1. Trang chủ
  2. » Công Nghệ Thông Tin

Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

122 93 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 7,9 MB

Cấu trúc

  • Bài 1 Sử dụng các dụng cụ cầm tay thông dụng (5)
    • 1.1. Thước cặp (5)
    • 1.2. Pan me (13)
    • 1.3. Bộ căn lá (27)
    • 1.4. Dưỡng đo cung (29)
    • 1.5. Dưỡng đo ren (31)
    • 1.6. Compa thước kẻ và Êke (34)
    • 1.7. Calip kiểm tra (38)
    • 1.8. Phương pháp bảo quản dụng cụ đo (42)
  • Bài 2 Sử dụng các máy đo (45)
    • 2.1. Máy chiếu biên dạng (45)
    • 2.2. Máy đo biên dạng (47)
    • 2.3. Máy đo độ cứng Vicker (50)
    • 2.4. Máy đo độ cứng Rocwell (52)
    • 2.5. Máy đo độ nhám (55)
    • 2.6. Máy đo 3 chiều (60)
  • Bài 3 Đo kiểm các chi tiết máy (97)
    • 3.1. Đo kích thước của một số dạng bề mặt (97)
    • 3.3. Kiểm tra các bán kính ngoài và trong (110)
    • 3.4. Kiểm tra biên dạng ren (111)
    • 3.5. Kiểm tra nhám bề mặt (114)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (122)

Nội dung

(NB) Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường với mục tiêu giúp các bạn có thể sử dụng thành thạo các dụng cụ đo thường dùng trong ngành cơ khí, đồng thời biết cách chọn phương pháp đo phù hợp cho một chi tiết cơ khí cụ thể; Biết sử dụng các máy đo lường phục vụ cho việc đo kiểm các chi tiết.

Sử dụng các dụng cụ cầm tay thông dụng

Thước cặp

- Thước cặp là dụng cụ đo phổ biến trong ngành cơ khí (Hình 1.1a) Thước cặp dễ sử dụng, dùng để đo kích thước ngoài (Hình 1.1c) , đo kích thước trong

(Hình 1.1b) và đo độ sâu (Hình 1.1d ) Độ chính xác khi đo bằng thước cặp khá cao, đạt tới 0,02 mm và 0,01 mm)

1.1.2 Cấu tạo của thước cặp

Hình 1.2: Cấu tạo thước cặp điển hình

- Thước cặp được làm bằng thép hợp kim CrNi, thép đặc biệt hoặc thép trắng

Thước cặp được sản xuất từ thép hợp kim dụng cụ đặc biệt, có khả năng co giãn và biến dạng nhiệt rất thấp Chất liệu thường sử dụng là thép đen được mạ chống rỉ hoặc thép không gỉ (Inox).

* Thước cặp gồm 2 phần chính : (Hình 1.2)

Phần tĩnh của thước đo bao gồm thân thước gắn đầu đo cố định với hai mỏ đo kích thước: mỏ đo kích thước ngoài và mỏ đo kích thước trong Thân thước được khắc vạch với hệ mét ở phần dưới, mỗi vạch tương ứng với 1 mm Ngoài ra, một số thước còn có hệ đo lường Anh, trong đó 1 inch bằng 25,4 mm.

Phần thước động di trượt trên thước chính được trang bị đầu đo động, bao gồm hai mỏ đo kích thước ngoài, kích thước trong và một thanh đo sâu Ngoài ra, trên phần động còn có du tiêu (hay còn gọi là du xích, thước phụ), có thể là liền hoặc ghép với thước động Du tiêu là một bảng số được khắc vạch, số lượng vạch của du tiêu phụ thuộc vào loại thước cặp.

+ Thước cặp 1/10 du tiêu có 10 vạch, giá trị 1 vạch là 0,1 mm

+ Thước cặp 1/20 du tiêu có 20 vạch, giá trị 1 vạch là 0.05 mm

+ Thước cặp 1/50 du tiêu có 50 vạch, giá trị 1 vạch là 0,02 mm

Thước cặp 1/10 được chia thành 10 phần trên du tiêu, với mỗi vạch tương ứng là 0,9 mm, trong khi 1 vạch của du tiêu nhỏ hơn 1 vạch của thước chính là 0,1 mm Khi vạch số 0 của du tiêu trùng với vạch số 0 của thước chính, vạch số 10 của du tiêu sẽ trùng với vạch 9 mm trên thước chính Để dễ quan sát, 19 mm của thước chính được chia thành 10 vạch của du tiêu, mỗi vạch tương ứng là 1,9 mm, dẫn đến giá trị 1 vạch của du tiêu là 0,1 mm khi so sánh với thước chính.

Thang chia chính của thước được khắc các vạch, với mỗi 10 vạch tương ứng với một con số, và giá trị mỗi vạch là 1 mm Thước cũng được trang bị mỏ đo kích thước trong và ngoài, được chế tạo liền với thước chính.

Thang chia phụ, hay còn gọi là phần du tiêu, bao gồm một mỏ đo trong và một mỏ đo ngoài Trên thân du tiêu, các vạch chỉ giá trị sai số nhỏ nhất của thước đo được khắc rõ ràng (Hình 1.3).

Hình 1.3: Du tiêu của thước cặp 1/20

+ Thước cặp 1/50 49 mm được chia thành 50 vạch của du tiêu, 1 vạch của du tiêu

Giá trị 1 vạch của du tiêu được tính bằng cách lấy 1 trừ đi 0,98 mm, tương đương với 0,02 mm Khi vạch số 0 của du tiêu trùng với vạch 0 của thước chính, vạch 50 của du tiêu sẽ trùng với vạch 49 của thước chính, như thể hiện trong Hình 1.4.

Hình 1.4: Du tiêu của thước cặp 1/50

Thước cặp có hai hệ kích thước chính là hệ mm và hệ in, trong đó phần động của thước cặp được trang bị hai loại du tiêu Đối với hệ mm, các loại du tiêu đã được đề cập ở phần trước, trong khi hệ in cũng sở hữu các du tiêu tương tự.

Ngoài ra trên phần thước động còn có các vít hãm để cố định phần thước động với thước chính

Thước cặp là dụng cụ đo lường phổ biến trong ngành chế tạo cơ khí, nổi bật với độ chính xác cao Có nhiều loại thước cặp khác nhau tùy thuộc vào chiều dài đo, bao gồm các kích thước như 0-125mm, 0-150mm, 0-200mm, 0-320mm và 0-500mm.

Thước cặp có nhiều loại, đựơc phân chia như sau :

* Theo kích thước đo được:

- Thước cặp 0 ÷ 125 mm kích thước đo được lớn nhất là 125 mm

- Thước cặp 0 ÷ 200 mm, 0 ÷ 320 mm và thước cặp 0 ÷ 500 mm

Thước cặp 1/10 có 10 vạch trên thân, mỗi vạch tương đương 0,1 mm Thước cặp 1/20 được thiết kế với 20 vạch, mỗi vạch có giá trị 0,05 mm Trong khi đó, thước cặp 1/50 sở hữu 50 vạch, với mỗi vạch bằng 0,02 mm.

- Thước cặp có đồng hồ :Kích thước đo được hiển thị trên mặt đồng hồ

Hình 1.6: Thước cặp đồng hồ

- Thước cặp điện tử:Kích thước đo được hiển thị bằng số ( Hình 1.7)

Hình 1.7: Thước cặp điện tử

1.1.4 Phương pháp sử dụng dụng cụ đo thước cặp a Kiểm tra độ chính xác của thước cặp

Để đảm bảo độ chính xác trong đo lường, việc kiểm tra thước cặp là rất quan trọng Độ chính xác của kết quả đo phụ thuộc vào chất lượng của dụng cụ đo, do đó, trước khi tiến hành đo, cần kiểm tra và hiệu chỉnh thước cặp để tránh sai số Các phương pháp kiểm tra thước cặp sẽ giúp đánh giá và điều chỉnh độ chính xác theo yêu cầu.

- Vệ sinh sạch sẽ thước, nhất là 2 mỏ đo ngoài

Nới vít hãm để điều chỉnh phần thước động di trượt trên thước chính sao cho chuyển động êm nhẹ, không quá lỏng hay quá chặt Đảm bảo hai mỏ đo ngoài áp sát nhau và kiểm tra khe hở tiếp xúc giữa chúng.

Nếu khe hở nhỏ và đều, đồng thời vạch số 0 của du tiêu trùng thẳng hàng với vạch số 0 của thước chính, thì đầu mút của thanh đo độ sâu bằng mặt với đáy của thước, cho thấy đây là thước có chất lượng tốt.

- Nếu khe hở của 2 mỏ đo không đều là thước đã sử dụng nhiều, bị mòn mỏ đo

Nếu khe hở giữa hai mỏ đo rất nhỏ và đồng đều nhưng hai vạch số 0 của thước chính và thước du tiêu không trùng nhau, hoặc trong trường hợp hai vạch số 0 trùng nhau nhưng khe hở vẫn lớn, việc điều chỉnh là cần thiết Đối với loại thước cặp có du tiêu rời gắn với phần động bằng vít, bạn cần nới lỏng vít, điều chỉnh du tiêu cho vạch số 0 trùng với vạch số 0 của thước chính, sau đó vặn chặt vít lại để đảm bảo độ chính xác.

Để sử dụng thước cặp có đồng hồ, đầu tiên hãy cho hai mỏ đo áp sát nhau Sau đó, điều chỉnh để vạch số 0 trên mặt số đồng hồ và kim thẳng hàng bằng cách nới lỏng vít hãm mặt số và xoay mặt số cho đến khi vạch số 0 trùng với kim đồng hồ.

- Nhẹ nhàng kéo phần động ra rồi đẩy vào vài lượt mà kim đồng hồ vẫn cỉ đúng số 0 là được, nếu không đúng thì phải chỉnh lại

- Đối với thước cặp điện tử cũng làm tương tự như trên rồi bấm nút điều chỉnh để đưa đồng hồ về 0 )

Hình 1.8: Kiểm tra độ chính xác của thước cặp b Đo kích thước ngoài

- Vệ sinh sạch thước cặp và chi tiết cần đo

Pan me

Pan me (Vi kế) là dụng cụ đo lường với độ chính xác lên tới 0,01 mm, cho phép đo kích thước ngoài như đường kính và chiều dày, cũng như đo đường kính trong và độ sâu.

Pan me là dụng cụ đo chính xác nhưng có tính vạn năng hạn chế, cần chế tạo riêng biệt cho từng loại như pan me đo ngoài, pan me đo trong và pan me đo sâu Thiết bị này chỉ có khả năng đo trong phạm vi hẹp khoảng 25 mm.

Pan me được làm bằng thép không rỉ Thân pan me (1) thường có hình chữ

U, có ghép 1 phần vật liệu cách nhiệt như nhựa tổng hợp 2 đầu đo (2,4) bằng thép có gắn hợp kim cứng chống mòn (Hình 1.14)

Hình 1.14: Cấu tạo Pan me

Thân thước chính (3) là ống cố định với các vạch khắc sẵn, bao gồm một đường nằm ngang được gọi là đường chuẩn Trên đường chuẩn, mỗi vạch đại diện cho 1mm, trong khi giữa hai vạch 1mm có các vạch nhỏ hơn, mỗi vạch tương ứng với 0,5mm (Hình 1.15).

Hình 1.15: Thân thước chính Panme

Thước động (6) là ống bao quanh thân thước chính, mép ống côn có khắc

Hình 1.16: Thước chính và thước động

Hình 1.17: Trục vít, đai ốc của pan me

Thước động được kết nối với trục vít me có bước ren 0,5 mm, cho phép cặp trục vít và đai ốc dịch chuyển dọc theo tỷ lệ với bước ren và góc quay của vít Sau mỗi vòng quay, vít sẽ dịch chuyển 0,5 mm, tương ứng với bước ren đã được thiết lập.

Vít tế vi có 50 phần bằng nhau, mỗi phần tương ứng với giá trị 0,01 mm Khi tang quay 1 vạch, vít tế vi sẽ dịch chuyển dọc trục một đoạn bằng 1/50 của bước ren, tức là 0,01 mm (Hình 1.17).

Núm (8) điều chỉnh áp lực đo là cơ cấu cóc, có nhiệm vụ xác định áp lực đo của pan me Khi lực đo vượt quá giới hạn quy định bởi giá trị sức căng của lò xo, núm cóc sẽ quay trượt trên chốt nếu tiếp tục vặn Nhờ đó, núm cóc giúp giữ cho lực đo ổn định và tăng độ chính xác của phép đo.

Khoá hãm là một cơ cấu ống kẹp đàn hồi, hoạt động bằng cách xoay khoá bánh lệch tâm Khi xoay, ống kẹp đàn hồi sẽ siết chặt, giúp cố định vị trí của tang quay một cách chắc chắn.

Nguyên lý hoạt động của pan me dựa trên chuyển động của cặp vít - đai ốc Khi vít quay một vòng, nó sẽ di chuyển dọc theo bước ren, với tất cả các pan me có bước ren là 0,5mm Do đó, khi vít quay một vòng, bề mặt đo của pan me sẽ dịch chuyển 0,5mm.

Pan me có nhiều loại, tuỳ theo kết cấu và công dụng, được chia thành những loại sau:

+ Phân loại theo bước ren: Trục ren của pan me có 2 loại :

- Trục ren có bước ren 0,5 mm là loại pan me thông dụng Loại này thước động chia 50 vạch (Hình 1.18)

Hình 1.18: Du xích pan me loại 50 vạch

- Trục ren có bước ren 1 mm, thước động chia thành 100 vạch Loại pan me này có kết cấu to, nặng ít được sử dụng (Hình 1.19)

Hình 1.19: Du xích pan me loại 50 vạch

* Phân loại theo công dụng:

- Pan me đo kích thước ngoài: Dùng để đo kích thước ngoài (Hình 1.20)

Hình 1.10: Pan me cơ đo ngoài

- Pan me đo ngoài sử dụng đồng hồ điện tử ( Hình 1.21 )

Hình 1.21: Pan me đo ngoài điện tử

- Pan me đo trong: Dùng để đo kích thước đo trong ( Hình 1.22 )

Hình 1.22: Pan me cơ đo trong

- Pan me đo sâu: Dùng để đo kích thước độ sâu (Hình 1.23 )

Pan me được phân loại theo kích thước đo được, bao gồm các loại từ 0 ÷ 25 mm, 25 ÷ 50 mm, 50 ÷ 75 mm, và các kích thước lớn hơn Để đo kích thước nhỏ hơn từ những pan me lớn, người ta sử dụng các đoạn nối có kích thước 25 mm và 50 mm.

1.2.4 Phương pháp sử dụng dụng cụ đo Panme

Khi đọc trị số kích thước pan me, dựa vào 2 căn cứ sau:

Dựa vào mép thước động (Mép côn của ống bao) ta đọc được số “mm” và nửa “mm” của kích thước trên thước chính ( Hình 1.24 )

Hình 1.24: Đọc kích thước trên thước chính

Để xác định kích thước theo tỷ lệ phần trăm, bạn cần dựa vào vạch chuẩn trên thước chính Số % mm trên thước động được đọc bằng cách tìm vạch trên thước động trùng với vạch chuẩn Vạch nào trùng khớp sẽ cho biết số % tương ứng với kích thước cần đo.

- Kết quả đo là tổng của 2 phần trên (Hình 1.25 )

Hình 1.25: Đọc kích thước pan me

* Ví dụ : Cách đọc panme đo ngoài

- Dựa vào mép thước động: trên thước chính là 3 mm

- Dựa vào vạch chuẩn: Vạch 9 của mép thước động trùng với vạch chuẩn

1 vạch có giá trị l à 0,01 mm, 9 vạch = 0,01 x 9 = 0,09 mm

- Dựa vào mép thước động : trên thước chính là 3,5 mm

- Dựa vào vạch chuẩn : 0,06 mm

- Kết quả đo: 3,5 mm + 0,06 = 3,56 mm

1.2.4.2 Pan me đo trong và pan me đo sâu

Pan me đo trong được sử dụng để điều chỉnh hai mỏ đo song song và trùng tâm với vật cần đo Cách đọc kết quả tương tự như pan me đo ngoài, nhưng cần lưu ý rằng nếu pan me có lắp thêm trục nối, kích thước chiều dài trục nối phải được cộng thêm vào kết quả đo.

Sử dụng pan me đo lỗ để đo độ sâu một cách chính xác Đặt mỏ đo cố định theo phương đứng lên bề mặt lỗ và điều chỉnh mỏ đo động từ từ đi xuống cho đến khi chạm đáy lỗ cần đo Khi đọc trị số kích thước, cần lưu ý rằng các con số trên ống trong và ống ngoài của pan me đo lỗ sẽ được ghi theo chiều ngược lại so với pan me đo ngoài.

Hình 1.31: Panme đo độ sâu

1.2.4.3 Pan me có đồng hồ, panme điện tử

- Pan me có đồng hồ, pan me điện tử : Đọc trị số theo kim chỉ vạch trên đồng hồ (Hình 1.32 a,b) a b

Hình 1.32: Panme trị đồng hồ; panme điện tử

1.2.4.4 Đo kích thước bằng pan me a Kiểm tra pan me

Pan me trước khi đem sử dụng, phải đựơc kiểm tra và điều chỉnh độ chính xác Các bước kiểm tra và điều chỉnh độ chính xác như sau:

- Lau sạch pan me, nhất là đầu tiếp xúc của 2 mỏ đo

- Đóng 2 mỏ đo bằng cách quay ống bao Khi 2 mỏ đo chạm nhẹ vào nhau thì quay vít áp lực cho đến khi bánh cóc trượt 2 đến 3 lần

Kiểm tra sự tiếp xúc giữa hai mỏ đo để đảm bảo không có khe sáng và mép côn của ống bao trùng với vạch số 0 trên thang chia của thân thước Đồng thời, đường cơ bản trên thân thước phải thẳng hàng với vạch số 0 trên ống bao, đảm bảo pan me đạt tiêu chuẩn (Hình 1.33).

Hình 1.33: Kiểm tra vạch số 0 của pan me

Nếu kiểm tra như trên mà vạch số 0 chưa chuẩn thì phải điều chỉnh lại:

- Đóng 2 mỏ đo, vặn vít áp lực 2 đến 3 vòng

- Vặn khoá hãm, cố định trục vít me

- Dùng clê móc vặn , điều chỉnh vạch số 0 về vị trí đúng và hãm chặt lại

- Nới lỏng khoá hãm, thử lại vài lượt để đảm bảo điều chỉnh chuẩn xác

Hình 1.34 Hiệu chỉnh vạch số 0 của pan me b Đo kích thước ngoài bằng panme

- Vệ sinh sạch pan me và chi tiết cần đo

Khi sử dụng pan me để đo, tay trái cần cầm pan me vào phần cách nhiệt và điều chỉnh khoảng cách giữa hai mỏ đo lớn hơn kích thước chi tiết cần đo Đưa chi tiết vào giữa hai mỏ đo sao cho đường tâm của chúng trùng với kích thước cần đo Sau đó, tay phải vặn hai mỏ đo áp sát vào chi tiết cho đến khi núm xoay trượt 2 đến 3 lần Ngay lập tức đọc trị số kích thước đo được; nếu không thể đọc trực tiếp, hãy vặn khóa hãm để cố định kích thước rồi nhẹ nhàng lấy pan me ra ngoài để đọc.

- Đối với những chi tiết nhỏ, tay phải cầm pan me còn tay trái cầm chi tiết để đo như (Hình 1.36).

Hình 1.36: Đo những chi tiết nhỏ

Khi thực hiện đo lường các chi tiết nhỏ với số lượng lớn, việc sử dụng giá đỡ pan me là cần thiết để giảm thiểu sai số do nhiệt độ từ tay người đo gây ra.

Hình 1.37: Sử dụng giá đỡ panme c Đo kích thước trong

Bộ căn lá

1.3.1 Cấu tạo thước căn lá

Hình 1.41: Cấu tạo thước căn lá

Căn lá hay còn gọi là dưỡng kiểm khe hở, gồm các lá có độ dày khác nhau ( 0.01~1mm), để kiểm tra khe hở và độ cong vênh (Hình 1.41)

1.3.2 Các loại thước căn lá

Thước căn lá là dụng cụ chuyên dụng để đo khe hở, bao gồm các lá thép mỏng xếp chồng như hình quạt, với độ dày từ 0.01 mm đến 3 mm và chiều dài 100 hoặc 150 mm Sản phẩm được chế tạo từ thép lò xo đàn hồi, đảm bảo không bị cong vênh, mang lại độ chính xác cao trong các ứng dụng đo lường.

 Loại xòe như cái quạt (Hình 1.42.a)

 Loại cuộn lại như cuộn giấy (Hình 1.42.b)

 Thuớc căn lá loại rời bằng thép đen, Stainless Steel, inox, đồng (Hình 1.42.c)

 Bộ thước căn lá 20 miếng, 13 lá, 8, 10, 21, 26, 32, 14, (Hình 1.42.d)

Đơn vị đo độ dày của các lá là mm, với dung sai bề dày liên quan đến kích thước hệ mét Thước đo được thiết kế gọn gàng trong bộ khung hoặc áo ôm, dễ dàng sử dụng bằng cách xòe ra như cái quạt để lựa chọn độ dày phù hợp Các chữ khắc trên thước chỉ rõ độ dày tương ứng của từng lá căn Thước này được ứng dụng rộng rãi trong gia công cơ khí, chế tạo máy, sửa chữa và bảo dưỡng.

Hình 1.42.a Loại xèo như cánh vạt Hình 1.42.d Thước căn lá feeler gauge set

Hình 1.42.b Loại cuộn như cuộn giấy Hình 1.42.c Thước căn lá loại rời

1.3.3 Cách sử dụng thước căn lá

Để xác định độ rộng của các khe hở, bạn có thể sử dụng các lá thép để kiểm tra Nếu lá thép vừa khít với khe hở, điều này chứng tỏ kích thước của khe là chính xác Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng một hoặc nhiều lá thép để đo độ rộng của khe hở.

Hình 1.43: Thước căn lá rời

Khoảng cách giữa hai mặt phẳng thường rất nhỏ, và kích thước khe hở này chính là kích thước của dưỡng, không thể nhét vào khe hở đó.

Hình 1.44: Nhét thước lá vào khe hở

Để xác định độ vênh của vật hình tấm hoặc các số liệu có cạnh hình vuông, trước tiên bạn cần ấn vào bốn góc của vật Nếu có góc nào bị kênh lên khi ấn vào một góc, điều đó cho thấy góc được ấn có khe hở với mặt phẳng Tiếp theo, bạn có thể sử dụng căn lá để đo kích thước khe hở, từ đó xác định mức độ vênh của góc đó.

1.3.4 Ứng dụng thước căn lá

Thước ghép được thiết kế với nhiều kích thước độ dày khác nhau trong một bộ, làm cho nó trở thành loại thước phổ thông nhất Mỗi bộ thước bao gồm số lượng lá thép khác nhau, cho phép người dùng dễ dàng chọn lá có độ dày phù hợp nhất với cảm quan của khe hở Khi sử dụng, thước sẽ xòe ra như hình cái quạt, mang lại sự linh hoạt và tiện lợi trong công việc đo lường.

Các lá kim loại có thể xếp chồng lên nhau để tăng độ dày khi nhét Thước chủ yếu được làm bằng thép và bọc inox, bao gồm nhiều lá xếp lại trong một trụ bằng chất liệu inox Các lá thép được phủ một lớp dầu chống gỉ sét, đồng thời cũng có tác dụng bôi trơn, giúp việc xòe ra dễ dàng và thuận tiện hơn.

Thước inox, với vỏ bọc bằng inox, là dụng cụ phổ biến trong các môi trường hóa chất và nơi dễ bị ăn mòn Loại thước này không chỉ được sử dụng trong các môi trường sạch mà còn thích hợp cho ngành thực phẩm và dược phẩm.

Dưỡng đo cung

1.4.1 Cấu tạo dưỡng đo cung

Dưỡng đo cung (bán kính) là dụng cụ đo cơ khí thiết yếu, giúp kiểm tra chính xác các thông số và bán kính của vật thể Việc sử dụng dưỡng đo cung đảm bảo quy trình sản xuất và chế tạo diễn ra chính xác và hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Hình 1.45: Cấu tạo dưỡng đo cung Đặc điểm của bộ dưỡng đo cũng tròn: (Hình 1.45)

- Kích thước bán kính được đánh dấu trên mỗi lá thước

- Trên mỗi thước có lá thước đo bán kích lồi và lõm

1.4.2 Một số loại dưỡng đo cung

Dưỡng đo là công cụ thiết yếu trong ngành cơ khí chế tạo, được sử dụng để đo khung tròn, bán kính lồi và lõm, cũng như các góc cạnh bo tròn Chúng được chế tạo từ thép không gỉ, cho phép sử dụng trong nhiều môi trường khác nhau Mỗi lá đo có một chuẩn bán kính riêng, và mỗi bộ dưỡng đo sẽ có các thông số bán kính khác nhau.

Hình 1.46.a: Dưỡng đo cung Niigata RG-34

- Khoảng đo: R1 ̴ 7mm (1~3 bước 0.25mm, 3.5~7 bước 0.5mm)

Hình 1.46.b: Dưỡng đo cung 34 lá Mitutoyo 186-105

Hình 1.46.c: Dưỡng đo cung 26 lá Mitutoyo 186-902

Hình 1.46.d: Dưỡng đo cung 18 lá Moore Wright MW206M

- Độ tăng mỗi lá đo:

Hình 1.46.e: Dưỡng đo cung 15 lá Insize 4801-15

* Đặc điểm kỹ thuật của dưỡng đo cung:

Dưỡng đo là sản phẩm được chế tạo bằng công nghệ tiên tiến, sử dụng thép cứng, đảm bảo độ bền và thời gian sử dụng lâu dài Với khả năng cung cấp kết quả chính xác, dưỡng đo thường được áp dụng rộng rãi trong các ngành chế tạo máy móc và kiểm tra chất lượng sản phẩm.

Dưỡng đo là một công cụ nhỏ gọn, nhẹ và tiện dụng, được thiết kế để đo kích thước trong các ngành kỹ thuật với độ chính xác cao và vạch chia rõ ràng.

- Sản phẩm dùng để đo, kiểm tra bán kính cung tròn với độ chính xác cao Đo được cả bán kính lồi và lõm

- Thiết kế chuẩn, gọn, nhẹ, dễ sử dụng

- Chất liệu thép cacbon độ cứng cao giúp cho người sử dụng lâu dài

1.4.3 Phương pháp sử dụng dụng cụ dưỡng đo cung

- Phải làm sạch bề mặt cần đo trước khi dùng thước đo, vì chỉ chênh lệch 1mm cũng tạo ra sai số

- Gỡ nới lỏng các ốc vít khóa của thước đo ra, tiến hành xòe áp vào bề mặt vật liệu cần đo

- Làm sạch, khô bề mặt đo

- Thước đo 2 đầu nên cần điều chỉnh thật tỉ mỉ

- Không sử dụng thước để đo vật đang quay

- Không đo trên các mặt vật liệu thô bẩn

- Thước đo sau khi dùng xong phải được gấp lại, bảo quản trong hộp đựng, nếu muốn sử dụng sản phẩm lâu dài

- Lau chùi thường xuyên, vì đã được phủ sơn không gỉ nhưng tiếp xúc hàng ngày với môi trường ẩm ướt cũng sẽ làm hư hại sản phẩm

1.4.4 Ứng dụng của dưỡng đo cung

Dụng cụ này được sử dụng để đo bán kính lồi và lõm theo các góc cạnh, chủ yếu trong ngành cơ khí, chế tạo và kiểm tra Thao tác đo rất đơn giản, chỉ cần ốp dụng cụ vào bán kính mẫu theo đúng đường viền tròn để đảm bảo độ chính xác cao.

Dưỡng đo ren

1.5.1 Cấu tạo dưỡng đo ren

Dưỡng đo ren là dụng cụ cơ khí thiết yếu dùng để đo và kiểm tra chính xác khoảng cách các bước ren của vật liệu Việc sử dụng dưỡng đo ren giúp đảm bảo quy trình sản xuất và chế tạo diễn ra chính xác và hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Hình 1.47.a: Dưỡng đo ren ngoài Hình 1.47.b: Dưỡng đo ren trong

1.5.2 Các loại dưỡng đo ren

Dưỡng đo ren là công cụ thiết yếu để kiểm tra đường kính của lỗ ren và đầu vặn ren, đảm bảo rằng chúng đạt tiêu chuẩn trong giới hạn cho phép Có hai loại dưỡng đo ren được phân loại theo công dụng.

Hình 1.48.a Dưỡng đo ren trong

Hình 1.48.b: Dưỡng đo ren ngoài

1.5.3 Phương pháp sử dụng dụng cụ dưỡng đo ren Đường kính ren trung bình (Đường kính nguyên bản), góc tiết diện và bước ren là những yếu tố quyết định chất lượng của ren (Hình 1.49)

Độ lớn kiểm tra quan trọng nhất của ren là đường kính trung bình, vì nó chịu ảnh hưởng từ tất cả các yếu tố quyết định liên quan đến ren.

Thiết bị kiểm tra bước ren được sử dụng để xác định xem bước ren có đạt tiêu chuẩn hay không Để thực hiện, chúng ta đưa đầu bước ren của thiết bị vào lỗ ren của chi tiết cho đến khi chạm mép cuối cùng Sau đó, vặn đầu bước ren vào các chi tiết có lỗ ren Nếu thiết bị chỉ vào được một phần nhỏ của bước ren, chi tiết đó sẽ được coi là đạt tiêu chuẩn Ngược lại, nếu không vào được hoặc vào quá ít, chi tiết sẽ bị loại vì không đạt yêu cầu về bước ren.

Khi kiểm tra các bước ren gần nhau, hãy sử dụng thước đo ren để kiểm tra ít nhất 4 đỉnh răng liên tiếp Quá trình này nên bao gồm việc xoay theo đường ren ít nhất một vòng để đảm bảo sự ăn khớp chính xác.

Để kiểm tra xem sản phẩm đầu ren có đạt tiêu chuẩn hay không, chúng ta sử dụng thiết bị dưỡng ren để kiểm tra qua hai lỗ ren Đầu tiên, lỗ ren của thiết bị sẽ được vặn vào đầu vặn ren của các chi tiết Sau đó, bước ren của dưỡng đo ren sẽ được vặn vào đầu vặn ren Dưỡng đo ren có hai đầu, và ren được coi là đạt yêu cầu khi đầu bước ren của dưỡng đi vào lỗ ren mà không vượt quá hai vòng quay Những trường hợp không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ.

Hình 1.51: Dưỡng hàn giới hạn kiểm tra ren

1.5.4 Ứng dụng của dưỡng đo ren

Dưỡng đo ren là thiết bị quan trọng trong ngành cơ khí và chế tạo máy, được sử dụng để đo khoảng cách giữa các bước ren của chi tiết Việc sử dụng dưỡng đo ren không chỉ giúp đảm bảo độ chính xác cao trong quá trình đo lường mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm.

Sản phẩm này được sử dụng để đo kích thước ren trên bulong, đai ốc và các phụ kiện thủy lực Việc nắm rõ tiêu chuẩn và chỉ số trên mỗi lá của dưỡng đo ren là cần thiết để thực hiện đo lường chính xác.

Việc sử dụng bộ dưỡng đo ren rất quan trọng trong việc xác định tình trạng của các chi tiết bên trong máy, như trục quay, để đảm bảo rằng chúng có thể được thay thế một cách phù hợp mà không làm ảnh hưởng đến các bộ phận khác của máy.

Compa thước kẻ và Êke

1.6.1 Các loại Compa, thước kẻ, Êke

Thước lá được chế tạo từ thép không gỉ hoặc thép carbon, với các chiều dài tiêu chuẩn như 150, 300, 500, 600, 1000, 1500 và 2000 mm Khi sử dụng, cần chú ý giữ gìn mặt đầu thước, vì đây là mặt chuẩn để đo, tránh làm hư hỏng mặt đầu và các góc của thước.

- Thước kẻ: Dùng để kẻ đường thẳng, kẻ hình, vẽ hình cần sự chính xác, đo đạc với các chiều dài khác nhau (Hình 1.52)

- Êke: Dùng để kẻ tam giác vuông, đo góc vuông, ngoài ra cũng có công dụng như thước kẻ (Hình 1.53)

- Compa: Dùng để vẽ hình tròn, đường tròn hoặc vòng cung (Hình 1.54)

Com pa là một dụng cụ có hai chân nhọn, trong đó một chân được cố định và chân còn lại được sử dụng để vạch dấu Vật liệu chế tạo com pa thường là thép carbon hoặc thép thường, với hai đầu nhọn làm từ thép Y10 hoặc Y12 và được tôi cứng để đảm bảo độ bền và chính xác.

Compa được dùng để vẽ các đường tròn, cung tròn và chia đường thẳng thành nhiều phần bằng nhau, hai chân compa được tôi cứng

Góc giữa hai chân compa khoảng 60 o (nếu góc mở lớn hơn 60 o khi quay kích thước sẽ gây sai số)

1.6.2 Phương pháp sử dụng Compa, thước lá, êke

1.6.2.1 Đo kích thước bằng thước lá Đo kích thước có bậc: Đưa đầu thước sát vào phần cuối bậc, giữ thước song song với chiều đo (Hình 1.55)

Để đo kích thước trơn, đầu tiên, đặt thước lá thẳng hàng với cạnh của mẫu đo và sử dụng bề mặt của một khối tì để giữ cố định đầu thước Khi đọc giá trị kích thước, cần đảm bảo mắt nhìn vuông góc với thước đo và ghi nhận giá trị tại vạch trùng với mặt đầu của phôi đo.

Hình 1.56: Đọc giá trị đo trên thước lá

1.6.2.2 Kỹ thuật sử dụng com pa Đầu tiên mở rộng chân compa, sau đó ép lại bằng tay và điều chỉnh tới độ dài cần thiết trên thước lá.(Hình 1.57)

Để điều chỉnh kích thước của compa, bạn có thể thu nhỏ chân compa bằng cách gõ nhẹ phía ngoài chân compa vào bàn hoặc vật cứng Ngược lại, để mở rộng chân compa, hãy quay chân compa hướng lên và gõ nhẹ đầu compa xuống bàn hoặc vật cứng.

Giữ đầu compa bằng lòng bàn tay để tránh chân compa trượt khỏi tâm Đặt một mũi nhọn cố định vào vị trí đã đánh dấu, sau đó dùng mũi nhọn di động vạch một cung tròn trên chi tiết Cuối cùng, đặt ngón trỏ lên chân compa tại tâm vòng tròn để giữ vững vị trí.

Dùng ngón cái ép xuống và quay 1/2 vòng tròn phía trên từ phía dưới bên trái sang bên phải (Hình 1.58)

Hình 1.58: Vạch dấu cung tròn bằng compa

Thay đổi vị trí của ngón tay cái trên compa, vẽ nốt nửa vòng tròn phía dưới

1.6.2.3 Kỹ thuật sử dụng êke

Êke là dụng cụ quan trọng để đo và kiểm tra góc vuông, đồng thời còn được sử dụng để đánh dấu và xác định độ vuông góc giữa hai bề mặt chi tiết Ngoài ra, êke cũng có chức năng như một thước kẻ, hỗ trợ trong quá trình làm việc chính xác.

Hình 1.59: Êke độ vuông góc

Calip kiểm tra

Calip trục bao gồm thân I và hai đầu đo, với đầu dài 2 (đầu Q) được thiết kế theo kích thước giới hạn nhỏ nhất của lỗ cần kiểm tra, trong khi đầu ngắn 3 (đầu KQ) được chế tạo theo kích thước giới hạn lớn nhất của lỗ đó.

Trong sản xuất hàng khối, việc kiểm tra hàng ngày các chi tiết có cùng kích thước thường được thực hiện bằng cách sử dụng các calip giới hạn có cấu trúc cứng vững Các calip này không có cơ cấu xác định kích thước, mà chỉ giúp xác định xem kích thước thực của chi tiết có nằm trong giới hạn dung sai hay không Việc sử dụng calip giới hạn không chỉ đơn giản hóa quá trình đo kiểm mà còn tiết kiệm thời gian và nâng cao chất lượng kiểm tra.

Tổng quát người ta chia ra: (Hình 1.61)

- Calip công tác: để kiểm tra chi tiết trong khi gia công

- Calip nghiệm thu: để kiểm tra thành phẩm

- Calip hiệu đối: để kiểm tra lại độ chính xác của hai loại calip trên

Calip được chia thành nhiều loại như calip trơn, calip côn, calip ren và calip then hoa Trong quá trình kiểm tra, calip trục được sử dụng để đo mặt trong, trong khi calip hàm được dùng để kiểm tra mặt ngoài.

- Calip trục (còn gọi là calip nút)

Trong sản xuất hàng loạt, việc kiểm tra ren thường sử dụng calip giới hạn Đối với ren ngoài, calip vòng được sử dụng, trong khi ren trong thì dùng calip trục Calip giới hạn bao gồm hai đầu: đầu lọt có biên dạng ren chính xác để kiểm tra toàn bộ chiều dài đoạn ren, và đầu không lọt với khoảng 2 – 3 vòng ren co hẹp, chỉ có thể vặn vào ren kiểm tra có kích thước đúng trong 1 - 2 vòng ren.

Đầu lọt của calíp giới hạn được thiết kế dựa trên kích thước giới hạn nhỏ nhất của sản phẩm, trong khi đầu không lọt được chế tạo theo kích thước giới hạn lớn nhất của sản phẩm.

Để kiểm tra trục, cần xác định đầu lọt chế tạo theo kích thước giới hạn lớn nhất của sản phẩm và đầu không lọt chế tạo theo kích thước giới hạn nhỏ nhất của sản phẩm.

- Kích thước của sản phẩm sẽ nằm trong giới hạn đã cho nếu đầu lọt của calíp lọt qua sản phẩm cần kiểm tra

Để đo chiều dài sản phẩm giữa các bề mặt song song, cần sử dụng calíp kiểm tra kiểu hàm Dung sai áp dụng sẽ theo tiêu chuẩn dung sai của calíp hình trụ trơn.

Dùng để kiểm tra kích thước của lỗ, rãnh các chi tiết gia công khi sản xuất hàng loạt (Hình 1.63.a,b,c,d)

Calíp bao gồm một thân và hai đầu đo: đầu qua (ký hiệu Q) và đầu không qua (ký hiệu KQ) Đầu qua có chiều dài lớn hơn đầu không qua, giúp người dùng thực hiện các phép đo chính xác hơn.

Kích thước danh nghĩa của đầu qua được chế tạo theo kích thước giới hạn nhỏ nhất, trong khi kích thước danh nghĩa của đầu không qua được chế tạo theo kích thước giới hạn lớn nhất của chi tiết cần kiểm tra Để thuận tiện cho việc sử dụng, calíp nút được thiết kế với các kết cấu khác nhau phù hợp với các phạm vi kích thước khác nhau Hình vẽ dưới đây giới thiệu một số kiểu calíp nút theo tiêu chuẩn TCVN 2753 - 78 và TCVN 2780 - 78.

Ví dụ: Cần kiểm tra lỗ có kích thước 30H7

Khi xem xét bảng dung sai và lắp ghép, chúng ta có kích thước danh nghĩa đầu qua là dQ = 30mm và kích thước danh nghĩa đầu không qua là dKQ = 30,021mm Để kiểm tra, cần chọn calíp phù hợp với kích thước này.

Mỗi calíp chỉ được sử dụng để kiểm tra một kích thước cụ thể của một loạt chi tiết, do đó, các chi tiết khác có cùng kích thước danh nghĩa sẽ không phù hợp để kiểm tra bằng calíp đó.

- Ví dụ : Calíp dùng để kiểm tra lỗ 30H7 không dùng để kiểm tra lỗ 30H6 hoặc lỗ 30H8 được

Hình 1.63.a: Ca lip nút dạng thanh

Hình 1.63.b: Calip có chốt không qua được đầu tròn

Calíp hàm là công cụ quan trọng trong sản xuất hàng loạt, dùng để kiểm tra kích thước của chi tiết trục Tương tự như calíp nút, calíp hàm bao gồm một thân và hai hàm đo, trong đó một hàm đo qua (ký hiệu Q) và một hàm không qua (ký hiệu KQ).

Khác với calíp nút, kích thước danh nghĩa của hàm được chế tạo dựa trên kích thước giới hạn lớn nhất, trong khi kích thước danh nghĩa của hàm không được chế tạo theo kích thước giới hạn nhỏ nhất của kích thước cần kiểm tra.

Ví dụ khi cần kiểm tra kích thước trục:45-0,008 +0,012

Kích thước danh nghĩa của hàm qua là: DQ = dmax = 45+ 0,012 = 45,012mm kích thước danh nghĩa của hàm không qua :

Calíp hàm được chế tạo theo nhiều kiểu dùng cho những phạm vi đo khác nhau (Hình 1.64).

Trong sản xuất hàng loạt, việc kiểm tra kích thước sản phẩm không nhất thiết phải đo chính xác giá trị thực, mà chỉ cần xác định xem kích thước có nằm trong phạm vi dung sai cho phép Để hỗ trợ quá trình này, ngành cơ khí đã phát triển một loại dụng cụ đơn giản nhằm kiểm tra kích thước giới hạn của các chi tiết.

Phương pháp bảo quản dụng cụ đo

1.8.1 Bảo quản căn mẫu, góc mẫu

Trước khi tiến hành ghép căn mẫu, cần rửa sạch lớp mỡ trên mẫu bằng ét xăng trắng, sử dụng vải sạch hoặc bông để lau nhiều lần cho đến khi không còn vết dầu hay sợi bông nào hiện lên khi soi ánh sáng Trong quá trình ghép, hãy dùng tay ấn chặt hai mặt căn lại với nhau và miết chúng để tạo thành một khối dính chặt Khi cần tách các miếng căn ra, chỉ cần đẩy hai mặt trượt ra khỏi nhau.

Cần lưu ý rằng căn mẫu và góc mẫu là dụng cụ đo rất chính xác, vì vậy cần bảo quản cẩn thận Khi lấy ra hoặc cho vào hộp, nên sử dụng panh và tránh chạm tay vào bề mặt căn Sau khi sử dụng, phải rửa sạch, lau khô và bôi một lớp mỡ nhỏ (vadơlin không chứa nước và axít) Ngoài ra, cần kiểm tra thường xuyên và tránh để dụng cụ tiếp xúc với mưa, nắng cũng như nơi có nhiệt độ cao.

Thước cặp là dụng cụ đo lường chính xác, và để đảm bảo độ bền cũng như kết quả đo chính xác, người sử dụng cần chú ý đến cách sử dụng đúng cách.

- Không đo các vật thô, bẩn Chi tiết đo phải được làm sạch, hết ba via

- Không dùng thước cặp để đo các vật đang quay

- Không đo các vật có nhiệt độ cao như các vật rèn, cắt hơi…

- Khi đo không được ép mạnh 2 mỏ đo vào chi tiết đo

- Cần hạn chế việc lấy thước ra khỏi vật đo rồi mới đọc trị số đo

Không nên sử dụng thước cặp để lấy dấu, chẳng hạn như dùng mỏ đo làm compa quay, sử dụng thân thước làm thước kẻ, hoặc lấy kích thước bán kính compa trực tiếp từ thước cặp.

- Dùng thước nhẹ nhàng, không để thước cùng với các dụng cụ khác và phôi.Không làm rơi thước

- Thường xuyên giữ thước sạch sẽ, không để bụi bẩn bám vào thước nhất là bụi đá mài, phoi gang, dung dịch trơn nguội

- Hết ca làm việc phải lau chùi thước và bôi dầu, cất thước vào hộp

- Không được dùng pan me đo khi vật đang quay trên máy, không đo các mặt thô, bẩn và có pa via

Khi sử dụng mỏ đo, không nên vặn trực tiếp ống (6) sau khi đã tiếp xúc với vật đo để tránh hỏng ren vít và đai ốc Ngoài ra, chỉ nên đọc kết quả khi vật đo vẫn còn trong mỏ đo, trừ những trường hợp đặc biệt.

Để đảm bảo độ chính xác khi sử dụng thước đo, cần giữ gìn các mặt đo cẩn thận, tránh bị gỉ sét, bụi cát hoặc phôi kim loại làm mài mòn Cần hạn chế va chạm để tránh làm sây sát hoặc biến dạng mỏ đo Trước khi tiến hành đo, hãy lau sạch bề mặt số của pan me và vật đo để có kết quả chính xác nhất.

Sau khi sử dụng, cần lau chùi sạch sẽ bằng giẻ sạch và bôi dầu hoặc mỡ để bảo quản, đặc biệt là hai mỏ đo Ngoài ra, hãy siết chặt đai ốc số (10) để cố định mỏ đo động và đặt panme đúng vị trí trong hộp.

Khi sử dụng panme trong thời gian dài, ren của vít và đai ốc có thể bị mòn, dẫn đến độ chính xác giảm sút Để khắc phục tình trạng "giơ" giữa vít và đai ốc, cần tiến hành điều chỉnh đai ốc cho phù hợp.

(5) thông qua ren côn làm đai ốc (3) khít lại

1.8.4 Bảo quản đồng hồ so

- Đồng hồ so là loại dụng cụ đo có độ chính xác cao, vì vậy trong quá trình sử dụng cần hết sức nhẹ nhàng tránh va đập

- Giữ không để xước hoặc vỡ dập mặt đồng hồ

- Không nên dùng tay ấn vào đầu đo làm thanh đo di chuyển mạnh

Đồng hồ so cần được đặt trên giá khi không sử dụng và phải được cất giữ trong hộp ở vị trí khô ráo, tránh ẩm ướt và tiếp xúc với hóa chất.

- Trước khi kiểm tra cần lau sạch calíp và chi tiết cần kiểm tra

- Khi đưa chi tiết vào calíp để kiểm tra cần giữ tâm của calíp trùng với tâm lỗ kiểm tra

- Không được ấn mạnh calíp vào lỗ của chi tiết

- Tuyệt đối không kiểm tra khi chi tiết đang quay hoặc chi tiết còn nóng

- Không được dùng các vật khác đóng vào các đầu đo của calíp

- Sau mỗi ca làm việc cần lau chùi calíp cẩn thận bằng giẻ sạch và bôi dầu vào các mặt đo

Sử dụng các máy đo

Máy chiếu biên dạng

Hình 2.1: Máy Chiếu Biên Dạng INSIZE ISP-Z3015

2.1.1 Thông số kỹ thuật Độ phóng đại: 10X (option 20x, 50x, 100x)

Khoảng làm việc: 77.7mm Độ cao tối đa: 90mm Độ chính xác phóng đại: ±0.08%

Màn hình máy chiếu: Đường kớnh: ỉ300mm

Dải quay: 0°~360°, độ phân giải: 1" 0.01° Đèn chiếu sáng: 24V/150W halogen lamp

Màn hình: X-Y stage travel, sreen rotation

Chức năng xử lý dữ liệu

2.1.2 Chức năng của máy chiếu biên dạng

Insize ISP-Z3015 là một thiết bị vô cùng tiện dụng với khả năng đo đa dạng với 8 chức năng đo kích thước biên dạng khác nhau Bao gồm:

– Đo tọa độ của điểm

– Đo tọa độ của đường thẳng

– Đo tọa độ trung tâm của bán kính vòng tròn với ba điểm

– Đo khoảng cách giữa hai vật

– Đo góc với bốn điểm hoặc hai đường thẳng

– Thiết lập nguồn gốc hệ tọa độ

– Biến đổi hệ tọa độ

– Thiết lập trung điểm của hệ tọa độ

Thích hợp với nhiều nhu cầu đo đạc kích thước biên dạng khác nhau của quý khách hàng

Nâng cao tối đa hiệu quả cho công việc

Với việc đo đạc kiểm tra kích thước của biên dạng như như khoảng cách, góc độ, bán kính cung, bước ren…

2.1.3 Ứng dụng của máy chiếu biên dạng

Máy chiếu biên dạng là thiết bị quan trọng trong việc đo lường các sản phẩm có hình dạng phức tạp, thường được sử dụng trong các phòng thí nghiệm và phòng kiểm tra chất lượng (KCS) thuộc lĩnh vực cơ khí, sản xuất bánh răng, điện, điện tử và sản phẩm nhựa.

Phương pháp đo này nhanh chóng và tiện lợi, cho độ chính xác cao, đặc biệt hữu ích trong việc đo các chi tiết nhỏ mà các dụng cụ đo cơ khí truyền thống như panme và thước cặp không thể thực hiện được.

Máy đo biên dạng

Hình 2.2: Máy đo biên dạng CONTOURECORD 1600G

2.2.1 Thông số kỹ thuật cơ bản

Tên sản phẩm: Máy đo biên dạng

Mã sản phẩm ( Model / Code / Part No ): CONTOURECORD 1600G

Thương hiệu: Accretech Đơn vị tính: Cái dải đo Trục X: 100mm - 200mm

Sai số Hành trình trục Z: ±0.25% ( Full scale) Độ chính xác: 0.1 μm/ 5mm range

Tốc độ lên/xuống ( Z axis): 0.4 μm/ 20 mm range đầu dò : 0.4 μm/ 20 mm range

Tốc độ đo: 10 mm/s (3 mm/s)

Sai số/khoảng đo: có thể thay thế được Đầu dò : từ 10mN đến 30 mN và có thể co rút theo yêu cầu

Kích thước bàn đá: 1μm/100mm

Trọng lượng (E-VS-S-57B): Sử dụng cảm biến

Kích thước( Width): kéo/đẩy

Kích thước( Depth): lên/xuống theo hướng lớn nhất cao nhất có thể hơn 77 độ

Trọng lượng: 35 kg ( Bàn Grinate)

2.2.2 Chức năng máy đo biên dạng

- Chức năng này tự động xác định loại yếu tố (điểm, đường thẳng, hình tròn)

- Chức năng hiển thị kích thước: Có thể hiển thị các giá trị đo thực tế cho các thông số và độ lệch hình học trên đồ thị (Hình 2.3)

Hình 2.3: Chức năng hiển thị đường kích thước (TiMS)

- Chức năng tổng hợp biên dạng: Những hạn chế về phạm vi phân tích do góc đầu dò được giải quyết với chức năng tổng hợp

- Chức năng đỉnh và đáy: Chức năng này cho phép xác định điểm phôi tối đa bằng cách đo với đầu dò, đơn giản hóa canh chỉnh

Chức năng lặp lại điểm tính toán cho phép thực hiện phân tích phôi tổng thể chỉ sau một lần phân tích mẫu, đặc biệt hiệu quả với những phôi có hình dạng lặp đi lặp lại.

Mẫu 2600G là lựa chọn lý tưởng cho việc đánh giá biên dạng chính xác cao, đặc biệt phù hợp với ống kính không cầu, bộ kết nối sợi quang, vít me mi và các bộ phận khác yêu cầu độ chính xác biên dạng tối ưu.

- Nơi thực hiện các chức năng đánh giá biên dạng:

Cung cấp nhiều chức năng đánh giá đa dạng, bao gồm dữ liệu đã đo (dữ liệu điểm), chức năng đối chiếu độ lệch giá trị thiết kế, sinh giá trị thiết kế, chức năng phù hợp nhất và chức năng chuyển đổi.

IGES/DXF để tạo điều kiện kết nối với các hệ thống CAD (Hình 2.4)

Hình 2.4: Đối chiếu giá trị danh nghĩa của biên dạng (TiMS)

- Phần mềm đo lường và phân tích ACC Tee:

ACCTee là phần mềm chuyên dụng cho việc đo lường và phân tích biên dạng, nổi bật với khả năng hoạt động nâng cao Phần mềm đi kèm với chế độ thuật sĩ giúp người dùng dễ dàng vận hành, cùng với các chức năng hỗ trợ như AI, tự chẩn đoán và phát hiện đỉnh đáy, mang lại hiệu quả cao trong quá trình đo lường.

Hình 2.5: Phân tích ACC Tee

2.2.3 Ứng dụng máy đo biên dạng

Bộ đo biên dạng CONTOURECORD 2600G là máy dò analog sử dụng phương pháp cảm chuyển động vi sai, được phát triển với độ chính xác cao và độ phân giải analog vượt trội Sản phẩm này không chỉ sở hữu kỹ thuật hiệu chỉnh phần mềm độc quyền toàn cầu mà còn có cấu trúc bên trong được nâng cấp, mang lại hiệu suất tối ưu cho người sử dụng.

- Cấu trúc bên trong đơn giản để có độ phân giải cao tùy thuộc vào phạm vi đo

- Lực đo thấp tạo ra ít ma sát giữa đầu đo và phôi Có thể kết hợp chính xác hình dạng của vật gia công

- Đo chống sốc và ổn định.

Máy đo độ cứng Vicker

Hình 2.6: Máy thử độ cứng Micro Vickers NOVOTEST-MCV-1

–Thang đo: HV0.01, HV0.025, HV0.05, HV0.1, HV0.2, HV0.3, HV0.5, HV1 – Khoảng đo: 5-3000 HV

– Đầu ra dữ liệu: Màn hình LCD, máy in bên trong, RS232 data port

– Chuyển đổi thang đo: HRA, HRB, HRC, HRD, HRF, HV, HK, HBW, HR15N, HR30N, HR45N, HR15T, HR30T, HR45T

– Tải kiểm tra: 10gf (0.098N), 25gf (0.245N), 50gf (0.49N), 100gf (0.98N), 200gf (1.96N), 300gf (2.94N), 500gf(4.9N), 1000gf (9.8N)

– Chiều cao mẫu tối đa: 90 mm

– Độ sâu mẫu kiểm tra: 120 mm

– Hệ thống đo quang học: vật kính 10X, 40X, thị kính 10X, phóng đại 100X, 400X, khoảng đo: 0-200àm

– Độ sâu mẫu kiểm tra: 120 mm

– Điều kiện hoạt động: nhiệt độ 0…+40 °С, độ ẩm tới 65%

2.3.2 Chức năng của máy thử độ cứng Vickers

Phép kiểm tra độ cứng Vickers, được phát minh vào năm 1922 bởi kỹ sư Smith và Sandland tại Vương quốc Anh, đã trở thành một phương pháp thay thế cho việc đo độ cứng Brinell Chỉ số độ cứng Vickers được xác định dựa trên trọng lượng tác động trên diện tích bề mặt của vết lõm.

Phép kiểm tra độ cứng Vickers không bị ảnh hưởng bởi kích cỡ đầu thử và có thể áp dụng cho mọi loại vật liệu Phép thử sử dụng mũi kim cương hình chóp 4 cạnh với kích thước tiêu chuẩn, có góc giữa các mặt phẳng đối diện là 136o (±3o) Mũi thử được ấn vào vật liệu với các tải trọng 50N, 100N, 200N, 300N, 500N và 1000N Sau khi cắt tải trọng, đường chéo D1 và D2 của vết lõm được đo và tra cứu theo bảng để xác định trị số độ cứng Vickers, hoặc hiển thị trực tiếp trên máy đo số.

Đầu thử cứng Vickers đo độ cứng bằng cách chia lực thử F cho diện tích bề mặt lõm S, với S được tính theo độ dài trung bình của hai đường chéo d Bề mặt lõm được hình thành khi một lực được tác dụng lên mẫu thử thông qua mũi đột kim cương hình chóp Máy thử độ cứng Vickers có những ưu điểm và nhược điểm riêng, điều này cần được xem xét khi lựa chọn thiết bị phù hợp cho các ứng dụng kiểm tra độ cứng.

– Có thể so sánh với nhiều tải trọng

– Một phương pháp cho tất cả vật liệu

– Có thể kiểm tra diện tích nhỏ – Yêu cầu phải chuẩn bị mẫu kỹ càng

2.3.3 Ứng dụng của máy thử cứng Vickers

Máy thử độ cứng Micro Vickers là thiết bị lý tưởng để kiểm tra độ cứng với độ chính xác cao cho nhiều loại vật liệu như cacbon, gốm, thép, kim loại màu, cũng như các mẫu vật mỏng và nhỏ Máy có khả năng đo độ cứng trên các bề mặt phức tạp như lớp mạ, lớp thấm cacbon và các lớp cứng bề mặt, điều mà các máy đo độ cứng khác không thể thực hiện được.

– Máy đo độ cứng HV vickers có màn hình hiển thị độ tương phản lớn Thiết bị rất tiện dụng và dễ cài đặt và vận hành

– Máy thử độ cứng có màn hình LCD lớn với menu thao tác dễ dàng Thiết bị được trang bị máy in tích hợp

NOVOTEST TC-MCV-1 được trang bị kính hiển vi quang học để đo các đường chéo thu được từ các dấu ấn Thiết bị tự động tính toán giá trị độ cứng mà không cần sử dụng bảng thủ công, giúp người vận hành dễ dàng theo dõi giá trị độ cứng trực tiếp trên màn hình LCD.

Máy đo độ cứng có khả năng tự động tính toán độ cứng, lưu trữ và hiển thị kết quả, đồng thời in ấn và chuyển đổi giá trị độ cứng sang các thang đo khác nhau.

Máy đo độ cứng Rocwell

Hình 2.8: Máy đo độ cứng ROCWELL

Khoảng cách chiều cao: 25.4 cm, 35.6 cm, 45.7 cm Độ sâu: 14 cm Tuỳ chọn 24cm

Thang đo thông thường: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, P, R, S, và lực V: 10kg., 60 Kg., 100 Kg., và 150 Kg

Thang đo bề mặt: 15N, 30N, 45N, 15T, 30T, 45T, 15W, 30W, 45W, 15X, 30X, 45X, 15Y, 30Y and 45Y

Lực: 3kg., 15 Kg., 30 Kg., và 45 Kg

4 cài đặt thời gian dừng của ASTM E-18 cộng với thời gian NIST SRM Cài đặt thời gian dừng nhựa theo tiêu chuẩn ASTM D-785

Công nghệ điều khiển kỹ thuật số khép kín Lực lượng được đo thông qua cell tải nội tuyến

Màn hình huỳnh quang chân không sáng 4x20 Điều khiển bảng mặt trước với công tắc Piezo-Electric

Thống kê tóm tắt bao gồm Trung bình, Phạm vi, Độ lệch chuẩn, Cao, Thấp và số lượng thử nghiệm

Tự động hiệu chỉnh các giá trị độ cứng cho các bộ phận hình trụ

Biểu đồ chuyển đổi ASTM E-140 tích hợp và Giá trị độ bền kéo của ASTM A-370 (chỉ vật liệu thép)

Bộ phận IN/OUT của cài đặt dung sai với cảnh báo âm thanh có thể điều chỉnh

Ngôn ngữ: tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Ý và tiếng Bồ Đào Nha

Kết nối với bàn phím PC được sử dụng để nhập dữ liệu ID

Cổng giao diện RS-232 và máy in song song (Dot Matrix) Ứng dụng hai chiều của thử nghiệm thông qua bộ phận nâng hoặc bảng điều khiển

Tự động kiểm tra chẩn đoán

Kẹp có thể tháo rời được sử dụng để giữ các bộ phận có hình dạng bất thường hoặc quá khổ

Bộ chuyển đổi tương tự sang kỹ thuật số 20 bit để đo lực và độ sâu

Thiết lập logic và menu vận hành từ các phím bảng điều khiển phía trước

Tấm chắn bụi nâng cao • Hướng dẫn sử dụng, công cụ cài đặt và dây nguồn

Chứng nhận nhà máy cho xác nhận trực tiếp về tải, độ sâu, độ trễ và thời gian dừng

Có sẵn Giấy chứng nhận nhà máy để xác minh gián tiếp nhưng khách hàng phải cung cấp cho United 1 đe cho mỗi thang đo được chỉ định

Bảo hành nhà máy 2 năm

Công suất cần thiết: 100-240 VAC 50/60 Hz, Một pha 1 Ampe

Phụ kiện kiểm tra độ cứng được bán riêng

2.4.2 Chức năng đo độ cứng Rockwell

Hình 2.9: Phương pháp đo độ cứng Rockwell

Phương pháp đo độ cứng Rockwell sử dụng đầu thử kim cương hình nón hoặc bi thép cứng để tác động làm lõm vật thử Quy trình bắt đầu bằng cách tác động đầu thử vào vật mẫu với lực tối thiểu khoảng 10kgf Sau khi đạt được độ cân bằng, thiết bị đo ghi lại giá trị xác định dựa trên sự dịch chuyển của đầu đo Tiếp theo, một lực tối đa được tác động trong khi vẫn duy trì lực tối thiểu Khi đạt được độ cân bằng, lực tối đa được thu về, và độ sâu vết lõm trên bề mặt vật thử sẽ phục hồi một phần Độ sâu vết lõm còn lại, kết quả của quá trình phát và thu lực tối đa, được sử dụng để tính toán độ cứng Rockwell.

Độ cứng Rockwell được đo bằng nhiều thang khác nhau như HRA, HRB, HRC, tùy thuộc vào loại và kích thước đầu đo cũng như giá trị lực tác dụng.

* HRA carbides, thép tôi cứng bề mặt

* HRB Phôi đồng đỏ, thép mềm, phôi nhôm, gang mềm…

* HRC Thép, gang cứng, thép tôi hoặc các vật liệu cứng hơn 100 HRB

* HRD Thép mỏng, gang mềm

* HRE Gang, nhôm, kim loại ổ bi

* HRF Kim loại tấm có chiều dày mỏng

* HRG Đồng phốt pho, beryllium copper, Thiếc, chì …

* HRM Kim loại ổ bi mềm, nhựa, các vật liệu cực mỏng

Thép được thử nghiệm bằng thang đo C với đầu thử kim cương và lực tác động tối đa 150kg sẽ có độ cứng HRC từ 20 đến 70 Đối với các vật liệu mềm hơn, việc thử nghiệm sẽ được thực hiện bằng thang đo B với bi thử có đường kính 1/16 inch và lực thử tối đa.

Kết quả đo với trọng lượng 100 kg nằm trong phạm vi HRB 0 đến HRB 100 Thang đo A, sử dụng đầu thử kim cương và lực thử tối đa 60 kg, thường được áp dụng cho các vật liệu đồng nhiệt luyện đến carbide.

Phương pháp kiểm tra độ cứng Rockwell mang lại kết quả nhanh chóng và chính xác, với vết lõm nhỏ giúp chi tiết sau nhiệt luyện không bị hư hại Máy đo độ cứng Rockwell có những ưu điểm như độ chính xác cao và dễ sử dụng, nhưng cũng tồn tại nhược điểm như giới hạn trong việc kiểm tra các vật liệu rất cứng hoặc mỏng.

- Không cần hệ thống quang học

- Nhanh chóng và dễ dàng

- Không phụ thuộc vào người vận hành

- Ít bị ảnh hưởng bởi độ nhám bề mặt

- Nhiều thang đo khác nhau với mũi đo và tải trọng khác nhau

2.4.3 Ứng dụng của máy đo độ cứng Rockwell

- Phương pháp đo độ cứng Rockwell được ứng dụng rộng rãi cho nhiều chi tiết với vật liệu, kích thước và hình dạng khác nhau

- Trên các dòng máy đo độ cứng hiện nay đều có hệ thống chuyển đổi sang các thang đo khác nhau với độ chính xác rất cao.

Máy đo độ nhám

Độ nhám bề mặt, hay còn gọi là độ bóng bề mặt, là một yếu tố quan trọng trong gia công chi tiết Mặc dù nhiều bề mặt chi tiết sau khi gia công trông có vẻ sáng bóng, nhưng thực tế chúng không hoàn toàn phẳng lý tưởng mà vẫn tồn tại những mấp mô nhỏ.

Những hình học mấp mô trên bề mặt này là kết quả của quá trình biến dạng dẻo của lớp vật liệu trên bề mặt chi tiết (Hình 2.10)

Hình 2.10: Tiêu chuẩn độ nhám bề mặt Độ nhám, hay độ nhẵn bóng bề mặt thường được đánh giá qua 2 chỉ tiêu sau:

1 Sai lệch trung bình Ra

2 Chiều cao nhấp nhô Rz

Sai lệch trung bỡnh số học của profile Ra, được đo bằng àm

Là trung bình số học các giá trị tuyệt đối của profile (hi) trong khoảng chiều dài chuẩn (L)

*Chú ý: Chỉ tiêu Ra thường dùng để đánh giá độ nhám bề mặt cấp 5 đến cấp 11

Chiều cao trung bỡnh của profile Rz, cũng được đo bằng àm

Trị số trung bình của tổng các giá trị tuyệt đối của chiều cao 5 đỉnh cao nhất (ti) và chiều sâu của 5 đáy thấp nhất (ki) trong profile được tính trong khoảng chiều dài chuẩn (L).

*Chú ý: Chỉ tiêu Rz thường dùng để đánh giá độ nhám bề mặt cấp 1 đến cấp 5 và cấp 13, 14

Tiêu chuẩn Việt Nam chia độ nhẵn bề mặt ra làm 14 cấp độ

Trong đó cấp 14 là cao nhất (bề mặt nhẵn bóng nhất) như bảng sau đây:

Cấp độ nhẵn Ra (μm) Rz (μm) Chiều dài chuẩn L ( mm)

2.5.1 Máy đo độ nhám bề mặt kim loại Mitutoyo

Hình 2.11: Máy đo độ nhám bề mặt MITUTOYO SJ-210 178-561-01E

- Màn hình : 2,4 inch LCD (36,7 x 48,9mm), đèn nền

- Hỗ trợ định dạng : 16 ngôn ngữ

- Tự động tắt nguồn : trong vòng 10 - 600 giây

- Phạm vi đo (theo trục Z) : 360àm (-200àm đến +160àm) Độ phõn giải : 360àm / 0.02àm, 100àm / 0.006àm, 25àm / 0.002àm

- Tốc độ dịch chuyển đầu đo : 0.25mm/s, 0.5mm/s, 0.75mm/s

Tốc độ quay lại : 1mm/s

- Lực đo : với loại 0.75mN : 0.75mN / 2àmR 60°

- Các chỉ số đánh giá : Rv, Rsk, Rku, Rc, RPc, RSm, Rmax, Rz1max,

RzJIS, Rppi, RΔa, RΔq, Rlr, Rmr, Rδ, ς, HSC, Rpm, tp, Htp, Ra, Ry, Rz, Rq, S,

Sm, Pc, R3z, mr ©, Rt, Rp, Rk, Rpk, Rvk, Mr1, Mr2, A1, A2, Vo

- Nguồn : Có 2 nguồn cấp : bộ chuyển đổi nguồn AC và pin sạc Ni-MH

- Cung cấp kèm theo : đầu đo tiêu chuẩn, AC adaptor, HDSD,

2.5.2 Cấu tạo máy đo độ nhám bề mặt MITUTOYO

Mitutoyo SJ-210 178-561-01E là máy đo độ nhám bề mặt cầm tay, nổi bật với thiết kế nhỏ gọn, giúp người dùng linh hoạt trong việc kiểm tra chất lượng bề mặt sản phẩm Sản phẩm sử dụng công nghệ đo điện tử kết hợp với đầu đo cảm ứng, đảm bảo độ chính xác cao trong quá trình đo.

Hình 2.12:Cấu tạo máy đo độ nhám Mitutoyo SJ-210 178-561

Máy đo với đầu dò hình kim cương có khả năng đo góc 90 độ trên bề mặt sản phẩm, giúp cảm nhận các biên độ trên bề mặt Các biên độ này sau đó được chuyển về bộ xử lý thông tin của máy để phân tích thành dạng sóng, từ đó đánh giá độ nhám của lớp bề mặt một cách chính xác.

Màn hình LCD đồ họa 2.4 inch của SJ-210 178-561-01E cho phép theo dõi kết quả đo một cách chủ động, hiển thị rõ ràng các kết quả tính toán mặt cắt, biên dạng đã đánh giá, đường cong tải và đường cong phân phối biên độ Thiết bị còn có đèn nền, giúp sử dụng và vận hành thuận tiện trong điều kiện ánh sáng yếu.

Máy đo MITUTOYO SJ-210 178-561-01E hỗ trợ lắp thẻ nhớ, cho phép lưu trữ một lượng lớn kết quả đo Bên cạnh đó, thiết bị còn cho phép cài đặt mật khẩu để ngăn chặn các hoạt động xâm phạm không mong muốn.

2.5.3 Chức năng máy đo độ nhám bề mặt MITUTOYO

Máy đo độ nhám MITUTOYO SJ-210 178-561-01E, sản xuất với công nghệ tiên tiến từ Nhật Bản, cam kết mang lại chất lượng và độ bền vượt trội Thiết bị này nổi bật với khả năng hoạt động đa năng và độ chính xác cao trong quá trình đo.

Thiết bị Mitutoyo SJ-210 178-561-01E hỗ trợ hiển thị với 16 ngôn ngữ và cho phép tự động chuyển đổi, giúp người dùng dễ dàng vận hành và sử dụng kết quả đo Đặc biệt, thiết bị này còn có tính năng cảnh báo khi khoảng cách đo tích lũy vượt quá giới hạn đã được thiết lập.

Máy đo độ nhám SJ-210 178-561-01E có khả năng lưu trữ đến 10 điều kiện đo, mang lại sự tiện lợi cho người dùng Ngoài ra, máy còn được trang bị các tính năng cơ bản như tự động tắt nguồn, tự động chuyển về zero và cảnh báo pin yếu.

Hình 2.13: Máy đo độ nhám MITUTOYO SJ-210 178-561-01E

Máy đo độ nhám Mitutoyo được trang bị cổng giao tiếp RS232, cho phép kết nối thuận tiện với máy tính và máy in Tính năng này giúp người dùng dễ dàng thống kê và xuất kết quả ra máy tính hoặc in thành bảng cứng, phục vụ hiệu quả cho công việc.

* Lưu ý : Khi sử dụng máy đo độ nhám bề mặt kim loại MITUTOYO

- Khi sử dụng máy đo độ nhám Mitutoyo SJ-210 178-561-01E, bạn cần đảm bảo nguồn năng lượng giúp cho hoạt động của máy được tốt nhất

- Chú ý luôn bổ sung lượng pin trước khi vận hành nếu cần thiết

- Không để nước dính vào thiết bị, đặc biệt vị trí màn hình, điều này có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng vận hành của máy

- Vệ sinh và bảo quản đúng cách để đảm bảo hoạt động cũng như tuổi thọ của sản phẩm

2.5.4 Ứng dụng máy đo độ nhám bề mặt kim loại MITUTOYO

Đo độ nhẵn bề mặt của vật liệu là một bước quan trọng trong quy trình sản xuất tại nhà máy, sử dụng máy đo độ nhám Sau khi gia công, bề mặt chi tiết thường xuất hiện những mấp mô không bằng phẳng lý tưởng Độ nhám bề mặt ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động của chi tiết máy, do đó việc đo lường là cần thiết để đảm bảo độ chính xác và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Sử dụng máy đo độ nhám là cách hiệu quả để kiểm tra bề mặt vật liệu trước khi sản phẩm được đưa vào sử dụng Độ nhám bề mặt không chỉ ảnh hưởng đến năng suất làm việc mà còn có thể gây hư hỏng cho máy móc Bề mặt có độ nhám thấp thường nhẵn hơn và có khả năng chống ăn mòn tốt hơn so với bề mặt có độ nhám cao.

Máy đo 3 chiều

2.6.1 Máy đo toạ độ 3 chiều (CMM) Crysta – Plus M574

* Máy đo 3D (CMM) là gì ?

Máy đo CMM (Coordinate Measuring Machine) là thiết bị đo tọa độ 3 chiều, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất thiết bị điện tử và phương tiện giao thông như điện thoại, laptop, tivi, ô tô và máy bay Sản phẩm này đang trở nên phổ biến trên thị trường nhờ khả năng nâng cao hiệu suất và tiết kiệm chi phí trong quy trình sản xuất.

* Máy đo 3D hoạt động như thế nào?

Máy đo tọa độ 3 chiều có khả năng xác định hình dạng và kích thước vật lý của vật thể thông qua các đầu dò tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp Các đầu dò này hoạt động trên hệ trục X, Y, Z, tức là hệ trục 3D Trên thị trường hiện nay, có nhiều loại đầu dò khác nhau như đầu chạm, đầu đo quang học, máy quét laze, đầu đo bằng camera và hệ thống ánh sáng.

Hình 2.14: Máy đo toạ độ 3 chiều Crysta – Plus M574

23.62" (600mm) Độ phân giải 0.000019" (0.0005mm)

Bàn đế Chất liệu Đá Granite

35.43" x 68.50" (900mm x 1740mm) Ống lót ren

Phôi Chiều cao tối đa

Khối lượng (Bao gồm đế )

Nguồn cấp khí Áp suất 50.7 PSI (0.35MPa) 58.0

2.6.2 Cấu tạo của máy đo 3D (CMM)

Máy đo kích thước 3 chiều cơ bản sẽ có các bộ phận chính gồm: (Hình 2.15)

Hệ thống đầu dò: đầu chạm, đầu đo quang học, máy quét laze hoặc camera và hệ thống ánh sáng

Hệ thống chuyển động đa chiều của đầu chạm bao gồm hai dạng chính: dạng station cố định, được sử dụng để đo đạc các vật thể nhỏ, và dạng arms tay cầm, có khả năng di chuyển linh hoạt và hoạt động ngoài trời, thích hợp cho việc đo đạc các vật thể lớn không thể đưa vào phòng thí nghiệm.

Phần mềm thu thập và xử lý dữ liệu cùng với hệ thống điều khiển bao gồm thiết bị điều khiển và màn hình điều khiển Nó cung cấp dữ liệu đánh giá độ chính xác của sản phẩm so với bản vẽ ban đầu hoặc cung cấp bản vẽ của vật thể được đo.

Hình 2.15: Cấu tạo máy Crysta – Plus M574

2.6.3 Phân loại máy đo kích thước 3D

Máy đo CMM kiểu cầu là loại máy đo ba chiều phổ biến nhất, được sử dụng cho các thành phần có kích thước trung bình Thiết bị này nổi bật với độ chính xác cao và tính linh hoạt vừa phải, phù hợp cho nhiều ứng dụng khác nhau trong ngành công nghiệp.

Máy đo CMM kiểu cầu có thiết kế với trục đo thẳng đứng và dầm ngang trên hai ụ đỡ, cho phép đầu dò di chuyển theo ba trục trong hệ tọa độ Cartesian ba chiều Mỗi trục cảm biến giám sát vị trí đầu dò với độ chính xác đến micromet, từ đó đo bề mặt của đối tượng và mở rộng phạm vi đo lường.

Hình 2.16: Máy đo CMM Chienwei CWB-9126

* Máy đo CMM kiểu chìa đỡ

Máy đo CMM kiểu chìa dỡ có đầu dò gắn vào một bên của đế cứng, khác với kiểu cầu Loại máy này thường được sử dụng để đo các bộ phận nhỏ với độ chính xác cao nhất và độ linh hoạt thấp nhất.

Trục đo được hỗ trợ bởi một kết cấu nhẹ, giúp máy đo 3D di chuyển nhanh chóng Công nghệ máy đo CMM chìa dỡ ngày càng được ưa chuộng tại các nhà máy nhờ vào cơ chế tự động xếp và dỡ hàng hóa hiệu quả.

Hình 2.17: Máy đo 3 chiều Accretech XYZAX mju NEX

*Máy đo CMM kiểu dàn

Máy CMM dạng này có cấu trúc tương tự dạng cầu, nhưng kích thước lớn hơn rất nhiều

Giàn có cấu trúc khung treo trên các ụ đỡ, giúp mở rộng phạm vi đo đạc Thiết bị thường có nền đỡ vững chắc, được gắn trực tiếp xuống sàn, cho phép tải trọng nặng và đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất.

Thiết bị này được cố định tại các nhà máy và chiếm nhiều không gian, đặc biệt phổ biến trong ngành hàng không vũ trụ Chúng có khả năng đo các bộ phận lớn với độ chính xác cực cao.

Hình 2.18: Máy đo tọa độ 3 chiều Mitutoyo FALCIO-Apex 2000/3000

* Máy đo CMM kiểu trục ngang

Máy đo CMM kiểu trục ngang có kết cấu với trục lắp đầu dò nằm ngang và một đầu gắn trên giá đỡ thẳng đứng có thể di chuyển, điều này giúp máy có khả năng đo các bề mặt lớn hoặc các đối tượng địa lý khó tiếp cận Mặc dù độ chính xác của loại máy này thấp nhất trong bốn loại CMM, nhưng nó vẫn đem lại lợi nhuận tốt nhất khi đo đạc các thành phần lớn với yêu cầu dung sai hoạt động.

Hình 2.19: Máy CMM đầu đo có thể xoay Trimos C4

2.6.4 Chức năng của máy đo 3D (CMM)

- Các máy CMM thường được sử dụng để đo lường về kích thước, đo kiểm mẫu, lược đồ góc, hướng hoặc chiều sâu, đo chép mẫu hoặc tạo hình

Máy CMM sở hữu nhiều tính năng nổi bật như hệ thống bảo vệ chống va đập, khả năng lập trình offline, thiết kế ngược, phần mềm SPC và chức năng bù nhiệt độ Những thông số quan trọng cần chú ý bao gồm hành trình đo theo các trục X, Y, Z, độ phân giải và trọng lượng của vật đo.

Về kết cấu, máy CMM gồm nhiều loại: tay gấp (artigulated arm), kiểu cầu (bridge), kiểu chìa đỡ (cantilever), kiểu giàn (gantry) hay trục ngang (horizonal arm)

- Kiểu tay gấp thường là loại máy nhỏ cầm tay, cho phép đầu dò xoay đặt theo nhiều hướng khác nhau

Máy kiểu cầu là thiết bị đo có trục thẳng đứng và dầm ngang được đặt trên hai ụ đỡ, giúp mở rộng phạm vi đo cho các vật thể theo trục X.

- Với máy đo kiểu chìa đỡ, trục đo được đỡ bởi một kết cấu đỡ

Máy kiểu giàn có thiết kế khung treo trên các ụ đỡ, cho phép mở rộng phạm vi đo trên các vật thể Cấu trúc của máy đo kiểu giàn tương tự như thiết kế kiểu cầu, mang lại tính linh hoạt và hiệu quả trong quá trình đo lường.

Máy đo kiểu trục ngang có thiết kế với trục lắp đầu dò nằm ngang, trong đó một đầu được gắn trên giá đỡ thẳng đứng có khả năng dịch chuyển (Hình 2.21)

Đo kiểm các chi tiết máy

Ngày đăng: 15/03/2022, 09:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nghiêm Thị Phượng - Cao Kim Ngọc Giáo trình Đo lường kỹ thuật.. NXBHN 2005 Khác
3. TS Nguyễn Trọng Hùng - TS Ninh Đức Tốn Kỹ thuật đo.. NXB GD 2005 Khác
4. TS Ninh Đức Tốn. Bài tập kỹ thuật đo. NXB GD 2008 Khác
5. PGS Hà Văn Vui. Dung sai và lắp ghép. NXB KHKT 2003 Khác
6. PGS.TS Ninh Đức Tốn. Giáo trình Dung sai lắp ghép và kỹ thuật đo lường. NXB GD 2002 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Thước cặp - Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.1 Thước cặp (Trang 5)
Hình 1.2: Cấu tạo thước cặp điển hình - Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.2 Cấu tạo thước cặp điển hình (Trang 6)
Hình 1.14:  Cấu tạo Pan me - Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.14 Cấu tạo Pan me (Trang 14)
Hình 1.10: Pan me cơ đo ngoài - Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.10 Pan me cơ đo ngoài (Trang 17)
Hình 1.23: Pan me sâu - Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.23 Pan me sâu (Trang 19)
Hình 1.24:  Đọc kích thước trên thước chính - Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.24 Đọc kích thước trên thước chính (Trang 19)
Hình 1.44: Nhét thước lá vào khe hở. - Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.44 Nhét thước lá vào khe hở (Trang 28)
Hình 1.46.a: Dưỡng đo cung Niigata RG-34 - Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.46.a Dưỡng đo cung Niigata RG-34 (Trang 30)
Hình 1.49: Những độ lớn xác định của ren - Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.49 Những độ lớn xác định của ren (Trang 33)
Hình 1.51: Dưỡng hàn giới hạn kiểm tra ren - Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.51 Dưỡng hàn giới hạn kiểm tra ren (Trang 34)
Hình 1.61: Các loại calíp - Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.61 Các loại calíp (Trang 39)
Hình 2.3: Chức năng hiển thị đường kích thước (TiMS) - Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.3 Chức năng hiển thị đường kích thước (TiMS) (Trang 48)
Hình 2.4: Đối chiếu giá trị danh nghĩa của biên dạng (TiMS) - Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.4 Đối chiếu giá trị danh nghĩa của biên dạng (TiMS) (Trang 49)
Hình 2.10: Tiêu chuẩn độ nhám bề mặt - Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.10 Tiêu chuẩn độ nhám bề mặt (Trang 56)
Hình 2.14: Máy đo toạ độ 3 chiều Crysta – Plus M574. - Giáo trình Thực hành kỹ thuật đo lường (Nghề: Vẽ và thiết kế trên máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.14 Máy đo toạ độ 3 chiều Crysta – Plus M574 (Trang 60)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w