1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn 3, 4, 5, ở bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa (FULL TEXT)

105 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Yếu Tố Nguy Cơ Tim Mạch Ở Bệnh Nhân Bệnh Thận Mạn Giai Đoạn 3, 4, 5
Tác giả Lê Trần Anh Thi
Trường học Đại Học Y Dược Huế
Chuyên ngành Nội Khoa
Thể loại luận văn chuyên khoa cấp ii
Năm xuất bản 2020
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 266,43 KB

Cấu trúc

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1

  • TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ SUY THẬN MẠN (STM)

    • 1.2. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH

    • 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

  • Chương 2

  • ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU

  • Chương 3

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG

    • 3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN 3, 4, 5

    • 3.3. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH VỚI MỨC LỌC CẦU THẬN, CHỈ SỐ SOKOLOV-LYON VÀ CÁC BIẾN SỐ KHÁC

  • Chương 4

  • BÀN LUẬN

    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 4.2. YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN 3, 4, 5

    • 4.3. TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH VỚI MỨC LỌC CẦU THẬN (GFR) , CHỈ SỐ SOKOLOV-LYON TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ

  • KẾT LUẬN

Nội dung

ĐẶT VẤN ĐỀ Suy thận mạn (STM) là hậu quả của các bệnh thận tiết niệu gây xơ hóa các nephron chức năng dẫn tới giảm sút mức lọc cầu thận. Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân STM là rất lớn, cao gấp 4-5 lần tỷ lệ tử vong trong dân số nói chung do các biến chứng của STM, đặc biệt là biến chứng tim mạch. Ngày nay, bệnh thận mạn được xem là một vấn đề của sức khỏe cộng đồng. Số lượng người mắc bệnh thận mạn ngày càng gia tăng trên phạm vi toàn cầu. Tình trạng này đặt ra nhiều vấn đề cho chăm sóc y tế cũng như tiêu tốn nhiều nguồn lực của mỗi quốc gia. Ở Hoa Kỳ, thống kê vào năm 2014 ở người từ 20 tuổi trở lên cho thấy bệnh thận mạn là bệnh phổ biến hơn cả đái tháo đường. Ước tính có 13,6% người lớn bị bệnh thận mạn so với 12,3% bị đái tháo đường. Ở Ấn Độ, mỗi năm có thêm khoảng 220000-270000 bệnh nhân cần được điều trị thay thế thận suy. Tỷ lệ bệnh nhân cần lọc máu mỗi năm tăng 10%-20%.. Ở Việt Nam, mặc dù chưa có thống kê đầy đủ nhưng một số nghiên cứu cho thấy bệnh thận mạn chiếm một tỉ lệ đáng kể từ 1%-4% [3], [10], [73]. Bệnh nhân bệnh thận mạn có nguy cơ cao bị bệnh tim mạch do các nguyên nhân sau: (1) Bệnh thận mạn đi kèm với nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống và không truyền thống; (2) Bệnh thận mạn là một yếu tố nguy cơ tim mạch; (3) Nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch cũng là yếu tố nguy cơ cho sự tiến triển của bệnh thận; (4) Sự hiện diện của bệnh tim mạch có thể là một yếu tố nguy cơ của bệnh thận mạn. Như vậy, tác động qua lại giữa bệnh thận mạn và bệnh tim mạch đã tham gia vào cơ chế sinh bệnh học lẫn nhau dẫn đến vòng luẩn quẩn của mỗi bệnh và tử vong sớm [67],[87],[79]. Nghiên cứu một số tác giả để khảo sát mối tương quan giữa độ lọc cầu thận với nguy cơ chết và biến cố tim mạch nặng. Kết quả khảo sát cho thấy độ lọc cầu thận càng thấp thì nguy cơ chết lẫn nguy cơ bị các biến cố tim mạch nặng đều tăng có ý nghĩa [15], [84]. Có một mối liên hệ trực tiếp giữa mức độ suy thận và nguy cơ tim mạch. Việc tăng số lượng yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân có bệnh thận mạn tính không nguy hiểm bằng sự tích lũy các nguy cơ này (theo thời gian). Danh từ “ yếu tố nguy cơ tim mạch” xuất hiện từ sau nghiên cứu Framingham vào năm 1960, các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm yếu tố nguy cơ tim mạch thì giảm nguy cơ bệnh tim mạch. Các yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm: tăng huyết áp, tăng mỡ máu, phì đại thất trái, béo phì, đái tháo đường và một số thói quen liên quan đến lối sống như (chế độ ăn nhiều calo, sử dụng chất béo bão hòa, nhiều cholesterol, muối, dùng đồ uống có cồn, hút thuốc và lối sống tĩnh tại . Ngoài ra, còn những yếu tố tim mạch phi truyền thống khác như: viêm, mất cân bằng oxy hóa, nhiễm trùng kéo dài, protein niệu và tăng phosphate máu [17], [26], [32], [53], [64]. Xuất phát từ những căn cứ trên chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn 3, 4, 5, ở bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa” nhằm các mục tiêu sau: 1.Khảo sát một số các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn 3, 4, 5: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tăng glucose máu, tăng acid uric máu, thiếu máu, tăng Protein phản ứng C (CRP), giảm abumin máu. 2. Khảo sát mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ tim mạch với độ thanh thải creatinin máu, chỉ số Sokolov-lyon trên điện tâm đồ.  

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

2.1.1.Tiêu chuẩn chọn lựa bệnh nhân

-Bệnh nhân hợp tác và đồng ý cho tiến hành nghiên cứu.

Bài viết này tập trung vào các bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên, được chẩn đoán suy thận mạn giai đoạn 3, 4, 5, và đã được điều trị tại các khoa của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa, bao gồm khoa Khám bệnh, khoa Cấp cứu ban đầu, khoa Hồi sức tích cực chống độc, khoa Nội Tổng hợp thần kinh, khoa Nội Cán Bộ, và khoa Nội tim mạch lão học, trong khoảng thời gian từ tháng 4 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020.

2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nhóm nghiên cứu

-Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.

-Những bệnh nhân bị các rối loạn về tâm thần không đủ minh mẫn để trả lời các câu hỏi cần thiết trong hỏi bệnh và khám lâm sàng.

-Bệnh nhân mắc các bệnh nặng hoặc bệnh ác tính.

-Bệnh nhân mắc các bệnh: đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch trước khi phát hiện bệnh thận mạn.

-Đợt cấp suy thận mạn.

- Nhóm bệnh nhân mắc bệnh thận mạn từ giai đoạn 3 đến giai đoạn 5: mỗi giai đoạn của bệnh, chọn khoảng 30 bệnh nhân.

- Chọn vào mẫu những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn thỏa mãn các tiêu chuẩn chẩn đoán sau:

2.1.3.1 Tiêu chuẩn xác định suy thận mạn

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận mạn (CKD) theo KDIGO 2012: dựa vào 1 trong 2 tiêu chuẩn sau tồn tại kéo dài trên 3 tháng [13], [51], [72].

- Dấu chứng tổn thương thận (1 hoặc nhiều)

+ Có Albumine nước tiểu (tỷ albumine /creatinine nước tiểu≥ 30mg/g hoặc albumine nước tiểu 24 giờ ≥ 30mg/24giờ).

+ Có bất thường được phát hiện qua khai thác tiền sử.

+ Cấu trúc bất thường của thận trên các xét nghiệm hình ảnh ( siêu âm, chụp cắt lớp, chụp cộng hưởng từ, chụp mạch ) cho thấy:

▪ Loạn sản thận, thận ứ nước, sẹo ở vỏ thận do nhồi máu hoặc viêm thận- bể thận, hẹp động mạch thận.

▪ Kích thước giảm đều hoặc không đều cả hai bên, nhu mô thận tăng âm khó phân biệt ranh giới giữa nhu mô thận và đài bể thận.

▪ Hoặc đo trên siêu âm chiều dài thận < 10 cm, đo trên X-quang chiều dài thận < 3 đốt sống.

+ Bất thường điện giải hoặc các bất thường khác do rối lọan chức năng ống thận.

- Và/ hoặc MLCT ≤ 60ml/ph/1,73 m2 (xếp lọai G3a đến G5)

2.1.3.2.Chẩn đoán nguyên nhân bệnh thận mạn

- Để chẩn đoán nguyên nhân bệnh thận mạn cần dựa vào [13], [51], [72] + Tiền sử bệnh.

+ Triệu chứng cận lâm sàng: xét nghiệm nước tiểu, sinh hóa máu và siêu âm hoặc X quang thận - tiết niệu.

- Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận mạn do viêm cầu thận mạn nguyên phát [13]. + Có tiền sử viêm cầu thận hoặc hội chứng thận hư.

+ Hồng cầu niệu, thường là vi thể.

+ Phù: thường trong đợt tiến triển, giai đoạn ổn định có thể không phù. + Tăng huyết áp.

+ Có thể giảm mức lọc cầu thận.

Hai thận có thể có kích thước nhỏ hơn bình thường, với chiều dài dưới 10 cm Bờ thận đều và nhu mô thận tăng âm, trong khi đài bể thận không bị biến dạng, điều này được đánh giá qua phương pháp siêu âm thận - tiết niệu.

- Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận-bể thận mạn do sỏi [13],[51]

Chẩn đoán dựa vào tiền sử,triệu chứng lâm sàng cận lâm sàng

+ Bệnh nhân có tiền sử nhiễm trùng hệ tiết niệu tái phát nhiều lần.

+ Có sỏi là yếu tố thuận lợi làm nghẽn.

+ MLCT bình thường hoặc giảm.

Thận teo nhỏ không đối xứng với bờ gồ ghề và lồi lõm không đều, cùng với hiện tượng dãn đài-bể thận có thể kèm theo sỏi ở bể thận và niệu quản, thường được phát hiện qua các xét nghiệm hình ảnh như siêu âm, X quang và MRI.

- Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận đa nang:[13]

Siêu âm thận là một phương pháp chẩn đoán giúp phát hiện kích thước và tình trạng của thận, cho thấy cả hai thận lớn theo chiều ngang Độ nhạy của siêu âm thận trong việc chẩn đoán thay đổi tùy theo độ tuổi Theo tiêu chuẩn của Ravine, chẩn đoán thận đa nang được thực hiện dựa trên các đặc điểm siêu âm cụ thể.

Bảng 2.1 Tiêu chuẩn chẩn đoán thận đa nang

Tuổi Tiêu chuẩn siêu âm

 30 tuổi Ít nhất có 2 nang ở thận (một hoặc cả 2 bên)

30 < tuổi  60 Ít nhất 2 nang trong mỗi thận

> 60 tuổi Ít nhất 4 nang trong mỗi thận

Siêu âm thận bình thường trước tuổi 30 không đủ để loại trừ khả năng chẩn đoán bệnh Trong khi đó, máy quét có độ nhạy cao hơn cho phép loại trừ chẩn đoán thận đa nang ở những người 25 tuổi.

Siêu âm thận ở người 30 tuổi có thể cho kết quả bình thường, nhưng không thể hoàn toàn loại trừ khả năng mắc thận đa nang Tuy nhiên, kết quả này cho thấy nguy cơ phát triển suy thận trong tương lai là rất thấp.

2.1.3.3.Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn suy thận mạn

Chẩn đoán giai đoạn bệnh thận mạn có thể được thực hiện dựa vào MLCT ước tính Nghiên cứu này sử dụng công thức MDRD (Modification of Diet in Renal Disease Study) để ước lượng mức lọc cầu thận (eGFR) từ creatinin huyết thanh Công thức tính eGFR (mL/ph/73 m2) là 1,86 x (cre huyết thanh) -1,154 x (tuổi) -0,203.

Nhân với 0,742 nếu là nữ, nhân với 1,21 nếu là người Mỹ gốc Phi.

- Năm 2002, NKF- KDOQI (National Kidney Foundation-Kidney Disease Outcomes Quality Initiatives) phân bệnh thận mạn thành 5 giai đoạn dựa vào GFR [13], [51, [72]]

Năm 2012, KDIGO (Kidney Disease Improving Global Outcomes) đã phân loại lại giai đoạn 3 của bệnh thận mạn tính (CKD) thành 3a và 3b, dựa trên các chứng cứ về sự khác biệt trong tỷ lệ tử vong Sự bổ sung albumine niệu vào bảng phân giai đoạn giúp cải thiện việc đánh giá tiên lượng và diễn tiến của bệnh thận mạn tính.

Bảng 2.2: Chẩn đoán giai đoạn bệnh thận mạn theo

Giai đoạn Mô tả ( về độ lọc cầu thận) Độ lọc cầu thận

Giai đoạn 1 Bình thường hoặc tăng ≥ 90

Giai đoạn 3a Giảm nhẹ đến trung bình 45-59

Giai đoạn 3b Giảm trung bình đến nặng 30-44

Giai đoạn 4 Giảm nặng 15-29

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp mô tả cắt ngang

Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu được khảo sát bệnh lý, thu thập tiền sử và thực hiện khám lâm sàng theo mẫu bệnh án thống nhất Ngoài ra, họ cũng được thực hiện các xét nghiệm cần thiết tại khoa Sinh hóa và Huyết học của Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa.

Xác định tính chất các yếu tố nguy cơ tim mạch: Tăng huyết áp, RL lipid máu, tăng glucose máu,tăngCRP,giảmalbumin máu, thiếu máu, tăng acid uric máu.

Nghiên cứu tương quan giữa cácyếu tố nguy cơ tim mạch với:hệ số thanh thải creatinin máu và với chỉ số Sokolov -

Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn

3, 4, 5đến khám tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa

Khám lâm sàng Làm xét nghiệm cận lâm sàng

- Phân loại: giới, tuổi, BMI

- Nhiên cứu đặc điểm lâm sàng.

- Xác định lượng nước tiểu tồn dư

- Xác định nguyên nhân STM

- Ghi nhận dày thất trái trên ECG

- Phân loại các xét nghiệm:

Creatinin máu, glucose máu, acid uric máu CRP,albumin máu, bilan lipide máu.

+ THA và mức độ tuân thủ điều trị.

+ Rối loạn chuyển hóa Lipid máu.

+ Đái tháo đường, thời gian mắc bệnh và điều trị.

+ Thời gian phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh thận mạn.

+ Các bệnh lý khác kèm theo.

- Tiền sử gia đình: có người mắc bệnh tim mạch và tai biến mạch máu não, bệnh thận mạn, đái tháo đường.

- Đo chiều cao, cân nặng.

Đo huyết áp là một quy trình quan trọng, sử dụng huyết áp kế ANKA của Nhật Bản dành cho người lớn Để có kết quả chính xác, bệnh nhân cần ngồi nghỉ trong phòng thoáng mát ít nhất 10 phút, không gắng sức Quy trình đo nên được thực hiện hai lần, cách nhau 5 phút, và giá trị trung bình sẽ được lấy làm kết quả cuối cùng.

- Khám bệnh nhân xem có phù hay không; thiếu máu hay không; rối loạn nhịp tim.

-Tất cả các xét nghiệm sinh hóa máu, nước tiểu, huyết học, được làm tại khoa Sinh hóa và khoa Huyết học Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Khánh Hòa.

Các mẫu máu được thu thập vào buổi sáng trước khi ăn và ngay lập tức được chuyển đến phòng xét nghiệm Tại đây, chúng được bảo quản ở nhiệt độ -30º C cho đến khi tiến hành định lượng.

- Sinh hóa máu: xét nghiệm glucose, ure, creatinin, Cholesteron toàn phần,Triglycerid, HDL- C, LDL- C, acid uric, HbA1C (ở những bệnh nhân đái tháo đường), Protein TP, Albumin, sắt, Ferritin, Transferin,

- Công thức máu: Số lượng hồng cầu, huyết sắc tố, công thức bạch cầu, số lượng tiểu cầu.

Hướng dẫn lấy nước tiểu 24 giờ: Bệnh nhân cần bắt đầu vào lúc 6 giờ sáng, sau khi thức dậy, hãy bỏ qua lần tiểu đầu tiên Từ lần tiểu thứ hai trở đi, hãy thu thập nước tiểu vào bô sạch có chứa 20 ml dung dịch HCl 1%, bao gồm cả những lần tiểu trong thời gian đại tiện cho đến 6 giờ sáng hôm sau Cuối cùng, đo khối lượng nước tiểu và lấy mẫu để xét nghiệm.

+ Định lượng Protein niệu, ure niệu, creatinin niệu từ mẫu nước tiểu 24h.

Tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đã được thực hiện siêu âm thận và tiết niệu tại khoa Chẩn Đoán hình ảnh của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa.

2.2.3 Các tham số nghiên cứu

2.2.3.1 Đo chiều cao, cân nặng, BMI

- Đo chiều cao: sử dụng thước gắn vào tường.

Bệnh nhân cần đứng thẳng, mặt hướng về phía trước, không mang dép, hai đầu gối khép sát và gót chân chạm vào tường và mặt đất Ba điểm tiếp xúc của thước đo là chẩm, mông và gót chân Chiều cao được đo bằng đơn vị cm, với độ chính xác đến 1 cm.

Để đo cân nặng chính xác, sử dụng bàn cân có vạch khắc, mỗi vạch tương ứng với 0,1 kg và sai số không quá 0,2 kg Cần hiệu chỉnh bàn cân với các cân khác và đặt ở vị trí ổn định, chỉnh kim về vạch 0 Bệnh nhân nên mặc quần áo nhẹ, không đội mũ và không mang theo vật nặng khác Đơn vị đo lường là kg, với độ chính xác đến 0,5 kg.

- Tính chỉ số khối cơ thể (BMI): cân nặng (kg)/ (chiều cao) 2 (m 2 ).

- Phân loại BMI theo tiêu chuẩn của Tổ Chức Y tế Thế Giới áp dụng cho người Châu Á [73].

Bảng 2.3 Phân loại BMI áp dụng cho người Châu Á[73]

Phân loại Gầy Bình thường Thừa cân Béo phì độ I Béo phì độ

- Máy đo huyết áp: huyết áp kế ANKA của Nhật Bản sản xuất.

Để đo huyết áp (HA) chính xác, bệnh nhân cần nghỉ ngơi ít nhất 15 phút trước khi thực hiện, không tham gia vào hoạt động thể lực mạnh hay tiêu thụ rượu, bia, trà và cà phê Quá trình đo nên được thực hiện khi bệnh nhân nằm, với băng quấn huyết áp phủ kín ít nhất 2/3 chiều dài cánh tay trái Đầu tiên, sử dụng phương pháp bắt mạch trước để xác định trị số HA tối đa, sau đó đặt ống nghe tại vị trí động mạch cánh tay ngang mức nếp gấp khuỷu tay và bơm nhanh để áp lực trong bao cao hơn HA tối đa khoảng 30 mmHg.

Xả hơi từ từ để giảm áp lực không quá 3 mmHg mỗi giây cho đến khi đạt áp lực bằng 0 Khi áp lực giảm và nghe được tiếng đập đầu tiên, đó là huyết áp tâm thu Tiếp tục xả cho đến khi không còn nghe thấy tiếng đập, lúc này là huyết áp tâm trương.

Theo quy định của Tổ chức y tế thế giới thì phải đo 2 lần cách nhau ít nhất

2 phút rồi lấy trị số trung bình của 2 lần đo.

Mặc dù có nhiều chứng cứ mới, cần tiếp tục nghiên cứu để thay đổi định nghĩa và phân loại tăng huyết áp (THA) Hội Tim Mạch Việt Nam và Phân Hội THA Việt Nam vẫn áp dụng định nghĩa và phân loại THA phòng khám theo khuyến cáo năm 2015, trong đó chẩn đoán THA được xác định khi đo huyết áp phòng khám có HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg.

Bảng 2.4: Định nghĩa và phân độ THA theo mức HA đo tại phòng khám (mmHg) [16], [17]

HA Tâm Thu HA Tâm Trương

Bình thường cao** 130 - 139 và/hoặc 85 - 89

THA Tâm Thu đơn độc ≥140 và 120-139mmHg và HATTr > 80-89 mmHg.

2.2.3.3 Đánh giá bilan lipid theo APT III (2001)

Bảng 2.5 Đánh giá bilan lipid theo ATP III [30]

Nồng độ Đánh giá nguy cơ

HDL < 40 mg/dl (1 mmol/l) Thấp

< 100 mg/dl (2,6 mmol/l) Tối ưu

 190 mg/dl (5 mmol/l) Rất cao

< 150 mg/dl (1,7 mmol/l) Bình thường

 500 mg/dl (5,7 mmol/l Rất cao

Định lượng nồng độ CRP huyết thanh là phương pháp quan trọng để đánh giá sự thay đổi của nồng độ CRP thông qua đo độ đục siêu nhạy Nồng độ CRP được biểu thị bằng đơn vị mg/l, với giới hạn phát hiện thấp nhất của xét nghiệm là ,05).

Bảng 3.19 Nồng độ CRP trung bình ở ở giai đoạn STM

Nồng độ CRP (mg/l) ( X ± SD)

Nồng độ CRP ở GĐ5 cao hơn 2 nhóm GĐ3 và 4, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa CRP và GĐ STM (p>0,05).

Bảng 3.20 Nồng độ tăng CRP TB theo các giai đoạn

Nhóm có mức CRP (≥ 8 g/l) ở GĐ4 và GĐ5 cho thấy tỷ lệ cao hơn so với nhóm GĐ3 và những người có CRP bình thường (p0,05).

3.2.6 Kết quả nghiên cứu rối loạn lipid

Bảng 3.21 So sánh tỷ lệ rối loạn Lipid máu theo phân loại NCEP

- Số bệnh nhân có CT ≥ 5,2 chiếm 88,8%, nữ cao hơn nam, TG ≥ 1,7 (88,8%) HDL-C 0,05) Hầu hết nồng độ trung bình của các lipid trong máu đều cao hơn một chút so với giới hạn bình thường.

Bảng 3.23 Nồng độ TB của các thành phần lipid ở các giai đoạn STM

Không có sự khác biệt giữa các nồng độ trung bình của llipid máu với các GĐ STM (p>0,05).

3.2.7 Kết quả nghiên cứu tăng axit uric máu

Bảng 3.24 Tỷ lệ tăng axit uric máu theo các giai đoạn

Tỷ lệ nhóm tăng a.uric là 84,8% so với nhóm không tăng 15,2%, tỷ lệ tăng A Uric ở nhóm GĐ3 và 5 cao hơn nhóm GĐ4 (p

Ngày đăng: 16/03/2022, 12:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Phạm Văn Hiền, Võ Tam (2017), Khảo sát một số biểu hiện tim mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại bệnh viện Chợ Rẫy, Tạp chí y Đại họcY Dược Huế 11. Nguyễn Vĩnh Hưng (2014), Nghiên cứu một số chỉ số huyết động củađộng mạch thận và mức lọc cầu thận ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, Luận án tiến sĩ y học, Học viện quân y Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí y Đại họcY Dược Huế"11. Nguyễn Vĩnh Hưng (2014), "Nghiên cứu một số chỉ số huyết động của"động mạch thận và mức lọc cầu thận ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyênphát
Tác giả: Phạm Văn Hiền, Võ Tam (2017), Khảo sát một số biểu hiện tim mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại bệnh viện Chợ Rẫy, Tạp chí y Đại họcY Dược Huế 11. Nguyễn Vĩnh Hưng
Năm: 2014
14. Nguyễn Trung Kiên (2019), Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu và một số chỉ số hồng cầu lưới ở bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn III đến V, Tạp chí Y Dược học quân sự (9), tr. 65-70 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chíY Dược học quân sự
Tác giả: Nguyễn Trung Kiên
Năm: 2019
15. Nguyễn Thị Lệ, Trần Thái Thanh Tâm (2012), “Khảo sát mối tương quan giữa lipoprotein máu và độ lọc cầu thận”, Y học TP. Hồ Chí Minh, 15 (1), tr.478-482 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát mối tương quangiữa lipoprotein máu và độ lọc cầu thận”, "Y học TP. Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Thị Lệ, Trần Thái Thanh Tâm
Năm: 2012
16. Huỳnh Văn Minh (2008), Khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị tăng huyết áp ở người lớn“, Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý Tim mạch và chuyển hóa, Nxb Y học, tr. 235-295 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khuyến cáo 2008 vềcác bệnh lý Tim mạch và chuyển hóa
Tác giả: Huỳnh Văn Minh
Nhà XB: Nxb Y học
Năm: 2008
20. Hoàng Trọng Ái Quốc (2017), Asymmetric Dimethylargininine huyết tương và liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Dược Huế, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Asymmetric Dimethylargininine huyếttương và liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân bệnhthận mạn
Tác giả: Hoàng Trọng Ái Quốc
Năm: 2017
21. Võ Tam, Hoàng Bùi Bảo (2018), Bệnh Thận mạn, suy thận mạn, Giáo trình Đại học, Bệnh học Nội Khoa, tr. 559-565 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáotrình Đại học, Bệnh học Nội Khoa
Tác giả: Võ Tam, Hoàng Bùi Bảo
Năm: 2018
22. Võ Tam, Trần Đăng Khoa (2018), Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân suy thận mạn điều trị bảo tồn tại Bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ, Tạp chí Y dược số 1, Đại học Y Dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y dược số 1
Tác giả: Võ Tam, Trần Đăng Khoa
Năm: 2018
23. Nguyễn Thành Tâm (2011), Giá trị chẩn đoán suy tim của bệnh nhân huyết tương ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối chưa điều trị thay thế thận, Y học TP Hồ Chí Minh, 5(1), tr.461 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Y học TP Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Thành Tâm
Năm: 2011
27. Trần Nhân Thắng (2012), Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ glucose, protein, acid uric và điện giải đồ trong dịch thẩm phân phúc mạc trên bệnh nhân suy thận mạn, Y học thực hành (816), 4, tr.7-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Y học thực hành (816), 4
Tác giả: Trần Nhân Thắng
Năm: 2012
32. Ngô Đình Trung (2020), Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của tiêu chuẩn KDIGO, RIFLE, AKIN, cystatin C huyết thanh và các yếu tố nguy cơ dự báo tổn thương thận cấp sau mổ tim mở, Luận án tiến sĩ, Viện nghiên cứu Khoa học lâm sàng 108 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của tiêu chuẩnKDIGO, RIFLE, AKIN, cystatin C huyết thanh và các yếu tố nguy cơ dự báotổn thương thận cấp sau mổ tim mở
Tác giả: Ngô Đình Trung
Năm: 2020
33. Bùi Anh Tuấn (2010), Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân suy thận mạn, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 5, (3), tr.11-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y dược lâm sàng
Tác giả: Bùi Anh Tuấn
Năm: 2010
34. Lê Ngọc Tuấn (2009), Đánh giá tình trạng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú, Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình trạng huyết áp và một số yếu tố liênquan ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú
Tác giả: Lê Ngọc Tuấn
Năm: 2009
35. Nguyễn Minh Tuấn (2019), Nghiên cứu nồng độ osteoprotegerin, parathyroid hormone huyết tương, tổn thương động mạch cảnh và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ, Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nồng độ osteoprotegerin,parathyroid hormone huyết tương, tổn thương động mạch cảnh và một sốyếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ
Tác giả: Nguyễn Minh Tuấn
Năm: 2019
36. Nguyễn Văn Tuấn (2015), Nghiên cứu nồng độ TGF-betal và hs-CRP huyết thanh ở bệnh nhân bị bệnh thận mạn, Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nồng độ TGF-betal và hs-CRPhuyết thanh ở bệnh nhân bị bệnh thận mạn
Tác giả: Nguyễn Văn Tuấn
Năm: 2015
37. Đỗ Gia Tuyển, Nguyễn Trần Kiên (2012), Nghiên cứu đặc điểm huyết học ở bệnh nhân suy thận mạn chưa lọc máu chu kỳ, Tạp chí thông tin Y Dược, số 5, tr.20-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí thông tin Y Dược
Tác giả: Đỗ Gia Tuyển, Nguyễn Trần Kiên
Năm: 2012
39. Nguyễn Hoàng Thanh Vân (2015), Nghiên cứu nồng độ Beta – Crosslaps, hormone tuyến cận giáp huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối, Luận án tiến sĩ Đại học Y Dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Nghiên cứu nồng độ Beta – Crosslaps,hormone tuyến cận giáp huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạncuối
Tác giả: Nguyễn Hoàng Thanh Vân
Năm: 2015
40. Sơn Huyền Vũ (2015), Nghiên cứu rối loạn lipid máu và hiệu quả điều trị Atorvastatin ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ, Luận án chuyên khoa II, Đại học Y Dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu rối loạn lipid máu và hiệu quả điều trịAtorvastatin ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ
Tác giả: Sơn Huyền Vũ
Năm: 2015
41. Lâm Thành Vững (2013), Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu và hiệu quả điều trị thiếu máu bằng Erythropoietin bêta kết hợp bổ sung sắt truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu bằng thận nhân tạo chu kỳ, Luận án chuyên khoa II, Đại học Y Dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm thiếu máu và hiệu quảđiều trị thiếu máu bằng Erythropoietin bêta kết hợp bổ sung sắt truyền tĩnhmạch ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu bằng thận nhân tạo chu kỳ
Tác giả: Lâm Thành Vững
Năm: 2013
42. Nguyễn Thanh Vy, (2018), Khảo sát các bệnh tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất tp.Hồ Chí Minh, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh 22 (2), tr.286-289 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Thanh Vy
Năm: 2018
31. Hồ Huỳnh Quang Trí (2011), Giảm nguy cơ tim mạch cho người bệnh thận mạn qua kiểm soát tích cực LDL, http://www.cardiology.vn/tong-quan-cac-van-de-tim-mach-hoc/887-giam-nguy-co-tim-mach-cho-nguoi-benh-than-man-qua-kiem-soat-tich-cuc-ldl-c.html Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w