1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ths quan ly bao chí quản trị kinh doanh bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện ở việt nam năm 2016

131 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Kinh Doanh Bản Quyền Sản Phẩm Truyền Thông Đa Phương Tiện Ở Việt Nam
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Việt Nam
Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 517,01 KB

Cấu trúc

  • Chương 1:

  • KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUAN TRỊ KINH DOANH BẢN QUYỀN SẢN PHẨM TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN

    • 1.1. Một số khái niệm

    • 1.2. Nội dung và phương thức quản trị kinh doanh bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện

    • 1.3. Vai trò của việc quản trị kinh doanh sản phẩm truyền thông đa phương tiện

    • 1.4. Chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước đối với việc kinh doanh bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện

    • 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản trị kinh doanh Bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện

  • Chương 2

  • THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BẢN QUYỀN SẢN PHẨM TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN Ở VIỆT NAM

  • HIỆN NAY

    • 2.1. Thực trạng chủ thể kinh doanh

    • 2.2. Thực trạng quản trị kinh doanh sản phẩm truyền thông đa phương tiện ở Việt Nam

    • 2.3. Đánh giá chung về quản trị kinh doanh

    • 2.4. Đơn vị khảo sát

  • Chương 3

  • NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ KINH DOANH BẢN QUYỀN SẢN PHẨM TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

    • 3.1. Những vấn đề đặt ra

    • 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản trị kinh doanh bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện

    • 3.3. Đề xuất bộ nguyên tắc kinh doanh cho các cơ quan báo chí, cơ sở truyền thông có kinh doanh bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện

  • KẾT LUẬN

  • PHỤ LỤC

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Truyền thông là một hiện tượng xã hội, nó ra đời cùng với sự phát triển của xã hội loài người, có liên quan, tác động và chi phối đến mọi cá nhân cũng như các nhóm cộng đồng và toàn xã hội ở mọi lĩnh vực khác nhau. Truyền thông ra đời như một cột mốc thúc đẩy, tăng cường sự hiểu biết, từ đó làm thay đổi nhận thức dẫn đến điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, nhóm cộng đồng và của toàn xã hội. Vì thế truyền thông có vai trò rất quan trọng trong tiến trình phát triển của con người và trở thành một phần không thể thiếu của xã hội. Ở Việt Nam trước đây, truyền thông nói chung và Báo chí nói riêng được coi là công cụ tuyên truyền của Đảng và Nhà Nước, là lĩnh vực hoạt động độc quyền của Nhà Nước. Sau khi Nghị quyết Trung Ương VI của Đảng về phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa được ban hành vào tháng 12 năm 1986. Từ đó hoạt động truyền thông cũng tiếp cận với tư duy phát triển mới truyền thông cũng tham gia hoạt động kinh tế. Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ trên thế giới, đặc biệt là công nghệ thông tin và nền tảng Internet. Sự gắn kết giữa nội dung thông tin và hạ tầng Truyền thông ngày càng trở lên chặt chẽ và phổ biến hơn. Công chúng có thể đón nhận thông tin từ nhiều nguồn, nhiều chiều, nhiều cấp độ và nhiều phương thức, phương tiện khác nhau. Ngành truyền thông đa phương tiện ứng dụng công nghệ thông tin trong sáng tạo, thiết kế những sản phẩm mỹ thuật mang tính ứng dụng trong các lĩnh vực truyền thông, quảng cáo, giáo dục và giải trí... Thực hiện thiết kế đồ họa chuyển động, trò chơi điện tử, hoạt hình 2D, 3D, thiết kế website, biên tập âm thanh, hình ảnh, dựng phim, video clips, game, điện ảnh, hoạt hình … trên máy tính. Truyền thông đa phương tiện là việc ứng dụng sự giao thoa của công nghệ thông tin và truyền thông, trong đó máy tính là công cụ chủ yếu cho việc ứng dụng sáng tạo, thiết kế mỹ thuật, xây dựng các sản phẩm truyền thông, giáo dục, giải trí và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Quản trị kinh doanh bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện phải áp dụng những cơ chế và quy chế đặc thù cho loại hàng hoá đặc thù. Người quản trị (Người đứng đầu cơ quan truyền thông) phải xây dựng được một hệ thống nhân sự với đầy đủ các bộ phận liên quan, thành phần chức năng sao cho sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là đơn vị đặt hàng, thị hiếu của công chúng. Thông qua đó công chúng sẽ đón đọc, mua, xem … Từ đó thu lại lợi nhuận từ ấn bản, quảng cáo và các dịch vụ đi kèm … Vậy những quá trình quản trị kinh doanh nào cần phải thực hiện, và thực tế ở Việt Nam việc thực hiện quản trị này diễn ra như thế nào? Để tìm hiểu rõ vấn đề này học viên quyết định lựa chọn đề tài “Quản trị kinh doanh bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện ở Việt Nam năm 2016”

Một số khái niệm

Quản trị được định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt là quá trình quản lý và điều hành các công việc hàng ngày Theo đó, quản trị bao gồm hai hoạt động chính: quản lý và điều hành.

Theo Phan Thị Minh Châu, quản trị là phương thức hoạt động hướng đến mục tiêu với hiệu quả cao thông qua sự phối hợp của con người Hoạt động quản trị phát sinh khi con người hợp tác để đạt được mục tiêu chung Karl Marx cũng mô tả hoạt động quản trị như hình ảnh người chỉ huy dàn nhạc, người này không chơi nhạc cụ mà chỉ điều phối các nhạc công để tạo nên một bản giao hưởng hoàn chỉnh.

Ngày nay, về nội dung, thuật ngữ quản trị có nhiều cách hiểu khác nhau, sau đây là một vài cách hiểu:

Quản trị là quá trình phối hợp các hoạt động của nhiều người nhằm đạt được kết quả mà cá nhân không thể tự mình thực hiện Hoạt động quản trị chỉ xuất hiện khi con người hợp tác và hình thành tổ chức.

Quản trị là quá trình mà chủ thể quản trị tác động đến đối tượng quản trị nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả trong bối cảnh môi trường biến động Trong quá trình này, chủ thể quản trị đóng vai trò là tác nhân thực hiện các tác động, trong khi đối tượng quản trị tiếp nhận những tác động đó Để quản trị thành công, mục tiêu cần được xác định rõ ràng cho cả hai bên trước khi bắt đầu quá trình tác động.

Quản trị là quá trình hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát công việc cùng những nỗ lực của con người Quá trình này nhằm sử dụng hiệu quả mọi tài nguyên để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản trị là sự tác động có định hướng của chủ thể lên đối tượng nhằm đạt được kết quả tối ưu theo mục tiêu đã định Phương thức quản trị bao gồm các chức năng như hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát, trong khi hiệu quả quản trị phản ánh sự quan tâm đến kết quả đạt được so với mục tiêu đặt ra Hiệu quả cao đồng nghĩa với việc đạt được mục tiêu với chi phí thấp nhất Hoạt động quản trị trong các đơn vị kinh doanh và hành chính có sự khác biệt về mục tiêu, trong đó lợi nhuận thường được dùng để đo lường thành quả ở các doanh nghiệp, trong khi các tổ chức phi lợi nhuận đánh giá thành quả dựa trên mục tiêu và sứ mệnh của mình.

Quản trị kinh doanh, theo PGS, TS Nguyễn Ngọc Huyền, là quá trình quản lý các hoạt động kinh doanh nhằm duy trì và phát triển doanh nghiệp Đây là một công việc phức tạp, bao gồm việc xây dựng hệ thống, quy trình và tối đa hóa hiệu quả thông qua tư duy và ra quyết định của nhà quản trị.

Các nhà quản trị, như vậy phải tổ chức mọi hoạt động từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình kinh doanh.

Có nhiều cách diễn đạt về bản chất của hoạt động quản trị kinh doanh.

Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức và kiểm tra nhằm sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất để đạt được mục tiêu cụ thể trong quá trình phát triển của doanh nghiệp Nó bao gồm việc xác định mục tiêu và phối hợp với những người khác để thực hiện các mục tiêu trong môi trường kinh doanh biến động Quản trị kinh doanh cũng là sự tương tác giữa doanh nghiệp và người lao động, nhằm tối ưu hóa nguồn lực, tiềm năng và cơ hội, từ đó đạt được mục tiêu theo đúng quy định và thông lệ kinh doanh.

Quản trị kinh doanh chủ yếu tập trung vào con người trong doanh nghiệp, với mục tiêu quản lý hiệu quả các nguồn lực như nguyên vật liệu, công nghệ và cơ sở hạ tầng Để đạt được hiệu quả trong quản trị, cần xác định và tuân thủ nhiều nguyên tắc quan trọng, bao gồm nguyên tắc tuân thủ pháp luật, định hướng khách hàng, quản trị định hướng mục tiêu, chuyên môn hóa, hiệu quả và dung hòa lợi ích Những nguyên tắc này giúp doanh nghiệp hoạt động một cách đồng bộ và đạt được mục tiêu đề ra.

Truyền thông đa phương tiện (Multimedia) là một khái niệm quan trọng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong báo chí Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng nhìn chung, truyền thông đa phương tiện vẫn mang một ý nghĩa tương đối thống nhất, thể hiện sự kết hợp của các hình thức truyền tải thông tin như văn bản, hình ảnh, âm thanh và video Việc hiểu rõ về đa phương tiện sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong việc truyền tải nội dung và thu hút sự chú ý của người đọc.

Theo từ điển tiếng Việt, “đa phương tiện có nghĩa là ngoài phần văn bản còn có hình ảnh, biểu đồ, âm thanh, video ”[33, tr.40] PGS,TS Nguyễn

Multimedia được định nghĩa là khả năng kết hợp các tài liệu văn bản, hình ảnh, âm nhạc, video, hình động và tài liệu in ấn, nhằm thay đổi sự chú ý và truyền đạt hiệu quả thông điệp Nó cho phép tích hợp nhiều loại hình truyền thông để gây chú ý, hấp dẫn và thuyết phục công chúng Các sản phẩm multimedia không chỉ tăng cường độ hấp dẫn mà còn nâng cao tính khách quan, chân thực, độ tin cậy và khả năng thuyết phục của thông tin.

Theo TS Đỗ Trung Tuấn, đa phương tiện là sự kết hợp của văn bản, hình ảnh, âm thanh và video, tạo ra một môi trường thông tin kỹ thuật số phong phú Truyền thông đa phương tiện kết hợp các yếu tố như số liệu, thiết kế đồ họa và kỹ thuật khác, nhằm tăng cường tính tương tác và thuyết phục đối với người tiếp nhận.

Hiểu dung dị, Truyền thông đa phương tiện là sự tích hợp (integration) nhiều chất liệu, ngôn ngữ và phương thức truyền thông vào một phương tiện truyền thông.

Trong cuốn Multimedia Technologies, tác giả Ashok Banerji cho rằng:

Đa phương tiện, khi được sử dụng như một danh từ, chỉ công nghệ và thiết bị truyền thông, bao gồm việc kết hợp nhiều hình thức như văn bản, đồ họa, âm thanh và video Dưới góc độ tính từ, nó mô tả sự trình bày sử dụng nhiều phương tiện truyền thông đồng thời Theo Andy Bull trong cuốn “Báo chí đa phương tiện- Hướng dẫn thực hành”, báo chí đa phương tiện là sự phát triển của báo mạng điện tử với sự tích hợp đa phương tiện cao hơn Mark Deuze, giảng viên tại trường đại học Amsterdam, định nghĩa báo chí đa phương tiện là hình thức báo chí kết hợp văn bản, hình ảnh, đồ họa, âm thanh và video để truyền tải thông tin một cách đa dạng và sống động đến độc giả.

Đa phương tiện là sự kết hợp của nhiều loại phương tiện truyền thông, bao gồm văn bản, hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, âm thanh, video và các chương trình tương tác Báo chí đa phương tiện là hình thức báo chí sử dụng đồng thời nhiều hình thức để truyền tải thông tin, với sản phẩm báo chí được xem là đa phương tiện khi tích hợp nhiều phương tiện như văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, đồ họa và chương trình tương tác.

Truyền thông đa phương tiện, hay Mỹ thuật đa phương tiện, là ứng dụng công nghệ thông tin để sáng tạo và thiết kế các sản phẩm đa phương tiện tương tác Lĩnh vực này có vai trò quan trọng trong truyền thông, quảng cáo, giáo dục và giải trí.

Nội dung và phương thức quản trị kinh doanh bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện

1.2 Nội dung và phương thức quản trị kinh doanh bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện

1.2.1.1 Quản trị hoạt động mua bán bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện

Quản trị kinh doanh bản quyền là quá trình mà nhà quản trị áp dụng năng lực của mình để thực hiện các hoạt động như mua bán, phát triển, khai thác giá trị và bảo vệ sự an toàn pháp lý của bản quyền.

Mọi quy trình quản lý đều hướng đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện Mục tiêu này không chỉ chi phối hành vi của các nhà sản xuất và nhà đầu tư mà còn định hình quyết định đầu tư vào những lĩnh vực có tiềm năng sinh lợi cao Trong khi đó, nền kinh tế quốc dân vẫn cần đa dạng sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu phong phú của con người.

Mọi người đầu tư sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Tuy nhiên, cách tiếp cận này khác nhau giữa các nhà sản xuất: những người có trình độ nhận thức cao thường đưa ra quyết định nhằm tối đa hóa lợi nhuận dài hạn, trong khi những người có trình độ nhận thức hạn chế lại chú trọng vào lợi nhuận ngắn hạn từ đầu tư và sản xuất.

Lợi ích cao chi phối hành vi mua sắm của người tiêu dùng, khiến họ chỉ lựa chọn sản phẩm/dịch vụ mang lại giá trị tối đa Điều này đặt nền tảng cho các doanh nghiệp xây dựng nguyên tắc hoạt động Trong quản trị kinh doanh bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện, các công ty thường tiến hành khảo sát để hiểu nhu cầu đối tác và đầu tư hợp lý Bên cạnh đó, yếu tố cạnh tranh cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến các chủ thể tham gia thị trường, buộc họ phải áp dụng nhiều chiến lược để chiếm ưu thế và tối đa hóa lợi nhuận Các nhà quản trị có thể giảm chi phí lao động, khác biệt hóa sản phẩm hoặc nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu khách hàng mà đối thủ không thể.

Mục tiêu kinh doanh định hướng hoạt động của doanh nghiệp, có thể là tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa rủi ro Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, doanh nghiệp cần tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng Những mục tiêu này được hình thành thành triết lý kinh doanh và yêu cầu các phương pháp, giải pháp cụ thể để thực hiện Trong vấn đề bản quyền, nhà quản trị cần lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của công chúng, từ đó tiến hành mua bản quyền sản phẩm nhằm bán lại hoặc khai thác giá trị một cách hiệu quả.

Luật Doanh nghiệp năm 2005 nhấn mạnh rằng hoạt động kinh doanh không chỉ tồn tại trong lĩnh vực sản xuất mà còn mở rộng ra lĩnh vực thương mại Theo Điều 3, khoản 1 của Luật Thương mại, hoạt động thương mại được định nghĩa là các hoạt động có mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác nhằm thu lợi nhuận Những hoạt động này đều mang tính chất kinh doanh, với mục tiêu chính là cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng để đạt được lợi nhuận.

Trong hoạt động mua bán hàng hóa, bên bán có trách nhiệm giao hàng và chuyển quyền sở hữu, đồng thời nhận thanh toán từ bên mua Bên mua phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán và nhận hàng theo thỏa thuận Cụ thể, thông qua hợp đồng, bên mua sẽ chuyển tiền hoặc lợi ích thay thế cho bên bán, trong khi bên bán sẽ chuyển giao bản quyền cho bên mua, kèm theo các điều khoản sử dụng và bán lại đã được hai bên thống nhất.

Các hoạt động trung gian thương mại bao gồm đại diện thương mại, môi giới, ủy thác, mua bán hàng hóa và đại lý thương mại, giúp thực hiện giao dịch cho một hoặc nhiều thương nhân xác định Trong quản trị dòng sản phẩm bản quyền truyền thông đa phương tiện, các đại diện được cử ra để tìm kiếm đối tác và nguồn cung cấp Việc mua bán bản quyền có thể diễn ra trực tiếp giữa hai bên hoặc thông qua mô giới, người đã mua lại bản quyền từ tác giả để bán lại cho bên khai thác Để tối đa hóa hiệu quả, năng lực và chiến lược kinh doanh của mỗi bên là rất quan trọng.

1.1.2.2.Quản trị maketting phát triển sản phẩm

Trong thế kỷ 21, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình kinh doanh, và quản trị marketing trở thành một giải pháp hiệu quả để vượt qua khó khăn Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các thách thức này, vì tài chính, sản xuất, kế toán và các phòng ban chức năng khác sẽ không thực sự có ý nghĩa nếu không có nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ Do đó, thành công về tài chính thường phụ thuộc vào khả năng tiếp thị của doanh nghiệp.

Quản trị marketing, theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (1985), là quá trình lập kế hoạch, thực hiện, định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng nhằm tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn mục tiêu của khách hàng cũng như tổ chức Định nghĩa này nhấn mạnh rằng quản trị marketing bao gồm phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra các hoạt động marketing, liên quan đến sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng, với mục đích tạo ra sự thỏa mãn cho tất cả các bên liên quan Quá trình này tìm cách ảnh hưởng đến mức độ và đặc tính của nhu cầu, giúp tổ chức đạt được các mục tiêu của mình, và có thể được hiểu đơn giản là quản trị sức cầu.

Các nhu cầu có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như nhu cầu phủ định hay nhu cầu suy thoái Do đó, quản trị marketing cần phải có chiến lược tác động để chuyển đổi các trạng thái này theo hướng tích cực, nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.

Quản trị marketing đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng các hoạt động quản trị khác như sản xuất, tài chính và nhân sự trong doanh nghiệp Nó giúp xác định nhu cầu của khách hàng mục tiêu, áp lực cạnh tranh và cung cấp hệ thống sản phẩm, dịch vụ phù hợp Trong bối cảnh thị trường ngày càng đa dạng và cạnh tranh gia tăng, quản trị marketing trở thành yếu tố then chốt để duy trì và phát triển doanh nghiệp.

Trong quản trị marketing phát triển sản phẩm truyền thông đa phương tiện, nhà quản trị cần thực hiện một chuỗi hoạt động để xây dựng thương hiệu, tạo ra tài sản vô hình có giá trị cho doanh nghiệp Việc nâng cấp và phát triển sản phẩm, đồng thời mua bản quyền, sẽ giúp tăng cường sức hút với công chúng và đối tượng thụ hưởng giá trị sản phẩm.

Quản trị sự an toàn pháp lý của bản quyền sản phẩm là rất quan trọng đối với các công ty kinh doanh bản quyền truyền thông đa phương tiện, vì họ luôn mong muốn có quyền khai thác độc quyền Để bảo vệ quyền sở hữu, các công ty cần ký kết hợp đồng mua bán và được pháp luật bảo vệ Việc khai thác hiệu quả sản phẩm giúp hoàn vốn đầu tư ban đầu, do đó, cần tránh mọi hành vi xâm phạm từ các bên không tham gia mua bán bản quyền Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng, nhiều doanh nghiệp tìm cách khai thác sản phẩm mà không có bản quyền, dẫn đến việc cần thiết phải quản trị an toàn pháp lý cho bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện.

Để quản trị sự an toàn pháp lý của bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện, việc thỏa thuận hợp đồng là bước đầu tiên cần được chú trọng Pháp luật chỉ bảo hộ quyền cho chủ thể đã mua bản quyền những vấn đề thuộc bản quyền được quy định trong hợp đồng Vì vậy, một hợp đồng mua bản quyền cần có điều khoản được bán lại để chủ thể có thể phát triển và khai thác sản phẩm một cách linh hoạt Đối với các trường hợp hợp vốn để mua bản quyền, việc thỏa thuận rõ ràng về quyền lợi tương ứng với số vốn góp là cần thiết để tránh những tranh chấp pháp lý trong quá trình khai thác.

Vai trò của việc quản trị kinh doanh sản phẩm truyền thông đa phương tiện

1.3.1 Đảm bảo kết hợp tối đa hiệu quả các thế mạnh sẵn có của đơn vị doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp đều cần các yếu tố nội bộ và bên ngoài để phát triển, trong đó có nhân lực, vốn, nghệ thuật đàm phán, chiến lược marketing và phát triển sản phẩm Những yếu tố này là hạt nhân thúc đẩy tổ chức, nhưng cũng chịu ảnh hưởng bởi các quy luật như cung cầu, giá trị và cạnh tranh Nếu không có hoạt động quản trị hiệu quả, doanh nghiệp sẽ không thể xác định được thế mạnh và hạn chế của mình, từ đó không thể tận dụng tối đa lợi thế hiện có.

Theo ông Bùi Văn Quân, chủ tịch Hội doanh nhân trẻ Việt Nam, các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam hiện nay sở hữu ba thế mạnh lớn.

Doanh nghiệp tư nhân Việt Nam thể hiện lòng yêu nước, nhiệt huyết và nghị lực mạnh mẽ khi đối diện với thách thức và rủi ro, từ đó vươn lên làm giàu một cách chính đáng cho bản thân và đất nước.

Doanh nghiệp tư nhân Việt Nam sở hữu trí sáng tạo và năng lực cạnh tranh đáng kể, cho phép họ phát triển mạnh mẽ Nhiều doanh nghiệp tư nhân đã đạt được sự trưởng thành và gia nhập vào hàng ngũ doanh nghiệp khu vực, đồng thời ngày càng nhiều doanh nghiệp vươn ra đầu tư và hoạt động tại thị trường quốc tế.

Thế hệ doanh nhân trẻ, sau khi du học và làm việc ở nước ngoài, đã mang về những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, cùng với các ứng dụng khoa học công nghệ và quản trị tiên tiến Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo nên một thế mạnh quan trọng cho nền kinh tế.

Các doanh nghiệp tư nhân và các đơn vị kinh doanh đều sở hữu những thế mạnh nội tại, giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế Để phát huy hiệu quả những thế mạnh này, vai trò của hoạt động quản trị là vô cùng quan trọng.

Trong lĩnh vực kinh doanh bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện, quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy thế mạnh của doanh nghiệp từ khâu mua bán và trao đổi hợp đồng Đội ngũ nhân sự giỏi và lãnh đạo có tầm nhìn chiến lược sẽ nhận diện được sản phẩm có giá trị khai thác cao và đưa ra mức giá hợp lý Ngược lại, thiếu quản trị sẽ khiến các bộ phận hoạt động rời rạc, mất đi lợi thế cạnh tranh và ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích chung của doanh nghiệp.

1.3.2 Đảm bảo sản phẩm bản quyền mang lại hiệu quả lợi nhuận cao

Các nhà quản trị có hai xu hướng chính để tìm kiếm lợi nhuận từ sản phẩm bản quyền truyền thông đa phương tiện: bán lại cho đối tác khác hoặc đưa vào cơ quan báo chí để khai thác lợi nhuận từ quảng cáo Để đạt hiệu quả trong các hoạt động này, doanh nghiệp cần sử dụng công cụ quản trị, giúp xác định đúng hướng đi của sản phẩm Từ đó, họ có thể đề ra các chiến lược ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm phát triển và khai thác sản phẩm một cách hiệu quả nhất.

Nhà quản trị sẽ tập trung vào việc phân tích và đánh giá thị trường cũng như thị hiếu của công chúng để chọn lựa dòng sản phẩm phù hợp cho việc bán lại cho các cơ quan báo chí truyền thông Sau đó, họ sẽ triển khai các chiến lược marketing nhằm tìm kiếm đối tác với mức phí cao nhất.

Các đối tác khai thác giá trị sản phẩm sẽ tìm kiếm nhà đầu tư, bao gồm các công ty và doanh nghiệp, để tích hợp quảng cáo và chiến dịch quảng cáo liên quan Nhờ đó, lợi nhuận được tạo ra từ việc thu phí quảng cáo và các khoản đầu tư vào sự kiện của doanh nghiệp.

1.3.3 Đảm bảo chống lại những hành vi vi phạm xâm phạm bản quyền sản phẩm

Vi phạm và xâm phạm bản quyền là vấn đề nghiêm trọng đối với các công ty trong lĩnh vực bản quyền đa phương tiện, do tính chất tinh vi và khó kiểm soát của các hành vi này Để giải quyết, các đơn vị cần thực hiện quản trị kinh doanh hiệu quả cho sản phẩm bản quyền, dựa trên cơ sở pháp lý vững chắc Việc xây dựng hành lang pháp lý sẽ giúp các công ty bảo vệ quyền lợi và giải quyết tranh chấp liên quan đến bản quyền Đồng thời, để bảo vệ uy tín và lợi nhuận, quá trình quản trị cần thiết lập các kênh theo dõi liên tục, giúp quản lý nắm bắt mọi biến động trên thị trường liên quan đến vi phạm bản quyền sản phẩm.

Chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước đối với việc kinh doanh bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện

1.4.1 Chủ trương, đường lối của Đảng

Đảng Cộng sản Việt Nam chưa có văn bản hay chỉ thị cụ thể về quản trị kinh doanh bản quyền, nhưng từ năm 1986, trong chủ trương đổi mới toàn diện đất nước, Đảng đã khẳng định quan điểm mở cửa nền kinh tế để tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường kinh doanh Hội nghị VI của Đảng vào tháng 12 năm 1986 đánh dấu sự khởi đầu của thời kỳ đổi mới sâu sắc trong mọi mặt đời sống, bao gồm cả lĩnh vực kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam.

Cơ cấu kinh tế hiện nay nhấn mạnh việc phát triển kinh tế hàng hóa đa thành phần, khuyến khích kinh tế tư nhân và cá thể trong các lĩnh vực nhất định Điều này bao gồm việc chú trọng vào các hình thức kinh tế trung gian, từ quy mô nhỏ lên lớn, và điều chỉnh cơ cấu ngành Sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế đã thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào thị trường phim ảnh, tạo ra mối liên kết với các đối tác trong và ngoài nước Đây là những dấu hiệu tích cực cho việc phát triển kinh doanh bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện, bao gồm các sản phẩm như game, format chương trình, phim truyền hình và phim điện ảnh.

Đảng nhấn mạnh rằng việc tái cấu trúc kinh tế cần gắn liền với việc cải cách cơ chế quản lý, nhằm loại bỏ cơ chế tập trung quan liêu và bao cấp Cần xây dựng một cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và trình độ phát triển kinh tế, tập trung vào kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, với nguyên tắc tập trung dân chủ và kế hoạch hóa là trung tâm Đặc trưng của cơ chế này là tính kế hoạch và việc sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa - tiền tệ Quản lý kinh tế chủ yếu dựa trên các phương pháp kinh tế, kết hợp hài hòa lợi ích của toàn xã hội, tập thể và người lao động Cần có chính sách mở rộng giao lưu hàng hóa, xóa bỏ tình trạng ngăn sông, cấm chợ và chia cắt thị trường Cuối cùng, cần thực hiện phân cấp quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính - kinh tế của các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương với chức năng quản lý sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở.

Gần đây, Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành cải cách mạnh mẽ nền hành chính theo hướng xây dựng chính phủ kiến tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển Mô hình và tư duy mới này đã mở ra cơ hội cho kinh doanh bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện Các doanh nghiệp truyền thông không ngừng mở rộng hợp tác quốc tế, ký kết nhiều hợp đồng lớn trong lĩnh vực bản quyền, bao gồm bản quyền bóng đá châu Âu, game online từ Trung Quốc, và phim truyền hình từ Ấn Độ, Philippines.

1.4.2 Chính sách, pháp luật của Nhà nước

Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều quy định, nghị định và Luật Sở hữu trí tuệ liên quan đến quản trị kinh doanh bản quyền sản phẩm truyền thông đa phương tiện Những cam kết quốc tế về bản quyền cũng được ký kết, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận và khai thác hiệu quả dòng sản phẩm này.

Quyền tác giả tại Việt Nam được quy định rõ ràng trong Bộ Luật Dân sự 2005, Luật Sở hữu trí tuệ, và Nghị Định 100/NĐ-CP/2006 của Chính phủ, nhằm hướng dẫn thi hành các điều khoản liên quan đến quyền tác giả và quyền liên quan.

Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, được thông qua bởi Quốc hội khóa XI vào ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2006, quy định về quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ các quyền này.

Quyền sở hữu trí tuệ là quyền mà tổ chức và cá nhân nắm giữ đối với tài sản trí tuệ của mình Điều này bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

Quyền tác giả: Quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu

Quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm quyền của tổ chức và cá nhân đối với các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh chứa chương trình đã được mã hóa Những quyền này bảo vệ sự sáng tạo và công sức của các nghệ sĩ, nhà sản xuất và những người liên quan trong ngành công nghiệp giải trí.

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức và cá nhân đối với các tài sản trí tuệ như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và bí mật kinh doanh mà họ đã sáng tạo hoặc sở hữu Ngoài ra, quyền này còn bao gồm quyền chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

Tên thương mại là danh xưng mà tổ chức hoặc cá nhân sử dụng trong hoạt động kinh doanh, giúp phân biệt họ với các đối thủ khác trong cùng lĩnh vực và khu vực.

Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, được Quốc hội Việt Nam khóa XI trong kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và được sửa đổi bổ sung vào năm 2009.

Riêng về quyền tác giả, đây là quyền của tổ chức, các nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Quyền tác giả được công nhận cho nhiều loại tác phẩm, bao gồm văn học, nghệ thuật và khoa học Những tác phẩm này bao gồm sách, bài giảng, âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh, kiến trúc và phần mềm máy tính.

Quyền tác giả tự động phát sinh ngay khi tác phẩm được thể hiện dưới một hình thức vật chất cụ thể, không phụ thuộc vào việc tác phẩm đã được công bố hay chưa, cũng như việc đã đăng ký hay chưa.

Qua các giai đoạn phát triển, ở Việt Nam có các Nghị định của chính phủ có liên quan đến bản quyền về quyền tác giả như sau:

47/2009/NĐ-CP 13/05/2009 Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hànhchính về quyền tác giả, quyền liên quan

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 47/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 13 tháng 5 năm 2009, quy định về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến quyền tác giả và quyền liên quan Nghị định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ quyền lợi của tác giả, đồng thời tạo ra khung pháp lý rõ ràng hơn cho việc xử lý các hành vi vi phạm.

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự và Luật Sở hữu trí tuệ liên quan đến quyền tác giả và quyền liên quan Nó nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của tác giả, tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ, đồng thời nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quyền tác giả trong xã hội.

THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH BẢN QUYỀN SẢN PHẨM TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN Ở VIỆT

NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ KINH DOANH BẢN QUYỀN SẢN PHẨM TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN Ở VIỆT

Ngày đăng: 15/03/2022, 12:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. PGS, TS. Nguyễn Văn Dững (2011) Báo chí truyền thông hiện đại - Từ Hàn lâm đến đời thường (Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ Hàn lâm đến đời thường
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội)
26. Luật Doanh nghiệp năm 2005, bổ sung sửa đổi năm 2009, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Doanh nghiệp năm 2005, bổ sung sửa đổi năm 2009
Nhà XB: NxbChính trị Quốc gia
35. PGS, TS. Đoàn Quang Thọ (2007) Giáo trình Triết học - Dùng cho học viên Cao học và Nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành Triết học (Nhà xuất bản Lý luận Chính trị) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dùngcho học viên Cao học và Nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành Triếthọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Lý luận Chính trị)
1. PGS, TS. Lưu Văn An (2014) Giáo trình Chính trị học nâng cao (Học viện Báo chí và Tuyên Truyền) Khác
2. PGS, TS. Hoàng Anh (2014) Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu Khoa học (Học viện Báo chí và Truyên truyền) Khác
3. Phan Thị Minh Châu - Quản trị học - NXB Thống kê, 2011 4. Diễn đàn kinh tế tư nhân Việt Nam lần thứ nhất, 2016 Khác
5. PGS, TS. Phạm Văn Dũng (2005) Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lên Nin (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia) Khác
6. PGS, TS. Nguyễn Văn Dững (2013) Cơ sở lý luận Báo chí (Nhà xuất bản Lao động) Khác
8. PGS, TS. Nguyễn Văn Dững (chủ biên) & PGS, TS. Đỗ Thị Thu Hằng (2006) Truyền thông - lý thuyết và kỹ năng cơ bản (Nhà xuất bản Lý luận Chính trị) Khác
9. PGS, TS. Đỗ thị Thu Hằng (2010) PR Công cụ phát triển Báo chí (Nhà xuất bản Trẻ) Khác
10. Đinh Văn Hường & Bùi Chí Trung (2015) Một số vấn đề về kinh tế Báo in (Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội) Khác
11. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang (1995) Cơ sở lý luận Báo chí Truyền thông (Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin) Khác
12. Vũ Thanh Vân (2014) Truyền thông quốc tế (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật) Khác
13. Lê Thanh Bình (2012) Đại cương Truyền thông quốc tế (Nhà xuất bản thông tin và Truyền thông) Khác
14. PGS,TS.Nguyễn Ngọc Huyền((2015), Giáo trình Quản trị kinh doanh, Nxb Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
16. TS. Lê Hải (2013) Xậy dựng tập đoàn Truyền thông giải pháp chiến lược trong phát triển nền báo chí Việt Nam (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội) Khác
17. Philliper Bretton, Serge Proulx (1996) Bùng nổ Truyền thông (Nhà Xuất bản Văn hoá Thông tin) Khác
18. N.D. Eriasvili (2004), Xuất bản: Quản trị và Marketing (Nhà xuất bản Thông tấn HN Khác
19. Thomas L. Friedman (2005) Thế giới phẳng. Tóm lược Lịch sử thế giới thế kỷ 21 (Nhà xuất bản Trẻ) Khác
20. Phillip Kotler (2005) Quản trị Marketing (Nhà xuất bản Thống kê) Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w