khai thác dữ liệu quan trắc môi trường (file mềm);
- Đĩa CD lưu trữ toàn bộ kết quả thực hiện Dự án (03 đĩa CD).
KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN
6.1) Dự toán kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Dự án: 1.618.909.000 đồng;
- Chi tiết dự toán thực hiện theo Phụ lục 1 kèm theo
6.2) Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện Dự án sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường