1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BÁO CÁO ĐƯỜNG LỐI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAMGIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ở VIỆT NAM HIỆN NAY

34 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Xây Dựng Và Phát Triển Văn Hóa Ở Việt Nam Hiện Nay
Thể loại bài tập lớn
Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 6,25 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • PHẦN NỘI DUNG

    • I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI VIỆT NAM HIỆN NAY.

    • II. VẬN DỤNG

      • 2.1 Đặc điểm, điều kiện tự nhiên, xã hội Lào Cai

      • 2.2 Chủ trương của Lào Cai trong GDĐT

      • 2.3. Đánh giá thực trạng

        • 2.3.1 Thành tựu, nguyên nhân

        • 2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân

        • 2.3.3 Giải pháp

  • PHẦN KẾT LUẬN

Nội dung

Báo cáo Đường lối Cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. Báo cáo bao gồm đầy đủ các kiến thức, nội dung về lý thuyết, học phần về xây dựng, phát triển văn hoá Việt Nam. Báo cáo

QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA,

Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội và là động lực cho sự phát triển bền vững của đất nước Nó cần được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị và xã hội Việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, thống nhất trong sự đa dạng của cộng đồng các dân tộc là rất quan trọng Văn hóa Việt Nam thể hiện những đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học Ở bất kỳ đâu có người Việt Nam, ở đó luôn có văn hóa Việt Nam, cho thấy sự gắn kết chặt chẽ giữa văn hóa và con người Việt Nam.

Kể từ năm 1986, Đảng đã lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước với những nhận thức mới quan trọng về văn hóa Đảng xác định mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, đồng thời hiện đại và nhân văn Qua đó, một hệ thống lý luận văn hóa đã được hình thành, góp phần vào quá trình đổi mới tư duy của toàn xã hội.

Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, nhằm tạo nền tảng tinh thần cho xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Văn hóa không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời phải gắn liền với các vấn đề toàn cầu hóa và nền kinh tế thị trường Để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực văn hóa, cần xây dựng văn hóa từ bên trong Đảng và bộ máy Nhà nước, theo lời Bác Hồ: “Đảng ta là đạo đức, là văn minh” Điều này là cực kỳ quan trọng và mang tính chiến lược đối với công tác lãnh đạo và quản lý văn hóa, ảnh hưởng đến từng cán bộ, đảng viên.

Trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI, Đảng ta đã xác định rõ quan điểm về việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước.

Văn hóa đóng vai trò quan trọng như nền tảng tinh thần của xã hội và là mục tiêu, động lực cho sự phát triển bền vững của đất nước Nó cần được xem xét ngang hàng với các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội.

+ Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội:

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát hành giáo trình "Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam" dành cho sinh viên đại học và cao đẳng không chuyên ngành Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh Giáo trình này được xuất bản bởi NXB Chính trị quốc gia tại Hà Nội vào năm 2017.

Theo UNESCO, văn hóa không chỉ phản ánh mà còn thể hiện một cách sống động mọi khía cạnh của cuộc sống từ quá khứ đến hiện tại Nó tạo thành một hệ thống giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống, giúp mỗi dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình.

Các giá trị tinh thần tạo thành nền tảng xã hội, thấm nhuần trong từng cá nhân và cộng đồng, được truyền lại qua các thế hệ và khẳng định trong cấu trúc xã hội của mỗi dân tộc Văn hóa tác động hàng ngày đến cuộc sống và tư tưởng của mọi thành viên, tạo ra một môi trường xã hội – văn hóa phong phú Tóm lại, văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử dân tộc, mang lại sức sống mạnh mẽ và giúp cộng đồng vượt qua khó khăn để phát triển.

Chúng ta cần thấm nhuần văn hóa vào mọi lĩnh vực đời sống xã hội, để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững và động lực phát triển kinh tế – xã hội Điều này không chỉ giúp xây dựng con người mới mà còn tạo ra môi trường văn hóa lành mạnh, có khả năng đề kháng và đẩy lùi các tiêu cực xã hội cũng như tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ Để đạt được mục tiêu này, cần đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và xây dựng gia đình văn hóa.

+ Văn hóa là một mục tiêu của phát triển:

- Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” chính là mục tiêu văn hóa.

Trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 1991-2000, Đảng ta nhấn mạnh rằng mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người và do con người Đồng thời, yêu cầu tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa, cũng như bảo vệ môi trường Sự phát triển cần hướng tới mục tiêu văn hóa – xã hội mới để đảm bảo tính bền vững và sự trường tồn.

Để văn hóa trở thành động lực và mục tiêu cho sự phát triển, chúng ta cần gắn kết chặt chẽ giữa phát triển văn hóa và phát triển kinh tế – xã hội.

+ Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển:

Nguồn lực nội sinh của sự phát triển dân tộc gắn liền với văn hóa Để phát triển, một dân tộc cần tiếp nhận và sáng tạo cái mới, nhưng không thể tách rời cội nguồn văn hóa của mình Sự phát triển phải dựa vào và phát huy cội nguồn, vì văn hóa chính là nền tảng quan trọng của mỗi quốc gia.

Động lực phát triển kinh tế gắn liền với việc phát huy giá trị văn hóa Khi hàm lượng văn hóa trong đời sống con người tăng cao, khả năng phát triển kinh tế – xã hội sẽ trở nên hiện thực và bền vững hơn.

Trong nền kinh tế thị trường, văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng người lao động thông qua các tiêu chuẩn về cái đúng, cái tốt và cái đẹp, khuyến khích sự sáng tạo và cải tiến kỹ thuật Đồng thời, văn hóa cũng sử dụng sức mạnh của các giá trị truyền thống và đạo lý dân tộc để kiềm chế xu hướng sùng bái lợi ích vật chất và tiền tệ.

Nền văn hóa Việt Nam hiện đại với những giá trị mới sẽ đóng vai trò then chốt trong việc giúp đất nước hội nhập sâu rộng và toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu.

VẬN DỤNG

Đặc điểm, điều kiện tự nhiên, xã hội Lào Cai

Lào Cai là tỉnh biên giới vùng cao, nằm giữa Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 265 km theo đường bộ Tỉnh này giáp với Hà Giang ở phía đông, Sơn La và Lai Châu ở phía tây, Yên Bái ở phía nam, và Vân Nam (Trung Quốc) ở phía bắc với 203 km đường biên giới Hơn 10.000 năm trước, con người đã xuất hiện tại Lào Cai, hiện nay tỉnh có diện tích tự nhiên 6.383,88 km², chiếm 2,44% diện tích cả nước, đứng thứ 19 trong số 64 tỉnh, thành phố.

7() Đảng Cộng sản Việt Nam Văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 khóa, tr.91

Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai Nguồn: laocai.gov.vn

Địa hình Lào Cai rất phức tạp với sự phân tầng độ cao lớn và mức độ chia cắt mạnh Hai dãy núi chính, Hoàng Liên Sơn và Con Voi, có hướng Tây Bắc - Đông Nam, tạo ra các vùng đất thấp và trung bình giữa chúng, cùng một vùng ở phía tây dãy Hoàng Liên Sơn Bên cạnh đó, còn nhiều núi nhỏ phân bố đa dạng, tạo nên những tiểu vùng khí hậu khác nhau.

Tỉnh có địa hình chia cắt rõ ràng với các phân đai cao thấp, trong đó độ cao từ 300m đến 1.000m chiếm phần lớn diện tích Đỉnh núi Phan Xi Păng, nằm trong dãy Hoàng Liên Sơn, là điểm cao nhất với độ cao 3.143m so với mặt nước biển, tiếp theo là Tả Giàng Phình với độ cao 3.090m.

Dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy bao gồm thành phố Lào Cai cùng các huyện Cam Đường, Bảo Thắng, Bảo Yên và một phần phía đông huyện Văn Bàn Khu vực này có độ cao thấp hơn, với điểm thấp nhất đạt 80 m tại huyện Bảo Thắng, địa hình ít hiểm trở, nhiều vùng đất đồi thoải và thung lũng Đây là điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp, cũng như xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.

Khí hậu Lào Cai thuộc loại nhiệt đới gió mùa, nhưng do vị trí địa lý và địa hình phức tạp, thời tiết có sự biến đổi đáng kể theo thời gian và không gian Nhiệt độ thường có sự chênh lệch lớn trong ngày, đặc biệt tại vùng Sa Pa, nơi nhiệt độ có thể xuống dưới 0°C và có hiện tượng băng tuyết Lào Cai chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình ở các vùng cao dao động từ 15°C đến 20°C.

Pa từ 14 độ C – 16 độ C và không có tháng nào lên quá 200C), lượng mưa trung bình từ 1.800mm -

>2.000mm Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng thấp từ 23 độ C – 29 độ C, lượng mưa trung bình từ 1.400mm - 1.700mm.

Sương mù thường xuất hiện rộng rãi trên toàn tỉnh, với một số khu vực có độ dày đáng kể Trong những đợt rét đậm, sương muối cũng xuất hiện tại các vùng núi cao và thung lũng kín gió, kéo dài từ 2 đến 3 ngày.

Khí hậu Lào Cai lý tưởng cho việc trồng các loại cây ôn đới, mang lại lợi thế phát triển các đặc sản xứ lạnh độc đáo như hoa, quả, thảo dược và cá nước lạnh mà các vùng khác không có.

Thổ nhưỡng: Đất có độ phì cao, màu mỡ, đa dạng bao gồm 10 nhóm, 30 loại đất, phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau.

Dân số toàn tỉnh: 674.530 người (số liệu năm 2016) Mật độ dân số bình quân: 106 người/km2, trong đó:

Thành phố Lào Cai có dân số 110.2018 người với mật độ 484 người/km² Trong đó, huyện Bát Xát có 75.757 người, mật độ 72 người/km²; Mường Khương với 58.593 người, mật độ 106 người/km²; Si Ma Cai có 35.766 người, mật độ 153 người/km²; Bắc Hà với 60.529 người, mật độ 89 người/km²; Bảo Thắng có 106.989 người, mật độ 156 người/km²; Bảo Yên với 82.817 người, mật độ 101 người/km²; Sa Pa có 59.172 người, mật độ 87 người/km²; và Văn Bàn với 84.709 người, mật độ 60 người/km².

Tỉnh có 25 nhóm dân tộc sinh sống hòa thuận, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 64,09% tổng dân số Dân tộc Kinh chiếm 35,9%, trong khi dân tộc Mông cũng có sự hiện diện đáng kể.

Tỉnh có sự phân bố đa dạng các dân tộc thiểu số, trong đó dân tộc Kinh chiếm 22,21%, dân tộc Tày 15,84%, dân tộc Dao 14,05%, và dân tộc Giáy 4,7% Ngoài ra, các dân tộc Nùng 4,4% và một số dân tộc ít người khác như Phù Lá, Sán Chay, Hà Nhì, La Chí cũng hiện diện Tất cả các dân tộc này cư trú tại 9/9 huyện và thành phố của tỉnh.

Tỉnh Lào Cai được chia làm 3 khu vực:

Khu vực I bao gồm các xã có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội thuận lợi, chủ yếu nằm ở vùng thấp và gần trung tâm các huyện, thành phố Những xã này được hưởng lợi từ hệ thống giao thông phát triển và các dịch vụ xã hội phong phú.

Khu vực II bao gồm các xã có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khó khăn, chủ yếu nằm ở vùng sâu, vùng xa với giao thông đi lại còn gặp nhiều trở ngại Tuy nhiên, các dịch vụ xã hội cơ bản tại đây đã được đáp ứng tương đối tốt.

Khu vực III bao gồm các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thường nằm ở vùng sâu, biên giới, xa trung tâm huyện và thành phố Địa hình tại đây bị chia cắt mạnh, gây khó khăn trong việc di chuyển và giao thông Hơn nữa, các dịch vụ xã hội tại khu vực này vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến đời sống của người dân.

2.1.4 Hoạt động kinh tế- xã hội:

Tỉnh Lào Cai, mặc dù nằm ở vị trí biên giới, nhưng có nền kinh tế công nghiệp phát triển mạnh mẽ Đặc biệt, ngành khai thác và chế biến khoáng sản, cũng như chế biến nông lâm sản và xây dựng, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của tỉnh.

Theo thống kê, hiện có 52 mỏ khoáng sản đã được cấp phép khai thác, nhưng đến năm 2013 chỉ còn 27 mỏ hoạt động do nhiều nguyên nhân khác nhau Trong số này, có nhiều khai trường khai thác quy mô lớn và lâu dài.

 Các khai trường khai thác quặng apatit Mỏ Cóc, Làng Cáng, Làng Mô, Cam Đường, Ngòi Đum;

 Các khai trường khai thác quặng sắt Quý Xa, Kíp Tước

 Các khai trường khai thác quặng đồng Sin Quyền

 Các khai trường khai thác quặng vàng gốc Minh Lương; felspat, kaolin Sơn Mãn, Làng Mạ, Thái Niên; nguyên liệu xi măng Cam Đường.

8 https://timhieuvietnam.vn/gioi-thieu-khai-quat-ve-tinh-lao-cai

Chủ trương của Lào Cai trong GDĐT

Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục vùng DTTS, miền núi.

Các cơ sở giáo dục cần rà soát và đánh giá thực trạng, đồng thời tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) Cần đảm bảo 100% cán bộ quản lý và giáo viên tham gia bồi dưỡng hè, tăng cường các hoạt động bồi dưỡng thường xuyên trong năm học, đặc biệt là sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học Đồng thời, phân công giáo viên cốt cán hỗ trợ những giáo viên còn hạn chế Chú trọng nâng cao trình độ tin học và năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù, quản lý học sinh nội trú, bán trú, cũng như hiểu biết về tâm lý học sinh DTTS và văn hóa địa phương Cuối cùng, cần đẩy mạnh công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh DTTS.

Sở GD&ĐT Lào Cai đã chỉ đạo các đơn vị và nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp (GDHN) thiết thực và hiệu quả, gắn liền với thực tiễn và mô hình trường học Đồng thời, chú trọng liên kết giữa các trường THCS, THPT với các trung tâm đào tạo nghề và doanh nghiệp Các trường cũng đã tích cực tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp thông qua Ngày hội tuyển sinh và tư vấn hướng nghiệp.

Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt tạo điều kiện dạy học ngoại ngữ ở vùng DTTS, miền núi

Xác định chất lượng tiếng Việt là yếu tố then chốt để cải thiện giáo dục tại các vùng cao Do đó, năm học 2016-2017 đã được coi là năm đột phá với nhiều hoạt động nhằm kiểm soát chất lượng và nâng cao khả năng tiếng Việt cho học sinh, đặc biệt là trẻ em dân tộc thiểu số ở các điểm trường lẻ.

Chú trọng nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực người DTTS

Sở GD&ĐT Lào Cai đã thực hiện các biện pháp mạnh mẽ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ em và học sinh dân tộc thiểu số Các cơ sở giáo dục được yêu cầu xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, coi đây là hoạt động chuyên môn quan trọng Điều này nhằm thay đổi nhận thức, tư duy quản lý và nâng cao năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các nhà trường.

UBND tỉnh đã ban hành các chính sách quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, bao gồm đầu tư xây dựng phòng học bán trú cho học sinh và nhà công vụ cho giáo viên theo Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 10/8/2016 Các chính sách này cũng bao gồm hỗ trợ tiền ăn và thuê cấp dưỡng nấu ăn cho học sinh dân tộc thiểu số học tại trường PTDTNT huyện, cũng như hỗ trợ tiền ăn cho học sinh bán trú không được hưởng theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP Thêm vào đó, chính sách còn hỗ trợ giáo viên trực tiếp quản lý học sinh bán trú và cấp dưỡng cho những học sinh này, nhằm đảm bảo quyền lợi và điều kiện học tập tốt nhất cho các em.

Theo Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND và Quyết định số 75/2016/QĐ-UBND, các chính sách hỗ trợ học phẩm, sách giáo khoa và học bổng cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường THPT Chuyên đã đóng góp quan trọng vào việc củng cố và duy trì phổ cập giáo dục Những chính sách này không chỉ nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện mà còn tăng tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần, đặc biệt ở các xã vùng cao và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Đánh giá thực trạng

Trong những năm qua, Lào Cai đã xây dựng một mạng lưới trường lớp mầm non và phổ thông để đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ em Tuy nhiên, hệ thống cơ sở đào tạo chủ yếu vẫn là công lập, trong khi giáo dục phổ thông và đào tạo ngoài công lập chưa được đầu tư đáng kể.

Học sinh Lào Cai tiếp tục ghi dấu ấn với thành tích xuất sắc trong các kỳ thi, với tỷ lệ đỗ tốt nghiệp toàn tỉnh đạt 99,37%, cao hơn 3,18% so với năm 2019 và vượt 0,9% so với tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT toàn quốc Điểm thi trung bình các môn đạt 6,311 điểm, cho thấy sự cải thiện đáng kể so với năm 2019.

Trong kỳ thi tốt nghiệp đợt 1 năm 2020, Lào Cai đạt 0,797 điểm, xếp thứ 28/62 tỉnh Điểm đối sánh giữa điểm học bạ và điểm thi cho thấy Lào Cai nằm trong top 5 tỉnh có điểm vênh ít nhất toàn quốc, với mức điểm vênh chỉ 0,64 điểm.

Tỷ lệ học sinh trung học đi học chuyên cần tại cấp THCS đã tăng lên 97,8% tính đến hết tháng 11/2020, tăng 0,4% so với năm 2019 Đồng thời, tỷ lệ học sinh bỏ học cũng giảm, với 0,49% ở cấp THCS và 0,82% ở cấp THPT, cho thấy hiệu quả tích cực từ việc thực hiện các chế độ giáo dục.

Chính sách của Nhà nước và tỉnh Lào Cai đã có những bước đột phá quan trọng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể hiện sự thành công trong công tác tham mưu của các nhà trường Sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và nhân dân đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc phát triển giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng học sinh.

Trong những năm gần đây, Lào Cai đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục

Phát triển hệ thống trường dân tộc nội trú và trường phổ thông dân tộc bán trú là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho vùng cao và đồng bào dân tộc thiểu số Năm học 2014-2015, tỉnh Lào Cai có 104 trường phổ thông dân tộc bán trú, bao gồm 36 trường tiểu học và 68 trường THCS, đứng thứ hai toàn quốc chỉ sau Hà Giang Huyện Bắc Hà là địa phương có số lượng trường phổ thông dân tộc bán trú nhiều nhất với 35 trường, tiếp theo là huyện Si Ma Cai với 25 trường và huyện Sa Pa với 14 trường.

Khương đã triển khai chương trình giáo dục mầm non mới, học 2 buổi/ngày cho tất cả các trường, đặc biệt chú trọng đến việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em 5 tuổi vùng dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1 Trong giáo dục tiểu học, việc dạy học được thực hiện theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, điều chỉnh nội dung và đánh giá phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh, đồng thời áp dụng giáo dục song ngữ Ở cấp trung học cơ sở, phòng GDĐT đã đổi mới công tác quản lý và chỉ đạo, tập trung vào nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học và giảm tải nội dung Đối với giáo dục trung học phổ thông, chương trình dạy học tiếp tục được điều chỉnh, giảm tải nội dung và nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt là cho học sinh lớp 12 chuẩn bị tốt nghiệp Các hoạt động giáo dục tích cực và phương pháp dạy học tiên tiến cũng được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện.

Quy mô giáo dục và đào tạo tại tỉnh tiếp tục phát triển theo phân bố dân cư và địa hình, đáp ứng nhu cầu học tập và nâng cao dân trí Đến năm 2020, tỉnh đã sáp nhập 135 trường thành 65 trường, đạt 100% mục tiêu, và gộp 266/192 điểm trường lẻ mầm non và tiểu học, đạt 138% Hơn 15.000 học sinh từ các điểm trường lẻ đã được đưa về trường chính, xóa 54/42 điểm trường, nâng cấp 04 trường PTDT nội trú THCS&THPT đạt 100% Tỉnh hiện có 618 trường học, giảm 65 trường so với năm học 2015-2016, với 8.115 lớp học và 55.800 học sinh Công tác giáo dục dạy nghề cũng được chú trọng với 43 cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việc sáp nhập trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai vào Đại học Thái Nguyên đã hoàn thiện, đồng thời tỉnh tập trung phát triển giáo dục dân tộc với 9 trường PTDT nội trú, phục vụ 4.445 học sinh, góp phần quan trọng vào sự phát triển giáo dục vùng cao.

Trong giai đoạn 2018-2019, Lào Cai đã có những bước tiến vượt bậc trong giáo dục, với sự chuyển biến rõ nét ở cả vùng thấp và vùng cao Công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi được chú trọng, với 44 giải thưởng tại kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia và 5/6 dự án đạt giải trong cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia Những thành tích này đã khẳng định vị thế của giáo dục Lào Cai trong 15 tỉnh trung du và miền núi phía Bắc Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công nhận Lào Cai là điển hình tiên tiến về giáo dục vùng cao, đồng thời, Đảng đã xem giáo dục là một vấn đề chiến lược trong phát triển dân tộc Các chính sách của Đảng tập trung vào phát triển giáo dục ở các tỉnh miền núi đã mang lại kết quả tích cực, góp phần thu hẹp khoảng cách giáo dục giữa các vùng Giáo dục sẽ tiếp tục là ưu tiên hàng đầu trong các chính sách của Đảng.

2.3.1.2 Nguyên nhân của những thành tựu này:

Sự thành công của sự nghiệp giáo dục phụ thuộc vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm của Quốc hội, cùng với sự chỉ đạo và điều hành của Chính phủ và các cấp chính quyền Ngoài ra, sự tham gia và đóng góp của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong và ngoài nước, cũng như toàn dân đối với giáo dục là yếu tố quyết định quan trọng.

Sự ổn định chính trị và những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội đã cải thiện đời sống nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục phát triển Đầu tư cho giáo dục trong tổng chi ngân sách nhà nước đã liên tục gia tăng qua các năm.

Lòng yêu nước, yêu nghề và ý thức trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo đã đóng góp quan trọng vào sự nghiệp giáo dục Các thế hệ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa, đã nỗ lực vượt qua khó khăn để thực hiện tốt nhiệm vụ trồng người Sự quyết tâm đổi mới trong ngành giáo dục là yếu tố then chốt giúp nâng cao chất lượng giáo dục trên toàn quốc.

- Truyền thống hiếu học của dân tộc được phát huy mạnh mẽ, thể hiện trong từng gia đình, từng dòng họ, từng địa phương, từng cộng đồng dân cư.

2.3.2.1 Những hạn chế về văn hóa giáo dục vùng dân tộc thiểu số ở Lào Cai trong năm 2011-2019:

 Cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn:

Năm 2017, tỉnh đã đưa vào sử dụng 263 công trình nhà ở cho học sinh bán trú và nhà công vụ giáo viên, với gần 750 phòng bán trú và hơn 1.130 phòng công vụ Hiện tại, toàn tỉnh có trên 8.200 phòng học thông thường (63% kiên cố) và hơn 1.600 phòng chức năng (trên 80% kiên cố) Tuy nhiên, tỷ lệ phòng ở công vụ giáo viên chỉ đạt 17% trong số hơn 2.300 phòng, trong khi phòng ở học sinh bán trú có tỷ lệ kiên cố trên 45% với hơn 2.500 phòng Mặc dù tỉnh đã đầu tư lớn vào cơ sở vật chất cho giáo dục, tỷ lệ phòng học và phòng ở cho học sinh bán trú, đặc biệt là phòng công vụ giáo viên chưa kiên cố vẫn còn cao, chủ yếu tập trung ở các khu vực khó khăn, cần sự quan tâm hơn từ Nhà nước và cộng đồng.

Việc bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh tại các vùng miền núi đang gặp nhiều khó khăn do thiếu hụt đội ngũ giáo viên và mạng lưới trường lớp không hợp lý Nhiều điểm trường không có đủ giáo viên, dẫn đến chất lượng giáo dục thấp Hơn nữa, nhu cầu học ngoại ngữ của học sinh vùng dân tộc thiểu số cũng chưa cao, trong khi một số học sinh còn hạn chế về tiếng Việt, điều này ảnh hưởng đến khả năng học ngoại ngữ của các em.

Theo báo cáo của Sở GD&ĐT tỉnh Lào Cai về công tác bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh năm 2019, tỷ lệ giáo viên giữ nguyên bậc đạt 74,2% Tuy nhiên, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn sau khảo sát chỉ đạt 14,8%, thấp hơn so với hai năm trước Công tác bồi dưỡng gặp khó khăn do tổ chức trong thời gian học, trong khi thiếu giáo viên tiếng Anh tại các trường, gây khó khăn cho việc sắp xếp kế hoạch dạy học.

Ngày đăng: 15/03/2022, 13:29

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w