1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

135 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Vẽ Kỹ Thuật
Tác giả Nguyễn Văn Khanh, Nguyễn Văn Ninh, Vũ Trung Thưởng
Trường học Trường Cao Đẳng Nghề Việt Nam - Hàn Quốc
Chuyên ngành Hàn
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 6,98 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: VẼ KỸ THUẬT (9)
    • Chương 1 (9)
      • 1.1 Vật liệu - Dụng cụ và cách sử dụng (9)
      • 1.2 Tiêu chuẩn nhà nước về bản vẽ (6)
      • 1.3 Trình tự hoàn thành bản vẽ (20)
    • Chương 2 (23)
      • 2.1 Dựng đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc (6)
      • 2.2 Chia đều đoạn thẳng, chia đều đường tròn (6)
      • 2.3 Vẽ nối tiếp (6)
      • 2.4 Vẽ một số đường cong hình học (6)
    • Chương 3 (38)
      • 3.1 Các phép chiếu (38)
      • 3.2 Hình chiếu vuông góc của điểm (40)
      • 3.3 Hình chiếu vuông góc của đường thẳng (43)
      • 3.4 Hình chiếu vuông góc của mặt phẳng (47)
      • 3.5 Hình chiếu của các khối hình học (6)
      • 3.6 Hình chiếu của khối vật thể đơn giản (55)
    • Chương 4 (59)
      • 4.1 Khái niệm về hình chiếu trục đo (7)
      • 4.2 Các loại hình chiếu trục đo (7)
      • 4.3 Cách dựng hình chiếu trục đo (7)
    • Chương 5 (69)
      • 5.1 Hình chiếu (7)
      • 5.2 Hình cắt (7)
      • 5.3 Mặt cắt (7)
      • 5.4. Hình trích (7)
    • Chương 6 (87)
      • 6.1 Mối ghép ren (87)
      • 6.2 Ghép bằng then, then hoa và chốt (96)
      • 6.3 Mối ghép hàn, đinh tán (7)
    • Chương 7 (109)
      • 7.1 Bánh răng (109)
      • 7.2 Vẽ qui ước lò xo (114)
    • Chương 8 (117)
      • 8.1 Bản vẽ chi tiết (7)
      • 8.2 Bản vẽ lắp (7)

Nội dung

(NB) Giáo trình Vẽ kỹ thuật cung cấp cho người học những kiến thức như: Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kỹ thuật; Vẽ hình học; Hình chiếu vuông góc; Hình chiếu trục đo; Biểu diễn vật thể; Vẽ quy ước các chi tiết và mối ghép cơ khí;...

VẼ KỸ THUẬT

- Trình bày được khái niệm về tiêu chuẩn

- Trình bày được các tiêu chuẩn về trình bày bản vẽ kỹ thuật

- Nắm được các tiêu chuẩn về trình bày bản vẽ kỹ thuật

- Vẽ được khung vẽ, khung tên, ghi được kích thước chi tiết

- Có ý thức tự giác, tính kỹ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có tinh thần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau

- Tham gia đầy đủ thời lượng của chương

1.1 Vật liệu - Dụng cụ và cách sử dụng

Giấy vẽ, hay còn gọi là giấy Troky, là loại giấy chuyên dụng dùng để thực hiện các bản vẽ kỹ thuật Loại giấy này có độ dày và độ cứng nhất định, với mặt phải nhẵn mịn và mặt trái ráp Khi vẽ, người dùng thường sử dụng mặt phải của giấy để đảm bảo chất lượng bản vẽ, cho phép sử dụng cả chì và mực.

Giấy dùng để lập các bản vẽ phác thường là giấy kẻ li hay giấy kẻ ô vuông

Bút chì đen là công cụ chính để vẽ các bản vẽ kỹ thuật, với hai loại chính là bút chì cứng và bút chì mềm Bút chì cứng được ký hiệu bằng chữ H, trong khi bút chì mềm được ký hiệu bằng chữ B Mỗi loại có hệ số số đứng trước ký hiệu để chỉ độ cứng hoặc độ mềm, với hệ số càng lớn thì độ cứng hoặc độ mềm càng cao Ví dụ, bút chì cứng có các ký hiệu như H, 2H, 3H và bút chì mềm có các ký hiệu như B, 2B, 3B.

Trong bản vẽ kỹ thuật, bút chì ký hiệu H và 2H thường được sử dụng để tạo ra các nét mảnh, trong khi bút chì ký hiệu HB và B thích hợp cho việc vẽ các nét đậm hoặc viết chữ.

Ngoài giấy vẽ và bút chì, bạn cần chuẩn bị một số vật liệu khác như tẩy để xóa chì hoặc mực, gọt bút chì, và cặp để cố định bản vẽ trên các ván vẽ.

Ván vẽ được làm từ gỗ mềm, có bề mặt phẳng và nhẵn, với hai biên trái và phải được nẹp bằng gỗ cứng để ngăn chặn hiện tượng vênh Mặt biên trái cần phải phẳng và nhẵn để dễ dàng trượt thước chữ T Kích thước của ván vẽ được xác định dựa trên loại khổ bản vẽ sử dụng.

Thước chữ T làm bằng gỗ hay bằng chất dẻo, nó gồm có thân ngang mỏng và đầu T Mép trượt của đầu T vuông góc với mép trên của thân ngang

Thước chữ T là công cụ lý tưởng để vạch các đường thẳng nằm ngang Để vẽ, bạn chỉ cần đặt bút chì theo mép trên của thân ngang Để tạo ra các đường nằm ngang song song, hãy trượt mép đầu thước T dọc theo biên trái của ván vẽ.

Khi cố định giấy vẽ lên mặt ván vẽ, phải đặt sao cho một cạnh của tờ giấy song song với thân ngang của thước chữ T

1.1.5 Êke Êke vẽ kỹ thuật thường là một bộ gồm hai chiếc, một chiếc có hình tam giác vuông cân và một chiếc có hình nửa tam giác đều Êke làm bằng gỗ mềm hay chất dẻo êke phối hợp với thước chữ T hay hai êke phối hợp với nhau để vạch các đường thẳng đứng hay các đường nghiêng hoặc để vẽ các góc

Hộp compa vẽ kỹ thuật thường bao gồm các dụng cụ như compa quay, compa đo và bút kẻ mực Trong đó, compa vẽ đường tròn được sử dụng để tạo ra các đường tròn với đường kính lớn hơn 12 mm Đối với các đường tròn có đường kính lớn, cần sử dụng thêm cầu nối Khi sử dụng compa vẽ đường tròn, người dùng cần chú ý đến một số điểm quan trọng để đảm bảo độ chính xác và chất lượng của đường vẽ.

- Đầu kim và đầu chì (hay đầu mực) đặt vuông góc với mặt bản vẽ

Khi vẽ nhiều đường đồng tâm, nên sử dụng kim có ngấn ở đầu hoặc dụng cụ định tâm để tránh việc kim bị ấn quá sâu vào ván vẽ Điều này giúp giữ cho lỗ tâm nhỏ và chính xác, đảm bảo nét vẽ không bị biến dạng.

Để sử dụng compa vẽ đường tròn, bạn cần dùng ngón tay trỏ và tay cái để cầm đầu núm compa, quay đều đặn theo một chiều nhất định Compa vẽ đường tròn bé được thiết kế để tạo ra các đường tròn có đường kính từ 0,6 đến 12 mm Khi vẽ, hãy ấn nhẹ ngón tay trỏ vào trục có đầu kim và giữ cho trục vuông góc với mặt bản vẽ, đồng thời sử dụng ngón tay cái và ngón tay khác để điều chỉnh.

Để thực hiện các bản vẽ chính xác, cần sử dụng một số công cụ như tay giữa quay đều với đầu chì, giúp quay quanh trục có đầu kim Compa đo là dụng cụ quan trọng để chuyển độ dài đoạn thẳng từ thước kẻ li lên bản vẽ; hai đầu kim của compa cần được đặt chính xác vào hai đầu mút của đoạn thẳng hoặc hai vạch trên thước, sau đó ấn nhẹ xuống giấy vẽ Bút kẻ mực cũng là một công cụ cần thiết để kẻ mực cho các bản vẽ, và khi sử dụng, cần lưu ý một số điểm quan trọng để đảm bảo độ chính xác và chất lượng của bản vẽ.

Để sử dụng bút kẻ mực hiệu quả, bạn không nên nhúng đầu bút trực tiếp vào bình mực Thay vào đó, hãy dùng bút sắt hoặc bút lông để lấy mực và tra vào khe giữa hai mép của bút kẻ Đảm bảo rằng độ cao của mực trong bút duy trì khoảng từ 6 đến 8 mm để nét vẽ được đều và đẹp.

- Trước khi vẽ, cần điều chỉnh ốc ở đầu bút để nét vẽ có bề rộng tuỳ ý

Khi vẽ, hãy đảm bảo rằng hai mép của đầu bút luôn tiếp xúc đều với mặt giấy để tạo ra những nét vẽ đồng đều Ngoài ra, nên nghiêng cán bút nhẹ nhàng về phía hướng di chuyển để cải thiện độ chính xác và mượt mà của nét vẽ.

- Sau khi dùng xong, lau chùi đầu bút sạch sẽ bằng vải mềm và vặn ốc để hai mép bút tách rời nhau

Ngày nay, bút mực kim với các kích cỡ nét khác nhau đã trở thành lựa chọn phổ biến thay cho bút mực truyền thống Ngoài ra, thước cong, hay còn gọi là thước kẻ đường cong, được sử dụng để vẽ các đường cong không tròn như elíp, parabôn và hyperbôn Thước cong thường được làm từ gỗ hoặc chất dẻo và có nhiều loại khác nhau.

Khi vẽ đường cong, bước đầu tiên là xác định các điểm cần thiết trên đường cong Tiếp theo, sử dụng thước cong để nối các điểm này lại, đảm bảo rằng đường cong được vẽ ra một cách mượt mà và đồng nhất.

1.2 Tiêu chuẩn nhà nước về bản vẽ

Giấy vẽ kỹ thuật được sử dụng là giấy Troky theo tiêu chuẩn Việt Nam và thế giới

Khổ giấy được xác định bằng kích thước mép ngoài của bản vẽ Khổ giấy được chia ra khổ giấy chính và khổ giấy phụ

Vẽ hình học Mục tiêu

- Trình bày cách dựng đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc

- Trình bày cách đều đoạn thẳng, đường tròn thành các phần bằng nhau

- Trình bày cách một số đường cong hình học

- Trình bày về khai triển một số mặt hình học cơ bản

- Dựng được đường thẳng song song, vuông góc

- Chia đều đoạn thẳng, đường tròn thành các phần bằng nhau

- Có ý thức tự giác, tính kỹ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có tinh thần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau

- Tham gia đầy đủ thời lượng của chương

2.1 Dựng đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc

2.1.1 Dựng đường thẳng song song

Bài toán: Cho một đường thẳng a và một điểm C ở ngoài đường a Hãy vạch qua C đường thẳng b song song với a

Lấy điểm B tuỳ ý trên đường thẳng a làm tâm, vẽ cung tròn bán kính BC, cung này cắt đường a tại A

Vẽ hai cung tròn, một với tâm C và bán kính CB, và một với tâm B và bán kính CA Hai cung này giao nhau tại điểm D Kết nối điểm C với D, ta có đường thẳng CD song song với đường thẳng a (Hình 2.1).

Hình 2.1 Cách dựng đường thẳng song song

2.1.2 Dựng đường thẳng vuông góc

Bài toán: Cho đường thẳng a và một điểm C ngoài đường thẳng a Hãy vạch qua C đường thẳng vuông góc với đường thẳng a

Lấy điểm C làm tâm, vẽ cung tròn có bán kính lớn hơn khoảng cách từ C tới đường a Cung tròn này cắt đường thẳng a tại hai điểm A và B

Lấy A và B làm tâm, vẽ bán kính lớn hơn một nửa đoạn thẳng AB để tạo ra hai cung tròn cắt nhau tại điểm D Kết nối điểm C với điểm D tạo thành đường thẳng vuông góc với đường thẳng a (Hình 2.2).

Hình 2.2 Cách dựng đường thẳng vuông góc

2.1.3 Dựng và chia góc làm hai phần bằng nhau, chia góc vuông thành ba phần bằng nhau a Dựng và chia góc thành hai phần bằng nhau Để chia góc xOy làm hai phần bằng nhau dưới đây ta thực hiện như sau:

- Vẽ đường trong tâm O bán kính R bất kỳ Đường tròn này cắt Ox và Oy tại hai điểm A và B

- Nối A với B sau đó kẻ đường trung trực từ O đến cạnh AB và cắt AB tại C

Hai góc COB và góc AOC là hai góc cần chia (Hình

Hình 2.3 b Dựng và chia góc vuông thành ba phần bằng nhau

24 Để chia góc vuông xOy làm hai phần bằng nhau dưới đây ta thực hiện như sau:

- Vẽ đường trong tâm O bán kính R bất kỳ Đường tròn này cắt Ox và Oy tại hai điểm A và B

- Lấy A làm tâm ta cũng vẽ cung tròn bán kính R tương tự Hai cung tròn này cắt nhau tại C

- Nối A, C và O ta được tam giác đều OAC Kẻ đường trung trực từ O đến cạnh AC và cắt AC tại D

Ba góc BOC, COD, DOA là ba góc cần chia

2.2 Chia đều đoạn thẳng, chia đều đường tròn

2.2.1.1 Chia đôi đoạn thẳng Để chia đôi đoạn thẳng AB, ta lấy A và B làm tâm, vạch hai cung tròn có bán kính R ( R

AB ) cắt nhau tại hai điểm 1 và 2 Đường thẳng

1-2 cắt AB tại điểm C Đó chính là điểm giữa của đoạn thẳng AB( Hình 2.5) Hình 2.5 Chia đoạn thẳng thành 2 phần bằng nhau

2.2.1.2 Chia một đoạn thẳng ra nhiều phần bằng nhau

Theo phương pháp dựng hình đồng dạng:

Ví dụ: Chia đoạn thẳng AB thành 7 phần bằng nhau Ta thực hiện như sau:

Từ điểm A, vạch tia Ax tạo với AB một góc nhọn Từ A, lấy liên tiếp bảy đoạn thẳng bằng nhau trên Ax để tạo ra các điểm chia 1, 2, …, 7 Cuối cùng, nối điểm chia 7 với điểm cuối của đoạn thẳng để tạo thành đoạn 7.

Dựng các đường thẳng song song với các đoạn 7-B cắt BA ở các điểm chia

6’; 5’; 4’; 3’; 2’; 1’ Đó là các điểm chia trên AB

Hình 2.6 Phương pháp chia đều đoạn thẳng cho trước

Để vẽ một đường tròn, bước đầu tiên là xác định tâm của nó Điều này được thực hiện bằng cách kẻ hai đường tâm vuông góc, và giao điểm của hai đường này sẽ là tâm của đường tròn.

2.2.2.1 Chia đường tròn ra 3, và 6 phần bằng nhau, vẽ đa giác đều nội tiếp a Chia đường tròn thành ba phần bằng nhau, vẽ tam giác đều nội tiếp ( Hình 2 7a)

Hình 2.7a Vẽ tam giác đều nội tiếp Hình 2.7b Vẽ lục giác đều nội tiếp

Lấy giao điểm thứ 4 của đường tâm với đường tròn làm tâm, vẽ cung tròn có bán kính bằng bán kính của đường tròn Cung tròn này sẽ cắt đường tròn tại hai điểm 2 và 3, tạo ra ba điểm 1, 2, 3 chia đường tròn thành ba phần bằng nhau Nối các điểm 1, 2 và 3 để tạo thành tam giác đều nội tiếp Tiếp theo, chia đường tròn thành sáu phần bằng nhau và vẽ lục giác đều nội tiếp (Hình 2.7b).

Lấy giao điểm 1 và 4 của đường tâm với đường tròn làm tâm, vẽ hai cung tròn có bán kính bằng bán kính của đường tròn Hai cung này cắt đường tròn tại bốn điểm 2, 3, 5 và 6, tạo thành các điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6 chia đường tròn thành sáu phần bằng nhau Nối các điểm này lại, ta thu được một lục giác đều nội tiếp.

2.2.2.2 Chia đường tròn ra bốn phần và tám phần bằng nhau a Chia đường tròn ra bốn phần vẽ tứ giác đều nội tiếp(Hình 2.8 a,b)

Hình 2.8 vẽ hình vuông nội tiếp b Chia đường tròn ra tám phần vẽ bát giác đều nội tiếp

Vẽ hai đường tâm vuông góc với hai đường phân giác của các góc vuông tạo thành từ hai đường tâm Giao điểm của hai đường tâm và các đường phân giác với đường tròn sẽ tạo ra các điểm chia đều đường tròn thành tám phần bằng nhau.

2.2.2.3 Chia đường tròn ra năm phần và mười phần bằng nhau Để chia đường tròn thành năm phần và mười phần bằng nhau, ta dựng độ dài các cạnh ngũ giác đều và thập giác đều nội tiếp (Hình 2.9)

Vẽ hai đường tâm vuông góc AB và CD, dựng trung điểm M của bán kính

Trong hình học, khi lấy điểm M làm tâm quay và vẽ cung MC, cung tròn này sẽ cắt đoạn thẳng OB tại điểm N Độ dài cạnh của ngũ giác đều nội tiếp được ký hiệu là CN, trong khi độ dài cạnh của thập giác đều nội tiếp được ký hiệu là ON.

Hình 2.8 Vẽ bát giác đều nội tiếp Hình 2.9 Vẽ ngũ giác đều và thập giác đều nội tiếp

2.2.2.4 Chia đường tròn thành 7,9,11,13… phần bằng nhau Để chia đường tròn thành 7; 9; 11; 13… phần bằng nhau ta dùng phương pháp vẽ gần đúng (Hình 2.10)

Ví dụ: Chia đường tròn thành 7 phần bằng nhau, cách vẽ như sau:

Vẽ hai đường tâm AB vuông góc với CD

- Vẽ cung tròn tâm D, bán kính CD, cung này cắt AB kéo dài tại hai điểm

- Chia đường kính CD ra 7 phần bằng nhau bằng các điểm chia 1’; 2’; 3’,…6

Để vẽ hình 7 cạnh đều nội tiếp, hãy nối hai điểm E và F với các điểm chia chẵn 2’, 4’, 6’ hoặc các điểm lẻ 1’, 3’, 5’ Các đường nối này sẽ cắt đường tròn tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, tạo thành các đỉnh của hình.

Hình 2.10 Cách chia đường tròn thành 7 phần bằng nhau

2.3.1 Vẽ tiếp tuyến đoạn thẳng với cung tròn từ một điểm cho trước

Trước khi thực hiện công việc này chúng ta cần ôn lại thao tác dựng hình:

Vẽ tiếp tuyến của một đường tròn qua một điểm cho trước:

Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét hai trường hợp vẽ tiếp tuyến: một là tiếp tuyến đi qua điểm nằm trên đường tròn, và hai là tiếp tuyến đi qua điểm nằm ngoài đường tròn Đầu tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu cách vẽ tiếp tuyến đi qua điểm nằm trên đường tròn.

Nếu điểm C nằm trên đường tròn, hãy nối tâm O với điểm C và vẽ đường vuông góc AB với bán kính OC, áp dụng phương pháp dựng hình vuông góc.

Để vẽ tiếp tuyến qua điểm nằm ngoài đường tròn, trước tiên, xác định điểm C bên ngoài đường tròn Kết nối điểm C với tâm O của đường tròn và tìm trung điểm I của đoạn OC Tiếp theo, vẽ đường tròn phụ có bán kính IO, sẽ cắt đường tròn tâm O tại hai điểm T1 và T2 Cuối cùng, nối các điểm CT1 và CT2 để tạo ra hai tiếp tuyến cần thiết.

Hình 2.12 Tiếp tuyến qua điểm nằm ngoài đường tròn

2.3.2 Vẽ tiếp tuyến chung với hai cung tròn

Vẽ tiếp tuyến chung với hai đường tròn tâm O1 và O2 có bán kính R1 và R2 cho trước, cách vẽ như sau:

29 a Tiếp tuyến chung ngoài (Hình 2.13)

Vẽ một đường tròn phụ có tâm O1 và bán kính R1 - R2, sau đó từ tâm O2, vẽ một tiếp tuyến với đường tròn phụ tại điểm A Kết nối O1 với A và kéo dài, đường này sẽ cắt đường tròn tâm O1 tại T1 Từ tâm O2, kẻ đường O2T2 song song với O1T1, tạo thành tiếp tuyến chung ngoài T1T2 cho hai đường tròn O1 và O2 Tiếp tục, vẽ tiếp tuyến thứ hai T1'T2' đối xứng với T1T2 qua đoạn O1O2.

Hình 2.13 Vẽ tiếp tuyến chung ngoài của hai đường tròn b Tiếp tuyến chung trong ( Hình 2.14)

Vẽ đường tròn đồng tâm với một đường tròn có bán kính là tổng bán kính

- Trình bày khái niệm các phép chiếu

- Trình bày cách vẽ hình chiếu vuông góc của điểm, đường thẳng, mặt phẳng

- Trình bày cách vẽ hình chiếu của một số khối hình học cơ bản

- Vẽ được hình chiếu vuông góc của điểm, đường thẳng, mặt phẳng

- Vẽ được hình chiếu của một số khối hình học cơ bản

- Có ý thức tự giác, tính kỹ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có tinh thần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau

- Tham gia đầy đủ thời lượng của chương

Trong không gian, giả thiết có mặt phẳng Q được gọi là mặt phẳng hình chiếu hay mặt tranh Khi chọn một điểm S nằm ngoài mặt phẳng Q, được gọi là tâm chiếu, ta có thể chiếu một điểm A lên mặt phẳng Q bằng cách vạch đường thẳng SA, được gọi là đường thẳng chiếu qua A Điểm A’ là hình chiếu xuyên tâm của điểm A, nơi đường thẳng chiếu SA cắt mặt phẳng Q.

Hình 3.1 Phép chiếu xuyên tâm

Mặt phẳng Q được gọi là mặt phẳng hình chiếu, trong khi đường thẳng L không song song với mặt phẳng Q được gọi là hướng chiếu Để thực hiện việc chiếu điểm A trong không gian lên mặt phẳng Q, ta vạch một đường thẳng song song với hướng chiếu L qua điểm A, gọi là đường thẳng chiếu của A Đường thẳng này sẽ cắt mặt phẳng Q tại điểm A’, được gọi là hình chiếu song song của điểm A.

Phép chiếu song song được xem là một trường hợp đặc biệt của phép chiếu xuyên tâm, trong đó tâm chiếu S di chuyển ra vô tận theo hướng chiếu L Khi đó, các đường thẳng chiếu sẽ trở nên song song với nhau.

Hình 3.2 Phép chiếu song song

Phép chiếu thẳng góc là trường hợp đặc biệt của phép chiếu song song khi hướng chiếu l thẳng góc với mặt phẳng chiếu Q ( L  Q) (Hình 3 3)

Hình 3.3 Phép chiếu vuông góc

Các tính chất của phép chiếu thẳng góc:

Phép chiếu thẳng góc có tất cả các tính chất của phép chiếu song song Ngoài ra phép chiếu thẳng góc còn có thêm tính chất sau đây:

39 Độ dài hình chiếu thẳng góc A’B’ của đoạn thẳng AB bằng độ dài AB nhân với Cos α ở đây α là góc nghiêng của AB với mặt phẳng hình chiếu Q

Thật vậy, giả thiết α là góc nghiêng của AB với mặt phẳng hình chiếu Q (Hình 3 6) Vạch AB1// AB khi đó ta có:

A’B’ = A’B1.Cos α nhưng A’B1 = AB nên ta có thể viết A’B’ = AB.Cos α

3.2 Hình chiếu vuông góc của điểm

3.2.1 Hình chiếu của một điểm trên hai mặt phẳng hình chiếu

Muốn xây dựng hình chiếu của một điểm bất kỳ trong không gian người ta tiến hành theo thứ tự như sau ( Hình 3.4 a,b )

Lấy hai mặt phẳng Q1, Q2 vuông góc với nhau

Chiếu thẳng góc điểm A bất kỳ trong không gian lần lượt lên Q1, Q2 ta được A1, A2

Xoay mặt phẳng Q2 quanh trục X, giao tuyến của Q1 và Q2, theo chiều nhất định để đưa Q2 trùng với Q1, tạo ra Q2 ≡ Q1 Kết quả là hai hình chiếu vuông góc của điểm A, được ký hiệu là A1 và A2 Điều này thể hiện rõ trong hình 3.7b, với phép chiếu vuông góc trên ba mặt phẳng và trên một mặt phẳng.

Hình 3.4 Hình chiếu của một điểm trên hai mặt phẳng hình chiếu

Mặt phẳng Q2, hay còn gọi là mặt phẳng hình chiếu bằng, là mặt phẳng nằm ngang, trong khi mặt phẳng Q1, hay mặt phẳng hình chiếu đứng, là mặt phẳng thẳng đứng Hình chiếu đứng của điểm A được ký hiệu là A1, và hình chiếu bằng của điểm A được ký hiệu là A2 Giao tuyến X giữa hai mặt phẳng Q1 và Q2 được gọi là trục hình chiếu Đường nối A1 và A2 được gọi là đường gióng thẳng đứng, và đường gióng này vuông góc với trục X.

Biết tọa độ của điểm A (A1, A2), chúng ta có thể tái tạo lại điểm A trong không gian Quá trình xây dựng điểm A sẽ diễn ra theo thứ tự ngược lại với cách xây dựng hình chiếu của điểm A.

Hình 3.5 Hình chiếu điểm A thuộc vật thể

3.2.2 Hình chiếu của một điểm trên ba mặt phẳng hình chiếu

Muốn xây dựng hình chiếu của một điểm bất kỳ trong không gian trong trường hợp dùng 3 mặt phẳng hình chiếu, ta tiến hành như sau:

+ Lấy 3 mặt phẳng Q1, Q2, Q3 vuông góc với nhau từng đôi một (Hình 3.6 a)

+ Lần lượt chiếu thẳng góc điểm A đã cho trong không gian lên 3 mặt phẳng Q1, Q2, Q3 ta được 3 hình chiếu thẳng góc A1, A2, A3

Xoay mặt phẳng Q2 quanh giao tuyến X của Q1 và Q2 theo chiều đã chỉ trên hình để đưa Q2 trùng với Q1 Tiếp theo, xoay mặt phẳng Q3 quanh giao tuyến Z của Q1 và Q3 theo chiều đã chỉ trên hình để đưa Q3 trùng với Q1 Kết quả là Q1, Q2 và Q3 sẽ đồng nhất, và 3 hình chiếu vuông góc của điểm A là A1, A2, A3.

Các yếu tố Q1, Q2 vẫn định nghĩa như trên Mặt phẳng Q3 gọi là mặt phẳng hình chiếu cạnh, A3 gọi là hình chiéu cạnh của điểm A

+ Đường thẳng nối hình chiếu đứng A1 và hình chiếu cạnh A3 vuông góc với OZ ( gọi là đường gióng ngang ) A1A3  OZ

+ Khoảng cách từ hình chiếu bằng A2 đến trục OX bằng khoảng cách từ hình chiếu cạnh A3 đến trục OZ, ( AX A2 = Az A3)

41 a) b) Hình 3.6 Hình chiếu của điểm A trên ba mặt a) b) Hình 3.7 Hình chiếu của điểm A thuộc vật thể trên ba hình chiếu

Dựa vào các tính chất trên, bao giờ ta cũng vẽ được hình chiếu thứ ba khi biết hai trong ba hình chiếu của điểm

Ví dụ: Biết hình chiếu đứng B1 và hình chiếu bằng B2 của điểm B hãy vẽ hình chiếu cạnh của nó ( Hình 3.8)

Hình 3.8 Cách tìm hình chiếu cạnh B 3 của điểm B

Cách vẽ như sau: Qua B1 kẻ đường vuông góc với OZ ( Theo tính chất hai B1B3  OZ), lấy BxB2 = BzB3 ( theo tính chất 3)

3.3 Hình chiếu vuông góc của đường thẳng Đường thẳng được hình thành khi ta nối hai điểm lại với nhau Chính vì vậy để xây dựng hình chiếu của đường thẳng, ta xây dựng hình chiếu của hai điểm thuộc đường thẳng

3.3.1 Hình chiếu của đường thẳng bất kỳ Đường thẳng bất kỳ là đường thẳng không song song và không vuông góc với một mặt phẳng chiếu nào cả Cho AB là đường thẳng bất kỳ Để vẽ hình chiếu của đường AB, ta đi xây dựng hình chiếu của điểm A và điểm B Sau đó nối các hình chiếu cùng tên lại với nhau (Hình 3.9)

Hình 3.9 Hình chiếu của đường thẳng bất kỳ trên ba mặt phẳng chiếu

3.3.2 Hình chiếu của đường thẳng song song với các mặt phẳng hình chiếu

Đường thẳng song song với các mặt phẳng chiếu bao gồm đường thẳng song song với mặt phẳng hình chiếu đứng Q1, được gọi là đường mặt Cụ thể, đường mặt AB song song với Q1 Hình chiếu của đường mặt này có những tính chất đặc trưng riêng.

+ Hình chiếu đứng của đường mặt song song và bằng chính nó

+ Hình chiếu bằng của đường mặt song song với trục X: A2B2// X (Hình 3.10)

Đường thẳng song song với mặt phẳng hình chiếu bằng Q2 được gọi là đường bằng, trong đó đường bằng CD song song với Q2 Hình chiếu của đường bằng này có những tính chất đặc biệt cần lưu ý.

+ Hình chiếu bằng của đường bằng song song và bằng chính nó:

Hình chiếu đứng của đường bằng CD song song với trục X được thể hiện trong Hình 3.11 Đường thẳng song song với mặt phẳng hình chiếu cạnh Q3 được gọi là đường cạnh, ví dụ như đường cạnh EF Hình chiếu của đường cạnh này có những đặc tính riêng biệt.

+ Hình chiếu bằng và hình chiếu đứng của đường cạnh nằm trên đường thẳng vuông góc với trục X và song song với trục Z

+ Hình chiếu cạnh của đường cạnh song song với đường cạnh và bằng chính nó: E3F3= E F; E3F3// E F (Hình 3.12) a) b) Hình 3.12 Ba hình chiếu của đường cạnh E F

3.3.3 Hình chiếu của đường thẳng vuông góc với các mặt phẳng hình chiếu

Đường thẳng vuông góc với các mặt phẳng chiếu bao gồm đường thẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu đứng Q1, được gọi là đường thẳng chiếu đứng Đường thẳng chiếu đứng không chỉ là đường thẳng vuông góc mà còn đồng thời là đường cạnh.

Hình 3.13 Ba hình chiếu của đường thẳng chiếu đứng AB

Ví dụ: AB  Q1 Các hình chiếu của AB có các tính chất sau:

+ Hình chiếu đứng suy biến thành một điểm A1 ≡ B1

Đường thẳng chiếu đứng có những đặc tính của cả đường bằng và đường cạnh Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu bằng Q2 được gọi là đường thẳng chiếu bằng, đồng thời nó cũng đóng vai trò là đường mặt và đường cạnh.

Ví dụ: CD  Q2 Các hình chiếu của CD có các tính chất sau:

+ Hình chiếu bằng suy biến thành một điểm C2 ≡ D2

Đường thẳng chiếu bằng không chỉ có tính chất của đường mặt mà còn của đường cạnh, như thể hiện trong hình 3.14 Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu cạnh Q3 được gọi là đường thẳng chiếu cạnh, và nó đồng thời mang đặc điểm của cả đường mặt và đường bằng.

Ví dụ: E F  Q3 Các hình chiếu của E F có các tính chất sau: a) b) Hình 3.15 Các hình chiếu của đường thẳng chiếu cạnh

+ Hình chiếu cạnh suy biến thành một điểm E3 ≡ F3

+ Ngoài ra đường thẳng chiếu cạnh vừa có tính chất của đường bằng và tính chất của đường mặt ( Hình 3.15)

Hình 3.16 là ví dụ hình chiếu của vật thể ta nhận thấy:

- Trình bày được khái niệm về hình chiếu trục đo và phường pháp vẽ hình chiếu trục đo cuả của vật thể

- Vẽ được hình chiếu trục đo xiên cân và hình chiếu trục đo vuông góc đều của vật thể trên hệ toạ độ hợp lý

- Rèn luyện tính cẩn thận tỉ mỷ chính xác

4.1 Khái niệm về hình chiếu trục đo

Trong không gian, khi sử dụng mặt phẳng P' làm mặt phẳng hình chiếu và phương chiếu l không song song với P', ta gắn hệ tọa độ vuông góc vào vật thể theo ba chiều dài, rộng, cao Để đảm bảo phương chiếu l không song song với bất kỳ trục tọa độ nào, việc chiếu vật thể lên mặt phẳng P' sẽ tạo ra hình chiếu song song của vật thể trong cùng hệ tọa độ vuông góc Hình ảnh này được gọi là hình chiếu trục đo của vật thể.

Hệ thống ba trục tọa độ O'X', O'Y', và O'Z' được gọi là các trục đo Hệ số biến dạng theo trục đo được xác định bằng tỉ số giữa độ dài hình chiếu của một đoạn thẳng trên trục tọa độ và độ dài thực tế của đoạn thẳng đó.

Hình 4.1 Hình chiếu trục đo y ’ x A x ’ z ’ z o y

O ' '  là hệ số biến dạng theo trục O'x'

O ' '  là hệ số biến dạng theo trục đo O'y'

O ' '  là hệ số biến dạng theo trục đo O'z'

4.1.2 Phân loại hình chiếu trục đo

Hình chiếu trục đo được chia ra các loại sau đây:

4.1.2.1 Căn cứ theo phương chiếu l chia ra

- Hình chiếu trục đo vuông góc Nếu phương chiếu l vuông góc với mặt phẳng hình chiếu P'

- Hình chiếu trục đo xiên góc Nếu phương chiếu l không vuông góc với mặt phẳng hình chiếu P'

4.1.2.2 Căn cứ theo hệ số biến dạng chia ra

- Hình chiếu trục đo đều Nếu ba hệ số biến dạng bằng nhau (p = q = r)

- Hình chiếu trục đo cân Nếu hai trong ba hệ số biến dạng bằng nhau

- Hình chiếu trục đo lệch Nếu ba hệ số biến dạng từng đôi một không bằng nhau (p  q  r)

- Trong các bản vẽ, thường dùng loại hình chiếu trục đo xiên cân (p = r  q; l không vuông góc với P') và hình chiếu trục đo vuông góc đều (p = r = q; l

4.2 Các loại hình chiếu trục đo

4.2.1 Hình chiếu trục đo vuông góc đều

Chiếu trục đo vuông góc có các trục đo tạo góc XO'Y = Y'O'Z = X'O'Z' = 120 độ và hệ số biến dạng p = q = r = 0,82 Để dễ dàng vẽ, thường sử dụng hệ số biến dạng quy ước p = q = r = 1, tương đương với việc phóng to hình chiếu trục đo lên 1,22 lần so với thực tế Trong hình chiếu trục đo vuông góc, đường tròn nằm trên mặt phẳng song song với hai trục tọa độ sẽ trở thành đường elip, với trục lớn của elip vuông góc với hình chiếu trục đo của trục tọa độ thứ ba.

Nếu lấy hệ số biến dạng quy ước p = q = r = 1 thì trục lớn của elip bằng 1,22d và trục nhỏ bằng 0,76d (d là đường kính của đường tròn)

Trên các bản vẽ kỹ thuật, hình elip có thể được thay thế bằng hình ô van Để vẽ hình ô van, cần sử dụng hai trục của nó, như được minh họa trong hình 4.2, với bốn tâm của các cung tròn là O1, O2, O3 và O4.

Hình 4.2: Hình chiếu trục đo vuông góc đều của các đường tròn

Hình 4.3: Các trục của hình chiếu trục đo vuông góc đều

* Chú ý: Trên bản vẽ cho phép thay thế elíp bằng hình ô van Cách vẽ như sau:

Đầu tiên, vẽ hình thoi, hình chiếu trục đo của hình vuông ngoại tiếp đường tròn với cạnh bằng đường kính của hình tròn Tiếp theo, lấy các đỉnh O1 và O2 của hình thoi làm tâm để vẽ các cung tròn EF và GH, trong đó E, F, G, H là các điểm giữa các cạnh của hình thoi Các đường EO1 và FO1 sẽ cắt đường chéo lớn của hình thoi tại các điểm O3 và O4 Cuối cùng, lấy O3 và O4 làm tâm để vẽ các cung tròn.

EH và FG ta được hình trái xoan thay cho elíp cần vẽ o 2 o 1 o 4 o 3

Hình 4.4: Cách vẽ hình ô van (elíp)

4.2.2 Hình chiếu trục đo xiên cân

Hình chiếu trục đo xiên cân là một loại hình chiếu có mặt phẳng tọa độ xoy song song với mặt phẳng hình chiếu P', trong đó hai trong ba hệ số biến dạng bằng nhau (p = r ≠ q) Góc giữa các trục đo x’O'y' và y'O'z' được thiết lập là 135 độ.

61 x'O'z' = 900 và các hệ số biến dạng p = r = 1, q = 0,5 Như vậy trục O'y' làm với đường nằm ngang của một góc 450 (Hình 4.5)

Hình chiếu trục đo của đường tròn nằm trên hay song song với các mặt phẳng toạ độ OYZ và XOY là các elíp

Hình chiếu trục đo xiên cân của đường tròn trong mặt phẳng YOZ giữ nguyên hình dạng, không bị biến dạng Trong khi đó, các đường tròn nằm trong các mặt phẳng song song với mặt phẳng hình chiếu bằng và hình chiếu cạnh sẽ có hình chiếu trục đo xiên cân là các đường elíp.

Trục lớn của elíp có độ dài bằng 1,06d và trục ngắn bằng 0,35d, trong đó d là đường kính của đường tròn Trục lớn này tạo với trụ O'x' hoặc trục O'z' một góc 70 độ.

Khi vẽ; Cho phép vẽ thay elíp bằng hình ô van

Hình chiếu trục đo xiên cân thường dùng để thể hiện những chi tiết có chiều dài lớn a a ' l o ' z ' y ' x ' p ' x y z o x ' y ' z ' o '

Hình 4.5: Hình chiếu trục đo xiên cân

4.3 Cách dựng hình chiếu trục đo

Khi vẽ hình chiếu trục đo của vật thể, cần xem xét đặc điểm và hình dạng của vật thể để lựa chọn phương pháp vẽ phù hợp Quy trình vẽ hình chiếu trục đo bao gồm các bước sau: đầu tiên, tạo bản vẽ hình chiếu vuông góc của vật thể; sau đó, chọn loại trục đo và xác định vị trí các trục; tiếp theo, vẽ một mặt làm cơ sở, đồng thời đảm bảo mặt này trùng với mặt phẳng tọa độ; cuối cùng, từ các đỉnh của mặt cơ sở, kẻ các đường thẳng song song với trục đo còn lại.

Dựa vào hệ số biến dạng, chúng ta tiến hành đặt các đoạn thẳng kích thước lên các đường thẳng song song Sau đó, nối các điểm đã xác định và hoàn thiện bản vẽ bằng nét mảnh Cuối cùng, hãy tô đậm bản vẽ để tăng tính nổi bật.

Phần này hướng dẫn cách dựng hình chiếu trục đo từ hai hình chiếu vuông góc của vật thể đã cho Bài viết sẽ cung cấp các ví dụ từ đơn giản đến phức tạp để người đọc dễ dàng hiểu và áp dụng.

Để dựng hình chiếu trục đo của một điểm, ví dụ như điểm A, chúng ta cần hai hình chiếu A1 và A2 Qua đồ thức, có thể xác định tọa độ tự nhiên của điểm A một cách chính xác.

A, rồi từ tọa độ này dễ dàng chuyển sang tọa độ trục đo trên hệ trục đã cho Cụ thể là 3 đoạn thẳng OAx= 3, AxA2= 2, A2A= 3 được đặt lần lượt trên trục x, và trên đường song song với trục y, rồi trục z Kết quả ta có hình chiếu trục đo của điểm A

Hình 6.6: Hình chiếu trục đo của một điểm

Ví dụ 2: Dựng hình chiếu trục đo của hình phẳng ABCD, cho ABCD là hình vuông, có các cạnh nằm song song với các trục x và y (Hình 4.7)

Để xác định tọa độ tự nhiên của các điểm A, B, C, D, ta cần gắn một hệ tọa độ vuông góc vào hình đã cho Chọn điểm O trùng với C (O ≡ C) và xác định rõ hình chiếu của các trục X, Y, Z Sau khi dựng hệ trục đo XYZ, ta sẽ chuyển các điểm A, B, C, D lên hệ tọa độ này Trong hệ trục đo vuông góc, các điểm A, B, C, D sẽ tạo thành hình thoi.

Hình 4.7: Hình chiếu trục đo của hình phẳng ABCD

Ví dụ 3: Dựng hình chiếu trục đo của hình lập phương, đáy ABCD hình 4.8

Dựa trên hình dạng của vật thể, chúng ta lựa chọn loại hình chiếu trục đo phù hợp, sử dụng hệ trục đo vuông góc đều Đầu tiên, mặt đáy ABCD được xác định làm mặt cơ sở và dựng vào mặt phẳng tọa độ XOY Tiếp theo, áp dụng tính chất của các đường dóng song song để xác định hình chiếu của các điểm và đường còn lại của vật thể.

Hình 4.8: Hình chiếu trục đo của hình lập phương

Ví dụ 4 Dựng hình chiếu trục đo của chi tiết (Hình 4.9) y z x x z y a) y z x x z y b)

65 x z y y z x c) x z y d) Hình 4.9 Dựng hình chiếu trục đo của vật thể

Câu hỏi và bài tập chương 4

Dựng hình chiếu trục đo xiên góc cân các vật thể cho bằng các hình chiếu vuông góc ở hình 4.10, hình 4.11, hình 4.12, hình 4.13, hình 4.14, hình 4.15

2 Dựng hình chiếu trục đo vuông góc đều các vật thể cho bằng các hình chiếu vuông góc ở hình 4.16, hình 4.17, hình 4.18, hình 4.19, hình 4.20, hình 4.21

- Trình bày các hình chiếu cơ bản

- Trình bày cách vẽ hình chiếu riêng phần, hình chiếu phụ

- Trình bày cách vẽ ba hình chiếu của vật thể, vẽ hình chiếu khi biết hình chiếu hai hình chiếu

- Vẽ được các hình chiếu cơ bản

- Vẽ được hình chiếu riêng phần, hình chiếu phụ

- Vẽ được hình cắt, mặt cắt theo đúng quy định

- Vẽ ba hình chiếu khi biết vật thể và tìm hình chiếu thứ ba khi biết hai hình chiếu

- Có ý thức tự giác, tính kỹ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có tinh thần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau

- Tham gia đầy đủ thời lượng của chương

Hình chiếu của vật thể là hình ảnh thể hiện các phần nhìn thấy của vật thể từ góc nhìn của người quan sát, giúp thể hiện các phần khuất bằng nét đứt để giảm số lượng hình biểu diễn Tiêu chuẩn yêu cầu không vẽ các trục hình chiếu, đường gióng, và không ghi ký hiệu bằng chữ hay số cho các đỉnh, cạnh của vật thể Các đường thấy của vật được thể hiện bằng nét liền đậm, trong khi các đường khuất được vẽ bằng nét đứt Hình chiếu của mặt phẳng đối xứng và hình chiếu của trục hình học của các khối tròn được thể hiện bằng nét chấm gạch mảnh.

Hình chiếu của vật thể bao gồm: Hình chiếu cơ bản, hình chiếu phụ và hình chiếu riêng phần

TCVN 5 - 78 quy định lấy sáu mặt của hình hộp làm sáu mặt phẳng hình chiếu cơ bản Hình chiếu của vật thể trên các mặt phẳng chiếu cơ bản gọi là hình chiếu cơ bản ( Hình V- 2)

Sau khi chiếu một vật thể lên mặt phẳng, ta tiến hành xoay các mặt phẳng số 2, 3, 4, 5, 6 cho trùng với mặt phẳng chiếu số 1 (mặt phẳng hình chiếu đứng), từ đó tạo ra 6 hình chiếu cơ bản.

Hình 5.1 Các phương chiếu cơ bản

Hình 5.2 Hình chiếu trên mặt phẳng chiếu cơ bản

Hình 5 3 Hình chiếu biểu diễn trên 1 mặt phẳng

Các hình chiếu cơ được sắp xếp như Hình 5.3 và có tên gọi như sau:

Hình chiếu từ trước ra sau, gọi là hình chiếu đứng ( hình chiếu chính) (A) Hình chiếu từ trên xuống, gọi là hình chiếu bằng (B)

Hình chiếu từ trái sang phải, gọi là hình chiếu cạnh (C)

Hình chiếu từ phải sang trái (D)

Hình chiếu từ dưới lên trên (E)

Hình chiếu từ sau ra phía trước (F)

Hình chiếu phụ là hình chiếu trên mặt phẳng hình chiếu không song song với mặt phẳng hình chiếu cơ bản

Hình chiếu phụ là phương pháp được áp dụng khi một bộ phận của vật thể không thể được thể hiện chính xác trên mặt phẳng hình chiếu cơ bản, dẫn đến sự biến dạng về hình dạng và kích thước Ví dụ, trong trường hợp vật thể có mặt nghiêng, việc sử dụng hình chiếu phụ sẽ giúp thể hiện rõ ràng hơn các đặc điểm cần thiết.

Trên hình chiếu phụ, cần ghi chú ký hiệu bằng chữ tên hình chiếu Nếu hình chiếu phụ được đặt ngay cạnh hình chiếu cơ bản liên quan, không cần ghi ký hiệu (Hình 5.4b) Để thuận tiện trong việc bố trí các hình biểu diễn, có thể xoay hình chiếu phụ về vị trí thích hợp và vẽ thêm mũi tên cong trên ký hiệu bằng chữ (Hình 5.4c).

Hình chiếu riêng phần là một phần của vật thể được thể hiện trên mặt phẳng hình chiếu cơ bản, thường được sử dụng khi không cần thiết phải vẽ toàn bộ hình chiếu cơ bản Hình chiếu này được ghi chú là hình chiếu phụ để phân biệt với các hình chiếu khác.

Hình5.6 Hình chiếu riêng phần Hình 5.5 Khối phức tạp

5.1.2 Cách vẽ hình chiếu của vật thể

5.1.2.1 Cách phân tích hình dạng của vật thể

Một vật thể hay chi tiết máy được cấu tạo từ các khối hình học cơ bản, và hình chiếu của vật thể là tổng hợp các hình chiếu của những khối này Các khối hình học có thể có vị trí tương đối khác nhau Để vẽ hình chiếu, cần phân tích hình dạng vật thể thành các phần tương ứng với các khối hình học cơ bản và xác định rõ vị trí tương đối giữa chúng Phân tích này không chỉ dùng để vẽ hình chiếu mà còn để đọc các bản vẽ và ghi kích thước của vật thể.

Bán thành phẩm của bu lông bao gồm phần thân hình trụ và phần đầu hình lăng trụ lục giác đều, kết hợp qua mặt đáy với trục trùng nhau Để thể hiện hình dạng thật của bu lông, mặt đáy của lăng trụ được đặt song song với mặt phẳng hình chiếu bằng, trong khi một mặt bên của lăng trụ song song với mặt phẳng hình chiếu đứng Các khối hình học sau đó được chiếu thẳng góc lên các mặt phẳng hình chiếu, và đường xiên 45° được sử dụng làm đường phụ trợ để vẽ hình chiếu thứ ba, như minh họa trong hình 5.7.

Hình 5.7 Hình chiếu của khối hình học đơn giản

Hình 5.8 trình bày hình chiếu trục đo của một chi tiết được cấu tạo từ bốn khối hình học: khối đế dưới, khối đế trên và hai khối thành nhô lên Để vẽ hình chiếu của khối hình học này, chúng ta sẽ lần lượt vẽ các khối hình học đơn giản tạo thành nó, bắt đầu từ khối đế dưới, tiếp theo là khối đế trên, và cuối cùng là hai khối nhô lên Trình tự này được áp dụng để vẽ từng phần tử của chi tiết, đồng thời thể hiện trên các hình chiếu của bản vẽ.

Để vẽ hình chiếu của một vật thể, chúng ta cần phân tích hình dạng của nó, như đã trình bày trong ví dụ 1 và ví dụ 2 ở phần 2.1 Sau đó, tiến hành vẽ các hình chiếu vuông góc theo một trình tự nhất định.

Để vẽ hình chiếu chính một cách chính xác, cần tiến hành khảo sát chi tiết và lựa chọn vị trí phù hợp cho vật thể Việc đặt vật thể đúng cách sẽ giúp hình chiếu đứng thể hiện đầy đủ hình dạng và kích thước của nó.

Chọn vị trí cho hình biểu diễn chính và xác định các hình chiếu cần thiết, đồng thời tối ưu hóa số lượng hình biểu diễn để thể hiện chi tiết một cách rõ ràng nhất trên bản vẽ.

Để bắt đầu, cần xác định các số liệu cơ bản và chọn tỷ lệ phù hợp Tiếp theo, bố trí các hình vẽ bằng cách sử dụng nét mảnh để phác thảo các đường bao của hình biểu diễn Quan trọng là sắp xếp các hình biểu diễn sao cho vẫn còn đủ không gian để ghi kích thước và đặt khung tên một cách hợp lý.

Để bắt đầu, hãy tiến hành vẽ các hình biểu diễn bằng cách chia vật thể thành nhiều khối hình học Sau đó, tập trung vẽ khối chủ yếu trên các hình chiếu, chẳng hạn như thân chi tiết Như trong hình 5.8, chúng ta quan sát vật thể từ phía trước để thực hiện việc vẽ hình chiếu đứng.

Hình chiếu chính của vật thể được xác định bằng cách nhìn từ phía trước Sau đó, để tạo hình chiếu bằng, ta nhìn vật thể từ phía trên và vẽ nó ở dưới hình chiếu chính Cuối cùng, khi nhìn vật thể từ bên trái, hình chiếu cạnh sẽ được vẽ ở bên phải hình chiếu chính và đặt ngang với nó.

Trong trường hợp cần thiết, chi tiết được biểu diễn nhiều hơn ba hình chiếu

Vẽ qui ước các mối ghép cơ khí Mục tiêu

- Trình bày được khái niệm về các loại mối ghép và cách vẽ quy ước các mối ghép

- Đọc và vẽ được bản vẽ của các chi tiết có các mối ghép

- Trình bày được cấu tạo, ứng dụng của các loại bánh răng, lò xo

- Đọc và vẽ được bản vẽ quy ước mối ghép bánh răng, lò xo

- Rèn luyện tính cẩn thận tỉ mỷ chính xác, chủ động trong học tập

Ren được hình thành từ chuyển động xoắn ốc, xảy ra khi một điểm di chuyển đều trên một đường sinh và đường sinh này quay quanh một trục cố định Quá trình này tạo ra quỹ đạo của điểm di chuyển, được gọi là đường xoắn ốc.

Nếu đường sinh song song với trục quay, sẽ tạo thành đường xoắn ốc trụ; ngược lại, nếu đường sinh cắt trục quay, sẽ hình thành đường xoắn ốc nón.

Bước xoắn, ký hiệu là ph, là khoảng cách mà điểm chuyển động trên đường sinh di chuyển khi đường sinh này quay quanh trục một vòng.

Một đường bao hình tam giác, hình thang hoặc cung tròn khi chuyển động xoắn ốc trên bề mặt trụ hoặc bề mặt côn sẽ tạo ra một bề mặt được gọi là ren Mặt phẳng của đường bao này chứa trục của trụ hoặc côn, được gọi là prôfin ren.

Ren hình thành trên trục gọi là ren ngoài (Ren trục), ren hình thành trong lỗ gọi là ren trong (Ren lỗ) (Hình 6.2) a) Trục b) Lỗ

Hình 6.1 ren trục, ren lỗ

6.1.1.2 Các yếu tố của ren

Ren ngoài và ren trong sẽ ăn khớp với nhau khi các yếu tố như profin ren, đường kính ren, bước ren, số đầu mối và hướng xoắn tương đồng Các thông số quan trọng bao gồm đường kính danh nghĩa d, đường kính chân ren d1 và bước ren p.

Hình 6.3: Các yếu tố của ren a) Prôfin ren: Là hình phẳng tạo thành ren, có các loại hình tam giác, hình thang, hình chữ nhật, cung tròn (Hình 6.4)

Đường kính ren bao gồm đường kính ngoài, ký hiệu là d, và đường kính trong, ký hiệu là d1 Số đầu mối của ren được xác định bởi số lượng hình phẳng giống nhau chuyển động theo các đường xoắn ốc cách đều, ký hiệu là n Ren có thể là một đầu mối hoặc nhiều đầu mối, như minh họa trong Hình 6.5.

Bước ren, ký hiệu là p, là khoảng cách theo chiều trục giữa hai đỉnh ren kề nhau Đối với ren có nhiều đầu mối, bước xoắn được tính bằng tích của số đầu mối và bước ren, cụ thể là ph = n p.

Hướng xoắn của ren là hướng xoắn của đường của đường xoắn ốc tạo thành ren đó, Thường dùng loại ren có hướng xoắn phải một đầu mối

6.1.1.5 Các loại ren tiêu chuẩn thường dùng

Ren tiêu chuẩn là loại ren mà các yếu tố cơ bản đã được quy định trong các tiêu chuẩn thống nhất Một trong những loại ren tiêu chuẩn thường được sử dụng là ren hệ mét.

Dùng trong mối ghép thông thường, profin ren là tam giác đều, ký hiệu ren hệ mét là M Đường kính và bước ren quy định trong TCVN 2247 - 77

Ren hệ mét chia ra ren bước lớn và ren bước nhỏ

Hai loại này có đường kính giống nhau, nhưng bước khác nhau, kích thước cơ bản của ren bước lớn quy định trong TCVN 2248 – 77

Ký hiệu trên bản vẽ: Ví dụ M24, M24 x 2, M24 x 1.5

M ký hiệu cho ren hệ mét, với con số đầu tiên biểu thị đường kính ngoài của ren và con số cuối cùng chỉ ra bước ren nhỏ tính bằng milimét Ren ống là một ứng dụng phổ biến của loại ren này.

Trong mối ghép ống, profin của ren có hình dạng tam giác cân với góc ở đỉnh là 55 độ Kích thước của ren ống được đo bằng đơn vị inch, ký hiệu là " (1" tương đương 25,4 mm).

Ren ống có hai loại, ren ống hình trụ ký hiệu prôfin là G và ren ống hình côn có ký hiệu prôfin là R c ) Ren hình thang

Dùng để truyền lực, prôfin của ren hình thang là một hình thang cân, có góc giữa hai cạnh bên bằng 30, ký hiệu prôfin ren là Tr

Kích thước cơ bản của ren hình thang được quy định trong TCVN 4673 – 89, trong đó ren tựa có prôfin hình thang vuông, được ký hiệu là S, giúp truyền lực hiệu quả.

Ngoài ren tiêu chuẩn, còn có ren không tiêu chuẩn là ren có prôfin không theo tiêu chuẩn quy định, như ren vuông ký hiệu là Sq

6.1.1.6 Cách vẽ quy ước ren

Ren được thiết kế theo tiêu chuẩn TCVN 5907 – 1995, quy định về biểu diễn ren và các chi tiết có ren Tiêu chuẩn này tương thích với ISO 6410/1 – 1993, đảm bảo tính chính xác trong việc mô tả ren và các chi tiết liên quan.

Biểu diễn ren trên mặt phẳng song song trục ren:

- Đường đỉnh ren, đường giới hạn ren được vẽ bằng nét liền đậm

Đường chân ren được thể hiện bằng nét liền mảnh trong các hình chiếu và hình cắt Khi thực hiện gạch mặt cắt, cần gạch đến đường đỉnh ren, được thể hiện bằng nét liền đậm.

Biểu diễn ren trên mặt phẳng vuông góc với trục ren được thực hiện bằng cách vẽ đường đỉnh ren bằng nét liền đậm, trong khi đường chõn ren được thể hiện bằng nét liền mảnh khi ren thấy.

- Trong trường hợp ren khuất chúng ta thể hiện bằng các nét đứt cho cả đường đỉnh lẫn đường chân ren (Hình 6.8)

Trong mối ghép ren, việc thể hiện ren trục là ưu tiên hàng đầu Phần trục ren được vặn chặt vào trục ren, và ký hiệu ren cần phải được đặt tương ứng với đường kính ngoài của ren (Hình 6.7).

- Ngoài các quy định cơ bản nói trên, cần nêu thêm: A – A

- Ren hình côn được vẽ và ký hiệu như (Hình 6.9) Ren này có tác dụng vặn kín khít

Hình 6.6 Quy ước biểu diễn ren trục (a), ren lỗ (b)

Hình 6 7 Vẽ quy ước mối ghép ren

Hình 6.8 Biểu diễn ren khuất Hình 6.9 Biểu diễn ren côn

6.1.1.7 Cách kí hiệu các loại ren

- Trình bày được cấu tạo, ứng dụng của các loại bánh răng, lò xo

- Đọc và vẽ được bản vẽ quy ước mối ghép bánh răng, lò xo

- Rèn luyện tính cẩn thận tỉ mỷ chính xác, chủ động trong học tập

Bánh răng là chi tiết thông dụng dùng để truyền chuyển động quay Bánh răng thường dùng có 3 loại :

- Bánh răng trụ : Dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục song song

- Bánh răng côn : Dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục cắt nhau

- Bánh vít trục vít : Dùng để truyền chuyển động quay giữa hai trục chéo nhau

Hình 7.1 Ba loại bánh răng

7.1.1 Các thông số của bánh răng

Bánh răng gồm có các thông số như sau :

- Vòng đỉnh : là đường tròn đi qua đỉnh răng, đường kính ký hiệu là da

- Vòng đáy : là đường tròn đi qua đáy răng, đường kính ký hiệu là df

- Vòng chia : là đường tròn để tính mô đun, đường kính ký hiệu là d

- Số răng : là số răng của bánh răng ký hiệu là Z

- Bước răng : là độ dài cung giữa hai răng kề nhau tính trên vòng chia Ký hiệu Pt

Chu vi vòng chia bằng : d = Z Pt

Mô đun là tỷ số ký hiệu là m

Mô đun của bánh răng ảnh hưởng trực tiếp đến kích thước của bánh răng; bánh răng càng lớn thì mô đun càng lớn Để hai bánh răng ăn khớp với nhau, bước răng t cần phải bằng nhau, tức là mô đun của chúng cũng phải giống nhau.

- Chiều cao răng (h) : là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng đáy Chiều cao răng chia làm hai phần :

+ Chiều cao đầu răng (ha) là khoảng cách hướng tâm giữa vòng đỉnh và vòng chia: ha = m (m là mô đun)

+ Chiều cao chân răng (hf) là khoảng cách hướng tâm giữa vòng chia và vòng đáy: hf = 1,25, (m là mô đun)

- Chiều đầy răng (St) là độ dài của cung tròn trên vòng chia trong một răng

- Chiều rộng rãnh răng (et) là độ dài của cung tròn trên vòng chia nằm trên rãnh răng

7.1.2 Vẽ quy ước bánh răng trụ và thanh răng

7.1.2.1 Bánh răng trụ được quy định vẽ như sau

- Đường tròn và đường sinh mặt đỉnh răng vẽ bằng nét cơ bản

- Đường tròn và đường sinh mặt chia vẽ bằng nét chấm gạch mảnh

- Không vẽ đường tròn và đường sinh mặt đáy răng

Hình 7.3 Bánh răng trụ vẽ theo quy ước

Trong hình cắt dọc chứa trục của bánh răng, phần răng không cần vẽ ký hiệu vật liệu trên mặt cắt Do đó, đường sinh của mặt đáy răng được thể hiện bằng nét cơ bản.

- Hướng răng của răng nghiêng và răng chữ V được vẽ bằng 3 nét mảnh

Trong hình cắt, mặt phẳng cắt bao gồm hai trục của hai bánh răng, trong đó răng của bánh răng chủ động che khuất răng của bánh răng bị động Vì lý do này, đỉnh răng của bánh răng bị động được thể hiện bằng nét đứt.

Hình 7.4 Bánh răng trụ ăn khớp

7.1.2.2 Quy ước vẽ thanh răng

Khi bánh răng trụ có bán kính rất lớn, nó sẽ chuyển hóa thành thanh răng, dẫn đến việc các vòng đỉnh, vòng đáy và vòng chia trở thành những đường thẳng.

- Quy ước vẽ thanh răng tương tự như bánh răng trụ

Hình 7.5 Thanh răng ăn khớp

7.1.3 Vẽ quy ước bánh răng côn

- Răng của bánh răng côn hình thành trên mặt nón,vì vậy kích thước của răng và mô đun thay đổi theo chiều dài răng

- Càng về phía đỉnh nón, kích thước của răng và mô đun càng bé

- Cách vẽ quy ước bánh răng côn tương tự như cách vẽ quy ước bánh răng trụ Tuy nhiên chỉ vẽ vòng chia đáy lớn của mặt côn

Hình 7.6 Cặp bánh răng côn ăn khớp và theo quy ước

7.1.4 Vẽ quy ước bánh vít trục vít

- Răng của bánh vít hình thành trên mặt tròn xoay có đường sinh là một cung tròn ( mặt xuyến )

- Đường kính vòng chia và mô đun được tính trên mặt phẳng vuông góc với trục của bánh vít và đi qua tâm xuyến

- Quy ước vẽ bánh vít như sau :

+ Vòng lớn nhất của bánh vít vẽ bằng nét cơ bản

+ Không vẽ vòng đỉnh da

+ Vòng chia d vẽ bằng nét chấm gạch mảnh

+ Không vẽ vòng đáy df

Hình 7.7 Bánh vít và trục vít vẽ quy ước

- Răng của trục vít có dạng ren vít

- Trục vít có ren một ,hai hay ba đầu mối

- Qui ước vẽ trục vít tương tự như trường hợp bánh răng trụ

- Tuy vậy trên hình chiếu của trục vít qui định vẽ đường sinh mặt đáy ren bằng nét liền mảnh

Hình 7.8 Cặp bánh vít và trục vít ăn khớp

7.2 Vẽ qui ước lò xo

- Lò xo là chi tiết dự trữ năng lượng dùng để giảm xóc , ép chặt , đo lực v.v

- Lò xo gồm các loại lò xo xoắn ốc , xoáy phẳng , đĩa , lò xo díp

- Hình thành theo đường xoắn ốc trụ hay nón

- Căn cứ theo tác dụng của lò xo , người ta chia lò xo ra các loại: lò xo nén, lò xo xoắn , lò xo kéo

- Mặt cắt của dây lò xo là hình tròn , hình vuông hay hình chữ nhật

Hình chiếu và hình cắt của lò xo xoắn trụ (hoặc nón) trên mặt phẳng chiếu song song với trục của lò xo được thể hiện bằng các đường thẳng thay vì đường cong, như minh họa trong bảng (7 - 1).

Tên gọi lò xo Hình chiếu Hình cắt

1- Lò xo nén, ép phẳng hai đầu

2- Lò xo nén hình chữ nhật ép phẳng 2 đầu

3- Lò xo kéo có móc

Lò xo xoắn trụ (hay nón) có số vòng xoắn lớn hơn 4 vòng chỉ cần vẽ một hoặc hai vòng xoắn ở mỗi đầu, ngoại trừ các vòng tỳ Các vòng xoắn còn lại được thể hiện bằng nét chấm gạch qua tâm, mặt cắt của dây trên toàn bộ chiều dài và cho phép rút ngắn chiều dài của lò xo.

- Những lò xo có đường kính bằng 2mm hay nhỏ hơn thì được vẽ bằng nét cơ bản, mặt cắt của dây lò xo được tô đen

Hình 7.9 Vẽ quy ước lò xo xoắn ốc

Hình thành theo đường xoáy ốc phẳng , dùng làm dây cót

7.2.2.2 Qui ước vẽ Đối với lò xo xoáy phẳng có số vòng xoắn lớn hơn 2 vòng thì qui định vẽ vòng đầu và vòng cuối, phần tiếp theo chỉ vẽ một đoạn bằng nét chấm gạch

Hình 7.10 Lò xo xoáy phẳng

7.2.3.1 Lò xo gồm nhiều đĩa kim loại ghép chồng lên nhau

7.2.3.2 Qui ước vẽ đối với lò xo đĩa có số đĩa lớn hơn 4 , thì mỗi đầu vẽ một hoặc hai đĩa,đường bao các đĩa còn lại vẽ bằng nét mảnh

7.2.4.1 Lò xo gồm nhiều tấm ghép với nhau dùng trong các cơ cấu giảm xóc nhất là trong ôtô

7.2.4.2 Qui ước vẽ đối với lò xo nhíp, qui định chỉ vẽ đường bao của chồng là

Câu hỏi và bài tập chương 7

1 Hãy trình bày và vẽ quy ước bánh răng trụ răng thẳng, răng nghiêng?

2 Hãy trình bày các loại lò xo và vẽ quy ước đối với lò xo?

- Trình bày nội dung của bản vẽ chi tiết, cách về tách các chi tiết tư bản vẽ lắp

- Vẽ tách được chi tiết từ bản vẽ lắp Đọc được bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp

- Rèn luyện tính cẩn thận tỉ mỷ chính xác

8.1.1 Nội dung bản vẽ chi tiết

Hình biểu diễn chi tiết bao gồm hình chiếu, hình cắt, mặt cắt và hình trích, được quy định trong TCVN 5-74 Người vẽ sẽ lựa chọn các loại hình biểu diễn phù hợp dựa trên đặc điểm hình dạng và cấu tạo của từng chi tiết, nhằm thể hiện đầy đủ hình dạng và cấu tạo với số lượng hình biểu diễn tối thiểu, đồng thời thuận tiện cho việc bố trí bản vẽ.

Trong một bản vẽ kỹ thuật, hình chiếu từ trước hoặc hình cắt đứng là hình biểu diễn chính, thể hiện rõ nét các đặc điểm về hình dạng và kích thước của chi tiết Hình biểu diễn này không chỉ phản ánh vị trí làm việc của chi tiết trong máy mà còn cho thấy vị trí gia công của chi tiết trên máy công cụ trong nguyên công chủ yếu.

Ống lót là một chi tiết tròn xoay, bao gồm nhiều phần hình trụ với đường kính khác nhau Để gia công ống lót, người ta sử dụng máy tiện, và hình biểu diễn thường là hình cắt đứng nằm ngang, với trục của ống lót song song với khung tên.

Hình cắt đứng cho thấy rõ đặc điểm hình dạng bên trong và bên ngoài của ống lót, trong khi hình chiếu từ trái là hình chiếu bổ sung, thể hiện rãnh tròn R30.

A-A thể hiện lỗ 8 A4 trên thân ống Hình trích I thể hiện hình dạng và kích thước của rãnh giữa 2 phần của ống lót Các hình biểu diễn bố trí hợp lý như trong bản vẽ

Bản vẽ chi tiết cần bao gồm tất cả các kích thước thiết yếu cho quá trình chế tạo và kiểm tra Các kích thước được ghi trên bản vẽ phải rõ ràng, đầy đủ và phù hợp với yêu cầu thiết kế cũng như tính công nghệ Việc lựa chọn tiêu chuẩn kích thước đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.

117 chuẩn để ghi kích thước phải căn cứ theo yêu cầu của thiết kế và công nghệ Kích thước được chia làm hai loại:

- Kích thước định khối: Là kích thước thể hiện độ lớn của mỗi khối hình học

- Kích thước định vị là kích thước xác định vị trị của mỗi khối hình học so với những phần tử ở xung quanh

Yêu cầu về độ nhám bề mặt, sai lệch giới hạn kích thước, sai lệch hình dạng và vị trí bề mặt, cùng với yêu cầu về nhiệt luyện và chất lượng chi tiết đều là những yếu tố quan trọng cần được chú ý trong quá trình sản xuất.

Bản vẽ cần bao gồm tên gọi chi tiết, vật liệu chế tạo, tỷ lệ bản vẽ, ký hiệu và chữ ký của những người có trách nhiệm.

Hình 8.1 Bản vẽ ống lót

8.1.2 Kích thước của chi tiết

Tr ường CĐN V N -HQ T P HN

Bản vẽ chi tiết là tài liệu quan trọng, bao gồm tất cả các kích thước cần thiết cho việc chế tạo và kiểm tra sản phẩm Các kích thước trên bản vẽ cần phải đầy đủ và rõ ràng, đồng thời phải phù hợp với yêu cầu thiết kế và công nghệ Việc lựa chọn chuẩn để ghi kích thước cần phải dựa vào các yêu cầu thiết kế và công nghệ hiện hành.

Kích thước các chiều dài l1, l2, l3 của trục bậc (Hình 8.2a) được chuẩn hóa theo mặt mỳt của đầu bộ ỉ3 Khi tiến hành gia công, trước tiên cần tiện chiều dài l1, sau đó là chiều dài l2 và cuối cùng là chiều dài l3.

Khi gia công lỗ bậc xuất phát từ mặt mút lớn ỉ1, quá trình gia công diễn ra theo thứ tự: đầu tiên gia công lỗ ỉ3 với chiều dài l3, sau đó là lỗ ỉ2 với chiều dài l2, và cuối cùng là lỗ ỉ1 với chiều dài l1.

Kích thước chiều dài của các phần mặt ngoài và mặt trong của ống lót được ghi theo yêu cầu công nghệ, trong đó chiều dài mặt ngoài lấy mặt mút đầu bé làm chuẩn, còn chiều dài mặt trong lấy mặt mút đầu lớn làm chuẩn.

1 Kích thước của mép vát 45 0 được ghi như hình 8.2a , kích thước của mép vát khác 45 0 thì ghi theo nguyên tắc chung về ghi kích thước

2 Khi ghi kích thước của một loại phần tử giống nhau thì thường chỉ ghi kích thước của một phần tử có kèm theo số lượng phần tử đó (Hình 8.2b)

Hình 8.2: Kích thước các phần tử giống nhau

3 Khi ghi kích thước xác định khoảng cách của một số phần tử giống nhau và phân bố đều trên chi tiết thì ghi dưới dạng một tích số (Hình 8.3b)

4 Nếu có một loạt kích thước liên tiếp nhau thì có thể ghi từ một chuẩn

Hình 8.3: Kích thước ghi dưới dạng một tích số

5 Đối với một số lỗ, cho phép ghi kích thước theo quy ước đơn giản như ( Hình 8.4 )

Hình 8.4: Kích thước độ dày và chiều dài

Để xác định kích thước của chi tiết, cần dựa vào các số đo kích thước cụ thể Độ chính xác của chi tiết trong quá trình chế tạo được xác định bởi các sai lệch giới hạn kích thước cùng với sai lệch về hình dạng và vị trí của các bề mặt Những thông tin này được thể hiện rõ ràng trên bản vẽ chi tiết, giúp người công nhân thực hiện chế tạo và kiểm tra một cách chính xác.

Ngày đăng: 15/03/2022, 09:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Khung vẽ và khung tên - Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1.1 Khung vẽ và khung tên (Trang 12)
Hình 1. 3 Ứng dụng nét vẽ - Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1. 3 Ứng dụng nét vẽ (Trang 15)
Hình 1. 12 Bản vẽ mẫu - Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 1. 12 Bản vẽ mẫu (Trang 22)
Hình 2.2 Cách dựng đường thẳng vuông góc - Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.2 Cách dựng đường thẳng vuông góc (Trang 24)
Hình 2.10 Cách chia đường tròn thành 7 phần bằng nhau - Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.10 Cách chia đường tròn thành 7 phần bằng nhau (Trang 28)
Hình 2.16 Vẽ cung tròn nối tiếp đoạn thẳng và cung tròn - Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.16 Vẽ cung tròn nối tiếp đoạn thẳng và cung tròn (Trang 32)
Hình 3.4 Hình chiếu của một điểm trên hai mặt phẳng hình chiếu - Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.4 Hình chiếu của một điểm trên hai mặt phẳng hình chiếu (Trang 40)
Hình 3.9. Hình chiếu của đường thẳng bất kỳ trên ba mặt phẳng chiếu - Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.9. Hình chiếu của đường thẳng bất kỳ trên ba mặt phẳng chiếu (Trang 43)
Đường bằng CD// Q2. Hình chiếu của đường bằng có các tính chất: - Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
ng bằng CD// Q2. Hình chiếu của đường bằng có các tính chất: (Trang 44)
3.4.1  Hình chiếu của mặt phẳng bất kỳ - Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
3.4.1 Hình chiếu của mặt phẳng bất kỳ (Trang 47)
3.4.2  Hình chiếu của mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu - Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
3.4.2 Hình chiếu của mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng hình chiếu (Trang 48)
3.4.3  Hình chiếu của mặt phẳng song song với mặt phẳng hình chiếu - Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
3.4.3 Hình chiếu của mặt phẳng song song với mặt phẳng hình chiếu (Trang 49)
Hình 3.23  Hình chiếu hình hộp chữ nhật - Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.23 Hình chiếu hình hộp chữ nhật (Trang 50)
Hình 3. 26. Hình chiếu chóp đều - Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3. 26. Hình chiếu chóp đều (Trang 52)
Hình 3.29  Hình chiếu của hình nón - Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.29 Hình chiếu của hình nón (Trang 54)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN