1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang

116 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Nguyên Nhân Hư Hỏng Nhằm Cải Thiện Chất Lượng Các Công Trình Trường Học Trên Địa Bàn Tỉnh Kiên Giang
Trường học Trường Đại Học Kiên Giang
Thể loại luận văn
Thành phố Kiên Giang
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 2,77 MB

Cấu trúc

  • Page 1

Nội dung

Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đ

Trong những năm gần đây, công tác đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Kiên Giang đã được triển khai mạnh mẽ, với số lượng công trình ngày càng tăng, đặc biệt là các công trình trường học Đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho các dự án này chiếm tỷ trọng lớn, dẫn đến nhiều dự án được thực hiện hàng năm Chất lượng công trình ngày càng được cải thiện, đạt mức khá trở lên, nhờ vào sự nâng cao trình độ quản lý của các chủ đầu tư và chuyên môn của các nhà thầu trong thiết kế và thi công.

Hầu hết các công trình trường học đã được đưa vào sử dụng đều đáp ứng yêu cầu về chất lượng, quy mô, công suất và công năng theo thiết kế, đảm bảo an toàn chịu lực và vận hành hiệu quả Tuy nhiên, bên cạnh những tiến bộ này, vẫn tồn tại vấn đề về chất lượng trong hoạt động xây dựng cần được chú ý.

Trước đây, khi tham gia vào các dự án đầu tư xây dựng, ưu tiên hàng đầu của mọi người thường là quản lý và sử dụng nguồn vốn, cũng như tiến độ thi công, trong khi quản lý chất lượng công trình thường bị xem nhẹ.

Luật Xây dựng mới đã đánh dấu sự thay đổi lớn trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng (CLCT), đưa nó trở thành yếu tố hàng đầu Sự thay đổi này không chỉ là một bước tiến trong pháp luật mà còn nâng cao nhận thức của những người làm công tác quản lý trong ngành Các chuyên gia Cục giám định nhà nước và CLCTXD thường nhấn mạnh rằng "phòng bệnh hơn chữa bệnh", điều này hoàn toàn đúng với nguyên tắc quản lý CLCTXD, tập trung vào phòng ngừa Quản lý chất lượng thi công xây dựng bao gồm các hoạt động giám sát và quản lý chất lượng của nhà thầu thi công.

2 công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

Kiên Giang là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở phía Tây Nam Việt Nam, kết nối với các nước Đông Nam Á như Campuchia và Thái Lan qua các phương tiện giao thông đa dạng Tỉnh có diện tích 6.348,53 km² và dân số khoảng 1.721.763 người Phía Đông Bắc giáp An Giang, Cần Thơ và Hậu Giang; phía Nam giáp Cà Mau và Bạc Liêu; phía Tây Nam giáp vịnh Thái Lan với hơn 200 km bờ biển và 137 hòn đảo lớn, cùng nhiều núi đá vôi và các mỏ khai thác đá xây dựng Kiên Giang có 05 quần đảo nổi bật: An Thới, Thổ Châu, Nam Du, Bà Lụa và Hải Tặc Đơn vị hành chính của tỉnh bao gồm thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và 13 huyện: Kiên Lương, Giang Thành, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận, Kiên Hải và Phú Quốc.

2016 [1], tỉnh Kiên Giang c số lượng trường mẫu giáo 136 trường, số trường tiểu học 296 trường, số trường Trung học cơ sở 122 trường, số trường Trung học phổ thông là 23 trường

Sau một số sự cố tại các công trình trường học gần đây, dư luận đã đặt ra nhiều câu hỏi về nguyên nhân và trách nhiệm liên quan đến chất lượng xây dựng Chất lượng công trình trường học ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển, đời sống và an toàn của con người, đặc biệt là thế hệ tương lai Để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng các dự án trường học và đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh Kiên Giang, việc nghiên cứu nguyên nhân các sự cố là rất cần thiết.

3 hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

1.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước: Đ c rất nhi u công trình nghiên cứu v lĩnh vực kiểm soát, nâng cao chất lượng công trình xây dựng, nhi u bài báo khoa học cũng đ cập đến vấn đ nguyên nhân hư h ng công trình, như:

Nguyễn Thị Thu Hương nghiên cứu nguyên nhân gây nứt và giải pháp giảm nứt cho bê tông và bê tông cốt thép trong các công trình bảo vệ bờ biển Hiện tượng nứt không chỉ gây ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ mà còn tạo điều kiện cho nước và các hóa chất xâm nhập, dẫn đến quá trình ăn mòn và phá hoại bê tông nhanh chóng Do đó, việc áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm hạn chế nứt là cần thiết để tăng cường độ bền và kéo dài tuổi thọ cho các công trình Tác giả cũng đề xuất các biện pháp thi công nhằm giảm thiểu hiện tượng nứt bê tông, xác định rõ các nguyên nhân chính gây ra vấn đề này.

+ Nứt do co m m (nứt do co dẻo);

+ Nứt do nhiệt thủy h a của xi măng;

+ Vết nứt gây ra do hiện tượng đ ng-tan băng;

+ Nứt do phản ứng ki m-cốt liệu;

Lê Ki u từ Bộ môn Công Nghệ và Quản Lý Xây dựng Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội đã nghiên cứu về sự cố công trình, chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến hư hỏng trong quá trình xây dựng, bao gồm khảo sát và thiết kế Tác giả nhấn mạnh rằng việc đảm bảo chất lượng công trình đòi hỏi phải tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng vật liệu và quy trình xây dựng.

Trong quá trình thi công, cần tuân thủ bốn điều kiện chế tạo cơ bản, bao gồm các yêu cầu về tổ hợp, độ bền cục bộ và tổng thể, cùng với các khống chế về biến dạng Các yêu cầu này cũng bao gồm quy trình thi công, kiểm tra trong suốt quá trình, nghiệm thu và tiếp nhận sản phẩm Ngoài ra, cần chú ý đến yêu cầu bảo quản và cất chứa vật tư, độ chính xác lắp đặt, mức độ hoàn thiện bề mặt ngoài, cũng như các yêu cầu về bảo trì để đảm bảo chất lượng công trình.

Đỗ Văn Lượng và Lê Quốc Đạt đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và công tác kiểm tra, giám sát chất lượng công trình xây dựng trong các dự án khu đô thị mới.

+ Xây dựng mô hình tổ chức quản l

Tổ chức và quản lý dự án ĐTXD khu ĐTM có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình thực hiện Cần xây dựng và ban hành mô hình tổ chức quản lý đồng bộ, giám sát thực hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, nhà đầu tư là rất cần thiết, đồng thời xác định cơ quan chủ trì và chế tài đối với những người tham gia Cơ cấu chính được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước quản lý ngành và nhà đầu tư có trách nhiệm cộng tác.

Để xây dựng và hoàn thiện văn bản pháp quy tại địa phương, cần thực hiện rà soát toàn diện, tổng kết thực tiễn và đánh giá khoa học nhằm rút ra bài học kinh nghiệm Qua đó, cần đề xuất sửa đổi cơ chế và bổ sung chính sách cho phù hợp với thực tế Việc này sẽ cải tiến văn bản pháp quy so với trước, tạo cơ sở pháp lý vững chắc để thực hiện, đồng thời khắc phục những kẽ hở và khoảng trống hiện có.

Nguyễn Đại Minh và Nguyễn Hoàng Dương đã thực hiện nghiên cứu về vấn đề nứt trong kết cấu bê tông cốt thép cao tầng Hiện tượng nứt trong kết cấu bê tông cốt thép (BTCT) thường xảy ra do ứng suất trước và tải trọng tác động Nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến bề rộng khe nứt, cùng với phương pháp tính toán bề rộng khe nứt theo một số tiêu chuẩn nhất định.

Năm tiêu chuẩn thiết kế đóng vai trò quan trọng trong việc xác định độ cứng của kết cấu Việc xem xét ảnh hưởng của nứt trong các công trình bê tông cốt thép cao tầng là rất cần thiết để đảm bảo tính an toàn và bền vững Một số nhận xét cho thấy rằng nứt có thể làm giảm khả năng chịu lực và độ bền của kết cấu, do đó cần có những kiến nghị cụ thể trong thiết kế để hạn chế tác động tiêu cực này.

Bài giảng của Lê Văn Kiểm về hư hỏng và sửa chữa gia cường công trình cung cấp các phương pháp kiểm định chất lượng bê tông như va đập, bẻ tách, nhổ bật và siêu âm Tác giả nêu rõ các trường hợp hư hỏng bê tông như rỗ, rỗng, nứt nẻ, vỡ lỗ và xâm thực, kèm theo nguyên nhân và biện pháp khắc phục Trong phần nền móng, tác giả hệ thống lại các trường hợp hư hỏng của nền móng, xác định nguyên nhân gây lún không đều, cũng như đề xuất giải pháp giảm tải và gia cường cho nền móng nông Ngoài ra, bài giảng cũng đề cập đến hư hỏng và sửa chữa móng cọc, cũng như việc sửa thẳng cho các công trình bị lún nghiêng.

Trần Chủng đã thực hiện một nghiên cứu tổng quan về sự cố công trình xây dựng, tập trung vào việc điều tra và xác định nguyên nhân gây ra các sự cố này Các sự cố được tác giả nghiên cứu bao gồm nhiều loại hình khác nhau, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về vấn đề này trong lĩnh vực xây dựng.

+ Sự cố sập đổ: bộ phận công trình hoặc toàn bộ công trình bị sập đổ phải d b để làm lại

Sự cố và biến dạng trong công trình xây dựng có thể dẫn đến tình trạng lún, nghiêng, vặn, hoặc võng, gây ra nguy cơ sập đổ và làm giảm khả năng sử dụng Để đảm bảo an toàn, các công trình bị ảnh hưởng cần được sửa chữa kịp thời trước khi đưa vào sử dụng trở lại.

Sự cố sai lệch vị trí trong xây dựng, như cọc móng bị đặt sai hướng hoặc vị trí, có thể dẫn đến nguy cơ sập đổ hoặc không sử dụng được công trình Những sai lệch quá lớn này thường yêu cầu phải sửa chữa hoặc thay thế để đảm bảo an toàn và tính khả thi của công trình.

Sự cố về công năng có thể xảy ra khi các yếu tố như chức năng chống thấm, cách âm, cách nhiệt không đạt yêu cầu, hoặc thiết kế thẩm mỹ không phù hợp Để đảm bảo công trình đáp ứng đúng yêu cầu, cần phải thực hiện sửa chữa hoặc thay thế các bộ phận không đạt tiêu chuẩn.

Ts Phạm Văn Thứ đã nghiên cứu về rủi ro hư hỏng trong các công trình xây dựng và phương pháp đánh giá liên quan Bài viết phân tích và phân loại các nguyên nhân gây hư hỏng, đồng thời khảo sát các phương pháp xác định rủi ro hư hỏng công trình một cách hiệu quả.

6 giả đ xuất lựa chọn phương pháp đánh giá và thực hành đánh giá rủ ro hư h ng các công trình theo phương pháp tiếp cận xác suất

Tính cấp thiết của đ tài

Tác giả nghiên cứu các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng trường học tại tỉnh Kiên Giang và trên toàn quốc, nhằm đưa ra khuyến cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế và đơn vị thi công Những khuyến cáo này sẽ giúp nâng cao chất lượng các công trình xây dựng trường học, đảm bảo đáp ứng nhu cầu giáo dục và phát triển bền vững.

Nghiên cứu về thực trạng các dự án xây dựng trường học là rất cần thiết để xác định những tồn tại và thiếu sót trong quá trình thực hiện Việc tìm ra nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng công trình sẽ giúp đưa ra các biện pháp ngăn chặn và khắc phục kịp thời, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng xây dựng trường học.

Hình 1.1: Một số hư hỏng thường thấy ở công trình trường học

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trường học tại tỉnh Kiên Giang trong bối cảnh hiện nay Nghiên cứu sẽ xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công trình và từ đó đưa ra những khuyến cáo nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển bền vững của tỉnh Kiên Giang trong tương lai.

- Mục tiêu cụ thể: Bài nghiên cứu này được thực hiện để tìm hiểu nh ng mục tiêu như sau:

+ Phân tích thực trạng các dự án đầu tư xây dựng trường học trên tỉnh Kiên Giang

+ Phân tích và xác định các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến sự hư h ng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay

+ Phân tích quan điểm của các bên tham gia dự án

Nghiên cứu và xác định tần suất các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng trường học tại tỉnh Kiên Giang hiện nay là rất cần thiết Việc này giúp đánh giá tình hình thực tế và đưa ra giải pháp cải thiện chất lượng công trình, đảm bảo môi trường học tập tốt cho học sinh.

+ Phân tích nhân tố gây hư h ng công trình trường học theo mức độ ảnh hưởng

Đề xuất các giải pháp khắc phục những nguyên nhân thường gặp nhằm giảm thiểu hư hỏng trong quá trình đầu tư xây dựng công trình trường học, từ đó nâng cao hiệu quả của các dự án đầu tư.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu như sau:

- Vùng thực hiện bài nghiên cứu được giới hạn ở công trình giáo dục trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Dữ liệu ban đầu sẽ được thu thập chủ yếu từ các kế hoạch, quy hoạch và báo cáo của các cơ quan chuyên môn cũng như các đơn vị thi công xây dựng.

11 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, như các sở ngành: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, UBND tỉnh Kiên Giang…

Nghiên cứu này tập trung vào việc thu thập số liệu hiện trạng các công trình trường học tại tỉnh Kiên Giang, dựa trên các báo cáo thống kê từ Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và UBND tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2011-2016.

Đối tượng khảo sát bao gồm công trình trường học, với các tài liệu như thực địa công trình, hồ sơ báo cáo khảo sát địa chất, hồ sơ thiết kế và hồ sơ nghiệm thu hoàn công Các nguồn tham khảo quan trọng bao gồm chủ đầu tư, người sử dụng, cơ quan quản lý chuyên ngành xây dựng, nhà thầu thi công, tư vấn khảo sát và tư vấn thiết kế.

1.6 Những đóng góp của nghiên cứu:

Hệ thống hàm luận về chất lượng công trình xây dựng (CTXD) và công tác quản lý chất lượng các công trình trường học tại tỉnh Kiên Giang đang được đánh giá Bài viết sẽ phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng trường học trong khu vực này, nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng.

Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng trường học và các công trình khác cần được xác định rõ ràng Việc đưa ra những khuyến cáo phù hợp sẽ giúp đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển bền vững cho tỉnh Kiên Giang trong tương lai.

1.7 Cấu trúc của luận văn

Chương 1: Giới thiệu Chương này bao gồm các nội dung l do hình thành đ tài nghiên cứu, câu h i nghiên cứu, tính cấp thiết của đ tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và cấu trúc luận văn

Chương 2: Cơ sở l thuyết Chương này sẽ trình bày cơ sở l thuyết bao gồm các Yếu tố, thông số, v chất lượng công trình trường học trên địa bàn tỉnh Một số nghiên cứu trong nước và quốc tế đ được công bố

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này sẽ nêu phương pháp nghiên cứu và thang đo

Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương này nội dung đ cập v phần phân tích d liệu và thảo luận kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đ nghiên cứu sẽ nh m các yếu tố chính c ảnh hưởng nhi u đến sự hư h ng công trình trường học

Chương 5: Kết luận và kiến nghị Chương này trình bày các kết luận kết quả chính của nghiên cứu, kiến nghị, các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chất lượng công trình xây dựng

2.1.1 Định nghĩa chất lượng công trình xây dựng:

Chất lượng công trình xây dựng được xác định qua việc kiểm tra, đo đạc và thí nghiệm, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật Điều này phải phù hợp với thiết kế, các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, hợp đồng xây dựng cũng như các quy định pháp luật liên quan.

Chất lượng công trình xây dựng được đánh giá dựa trên các đặc tính cơ bản như công năng, độ tiện dụng, tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tin cậy, tính thẩm mỹ, an toàn trong khai thác và sử dụng, tính kinh tế, và thời gian phục vụ của công trình Ngoài ra, chất lượng còn cần được xem xét từ góc độ quá trình hình thành sản phẩm xây dựng và các vấn đề liên quan khác.

Một số vấn đ cơ bản trong đ là:

Chất lượng công trình xây dựng cần được chú trọng ngay từ giai đoạn hình thành ý tưởng, bao gồm quy hoạch, lập dự án, khảo sát và thiết kế Việc đảm bảo chất lượng ở từng bước này sẽ góp phần tạo ra những công trình bền vững và an toàn.

Chất lượng tổng thể của công trình phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu và cấu kiện, cũng như chất lượng công việc xây dựng của từng bộ phận và hạng mục.

Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ được phản ánh qua kết quả thí nghiệm và kiểm định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn thể hiện trong quá trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công Chất lượng công việc của đội ngũ công nhân và kỹ sư cũng đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động xây dựng.

An toàn không chỉ quan trọng trong quá trình khai thác và sử dụng công trình mà còn cần được chú trọng trong giai đoạn thi công xây dựng, đảm bảo sự an toàn cho đội ngũ công nhân và kỹ sư xây dựng.

Thời gian không chỉ phản ánh thời hạn phục vụ của công trình xây dựng mà còn bao gồm thời gian cần thiết để hoàn thành và đưa công trình vào khai thác, sử dụng hiệu quả.

Tính kinh tế trong xây dựng không chỉ được đo bằng số tiền mà chủ đầu tư phải chi trả cho quyết toán công trình, mà còn phản ánh mức độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt động và dịch vụ như lập dự án, khảo sát, thiết kế và thi công.

Vấn đề môi trường cần được xem xét không chỉ từ góc độ tác động của dự án đến các yếu tố môi trường, mà còn từ chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu tố môi trường đến quá trình hình thành dự án.

2.1.2 Quá trình hình thành chất lượng công trình xây dựng:

Chất lượng công trình xây dựng phụ thuộc vào tất cả các giai đoạn của dự án, bao gồm giai đoạn chuẩn bị, thực hiện và nghiệm thu bàn giao Trong giai đoạn chuẩn bị dự án, việc lập kế hoạch chi tiết và nghiên cứu kỹ lưỡng là rất quan trọng để đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng được đáp ứng trong suốt quá trình xây dựng.

Trong giai đoạn chuẩn bị dự án, hồ sơ dự án là sản phẩm quan trọng Tùy vào quy mô và tầm quan trọng của dự án, hồ sơ có thể được gọi bằng nhiều tên khác nhau như báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật Nội dung của các báo cáo này cũng sẽ có mức độ bao quát và chi tiết khác nhau.

Nội dung đầu tư trong giai đoạn chuẩn bị có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng công trình xây dựng Các yếu tố quan trọng bao gồm việc lựa chọn địa điểm xây dựng, công nghệ áp dụng, quy mô và phạm vi dự án Một địa điểm tốt không chỉ mang lại thuận lợi cho người sử dụng mà còn tạo tinh thần phấn khởi và uy thế cho họ Đồng thời, địa điểm cũng phải xem xét các điều kiện tự nhiên để đảm bảo tính khả thi và bền vững cho công trình.

15 giải pháp hiệu quả cho xây dựng giúp giảm thiểu chi phí, từ đó làm giảm giá mua hoặc thuê công trình, alleviating burdens that all users face.

Quy mô, phạm vi công trình và công nghệ mới được thể hiện qua vốn đầu tư, công suất, loại và số liệu công trình xây dựng của dự án, cần phải phù hợp và có tính khả thi để phát triển Chất lượng là yếu tố then chốt, và việc lựa chọn công nghệ hiện đại không chỉ tăng cường năng lực sản xuất mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành sử dụng công trình Nội hàm chất lượng của công trình được hình thành trong giai đoạn chuẩn bị dự án, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư xây dựng.

- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch, vị trí, quy mô của công trình

- Sự phù hợp của việc kết nối hạ tầng k thuật trong khu vực

- Sự hợp l của phương án dây chuy n công nghệ

- Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn v xây dựng, môi trường, phòng cháy, ch a cháy

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và xác định mục tiêu chất lượng cho dự án Đây là bước đầu tiên giúp đảm bảo rằng mọi khía cạnh của dự án đều được xem xét kỹ lưỡng trước khi tiến hành thực hiện.

Sự cố công trình

2.3.1 Khái niệm về sự cố:

Theo Luật Xây dựng 50/QH/2014, sự cố công trình xây dựng được định nghĩa là hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, dẫn đến nguy cơ sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình trong quá trình thi công và khai thác sử dụng.

Trong báo cáo của Ban Tổ chức Hội thảo khoa học “Sự cố và phòng ngừa sự cố công trình xây dựng ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp” do Tổng hội Xây dựng Việt Nam thực hiện, đã chỉ ra rằng sự cố công trình là hiện tượng công trình bị hư hỏng nghiêm trọng, vượt quá giới hạn an toàn cho phép.

Tất cả các công trình đều phải tuân thủ quy định để tránh nguy cơ sập đổ, bao gồm cả việc sập đổ một phần hoặc toàn bộ Việc không tuân thủ có thể dẫn đến tình trạng công trình không còn sử dụng được theo thiết kế ban đầu.

2.3.2 Phân loại và cấp độ của sự cố:

- Sự cố được chia làm 3 cấp độ, tại Đi u 46 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ quy định như sau:

“Điều 46 Phân cấp sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình:

Sự cố được phân loại thành ba cấp độ dựa trên mức độ hư hại công trình và thiệt hại về người, bao gồm cấp I, cấp II và cấp III.

1 Sự cố cấp I bao gồm: a) Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 6 người trở lên; b) Sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp I trở lên hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp I trở lên

2 Sự cố cấp II bao gồm: a) Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 1 người đến 5 người; b) Sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp II, cấp III hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công trình, hạng mục công trình cấp II và cấp III

3 Sự cố cấp III bao gồm các sự cố còn lại ngoài các sự cố công trình xây dựng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.”

Trong Báo cáo của Ban Tổ chức Hội thảo khoa học “Sự cố và phòng ngừa sự cố công trình xây dựng ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp” do Tổng hội Xây dựng Việt Nam tổ chức, nhiều vấn đề quan trọng đã được nêu ra Hội thảo tập trung vào việc đánh giá thực trạng các sự cố trong ngành xây dựng và đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao an toàn và chất lượng công trình.

Sự cố trong xây dựng có thể được phân loại thành bốn loại chính: Thứ nhất, sự cố dẫn đến sập đổ, yêu cầu phải xây dựng lại công trình hoặc kết cấu Thứ hai, sự cố làm biến dạng công trình, như nứt, lún, nghiêng, vặn, khiến kết cấu không thể sử dụng bình thường Thứ ba, sự cố sai lệch vị trí của kết cấu hoặc trục, có thể do lắp đặt sai vị trí Cuối cùng, sự cố về công năng, bao gồm việc không phù hợp với điều kiện sử dụng, như thấm dột, cách âm, cách nhiệt kém, đòi hỏi phải bổ sung hoặc cải tạo công năng.

Cấp độ hư hỏng công trình được phân chia thành 4 mức độ Mức độ nhẹ là khi công trình hoặc bộ phận công trình có dấu hiệu hư hỏng nhưng chưa gây sập đổ, chi phí sửa chữa dưới 1 tỷ đồng Mức độ vừa là khi bộ phận kết cấu bị hư hại, có nguy cơ đe dọa an toàn con người và môi trường, chi phí sửa chữa từ 1 tỷ đến 5 tỷ đồng, có thể gây thương vong Mức độ nghiêm trọng xảy ra khi công trình hoàn toàn sập đổ, gây thiệt hại về người và tài sản, đồng thời đe dọa ô nhiễm môi trường, nguy hiểm đến sinh mạng và sức khỏe của nhiều người.

Sự cố nghiêm trọng đã xảy ra với mức thiệt hại lên tới hơn 50 tỷ đồng, khiến ít nhất 3 người thiệt mạng và nhiều người khác bị thương Toàn bộ công trình bị sập đổ, gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng lớn đến tài sản.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 15/03/2022, 21:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Nguyễn Thị Thu Hương. “Tìm hiểu nguyên nhân gây nứt và giải pháp giảm nứt cho bê tông và bê tông cốt thép các công trình bảo vệ bờ biển”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, số 42, 2013, tr.19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu nguyên nhân gây nứt và giải pháp giảm nứt cho bê tông và bê tông cốt thép các công trình bảo vệ bờ biển”
[3] Lê Ki u. “Sự cố công trình nguyên nhân, giải pháp kh c phục” http://icci.vn/sites/default/files/Su%20co%20cong%20trinh%2019-05-2009.pdf, truy cập ngày 04/3/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự cố công trình nguyên nhân, giải pháp kh c phục”
[4] Đỗ Văn Lượng, Lê Quốc Đạt. “Các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản l nhà nước v CLCTXD trong dự án khu đô thị mới”. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, số 55, 2016, tr.102-109 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản l nhà nước v CLCTXD trong dự án khu đô thị mới”
[5] Nguyễn Đại Minh, Nguyễn Hoàng Dương. “Vấn đ nứt trong kết cấu bê tông cốt thép cao tầng”. Tạp chí Sài Gòn đầu tư & Xây dựng, số 11/2006, tr.15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đ nứt trong kết cấu bê tông cốt thép cao tầng”
[6] Lê văn Kiểm. “Hư h ng sửa ch a gia cường n n m ng & Hư h ng sửa ch a gia cường công trình”. NXB Đại học Quốc gia, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hư h ng sửa ch a gia cường n n m ng & Hư h ng sửa ch a gia cường công trình”
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
[7] Trần Chủng. “Tổng quan v sự cố công trình xây dựng – Đi u tra và xác định nguyên nhân”. http://www.vncold.vn/Web/Content.aspx?distid=2157,truy cập 12/12/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan v sự cố công trình xây dựng – Đi u tra và xác định nguyên nhân”
[8] Ts. Phạm Văn Thứ. “Rủi ro hư h ng các công trình xây dựng và phương pháp tiếp cận (Failure risk of construction and the evaluation method)”. Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải số 18-6/2009, tr.45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rủi ro hư h ng các công trình xây dựng và phương pháp tiếp cận (Failure risk of construction and the evaluation method)”
[9] Đặng Thế Vinh. “Đ xuất giải pháp hoàn thiện các quy trình quản l dự án tại Tổng Công ty 319 – Chi nhánh Mi n Nam”. Luận án Thạc sỹ, Trường Đại Học Thủy lợi, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đ xuất giải pháp hoàn thiện các quy trình quản l dự án tại Tổng Công ty 319 – Chi nhánh Mi n Nam”
[10] Cao Văn Hà. “Giải pháp nâng cao hiêu quả quản l chất lượng công trình xây dựng”. Báo cáo khoa học Sở Xây dựng Bắc Ninh, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiêu quả quản l chất lượng công trình xây dựng”
[11] Tan ching-ken và Abdul-Rahman, Hamzah. “Study of Quality Management in Construction Projects”. Chinese Business Review, ISSN 1537-1506, July 2011, Vol.10, No. 7, 542-552 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Study of Quality Management in Construction Projects”. "Chinese Business Review, ISSN 1537-1506, July 2011, Vol
[12] K.S.Shobana và D.Ambika. Evaluation of Factors Affecting Quality in Construction Projects. “International Journal of Innovative Research in Science, Engineering and Technology (An ISO 3297: 2007 Certified Organization)”. Vol. 5, Issue 3, March 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Innovative Research in Science, Engineering and Technology (An ISO 3297: 2007 Certified Organization)”
[13] AnupW S, Arun Kumar H và SNA Saqhi. “Study of Quality Management System in Construction”. International Research Journal of Engineering and Technology (IRJET), Vol. 2, Issue 2, pp.462-467, May 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Study of Quality Management System in Construction”
[14] Lê Văn Thịnh. “ Quan điểm và tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây dựng”. http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/so-tay-nha-quan-ly/quan-diem-va-tieu-chi-danh-gia-chat-luong-cong-trinh-xay-dung.html, truy cập 28/9/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan điểm và tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây dựng”
[15] Phạm Thị Thu Hương. “Chuyên đ Quản l chất lượng của dự án đầu tư xây dựng công trình”. Đại học Duy Tân, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên đ Quản l chất lượng của dự án đầu tư xây dựng công trình”
[17] Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang. “Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh” NXB Thống kê, 2009, tập 1, tr.26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh”
Nhà XB: NXB Thống kê
[18] Hair, Jr. J. F., Anderson, R. E., Tatham, R.L. & Black, W.C. “Multivariate Data”, 6th Edition, Prentice-Hall International, New Jersey, 2006, 121-129 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multivariate Data”
[20] Trần Ngọc Hùng. “Báo cáo của Ban Tổ chức Hội thảo khoa học “Sự cố và phòng ngừa sự cố công trình xây dựng ở việt nam -thực trạng và giải pháp”. Tổng hội Xây dựng VN, 10/12/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo của Ban Tổ chức Hội thảo khoa học “Sự cố và phòng ngừa sự cố công trình xây dựng ở việt nam -thực trạng và giải pháp”
[21] Abd El-Razek, M.E, Bassioni, H.A. and Mobarak, A.M. “Causes of Delay in Building Construction Projects in Egypt”. Journal of Construction Engineering and Management, 2008, 134, 831-841 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Causes of Delay in Building Construction Projects in Egypt”
[22] Nguyễn H u Sà. “Một số nguyên nhân sự cố thường gặp trong xây dựng công trình”. http://bvu.edu.vn/web/vien-kt-ktb/-/mot-so-nguyen-nhan-su-co-thuong-gap-trong-xay-dung-cong-trinh, truy cập 28/02/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số nguyên nhân sự cố thường gặp trong xây dựng công trình”
[1] Tổng cục thống kê Việt Nam. Số liệu thống kê tình hình kinh tế, x hội http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=722, truy cập 28/10/2017 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu đ  xuất 3.1.2. Xác định kích thước mẫu nghiên cứu - Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu đ xuất 3.1.2. Xác định kích thước mẫu nghiên cứu (Trang 33)
Hình 3.2 Trường mẫu giáo TT. Hòn Đất, bị lún nứt sau hơn 6 tháng sử dụng - Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang
Hình 3.2 Trường mẫu giáo TT. Hòn Đất, bị lún nứt sau hơn 6 tháng sử dụng (Trang 41)
Hình 3.3 Tường rào trường Trung cấp ngh  DTNT tỉnh KG bị nứt xé. - Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang
Hình 3.3 Tường rào trường Trung cấp ngh DTNT tỉnh KG bị nứt xé (Trang 42)
Hình 3.4 Cột khối hiệu bộ Trường cao đẳng cộng đồng bị nứt dọc theo cấu - Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang
Hình 3.4 Cột khối hiệu bộ Trường cao đẳng cộng đồng bị nứt dọc theo cấu (Trang 44)
Hình 3.5 Quy trình thu thập mẫu d  liệu  3.3.4 Cấu trúc bảng câu hỏi - Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang
Hình 3.5 Quy trình thu thập mẫu d liệu 3.3.4 Cấu trúc bảng câu hỏi (Trang 46)
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức - Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu chính thức (Trang 48)
Bảng câu h i được đính k m trong Phụ lục A - Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang
Bảng c âu h i được đính k m trong Phụ lục A (Trang 48)
2  Sơ đồ tính toán chưa phù hợp  AH7 - Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang
2 Sơ đồ tính toán chưa phù hợp AH7 (Trang 49)
Hình 4.1: Quy trình phân tích số liệu khảo sát - Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang
Hình 4.1 Quy trình phân tích số liệu khảo sát (Trang 53)
Bảng 4.1: Thống kê kết quả trả lời bảng câu h i - Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang
Bảng 4.1 Thống kê kết quả trả lời bảng câu h i (Trang 54)
Bảng 4.2: Thống kê người trả lời đánh giá mức hư h ng công trình đến hiệu - Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang
Bảng 4.2 Thống kê người trả lời đánh giá mức hư h ng công trình đến hiệu (Trang 55)
Hình 4.2: Ảnh hưởng sự hư h ng công trình đến hiệu quả của dự án - Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang
Hình 4.2 Ảnh hưởng sự hư h ng công trình đến hiệu quả của dự án (Trang 56)
Bảng 4.3: Thống kê số năm kinh nghiệm của người trả lời tham gia công tác - Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang
Bảng 4.3 Thống kê số năm kinh nghiệm của người trả lời tham gia công tác (Trang 57)
Bảng 4.4: Vai trò của người trả lời trong công ty hoặc dự án - Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang
Bảng 4.4 Vai trò của người trả lời trong công ty hoặc dự án (Trang 58)
Hình 4.4: Vai trò của người trả lời trong công ty hoặc dự án - Nghiên cứu nguyên nhân hư hỏng nhằm cải thiện chất lượng các công trình trường học trên địa bàn tỉnh kiên giang
Hình 4.4 Vai trò của người trả lời trong công ty hoặc dự án (Trang 59)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w