1. Trang chủ
  2. » Công Nghệ Thông Tin

Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

146 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Lắp Ráp Và Cài Đặt Máy Tính
Tác giả Nguyễn Tuấn Hải, Lê Trọng Hưng, Đặng Minh Ngọc
Người hướng dẫn Ths. Nguyễn Tuấn Hải
Trường học Trường Cao Đẳng Nghề Việt Nam - Hàn Quốc
Chuyên ngành Vẽ và thiết kế trên máy tính
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 146
Dung lượng 16,17 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Giới thiệu tổng quan (6)
  • 1.2. Các thành phần chính bên trong máy PC (7)
  • 1.3. Các thiết bi ngoại vi (13)
  • Chương 2: Quy trình lắp ráp (6)
    • 2.1. Lựa chọn thiết bị (17)
    • 2.2. Kiểm tra thiết bị (19)
    • 2.3. Qui trình lắp ráp máy vi tính (28)
    • 2.4. Giải quyết lỗi khi lắp ráp (34)
  • Chương 3: Thiết lặp CMOS (17)
    • 3.1. Giới thiệu CMOS (43)
    • 3.2. Thiết lập các thông số (45)
  • Chương 4: Các đặt hề điều hành vad các trình điều khiển (43)
    • 4.1. Phân vùng đĩa cứng (50)
    • 4.2. Cài đặt hệ điều hành (60)
    • 4.3. Cài đặt trình điều khiển (93)
    • 4.4. Giải quyết các sự cố (99)
  • Chương 5: Các đặt các phần mềm ứng dụng (50)
    • 5.1. Qui trình cài đặt phần mềm ứng dụng (107)
    • 5.2. Cài đặt phầm mềm ứng dụng (108)
    • 5.3. Gỡ bỏ các ứng dụng (122)
    • 5.4. Giải quyết sự cố khi cài phần mềm ứng dụng (124)
  • Chương 6: Sao lưu phục hồi hệ thống (107)
    • 6.1. Ý nghĩa của việc sao lưu/ phục hồi (129)
    • 6.2. Sao lưu dữ liệu (129)
    • 6.3. Phục hồi dữ liệu (138)
    • 6.4. Nhân bản OS (142)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (146)

Nội dung

(NB) Mục đích chủ yếu của giáo trình là giúp cho người học những hiểu biết về cấu trúc phần cứng của máy tính, sự tương thích của các thiết bị, hướng dẫn chi tiết lắp ráp hoàn chỉnh một máy vi tính. Cài đặt được hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng, chẩn đoán và khắc phục được sự cố máy tính.

Giới thiệu tổng quan

Máy vi tính đầu tiên ra đời vào 1981 do IBM đưa ra Nó nhanh chóng chiếm được thị trường Máy vi tính bao gồm các phần sau :

- Bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài

Trong máy vi tính có thể chia gồm 2 phần:

Phần cứng: Là chỉ phần thiết bị vật lý mà ta có thể sờ được

Phần mềm là chương trình hoạt động trên máy tính, được chia thành hai loại chính: phần mềm hệ thống, bao gồm các hệ điều hành như DOS và Windows, và phần mềm ứng dụng, bao gồm các chương trình như Word, Excel và Vietkey.

Khi lắp ráp hoặc sửa chữa máy vi tính, việc hiểu rõ các bộ phận phần cứng là rất quan trọng Bạn cũng cần cài đặt hệ thống qua BIOS và thực hiện cài đặt máy, bao gồm cài hệ điều hành và các ứng dụng cần thiết.

Xét về lắp ráp, các bộ phận của máy vi tính được kết nối thành khối xử lý trung tâm và khối thiết bị ngoại vi.

Các bộ phận nằm trong khối xử lý trung tâm Các thiết bị ngoại vi

1 Bo mạch chủ (mainboard) gồm : CPU,

RAM, bộ nhớ cache, ROM có chứa chương trình BIOS, các chipset là các bộ điều khiển, các cổng nối I/O, bus, và các slot mở rộng

2 Các loại ổ đĩa : Ổ đĩa mềm, Ổ đĩa cứng, Ổ

3 Các mạch mở rộng: video card, network card, card âm thanh, card modem

Bàn phím Chuột Máy in Máy quét Loa Ổ đĩa cắm ngoài Joy stick

Các thành phần chính bên trong máy PC

Vỏ máy dùng để gá lắp các cấu kiện máy tính, bảo vệ máy và làm mát máy

Vỏ máy tính có hai dạng chính là dạng đứng (tower) và nằm (desktop), với loại vỏ ATX hiện nay được sử dụng phổ biến Case thường đi kèm với nguồn, cần phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu của mainboard về cả nguồn điện lẫn kích thước Thiết kế của case thường mang phong cách công nghiệp, phù hợp với nhiều nhu cầu sử dụng.

Vỏ máy tính được thiết kế với nhiều thành phần quan trọng, bao gồm phím bật nguồn, phím Reset, đèn báo nguồn và đèn HDD ở phía trước Nó cũng có các khoang để lắp ổ đĩa mềm, ổ cứng và CD Phía sau case có ổ cắm nguồn, quạt gió, các cổng kết nối như USB, connector song song và nối tiếp, cùng với khe cắm card mở rộng và ổ cắm cho keyboard, chuột Bên trong vỏ máy, có khoang rộng để lắp mainboard, các khoang trên-sau để lắp nguồn và các khoang trên-trước để lắp ổ đĩa.

Nguồn cung cấp máy vi tính là một hộp kim loại, nhận điện đầu vào từ 220V hoặc 110V và cung cấp các nguồn điện khác nhau cho bo mạch chủ (MB) và các ổ đĩa Bên trong nguồn có lắp quạt để làm mát hệ thống máy tính.

Nguồn máy PC hoạt động theo nguyên tắc switching, mang lại sự gọn nhẹ cho thiết bị Có hai loại nguồn chính là AT và ATX Nguồn AT không thể tắt bằng phần mềm và không cung cấp điện +3.3V cho CPU, trong khi nguồn ATX cho phép tắt bằng phần mềm và cung cấp điện +3.3V trực tiếp cho CPU Nguồn ATX tiêu chuẩn có công suất 300W.

Hình 1.3- Nguồn ATX quạt làm cánh bản rộng

Hình 1.4- Nguồn ATX quạt làm cánh bản nhỏ

Mainboard là thành phần quan trọng nhất trong máy tính, ảnh hưởng đến sự ổn định và hiệu suất của hệ thống Trên mainboard có các khe cắm cho bộ xử lý, RAM và các khe mở rộng như PCI, AGP, ISA Chipset trên mainboard bao gồm các chip xử lý tích hợp nhiều chức năng thiết yếu như điều khiển bộ nhớ, các cổng vào ra, và giao tiếp với ổ cứng Nhiều chipset còn tích hợp thêm các chức năng như điều khiển đồ họa, xử lý âm thanh và kết nối mạng.

Hình 1.5- Bo mạch chính (Mainboard)

Bộ xử lý (processor) là thành phần chính thực hiện các phép tính toán trong máy tính Các máy tính cá nhân phổ biến thường sử dụng bộ xử lý từ Intel hoặc AMD, với tốc độ xử lý cao từ 2-3 GHz Hiện nay, các bộ xử lý này hỗ trợ tập lệnh phong phú, đặc biệt là cho xử lý đồ họa 3 chiều.

Hình 1.6- Bộ xử lý (CPU) của hãng Intel

Hình 1.7- Bộ xử lý (CPU) của hãng AMD slot slot panel shield

SATA connectors: FDD 24-pin ATX

1.2.5 Bộ nhớ trong (RAM, ROM)

RAM (Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên) là loại bộ nhớ dùng để lưu trữ tạm thời các chương trình và dữ liệu trong quá trình xử lý thông tin Nó cho phép đọc và ghi dữ liệu một cách nhanh chóng, đóng vai trò quan trọng trong hiệu suất hoạt động của máy tính.

- Dữ liệu bị mất khi tắt máy hoặc mất điện

Hình 1.8- Bộ nhớ trong SDRAM Hình 1.9- Bộ nhớ trong DDRAM 2

Hình 1.10- Bộ nhớ trong DDRAM 3 Hình 1.11- Bộ nhớ trong DDRAM 4 1.2.5.2 Bộ nhớ trong (ROM)

ROM (Read-Only Memory) là loại bộ nhớ chỉ đọc trong máy tính, thường có dung lượng nhỏ và lưu trữ thông tin cấu hình BIOS Bộ nhớ này thường được gắn cố định trên bo mạch chủ (mainboard).

Hình 1.12- Bộ nhớ trong ROM

Đĩa cứng (HDD) là thiết bị quan trọng trong máy tính cá nhân, chịu trách nhiệm lưu trữ hệ điều hành, ứng dụng và dữ liệu người dùng Khi bộ nhớ RAM đầy, hệ điều hành sử dụng tệp tin tráo đổi trên đĩa cứng như bộ nhớ ảo, do đó, đĩa cứng ảnh hưởng lớn đến tốc độ, sự ổn định và an toàn dữ liệu Với dung lượng lưu trữ lớn và tốc độ đọc/ghi nhanh, đĩa cứng đóng vai trò quyết định trong hiệu suất của máy tính.

Hình 1.13- Đĩa cứng chuẩn ATA Hình 1.14- Đĩa cứng chuẩn SATA

Hình 1.15- Đĩa cứng di động

1.2.6.2 Đĩa mềm (FDD) Đĩa mềm là thiết bị lưu trữ có dung lượng nhỏ (1.44 MB)

Tốc độ truy cập rất chậm so với đĩa cứng Đĩa mềm thuận tiện cho việc di chuyển các tài liệu kích thước nhỏ như các văn bản

- Được sử dụng bằng công nghệ ánh sáng laser

- Dung lượng đĩa CD khoảng 600 – 800MB; DVD khoảng 4GB

Hình 1.17- Đĩa CD Hình 1.18- Đĩa DVD

Ổ đĩa quang, đặc biệt là ổ CDROM, là thiết bị lưu trữ ngoài phổ biến nhất hiện nay nhờ vào dung lượng lưu trữ cao và giá thành hợp lý Sự đa dạng về giá cả của ổ ghi CD và ổ đọc cũng góp phần làm tăng tính hấp dẫn của thiết bị này.

Ổ CDROM hiện nay được trang bị trên hầu hết máy tính cá nhân với tốc độ từ 40X đến 56X, sử dụng đĩa CD kích thước 5 inch và dung lượng từ 640 MB đến 800 MB Kết nối của ổ CDROM với mainboard thường qua giao diện IDE và SATA Sự giảm giá của CD và đĩa CD đã góp phần vào sự phổ biến của ổ CDROM.

1.2.8 Bo mạch mở rộng (VGA card, Sound card )

Card VGA, hay còn gọi là bộ điều khiển đồ họa, là thiết bị quan trọng giúp điều khiển hiển thị hình ảnh trên màn hình máy tính Trước đây, các bộ điều khiển đồ họa thường được lắp đặt dưới dạng card mở rộng trên khe cắm PCI Hiện nay, chúng chủ yếu sử dụng khe cắm AGP với tốc độ cao hơn Để tiết kiệm chi phí sản xuất, nhiều bộ điều khiển đồ họa đã được tích hợp vào chipset trên mainboard.

Card âm thanh, hay bộ điều khiển âm thanh, là thiết bị giúp máy tính phát ra âm thanh multimedia Thông thường, các bộ điều khiển âm thanh được thiết kế dưới dạng card mở rộng, lắp vào khe cắm ISA hoặc PCI Tuy nhiên, để tiết kiệm chi phí sản xuất, nhiều bo mạch chủ hiện nay đã tích hợp sẵn bộ điều khiển âm thanh.

Quy trình lắp ráp

Lựa chọn thiết bị

2.1.1 Lựa chọn Case (Hộp máy)

Khi chọn case cho máy tính, cần đảm bảo rằng vỏ máy có độ thoáng mát tốt Nguồn điện thường đi kèm với case hoặc có thể mua riêng Hiện nay, nên lựa chọn nguồn có công suất tối thiểu là 350W để đảm bảo hiệu suất hoạt động ổn định.

Mainboard là thiết bị quan trọng nhất ảnh hưởng đến tốc độ và độ bền của máy tính Khi lựa chọn mainboard, nên ưu tiên các thương hiệu uy tín như Intel, Gigabyte, và Asus, đồng thời đảm bảo sử dụng chipset của Intel Ngoài ra, cần chú ý đến Socket và FSB của CPU cũng như Bus của RAM để đảm bảo hiệu suất tối ưu cho hệ thống.

Phải chọn CPU thích hợp với Mainboard và CPU đó phải có tốc độ đảm bảo với yêu cầu công việc

Chọn RAM có dung lượng đảm bảo cho yêu cầu công việc, còn tốc độ Bus thì phụ thuộc vào Bus của CPU

2.1.5 Lựa chọn Card Video (Nếu Mainboard chưa có)

Nếu Mainboard không tích hợp Card Video on board, bạn cần lắp thêm Card Video rời Card Video với dung lượng RAM lớn giúp xử lý hình ảnh đẹp hơn và giảm hiện tượng giật lag khi chơi game Tốc độ của Card Video phụ thuộc vào khả năng của Mainboard.

2.1.6 Lựa chọn ổ cứng Hard Disk Driver (HDD)

Để máy tính hoạt động ổn định với hệ điều hành Win 7, bạn có thể mua ổ cứng từ 20GB trở lên Tuy nhiên, nên chọn ổ cứng có dung lượng gấp đôi so với dung lượng sử dụng thực tế để đạt hiệu quả tốt nhất Tránh việc sử dụng ổ cứng quá lớn trong khi dung lượng cần dùng lại rất ít.

2.1.7 Lựa chọn bàn phím (Keyboard)

Có thể chọn một bàn phím bất kỳ theo sở thích

Có thể chọn một con chuột bất kỳ theo sở thích

Và bộ máy tính đầy đủ cần bổ xung các thiết bị sau:

2.1.9 Lựa chọn ổ đĩa CD Rom

Việc lắp đặt ổ CD Rom là tùy chọn, tuy nhiên khi cần cài đặt phần mềm, ổ CD Rom sẽ trở nên cần thiết Bạn có thể sử dụng ổ CD Rom cũ hoặc mới mà không lo ảnh hưởng đến độ tương thích của máy.

2.1.10 Lựa chọn Card Sound (Nếu Mainboard chưa có)

Nếu Mainboard chọn mà không có Card sound on board thì sẽ không nghe được nhạc, để có thể nghe nhạc bạn cần lắp thêm Card sound rời

Có thể mua một bộ loa bất kỳ tùy theo sở thích miễn là loa đó có bộ khuếch đại công suất âm tần ở trong

2.1.12 Lựa chọn ổ đĩa mềm (FDD)

Ngày nay, việc lắp đặt ổ mềm không còn phổ biến, thay vào đó, người dùng thường lựa chọn ổ di động USB với độ bền cao hơn và dung lượng lớn hơn.

2.1.13 Lựa chọn Card Net (Nếu Mainboard chưa có)

Để thiết lập mạng LAN hoặc kết nối Internet, việc lắp đặt Card mạng là cần thiết nếu Mainboard không tích hợp sẵn Card on board Do đó, một bộ máy tính tối thiểu cần có 8 thiết bị, trong khi một bộ máy tính đầy đủ có thể bao gồm lên đến 13 thiết bị.

Kiểm tra thiết bị

Trường hợp các thiết bị dùng để lắp ráp máy tính là toàn bộ thiết bị mới ta kiểm tra như sau:

Trước khi lắp đặt thiết bị, cần kiểm tra xem chúng có còn tem mác của nhà sản xuất và nhà cung cấp hay không, cũng như đảm bảo các chân cắm và rắc cắm vẫn nguyên vẹn Nếu trong quá trình lắp ráp gặp sự cố hỏng hóc, bạn có thể mang thiết bị đến trung tâm bảo hành để được hỗ trợ.

Trường hợp các thiết bị đã qua sử dụng ta kiểm tra như sau:

2.2.1 Kiểm tra bộ nguồn rời Ðể kiểm tra nhanh bộ nguồn có hoạt động hay không ta làm như sau: Cách1: Nối tắt đường tín hiệu 14 và 15 bằng một sợi dây kim loại có bọc nhựa và được gọt sẵn 2 đầu để hở phần kim loại sau đó lấy 2 đầu đó chập vào 2 đường tín hiệu 14 và 15(chập rồi nhả liền) hoặc là cắm đầu nối nguồn vào Mainboard rồi kích nối tắt 2 chấu của Jumper PowerSw trên mainboard (khi thử chỉ cần có bộ nguồn và mainboard ATX là đủ, không cần thêm gì nữa)

Nếu quạt ở nguồn quay mà không phát ra tiếng ồn, điều này cho thấy bộ nguồn vẫn hoạt động tốt Tiếp theo, cần gắn tải cho nguồn bằng cách kết nối với máy tính và bật máy để kiểm tra Sử dụng đồng hồ vạn năng (VOM) để đo độ sụt áp, nếu sai số ở các mức điện áp vượt quá +/- 5% thì nguồn không ổn định Ngoài ra, không nên để máy tính chạy hết công suất trong một lần kiểm tra Đầu cắm ATX có 20 chân.

Hình 2.1-Ðầu cắm ATX có 20 chân

Cách 2: Kiểm tra nguồn bằng công cụ Power Supply Tester

Máy kiểm tra nguồn điện là công cụ hữu ích để xác định tình trạng cấp nguồn cho thiết bị Khi sử dụng, máy sẽ hiển thị kết quả qua các đèn LED, cho biết liệu thiết bị có gặp lỗi hay không.

Bộ đo nguồn nhỏ gọn này hỗ trợ hầu hết các ngõ cắm, bao gồm đầu cấp nguồn bo mạch chủ 24 chân, 4 chân, SATA, 6 chân, 8 chân và ổ đĩa mềm Thiết bị có hai loại: loại nhỏ với đèn báo và loại lớn với màn hình LCD hiển thị thông số hiện tại của đầu cấp nguồn.

Hình 2.2- Thiết bị Power Supply Tester

Cách sử dụng công cụ công cụ Power Supply Tester:

Khi cắm cáp nguồn bo mạch chủ 24 chân vào thiết bị, bạn sẽ nghe một tiếng "dudu" ngắn, sau đó kiểm tra các đèn LED tại các vị trí +5V, +12V, +3.3V, -5V, -12V, +5VSB, PG để xác định trạng thái bật hoặc tắt Nếu có đầu cấp nguồn không đạt yêu cầu, thiết bị sẽ phát ra âm báo dài Nếu đèn báo hiệu điện thế nhấp nháy hoặc đèn PG nhấp nháy, điều này cho thấy bộ nguồn đã hỏng Ngược lại, nếu các chân cắm vẫn ổn định và bộ nguồn hoạt động tốt, bạn có thể yên tâm sử dụng.

Để kiểm tra các đầu cấp nguồn khác nhau như 4 chân, 6 chân, 8 chân, nguồn ổ đĩa mềm và nguồn SATA, ta cần cắm lần lượt chúng vào hộp thiết bị Các hiệu điện thế tương ứng cần kiểm tra bao gồm +12V và +5V, +12V và +5V, cũng như +12V, +5V và +3.3V.

Để kiểm tra tình trạng mainboard, bạn cần quan sát các tụ điện xem có bị phồng hay không, đồng thời kiểm tra các lẫy RAM, khe cắm VGA, chuột, bàn phím, giắc cắm và chân cắm cáp Nếu phát hiện bất kỳ dấu hiệu gãy hoặc lỏng lẻo nào, khả năng mainboard đã bị hư hỏng là rất cao.

Cách 2: Để kiểm tra một cách khá chính xác nhanh chóng chúng ta sử dụng Card test mainboard

Card test mainboard dùng để kiểm tra lỗi của mainboard

Card test main thường được trang bị 02 hoặc 04 LED 7 đoạn để hiển thị các số từ 00 đến FF (hệ thập lục phân) Các LED này cũng báo hiệu nguồn điện với các mức -5V, +5V, +12V, -12V và +3.3V, cùng với các đèn LED Reset và RUN Card giao tiếp với mainboard thông qua khe cắm PCI hoặc ISA, và trên card có một chip xử lý chính.

Card này dùng 2 IC PAL để chạy card này, cho ra khá chính xác những sai hỏng

Card test này phát hiện trên 100 lỗi của mainboard, thực tế sử dụng chúng ta chỉ cần quan tâm đến một số mã hiển thị

Cách sử dụng card test mainboard

Cắm Card test mainboard vào khe PCI trên mainboard và bật nguồn điện cho máy tính Khi đó, các đèn báo mã lỗi sẽ hoạt động, thông báo các lỗi nếu có.

- Các mã lỗi từ C1 đến C6 có vấn đề củaCPU

- Các mã lỗi từ C6 đến 05 có vấn đề của RAM

- Các mã lỗi từ 06 đến 30 có vấn đề về các cổng Serial, parallel…

- Các mã lỗi từ 31 có vấn đề của card màn hình

- Các mã lỗi từ 42 có vấn đề của cổng IDE1 và IDE2

Hình 2.4- Card test mainboar được cắm vào khe PCI trên mainboard

Khi mã 31 xuất hiện trong quá trình kiểm tra, nếu quá trình vẫn tiếp tục chạy, điều này cho thấy card màn hình phải có hình ảnh đầu ra Nếu không có hình ảnh, chúng ta cần kiểm tra lại màn hình.

Trên card có đèn LED báo tín hiệu Reset, khi khởi động, đèn này sẽ chớp một lần rồi tắt Nếu đèn chớp nhiều lần hoặc sáng liên tục, điều này cho thấy mainboard đã hỏng phần tín hiệu reset, dẫn đến việc không có quá trình POST (Power On Self Test).

- Khi card test chạy đến mã FF đứng lại là toàn bộ hệ thống đã khởi động có nghĩa là hệ thống hoạt động tốt

Sử dụng chương trình HD Tune để test ổ đĩa cứng (HDD)

HD Tune là phần mềm tiện ích lý tưởng để theo dõi và kiểm tra tình trạng ổ cứng, nổi bật với giao diện thân thiện và dễ sử dụng.

Bước 1: Cài đặt phần mềm HD Tune

Bước 2: Khởi động phần mềm HD Tune

Bước 3: Nháy chuột vào mục error Scan

Error Scan là tính năng cho phép kiểm tra và quét toàn bộ bề mặt ổ cứng để phát hiện lỗi Để bắt đầu quá trình này, người dùng chỉ cần nhấp vào nút Start, chương trình sẽ tự động thực hiện việc quét và tìm kiếm lỗi Kết quả lỗi sẽ được hiển thị qua biểu đồ với ba màu quy định của HD Tune.

Hình 2.5 Giao diện chương trình HD Tune

- Màu xám: là phần ổ cứng mà chương trình chưa kiểm tra

- Màu xanh: là phần ổ cứng mà chương trình đã kiểm tra và báo hiệu phần ổ cứng này vẫn rất tốt

- Màu đỏ: là phần ổ cứng mà chương trình đã kiểm tra, và báo hiệu phần ổ cứng này đã bị lỗi

Mỗi ô màu trong ổ cứng tương ứng với 15Mb dung lượng Nếu số ô màu đỏ ít, có thể sử dụng phần mềm sửa lỗi tạm thời như Norton Disk Tuy nhiên, nếu số ô màu đỏ quá nhiều, nên mua ổ cứng mới và nhanh chóng sao lưu dữ liệu để đảm bảo an toàn.

Qui trình lắp ráp máy vi tính

Lắp một máy vi tính bao gồm hai giai đoạn: lắp phần cứng và cài đặt phần mềm Sau đây là các bước của quy trình lắp ráp:

Nguyên lý: Lắp những thiết bị đơn giản trước, lắp từ trong ra ngoài

2.3.1 Chuẩn bị vị trí lắp đặt

Hình 2.17- Các linh kiện chuẩn bị lắp ráp

- Lựa chọn vị trí phù hợp, thiết bị và linh kiện để chuẩn bị lắp ráp

2.3.2 Chuẩn bị Case và lắp bộ nguồn Để tiện việc lắp ráp cần đặt thiết bị trên tấm mềm Cẩn thận đưa bộ nguồn (PSU) vào trong case, sau đó dùng tay đưa bộ nguồn lên đúng vị trí các lỗ ốc đã có sẵn, tay còn lại dùng ốc cố định

Chú ý: Để thao tác dễ dàng hơn, nên cố định 2 ốc chéo nhau trước, sau đó thì gắn 2 ốc còn lại

Hình 2.18- Lắp bộ nguồn vào bên trong case

2.3.3 Lắp đặt bo mạch chủ (mainboard)

- Đưa nhẹ nhàng main vào bên trong thùng máy

- Đặt đúng vị trí và vặn vít để cố định mainboard với thùng máy

- Cắm dây nguồn lớn nhất từ bộ nguồn vào mainboard, đối với một số main cần phải cắm đầu dây nguồn 4 dây vuông vào main để cấp cho CPU

Hình 2.19 - Gắn main vào thùng máy Hình 2.20- Cắm dây nguồn cho mainboard

* Lưu ý trước khi lắp ráp mainboard:

- Đảm bảo kích thước của mainboard phải phù hợp với case

- Phần nối với các thiết bị I/O (Back Panel) phải khớp với các lỗ trên miếng chặn của case, nếu không ta phải đổi miếng chặn khác cho phù hợp

- Các loại ốc vít bắt vào mainboard với case phải đúng kích thước, độ lớn… hạn chế việc dùng lực cố bắt vào dễ gây hư hỏng

- Xem trước các vị trí trên Front Panel để mắc các dây kích nguồn (SW), dây Reset (RS), các đèn Led…

- Và chắc chắn là không được cắm điện trong quá trình lắp ráp

2.3.4.1 Lắp đặt CPU vào mainboard

- Dỡ cần gạt của socket trong mainboard lên cao

- Nhìn vào phía chân cắm của CPU để xác định được vị trí lõm trùng với socket

- Đặt CPU vào giá đỡ của socket, khi CPU lọt hẳn và áp sát với socket thì đẩy cần gạt xuống

- Bôi keo tản nhiệt cho CPU

- Gắn quạt tản nhiệt cho CPU

+ Đưa quạt vào vị trí giá đỡ quạt bao quanh socket trên main Nhấn để các chốt quạt lọt xuống giá đỡ

+ Vặn các chốt quạt để cố định quạt với giá đỡ

+ Cắm dây nguồn cho quạt vào chân cắm 3 có ký hiệu FAN trên main

Hình 2.21- Gạt nẫy nắp đậy CPU lên Hình 2.22- Gắn CPU vào mainboard

Hình 2.23- Bôi keo tản nhiệt cho CPU Hình 2.24 - Gắn quạt tản nhiệt cho CPU

Hình 2.25 - Cắm dây nguồn cho quạt trên main

* Lưu ý trước khi lắp ráp CPU vào mainboard cần tuân thủ các quy định sau:

- Chắc chắn là CPU phải được mainboard hỗ trợ về kiểu chân cắm cũng như tốc độ

- Để ý góc đánh dấu chân cắm số 1 (có vạt góc) ở mainboard với chân số 1 trên CPU để đưa vào đúng vị trí trên mainboard

- Nếu không cắm được CPU vào mainboard thì không nên cố gắng, xem lại vị trí các chân cắm và thực hiện lại

- Chuẩn bị keo tản nhiệt để phủ lên CPU trước khi gắn quạt (Fan) tản nhiệt

- Phải thật nhẹ nhàng khi lắp CPU vào socket để tránh làm va đập

- Không được cắm điện trong quá trình lắp ráp

- Phải xác định khe RAM trên main là dùng loại RAM nào và phải đảm bảo tính tương thích, nếu không sẽ làm gãy RAM

- Mở hai cần gạt khe RAM ra 2 phía, đưa thanh RAM vào khe, nhấn đều tay đến khi 2 cần gạt tự mấp vào và giữ lấy thanh RAM

- Lưu ý: Khi muốn mở ra thì lấy tay đẩy 2 cần gạt ra 2 phía, RAM sẽ bật lên

Hình 2.26- Lắp RAM vào mainboard

* Trước khi lắp ráp RAM vào mainboard cần tuân thủ các quy định sau:

Để đảm bảo hiệu suất tối ưu, RAM phải tương thích với mainboard về kiểu chân cắm và tốc độ Bus Nếu tốc độ Bus của mainboard thấp hơn tốc độ Bus của RAM, máy tính vẫn có thể hoạt động nhưng sẽ không sử dụng hết công suất, dẫn đến lãng phí tài nguyên.

- Cân chỉnh đúng chiều của RAM trên khe cắm của mainboard nếu không khớp thì đừng cố gắng ấn mạnh Hãy xem xét và đổi chiều khi không đúng

- Không được cắm điện khi lắp ráp

Chọn một vị trí để đặt ổ cứng thích hợp nhất trên các giá có sẵn của case, vặn vít 2 bên để cố định ổ cứng với Case

- Nối dây dữ liệu của ổ cứng với đầu cắm IDE hoặc SATA trên mainboard tùy thuộc chuẩn ổ đĩa cứng

- Nối dây nguồn đầu chuẩn ATA hoặc SATA vào ổ cứng

Lưu ý: Trong trường hợp nối 2 ổ cứng trên cùng một dây dữ liệu chuẩn IDE, cần phải xác lập ổ chính, ổ phụ bằng Jumper

* Lưu ý trước khi lắp ráp ổ cứng:

Khi gắn ổ đĩa cứng vào case và kết nối với mainboard thông qua cable, chúng ta cần lưu ý:

- Thiết lập Jumper trước khi lắp vào case ( nếu có kế hoạch gắn 2 ổ đĩa cứng trên một sợi cable)

- Phải nhẹ tay khi đưa HDD vào khay của case, chú ý đặt HDD tại vị trí thông thoáng, không che các quạt tản nhiệt

Khi cắm cáp nguồn dữ liệu, cần thực hiện nhẹ nhàng và đúng chiều Nếu gặp khó khăn trong quá trình lắp đặt, có thể bạn đã cắm sai chiều Tránh sử dụng lực mạnh để không làm hỏng cáp.

- Không được cắm điện trong quá trình lắp ráp

Hình 2.27- Gắn ổ đĩa cứng vào khay Hình 2.28- Lắp dây dữ liệu và dây nguồn cho ổ đĩa cứng

- Mở nắp nhựa ở phía trên của mặt trước Case

- Đẩy nhẹ ổ CD từ ngoài vào, vặn vít 2 bên để cố định ổ với Case

To connect the data cable to IDE2 on the motherboard, you can share the cable with a hard drive; however, it's essential to configure the hard drive as Master and the CD drive as Slave using the jumper settings on both devices.

- Trong trường hợp dùng 2 ổ CD, cũng phải xác lập jump trên cả 2 ổ để giúp HĐH nhận dạng ổ chính, ổ phụ

Hình 2.29 Đưa ổ CD/DVD-ROM vào khay Hình 2.30- Lắp định vị ổ CD/DVD-ROM

Hình 2.31- Lắp cáp data và cáp nguồn cho ổ CD/DVD-ROM

* Lưu ý trước khi lắp ráp ổ CD/DVD:

Khi gắn ổ đĩa CD/DVD vào case và kết nối với mainboard thông qua cable, chúng ta cần lưu ý:

- Thiết lập Jumper trước khi lắp vào case ( nếu có kế hoạch gắn 2 ổ đĩa quang trên một sợi cable)

- Đặt ổ quang tại vị trí thông thoáng, không che các quạt tản nhiệt

Khi cắm cáp nguồn dữ liệu, hãy thực hiện một cách nhẹ nhàng và đúng chiều Nếu bạn gặp khó khăn trong việc lắp đặt, có thể do cáp không đúng chiều Tránh sử dụng lực quá mạnh vì điều này có thể làm hỏng cáp.

- Không được cắm điện trong quá trình lắp ráp

2.3.7 Gắn các card mở rộng

Hiện nay hầu hết các loại card mở rộng đều gắn vào khe PCI trên main

Để lắp đặt card, trước tiên bạn cần xác định vị trí phù hợp Sau đó, sử dụng kìm để bẻ thanh sắt tại điểm mà card sẽ đưa các đầu cắm ra ngoài thùng máy.

- Đặt card đúng vị trí, nhấn mạnh đều tay, và vặn vít cố định card với mainboard

Lưu ý: Cách này cũng thực hiện cho card màn hình gắn khe AGP

Hình 2.32- Gắn card mở rộng

* Lưu ý trước khi lắp ráp card mở rộng vào mainboard:

- Khi gắn card mở rộng vào mainboard phải tuân thủ các quy định sau trước khi lắp ráp:

Khi lắp đặt card mở rộng, cần đảm bảo rằng mainboard hỗ trợ loại bus tương ứng, như PCI, AGP hoặc PCI Express Hiện nay, hầu hết các mainboard đều hỗ trợ cổng PCI, trong khi một số loại còn hỗ trợ AGP hoặc PCI Express dành cho card đồ họa (Video Card – Graphic Card).

- Khi lắp phải chọn đúng loại khe cắm trên mainboard

- Không được cố gắng dùng sức để ấn xuống có thể gây hỏng

- Không được cắm điện trong quá trình lắp ráp

2.3.8 Lắp các dây nối đèn Led, phím Reset, Power on, speaker, Usb

- Xác định đúng ký hiệu, đúng vị trí để gắn các dây công tấc nguồn, công tắc khởi động lại, đèn báo nguồn, đèn báo ổ cứng

Khi cắm dây nguồn cho máy tính, cần chú ý đến các ký hiệu trên hàng chân cắm và thực hiện cắm từng dây một cách chính xác Việc cắm sai có thể dẫn đến tình trạng máy tính không khởi động và đèn tín hiệu phía trước không hoạt động đúng cách.

Hình 2.33 - Gắn dây công tắc và tín hiệu

- Các dây đèn Led có phân biệt chiều âm dương, các dây mầu trắng là dây âm, dây xanh, đỏ hoặc cam là dây dương

- Các dây công tắc và loa thì không phân biệt chiều âm dương.

Thiết lặp CMOS

Giới thiệu CMOS

CMOS viết tắt từ Complementary Metaloxide Semiconductor - chất bán dẫn oxit metal bổ sung, một công nghệ tốn ít năng lượng

CMOS là thành phần quan trọng trong mainboard, nơi lưu trữ ROM chứa BIOS (Basic Input/Output System) BIOS cung cấp các lệnh cơ bản để kiểm tra phần cứng và nạp hệ điều hành, giúp khởi động máy tính.

Thông tin lưu trong CMOS có thể được tùy chỉnh bởi người sử dụng và được duy trì nhờ vào pin CMOS Khi pin CMOS hết, các thiết lập sẽ trở về trạng thái mặc định.

RAM CMOS là một loại RAM tĩnh tiêu thụ rất ít điện năng, với các chip đời cũ cung cấp 64 bytes và các chip mới hơn cung cấp tổng cộng 128 bytes Các bo mạch hiện đại sử dụng 256 bytes để lưu trữ thông tin CMOS setup và dữ liệu cấu hình hệ thống mở rộng (ESCD) cho hệ thống Plug and Play Để duy trì dữ liệu trên RAM khi tắt máy, một viên pin được gắn vào máy để cung cấp điện năng cho RAM CMOS và RTC.

Hình 3.1- ROM BIOS Hình 3.2-Chip CMOS

3.1.2 Truy cập CMOS Để vào màn hình thiết lập thông tin trong CMOS tùy theo dòng máy chúng ta có các cách sau:

- Đối với các mainboard thông thường hiện nay dùng phím DELETE Trên màn hình khởi động sẽ có dòng chữ hướng dẫn Press DEL to enter Setup

- Đối với dòng máy Compaq, HP dùng phím F10 Trên màn hình khởi động sẽ có dòng chữ hướng dẫn F10 = Setup

- Đối với dòng máy DEL dùng phím F2 Trên màn hình khởi động sẽ có dòng chữ hướng dẫn F2: Setup

-Tùy từng loại mainboard cách bố trí màn hình thiết lập CMOS khác nhau, các chức năng với tên gọi cũng khác nhau

- Đối với các mainboard thông dụng hiện nay, khi khởi động máy sẽ thấy màn hình như bên dưới Nhấn phím Delete để vào thiết lập CMOS

Hình 3.3-Giao diện màn hình máy tính khi khởi động

Để truy cập vào CMOS trên các mainboard và máy tính có tốc độ cao, bạn cần nhấn giữ phím Delete ngay khi bật nguồn Màn hình CMOS sẽ hiển thị giao diện tương tự như hình bên dưới, mặc dù có thể có sự khác biệt về chức năng giữa các nhà sản xuất khác nhau.

Các đặt hề điều hành vad các trình điều khiển

Phân vùng đĩa cứng

Chúng ta có thể phân vùng ổ cứng bằng nhiều công cụ: bằng Acronis Disk Director, Partition Magic, Fdisk, các đĩa cài đặt Windows

Acronis Disk Director, Partition Magic và Ontrack Disk là những phần mềm hỗ trợ phân vùng ổ cứng hiệu quả và dễ sử dụng Dưới đây là các bước cơ bản để thực hiện phân vùng ổ cứng.

Quy trình phân vùng một ổ cứng bao gồm các bước cơ bản:

- Khởi động công cụ phân vùng ổ cứng

- Tạo mới các phân vùng với dung lượng và số lượng tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng

- Định dạng các phân vùng

Phân vùng đĩa cứng bằng phần mềm Acronis Disk Director

- Khởi động đĩa Hiren’s BootCD 13.2

- Khởi động phần mềm Acronis\ Acronis Disk Director

Hình 4.1- Lựa chọn khởi động phần mềm Acronis Disk Director

- Acronis Disk Director xuất hiện với giao diện Kích chuột phải vào ổ đĩa cần phân vùng và chọn Create volume

Hình 4.2- Giao diện phần mềm Acronis Disk Director

- Lựa chọn kiểu phân vùng\Next

Hình 4.3- Lựa chọn kiểu phân vùng

Giao diện tiếp theo hiện ra và thiết lập các lựa chọn

+ Volume size: Đặt dung lượng cho phân vùng

+ File system: Chọn kiểu hệ thống tập tin (NTFS, FAT32…); + Volume Label: Đặt tên cho phânvùng

+ Chọn Finish để kết thúc thiết lập

Hình 4.4- Lựa chọn dung lượng, kiểu hệ thống tập tin …cho phân vùng

Hình 4.5- Định dạng phân vùng

- Tiếp tục thực hiện như vậy với các đĩa và phân vùng còn lại Sau khi thực hiện xong chọn Commit pending operation để hoàn tất việc phân vùng

Hình 4.6- Chọn Commit pending operation

Phân vùng đĩa cứng bằng phần mềm Partition Magic

- Vào CMOS chọn chế độ khởi động từ CD-ROM trước nhất - tức chọn trong mục First Boot Device: CD-ROM

- Cho đĩa Hiren BootCD vào, khởi động máy

Hình 4.7- Giao diện mennu khởi động đĩa Hiren BootCD

Chọn Start BootCD để khởi động máy từ đĩa Hiren't Boot

Hình 4.8- Giao diện menu lựa chọn

Chọn 1 nhấn Enter, tức chọn mục Disk Partition Tools- Các công cụ phân vùng ổ cứng

Hình 4.9-Giao diện menu các công cụ phân vùng ổ cứng

Trong danh sách có rất nhiều công cụ phân vùng ổ cứng, chọn Partition Magic Đợi trong giây lát để khởi động ứng dụng

Hình 4.10- Giao diện của phần mềm Partition Magic

Chọn ổ đĩa cần tạo phân vùng, trong trường hợp máy tính có gắn nhiều ổ cứng Vào menu Operations Chọn Create, hoặc kích nút C: trên thanh công cụ

When creating partitions, select one primary partition from the available options For the main partition, choose "Create as: Primary Partition," while designating the remaining partitions as "Create as: Logical Partition."

Nhập dung lượng vào mục Size

Gõ OK vào ô xác nhận (nếu có) Nhấn nút OK

Tạo xong các phân vùng Nhấn nút Apply để hoàn tất

Hình 4.12- Giao diện tạo phân vùng (create partition)

- Định dạng một phân vùng

Hình 4.13- Giao diện định dạng phân vùng (format partition)

Sau khi tạo mới, tất cả các phân vùng sẽ không thể chấp nhận dữ liệu cho đến khi được định dạng Quá trình định dạng giúp lựa chọn bản phân hoạch tập tin và xác định cách thức lưu trữ dữ liệu trên từng phân vùng.

Kích chọn phân vùng cần định dạng

Vào menu Operations Chọn Format (Hoặc kích nút [ ] trên thanh công cụ)

Trong hộp thoại Format Partition, chọn một bản FAT trong mục Partition Type

Nhập nhãn đĩa trong mục Label

Nhập OK vào mục xác nhận Nhấn OK

Lưu ý: Nếu máy tính dùng Windows chỉ chọn bảng FAT là FAT, FAT32 và NTFS

Nhấn Apply để cập nhật các thao tác

Hình 4.14- Giao diện xóa phân vùng (delete partition )

Dùng chuột kích chọn phân vùng cần xóa

Vào menu Operations chọn Delete (Hoặc kích nút Delete trên thanh công cụ) Nhập OK và ô xác nhận, nhấn OK để kết thúc

Xong tất cả các thao tác, nhấn Apply để cập nhật

Dùng chuột kích chọn phân vùng cần chuyển đổi bản FAT

Vào menu Operations Chọn Convert

Chọn một bản FAT mới trong danh sách cho phân vùng

Nhấn OK để đóng hộp thoại Convert

Nhấn Apply để cập nhật lại tất cả các thao tác vừa thực hiện

Ontrack Disk là phần mềm phân vùng đĩa cứng, phân vùng đĩa cứng bằng chương trình này là ổ cứng chạy ít lỗi nhất

- Khởi động đĩa Hiren Boot CD

Hình 4.15- Chọn Hard Disk Tool

Hình 4.16- Giao diện lựa chọn Ontrack Disk

- Chương trình sẽ nạp và chạy như sau:

Nhấn chọn next cho đến khi hiện ra mục cài đặt, chọn Advanced Option

Hình 4.17- Giao diện lựa chọn Advanced Options

Sau đó chọn tiếp Advanced Disk Installtion

Hình 4.18- Giao diện lựa chọn Advanced Disk Installtion

Chương trình sẽ detect và thấy máy tính có ổ cứng nào dung lượng bao nhiêu?

Nếu như thông số đã đúng thì chọn Yes để chấp nhận, còn không chọn No

Hình 4.19- Xác nhận thông số cho đĩa cứng

Sau khi chọn "Yes", phần mềm sẽ hỏi bạn có muốn định dạng theo chuẩn FAT32 hay không, vì đây là định dạng duy nhất có sẵn Nếu bạn đồng ý, hãy chọn "Yes" để tiếp tục.

Hình 4.20- Xác nhận có muốn tiếp tục không?

Tiếp theo sẽ là chia partition, chương trình sẽ đưa ra tùy chọn chia bao nhiêu ổ hoặc cho người sử dụng tự chia lấy theo ý thích

Chọn Option Define your own

Hình 4.21- Lựa Chọn Option Define your own

Nhập dung lượng cho partition cần chia

Hình 4.22- Nhập dung lượng cho phân vùng cần chia

Tùy theo nhu cầu mà nhập C, D, E bao nhiêu GB tùy ý muốn

Sau khi đã xong, chọn save and continue

Hình 4.23- Ghi lại và tiếp tục

Chương trình sẽ hỏi chọn Fast Format hay Normal

Nếu Yes thì sẽ được format nhanh, ở đây chọn YES

Hình 4.24- Chọn chế độ định dạng

Sau khi xong chương trình sẽ thông báo và yêu cầu restart máy

Hình 4.25- Thông báo khởi động lại máy

Nhấn tổ hợp phím Control + ALt + delete để restart

Mặc định ổ C sẽ được format kèm boot DOS trong đó khi lấy cd ra máy sẽ boot thẳng từ C và ra ngoài dấu nhắc DOS

Ngoài ra để phân vùng ổ cứng còn có một số phần phần mềm như ACRONIS DISK DIRECTOR SUITE ; PartitionGuru…

Cài đặt hệ điều hành

4.2.1.1 Cài đặt Hệ điều hành Windows 7

Cấu hình tối thiểu để cài đặt windows 7 32bit:

- Bộ xử lý: 1 GHz hoặc cao hơn

- Bộ nhớ trống: Tối thiểu 16G

- Hỗ trợ DirectX 9 WDDM 1.0 hoặc cao hơn

Cấu hình tối thiểu để cài đặt windows 7 64bit:

- Bộ xử lý: 1 GHz hoặc cao hơn

- Bộ nhớ trống: Tối thiểu 20G

- Hỗ trợ DirectX 9 WDDM 1.0 hoặc cao hơn

Bước 1: Bắt đầu quá trình cài đặt

Để cài đặt Windows 7, bạn cần bật máy tính và cho đĩa DVD cài đặt vào ổ đĩa Hãy đảm bảo chọn chế độ khởi động từ đĩa CD hoặc DVD Khi hệ thống yêu cầu, bạn chỉ cần nhấn một phím bất kỳ để bắt đầu quá trình khởi động.

- Một cửa sổ màu đen ngay lập tức xuất hiện khi đĩa DVD được đọc

Hình 4.26 - Giao diện cửa sổ đang tải tập tin

- Kế tiếp, màn hình cài đặt Windows sẽ xuất hiện

Hình 4.27 - Giao diện khởi động bắt đầu

Bước 2: Thay đổi thiết đặt về vị trí và khu vực cho quá trình cài đặt sau đó nhấn Next để tiếp tục

Hình 4.28 - Thiết đặt về vị trí và khu vực cho quá trình

Bước 3: Nhấn nút Install now

Hình 4.29 -Lựa chọn bắt đầu quá trình cài đặt

Bước 4: Chấp nhận những điều khoản đăng ký

Hình 4.30 - Đánh dấu vào mục chấp nhận đăng ký

- Sau đó nếu không nâng cấp bản Windows đang tồn tại, nhấn nút Custom (Advanced)

Lưu ý rằng nút Upgrade sẽ bị vô hiệu hóa khi cài đặt trên một máy tính mới chưa có hệ điều hành nào trước đó.

Hình 4.3 - Lựa chọn nâng cấp hoặc vô hiệu hóa bản Windows đang tồn tại

Bước 5: Lựa chọn phân vùng cài đặt Nếu máy tính của bạn có một ổ đĩa chưa được định dạng, bạn chỉ có thể tạo một phân vùng mới trên ổ đĩa đó.

Hình 4.32 -Chọn phân vùng cài đặt

Nếu bạn không muốn chỉ định một phân vùng cụ thể để cài đặt Windows hoặc tạo các phân vùng trên ổ cứng, hãy nhấn Next để bắt đầu quá trình cài đặt Nếu bạn đã có một phân vùng khác với đủ dung lượng trống cần thiết, bạn có thể tiến hành cài đặt Windows trên phân vùng đó.

Để tạo cấu hình multiboot, bạn cần chọn phân vùng mong muốn và nhấn Next để bắt đầu cài đặt Nếu muốn quản lý phân vùng bằng cách tạo, mở rộng, xóa hoặc format, hãy nhấn vào Drive options (advanced), chọn tùy chọn phù hợp và làm theo hướng dẫn Sau đó, nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt.

Hình 4.33 - Lựa chọn Drive options (advanced)

Hình 4.34- Lựa chọn tạo mới mở rộng, xóa, hoặc format một phân vùng

Hình 4.35 - Chọn dung lượng cho phân vùng mới

Khi bạn đã hoàn tất việc xem xét các phần công việc, hãy nhấn nút "Next" để tiếp tục Quá trình cài đặt sẽ tạo ra một phân vùng mới trên không gian đĩa hiện có và tiến hành định dạng nó.

Tiến trình cài đặt bắt đầu bằng việc sao chép các tệp từ đĩa DVD vào ổ cứng, điều này sẽ mất một chút thời gian Sau đó, quá trình cài đặt sẽ tiếp tục với việc cài đặt các bản cập nhật cho hệ điều hành.

Hình 4.36 - Tiến trình cài đặt bắt đầu copy file từ đĩa DVD đến ổ cứng

Hình 4.37 - Tiến trình copy file mở rộng

- Máy tính sẽ tự động khởi động lại, máy tính tiếp tục cài đặt

Hình 4.3 - Tiến trình cài đặt cập nhật

- Sau khi chờ đợi, hệ thống sẽ khởi động lại một lần nữa

Hình 4.39 - Thiết lập đang chuẩn bị cho sử dụng đầu tiên

Khi cài đặt Windows, màn hình sẽ yêu cầu bạn nhập một tên người dùng và tên máy tính Tên máy tính mặc định sẽ là "username-PC", trong đó "username" là tên bạn đã nhập.

Chú ý: user tạo là user duy nhất có trên hệ thống Giống như Vista, tài khoản

Hình 4.40 - Thiết lập tên người dùng

Bước 7: Nhập mật khẩu cho người dùng và xác nhận Nếu muốn, bạn có thể thêm một gợi ý mật khẩu Nhấn Next để tiếp tục Mặc dù trình cài đặt cho phép bạn tiếp tục mà không cần mật khẩu, nhưng việc nhập mật khẩu là rất quan trọng Hãy chọn một mật khẩu phức tạp, tối thiểu 7 ký tự, như p@ssw0rd hoặc Mypa$$w0rd.

Hình 4.41 - Thiết lập password cho người dùng

Bước 8: Gõ vào product key

Hình 4.42 - Nhập key bản quyền cho phần mềm

Nếu không có product key, bạn vẫn có thể nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt Windows Sau khi hoàn tất cài đặt, hệ thống sẽ yêu cầu bạn nhập product key.

Khi chọn kiểu bảo vệ cho máy tính, thiết đặt được đề nghị là phù hợp nhất cho những người không có kế hoạch sử dụng tường lửa Tuy nhiên, nếu bạn dự định cài đặt tường lửa của bên thứ ba, có thể lựa chọn thiết đặt khác Cần lưu ý rằng thiết đặt này sẽ ảnh hưởng đến cách máy tính sử dụng tính năng Cập nhật tự động của Microsoft Windows.

Hình 4.43 - Lựa chọn kiểu bảo vệ máy tính

Bước 10: Thiết đặt Time Zone Chọn vùng và nhấn Next

Hình 4.44 - Lựa chọn múi giờ

Bước 11: Chọn kiểu mạng Thiết đặt này có thể thay đổi sau, nhưng chú ý lựa chọn một profile sẽ tác động đến Windows Firewall và thiết đặt chia sẻ

Hình 4.45 - Lựa chọn kiểu mạng

- Windows sẽ kết thúc thiết đặt và desktop của bạn sẽ xuất hiện

Hình 4.46 - Giao diện chuẩn bị cho máy tính

Khi cài đặt, nếu máy tính được kết nối Internet, hệ thống sẽ tự động tải về và yêu cầu cài đặt các bản hotfix hoặc cập nhật mới nhất có sẵn.

Hình 4.47- Giao diện hệ điều hành sau khi cài dặt xong

4.2.1.2 Cài đặt Hệ điều hành Windows 8

Cấu hình tối thiểu cài đặt hệ điều hành Windows 8

Trước khi cài đặt hệ điều hành Windows 8 trên máy tính máy tính thông số kĩ thuật tối thiểu như sau

- Bộ xử lý: 1 gigahertz (GHz) hoặc nhanh hơn với sự hỗ trợ của PAE, NX và SSE2

- RAM: 1 gigabyte (GB) (32 bit) hoặc 2 GB (64 bit)

- Không gian trên ổ đĩa cứng: 16 GB (32 bit) hoặc 20 GB (64 bit)

- Card đồ hoạ: Thiết bị đồ hoạ Microsoft DirectX 9 với trình điều khiển WDDM

Bước 1: Bắt đầu quá trình cài đặt

Để cài đặt Windows 8, hãy cho đĩa DVD vào ổ đĩa và nhấn F2 hoặc F12 để truy cập vào phần Boot, sau đó chọn chạy đĩa DVD Bạn cũng có thể sử dụng USB chứa bộ cài Windows 8.

Bước 2: Lúc này Windows 8 mới bắt đầu tiến trình cài đặt, đợi cho màn hình khởi động chạy sẽ xuất hiện cửa sổ làm việc như hình ở dưới

Sau đó chọn next để tiếp tục cài đặt

Bước 3: Tiếp theo để bắt đầu cho tiền trình cái mới Windows 8 nhấn nút Install Now

Để tiếp tục cài đặt Windows 8, bạn cần nhập Product Key Hãy đảm bảo rằng bạn đã chọn đúng phiên bản tương ứng với số Product Key Sau khi hoàn tất việc nhập, nhấn “Next” để tiếp tục.

Bước 5: Kích chọn vào ô “I accept the license terms” và nhấp chọn Next để đồng ý với điều khoản sử dụng và sang bước tiếp theo

Bước 6: Tại bước này cần chọn hệ điều hành Windows 8 Pro phiên bản x86 hoặc x64 sao cho phù hợp với cấu hình máy rồi click Next để cài đặt

Bước 7: Chọn khung Custom: Install Windows only (advanced) để cài đặt mới hệ điều hành Windows 8 với các tùy chỉnh tại bước 6 để cài win dễ hơn

Bước 8: Để cài đặt Windows mới, bạn cần chọn phân vùng ổ đĩa C: chứa phiên bản Windows cũ, sau đó nhấp vào Drive Options (advanced) và chọn Format để xóa sạch dữ liệu Nếu bạn đang cài hệ điều hành lần đầu, hãy chọn phân vùng ổ đĩa trống, nhấp vào Drive Options (advanced) và nhấn Create để chia dung lượng cho phân vùng này.

Sau khi Format xong ổ đĩa C:\ như đã nói ở trên các bạn click nút Next để bắt đầu cài đặt hệ điều hành Windows 8 trên phân vùng ổ đĩa C:\

Cài đặt trình điều khiển

4.3.1 Cài đặt trình điều khiển bằng đĩa Driver đi kèm

- Chuẩn bị đĩa driver đi kèm thiết bị

- Nhấn đúp tập tin setup.exe để cài

Bước 1: Khởi động đĩa Driver đi kèm cho motherboad

Hình 4.68-Giao diện khi chạy file Setup Drive

Step 2: Choose the driver you need to install for your device You can install all drivers included on the disk by clicking on "Install" and then selecting the installation mode.

Hình 4.69-Lựa chọn chế độ cài đặt

Bước3: Chương trình cài đặt bắt đầu chạy

Hình 4.70-Quá trình cài đặt bắt đầu

Bước 4: Sau khi cài đặt kết thúc yêu cầu khởi động lại máy tính ta chọn Yes để khởi động lại máy

Hình 4.71-Quá trình cài đặt kết thúc

4.3.2 Cài đặt trình điều khiển bằng cách tìm Driver trên trang Web của nhà sản xuất ta làm như sau:

Bước 1: Kiểm tra thông số trên mainboard, máy in hoặc một số thiết bị khác ( như tên nhà sản xuất, đời mainboard, đời máy in…)

To find the necessary driver for your device, visit the manufacturer's website or perform a Google search using the device name, such as "Asus P5KPL driver."

Hình 4.72- Cách tìm Driver trên google

Hình 4.73- Vào trang Web của nhà sản xuất và lựa chọn ngôn ngữ

Bước 3: Chọn ngôn ngữ sử dụng

Bước 4: Trong hộp thoại select Product ta kéo thanh trượt để tìm đến thiết bị cần Driver (Ví dụ ta tìm cho MotherBoard)

Hình 4.74- Lựa chọn thiết bị cần tìm Driver

Bước 5: Trong hộp thoại Select Series ta chọn số Series ghi trên mainboard của mình rồi nháy chuột vào để lựa chọn ( ví dụ ta chọn Socket775)

Hình 4.75- Lựa chọn Series cho thiết bị cần tìm Driver

Bước 6: Trong hộp thoại Select Model ta lựa chọn đời MainBoard cần tìm

Hình 4.76- Lựa chọn Model của thiết bị cần tìm Driver

Bước 7: Nhấn chọn vào nút Search để bắt đầu tìm kiếm

Hình 4.77- Các lựa chọn cần tìm đầy đủ thông tin thiết bị cần tìm Driver

Bước 8: Lựa chọn hệ điều hành thích hợp cho Driver cần tìm

Hình 4.78- Menu lựa chọn hệ điều hành của thiết bị cần tìm Driver

Hình 4.79- Các File được tìm thấy thiết bị cần tìm

Bước 9: Chọn Driver cần tìm cho thiết bị (ví dụ ta tìm cho ChipSet) để dowload

Hình 4.80- Chọn Driver cho ChipSet

Bước 10: Lựa chọn Version tương thích với hệ điều hành của mình

Hình 4.81- Các Version cho các hệ điều hành

Bước 11: Chọn chế độ Download từ các tùy chọn Global, China hoặc mạng P2P Sau đó, nhập mã hiển thị bên cạnh hộp thoại Submit vào ô tương ứng và nhấn chọn Submit.

Hình 4.82- Nhập ký tự hiển thị bên trái hộp thoại Submit

Bước 12: Chọn Seve để Download Driver

Hình 4.83- Chọn Save để bắt đầu Download

Chú ý: Đối với máy laptop còn có một số Driver cho Webcam, bluetooth…chúng ta phải cài đặt cho các thiết bị đó.

Các đặt các phần mềm ứng dụng

Sao lưu phục hồi hệ thống

Ngày đăng: 15/03/2022, 09:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Đăng Hậu. Giáo trình Lắp ráp và bảo trì máy vi tính. Liên hiệp hội khoa học kỹ thuật Việt Nam - Viện đào tạo công nghệ và quản lý quốc tế. Năm 2010 Khác
2. Phạm Thanh Liêm. Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa và bảo quản máy tính. Nhà xuất bản Giáo dục. Năm 2012 Khác
3. Trí Việt, Hà Thành. Tự học lắp ráp & sửa chữa máy vi tính. Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin. Năm 2014 Khác
4. Nguyễn Nam Thuận, Lữ Đức Hào. Cài đặt nâng cấp bảo trì máy tính. Nhà xuất bản giao thông vận tải. Năm 2014 Khác
5. Nguyễn Thu Thiên. Giáo trình hướng dẫn lắp ráp, cài đặt, nâng cấp và bảo trì máy tính. Nhà xuất bản Thống kê, năm 2015 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.5- Bo mạch chính (Mainboard) - Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.5 Bo mạch chính (Mainboard) (Trang 9)
Hình 1.31- Máy in phun - Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.31 Máy in phun (Trang 15)
Hình 1.30- Máy in Laser - Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.30 Máy in Laser (Trang 15)
Hình 2.3- Card test mainboard - Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.3 Card test mainboard (Trang 21)
Hình 2.5. Giao diện chương trình HD Tune. - Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.5. Giao diện chương trình HD Tune (Trang 23)
Hình 2.10-Giao diện sử dụng chính của MonitorTest - Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.10 Giao diện sử dụng chính của MonitorTest (Trang 26)
Hình 2.13-Kiểm tra ở chế độ ô vuông.  Hình 2.14- Kiểm tra ở chế độ các đường thẳng, - Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.13 Kiểm tra ở chế độ ô vuông. Hình 2.14- Kiểm tra ở chế độ các đường thẳng, (Trang 27)
Hình 2.15- Kiểm tra tương phản màu.  Hình 2.16-Kiểm tra ánh sáng Gamma . - Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.15 Kiểm tra tương phản màu. Hình 2.16-Kiểm tra ánh sáng Gamma (Trang 27)
Hình 4.2- Giao diện phần mềm Acronis Disk Director - Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.2 Giao diện phần mềm Acronis Disk Director (Trang 51)
Hình 4.9-Giao diện menu các công cụ phân vùng ổ cứng - Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.9 Giao diện menu các công cụ phân vùng ổ cứng (Trang 54)
Hình 4.10- Giao diện của phần mềm Partition Magic - Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.10 Giao diện của phần mềm Partition Magic (Trang 54)
Hình 4.28 - Thiết đặt về vị trí và khu vực cho quá trình - Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.28 Thiết đặt về vị trí và khu vực cho quá trình (Trang 61)
Hình 4.29 -Lựa chọn bắt đầu quá trình cài đặt. - Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.29 Lựa chọn bắt đầu quá trình cài đặt (Trang 61)
Hình 4.27 - Giao diện khởi động bắt đầu. - Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.27 Giao diện khởi động bắt đầu (Trang 61)
Hình 4.3 - Lựa chọn nâng cấp hoặc vô hiệu hóa bản Windows đang tồn tại. - Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.3 Lựa chọn nâng cấp hoặc vô hiệu hóa bản Windows đang tồn tại (Trang 62)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN