Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định; Trường hợp[r]
Người nộp thuế
Người nộp thuế bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP Những cá nhân này có thu nhập chịu thuế được xác định theo Điều 3 của Luật và Nghị định nêu trên.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế bao gồm: Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập Đối với cá nhân là công dân của quốc gia đã ký Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần, nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng cá nhân đó lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động, không cần thực hiện thủ tục xác nhận lãnh sự để tránh thuế trùng Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Cá nhân cư trú tại Việt Nam được xác định dựa trên các tiêu chí cụ thể Để được coi là cư trú, người đó cần có mặt tại Việt Nam ít nhất 183 ngày trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên nhập cảnh Ngày đến và ngày đi sẽ được tính là một ngày duy nhất, dựa vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu hoặc giấy thông hành Nếu cá nhân nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày, thì cũng chỉ được tính là một ngày cư trú.
Cá nhân được coi là cư trú tại Việt Nam khi có mặt trên lãnh thổ và nơi ở thường xuyên theo quy định pháp luật Đối với công dân Việt Nam, nơi ở thường xuyên là nơi sinh sống ổn định và đã đăng ký thường trú Đối với người nước ngoài, nơi ở thường xuyên được xác định qua Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú Ngoài ra, cá nhân cũng được xem là cư trú nếu có nhà thuê với hợp đồng từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, bao gồm cả việc thuê nhà ở nhiều nơi như khách sạn, nhà nghỉ hay nơi làm việc.
Nếu một cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng chỉ có mặt tại đây dưới 183 ngày trong năm tính thuế và không thể chứng minh là cá nhân cư trú của nước nào khác, thì cá nhân đó sẽ được coi là cư trú tại Việt Nam.
Để chứng minh là đối tượng cư trú tại nước khác, cá nhân cần dựa vào Giấy chứng nhận cư trú Nếu cá nhân đến từ nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký Hiệp định thuế với Việt Nam mà không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú, thì có thể sử dụng bản chụp Hộ chiếu để xác nhận thời gian cư trú.
2 Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
Người nộp thuế được xác định theo các trường hợp cụ thể như sau: Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, nếu chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đó Trong trường hợp nhiều người cùng đứng tên, mỗi thành viên sẽ là người nộp thuế Nếu trong hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ một người đứng tên, thì người nộp thuế vẫn là cá nhân đứng tên Nếu cá nhân hoặc hộ gia đình thực hiện kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký, thì người nộp thuế là cá nhân đang hoạt động kinh doanh Đối với hoạt động cho thuê tài sản không có đăng ký kinh doanh, người nộp thuế là cá nhân sở hữu tài sản đó Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế khác, khi chuyển nhượng bất động sản đồng sở hữu, từng cá nhân đồng sở hữu sẽ là người nộp thuế Nếu có ủy quyền quản lý bất động sản, người ủy quyền sẽ là người nộp thuế Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ, từng cá nhân có quyền sở hữu và hưởng thu nhập sẽ là người nộp thuế Cuối cùng, khi cá nhân nhượng quyền thương mại, người nộp thuế là từng cá nhân hưởng thu nhập từ nhượng quyền.
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2 của Điều này bao gồm cá nhân có quốc tịch Việt Nam, bao gồm cả những người được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế Ngoài ra, cá nhân không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế cũng thuộc diện này, bao gồm người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại đây.
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm nhiều loại thu nhập khác nhau.
1 Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất và kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau Cụ thể, thu nhập này có thể đến từ việc sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong các ngành nghề hợp pháp như xây dựng, vận tải, kinh doanh ăn uống, và các dịch vụ cho thuê tài sản Ngoài ra, thu nhập cũng có thể phát sinh từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong các lĩnh vực đã được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề Cuối cùng, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, và nuôi trồng, đánh bắt thủy sản cũng được tính, miễn là không thuộc các trường hợp được miễn thuế theo quy định.
2 Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương và tiền công là khoản thu nhập mà người lao động nhận từ người sử dụng lao động, bao gồm tiền lương, tiền công, và các khoản có tính chất tiền lương dưới nhiều hình thức Ngoài ra, còn có các khoản phụ cấp và trợ cấp, nhưng không bao gồm các khoản như trợ cấp ưu đãi cho người có công, trợ cấp cho các đối tượng tham gia kháng chiến, phụ cấp quốc phòng, an ninh, và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật Các khoản phụ cấp cũng bao gồm phụ cấp độc hại, phụ cấp thu hút, trợ cấp khó khăn đột xuất, và các khoản trợ cấp liên quan đến bảo hiểm xã hội, như trợ cấp hưu trí và trợ cấp thất nghiệp Bên cạnh đó, còn có các khoản phụ cấp cho lãnh đạo cấp cao, nhân viên y tế, và những cá nhân chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Các khoản phụ cấp và trợ cấp, cùng với mức độ của chúng, không được tính vào thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này, và phải được quy định bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp các văn bản hướng dẫn về phụ cấp và trợ cấp áp dụng cho khu vực Nhà nước, các thành phần kinh tế và cơ sở kinh doanh khác cần dựa vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp được quy định để thực hiện việc tính trừ.
Nếu khoản phụ cấp hoặc trợ cấp nhận được vượt quá mức quy định trong hướng dẫn, thì phần chênh lệch này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế.
Trợ cấp chuyển vùng một lần dành cho người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và người Việt Nam làm việc ở nước ngoài được xác định theo hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể Các khoản thu nhập khác bao gồm tiền hoa hồng từ bán hàng, hoa hồng môi giới, tiền tham gia nghiên cứu khoa học, dự án, nhuận bút, giảng dạy, biểu diễn văn hóa, thể thao, và dịch vụ quảng cáo Ngoài ra, tiền nhận được từ việc tham gia các hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát doanh nghiệp cũng được tính Các lợi ích khác ngoài lương như tiền nhà ở, điện, nước và dịch vụ kèm theo cũng được xem xét, trừ những khoản lợi ích về nhà ở miễn phí do người sử dụng lao động cung cấp cho lao động tại khu công nghiệp hoặc khu vực kinh tế khó khăn.
Khi cá nhân làm việc tại trụ sở, thu nhập chịu thuế sẽ được xác định dựa trên tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác Các khoản chi phí này được tính theo tỷ lệ giữa diện tích mà cá nhân sử dụng và diện tích tổng thể của trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ được tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế, nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế Các khoản phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tự nguyện và tiền đóng góp quỹ hưu trí do người sử dụng lao động chi trả cũng không tính vào thu nhập chịu thuế Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ cá nhân như chăm sóc sức khỏe, thể thao, giải trí chỉ được tính vào thu nhập nếu có ghi rõ tên cá nhân hưởng lợi Mức khoán chi cho văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục vượt mức quy định hiện hành không tính vào thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể Khoản chi cho phương tiện đưa đón tập thể không tính vào thu nhập chịu thuế, nhưng nếu là đưa đón cá nhân thì phải tính vào thu nhập Chi phí đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động cũng không tính vào thu nhập Các khoản lợi ích khác cũng được xem xét trong quy định này.
Người sử dụng lao động có thể chi các khoản lợi ích cho người lao động như chi phí trong các ngày nghỉ, lễ, thuê dịch vụ tư vấn, khai thuế cho cá nhân hoặc nhóm, và chi cho người giúp việc gia đình theo hợp đồng Ngoài ra, các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm cả thưởng bằng chứng khoán, cũng được xem xét, nhưng không bao gồm các khoản thưởng kèm theo danh hiệu do Nhà nước phong tặng Cụ thể, các khoản thưởng này bao gồm tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc, các hình thức khen thưởng theo quy định pháp luật, và các giải thưởng do các tổ chức chính trị, xã hội trao tặng, cũng như các giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước và các kỷ niệm chương, huy hiệu.
Thẩm quyền quyết định khen thưởng và mức tiền thưởng phải tuân thủ Luật Thi đua khen thưởng, bao gồm các khoản thưởng từ giải thưởng quốc gia và quốc tế được Nhà nước Việt Nam công nhận, cũng như tiền thưởng cho cải tiến kỹ thuật và phát minh được cơ quan có thẩm quyền xác nhận Các khoản thưởng từ việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật cũng được xem xét Đặc biệt, một số khoản hỗ trợ như chi phí khám chữa bệnh hiểm nghèo cho người lao động và thân nhân của họ, cũng như các khoản tiền nhận được theo quy định về phương tiện đi lại, nhà ở công vụ và các hoạt động phục vụ công việc của cơ quan Nhà nước sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế Người sử dụng lao động cần lưu giữ chứng từ liên quan đến các khoản hỗ trợ này để đảm bảo tính hợp pháp.
Nếu người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca hoặc bữa trưa mà chi tiền cho người lao động, khoản chi này sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế cá nhân, miễn là mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Tuy nhiên, nếu mức chi vượt quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, phần chi vượt mức sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể cho doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức thuộc cơ quan hành chính, Đảng, Đoàn thể, Hội không được vượt quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Đối với doanh nghiệp ngoài Nhà nước, mức chi sẽ được thống nhất giữa thủ trưởng đơn vị và chủ tịch công đoàn, nhưng không được vượt quá mức áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước Ngoài ra, khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động thanh toán cho lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hoặc lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép, được quy định là mỗi năm một lần.
Khoản tiền mua vé máy bay được xác định dựa trên hợp đồng lao động và bao gồm chi phí vé từ Việt Nam đến quốc gia của người nước ngoài hoặc nơi gia đình họ sinh sống, cũng như vé từ quốc gia làm việc về Việt Nam Ngoài ra, người sử dụng lao động cũng chi trả học phí cho con của người lao động nước ngoài và con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài, từ mầm non đến trung học phổ thông Các khoản thu nhập cá nhân nhận từ các tổ chức tài trợ không bị tính vào thu nhập chịu thuế nếu cá nhân đó là thành viên của tổ chức và kinh phí được quản lý theo quy định của Nhà nước Cuối cùng, các khoản thanh toán do người sử dụng lao động thực hiện để điều động người lao động nước ngoài tại Việt Nam cũng phải tuân thủ các quy định trong hợp đồng lao động và lịch lao động chuẩn quốc tế.
Căn cứ xác định hợp đồng lao động và khoản thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại.
Các khoản thu nhập được miễn thuế
Theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập miễn thuế bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản Điều này áp dụng cho các giao dịch giữa các thành viên trong gia đình như vợ chồng, cha mẹ với con cái, cha mẹ nuôi với con nuôi, và ông bà với cháu.
Trong trường hợp bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, tài sản này sẽ được xác định là tài sản chung và được phân chia theo thỏa thuận hoặc phán quyết của tòa án khi ly hôn, đồng thời được miễn thuế Đối với thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở và quyền sử dụng đất, cá nhân chỉ được miễn thuế nếu họ sở hữu duy nhất một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất tại Việt Nam Để được miễn thuế, cá nhân cần có quyền sở hữu duy nhất, được xác nhận qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở Nếu có quyền sở hữu chung, chỉ những cá nhân không có quyền sở hữu nhà ở hoặc đất ở khác mới được miễn thuế Trong trường hợp vợ chồng có quyền sở hữu chung, người chưa có nhà ở riêng sẽ được miễn thuế khi chuyển nhượng tài sản chung, trong khi người đã có nhà ở riêng sẽ không được miễn Ngoài ra, cá nhân cần phải sở hữu tài sản ít nhất 183 ngày trước khi chuyển nhượng để đủ điều kiện miễn thuế.
Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được xác định từ ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Việc chuyển nhượng toàn bộ nhà ở và đất ở sẽ diễn ra theo quy định pháp luật hiện hành.
Trong trường hợp cá nhân có quyền sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng đất ở duy nhất và tiến hành chuyển nhượng một phần, phần chuyển nhượng đó sẽ không được miễn thuế Nhà ở và đất ở duy nhất sẽ được miễn thuế nếu cá nhân tự khai báo và chịu trách nhiệm về việc chuyển nhượng bất động sản; nếu phát hiện khai báo sai, sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt theo quy định pháp luật Đối với việc chuyển nhượng nhà ở hoặc công trình xây dựng chưa hoàn thành, không thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân Ngoài ra, thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất cũng sẽ được xem xét theo quy định pháp luật.
Cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất cần khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo Điều 12 Thông tư này Thu nhập từ thừa kế hoặc quà tặng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình, như vợ chồng, cha mẹ với con, và ông bà với cháu, cũng phải được lưu ý Ngoài ra, thu nhập từ việc chuyển đổi đất nông nghiệp mà không thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp cũng được xem xét Cuối cùng, thu nhập của hộ gia đình và cá nhân tham gia trực tiếp vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, và nuôi trồng thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cũng được miễn trừ.
Hộ gia đình và cá nhân tham gia vào hoạt động sản xuất cần đáp ứng các điều kiện sau: phải có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, và quyền thuê mặt nước hợp pháp để thực hiện sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, và nuôi trồng thủy sản.
Khi thuê lại đất hoặc mặt nước từ tổ chức, cá nhân khác, cần có văn bản thuê theo quy định pháp luật, ngoại trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng rừng và bảo vệ rừng với công ty Lâm nghiệp Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản, cần có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền, trừ trường hợp đánh bắt trên sông bằng hình thức đáy sông và không vi phạm các quy định cấm Địa phương thực hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối và nuôi trồng thủy sản được xác định là quận, huyện, thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh, hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
Hoạt động đánh bắt thủy sản không phụ thuộc vào nơi cư trú của người thực hiện Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, muối, và thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường bao gồm các hình thức làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các phương pháp bảo quản thông thường khác Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và lãi trái phiếu Chính phủ cũng được đề cập Lãi tiền gửi được miễn thuế bao gồm thu nhập cá nhân từ lãi gửi bằng Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng theo quy định, dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác với điều kiện hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi.
Căn cứ xác định thu nhập miễn thuế từ lãi tiền gửi bao gồm sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác, với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi theo thỏa thuận Ngoài ra, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cũng được coi là khoản thu nhập miễn thuế mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ từ các doanh nghiệp bảo hiểm.
Để xác định thu nhập miễn thuế từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, cần có chứng từ chứng minh việc trả tiền lãi từ hợp đồng này Ngoài ra, lãi trái phiếu Chính phủ cũng được coi là thu nhập miễn thuế, đây là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành.
Thu nhập miễn thuế từ lãi trái phiếu Chính phủ được xác định dựa trên mệnh giá, lãi suất và kỳ hạn của trái phiếu Ngoài ra, khoản thu nhập từ kiều hối cũng được miễn thuế, bao gồm tiền mà cá nhân nhận từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người Việt Nam đang lao động, công tác, học tập ở nước ngoài gửi về cho gia đình trong nước.
Để xác định thu nhập từ kiều hối được miễn thuế, cần có các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có) Ngoài ra, thu nhập từ tiền lương, tiền công làm việc ban đêm và làm thêm giờ cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày cũng sẽ được xem xét.
Theo Bộ luật Lao động, phần tiền lương và tiền công trả cao hơn cho công việc làm đêm và làm thêm giờ sẽ được miễn thuế Số tiền này được tính dựa trên tiền lương thực tế nhận được từ việc làm thêm, sau khi trừ đi mức lương tương ứng với ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
Theo quy định, tổ chức và cá nhân trả thu nhập cần lập bảng kê chi tiết về thời gian làm việc đêm và làm thêm giờ, cũng như số tiền lương bổ sung cho người lao động Bảng kê này phải được lưu giữ tại đơn vị và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu Ngoài ra, tiền lương hưu từ Quỹ bảo hiểm xã hội và tiền lương hưu hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện cũng phải tuân thủ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Cá nhân sống và làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu từ nước ngoài Ngoài ra, thu nhập từ học bổng cũng được miễn thuế, bao gồm học bổng từ ngân sách Nhà nước như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập, cùng với các học bổng khác có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước Hơn nữa, học bổng nhận từ tổ chức trong nước và quốc tế, bao gồm cả tiền sinh hoạt phí theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó, cũng nằm trong diện miễn thuế.
Giảm thuế
Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-
Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc bệnh hiểm nghèo sẽ được xem xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại, tuy nhiên mức giảm không được vượt quá số thuế phải nộp.
Để xác định số thuế được giảm, việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế và áp dụng cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc bệnh hiểm nghèo trong năm đó Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm bao gồm tổng thuế thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau, như thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng tài sản, và thu nhập từ kinh doanh Mức độ thiệt hại để xác định giảm thuế được tính bằng tổng chi phí khắc phục thiệt hại trừ đi các khoản bồi thường nhận được Số thuế giảm được xác định dựa trên mức độ thiệt hại so với số thuế phải nộp: nếu số thuế phải nộp lớn hơn thiệt hại, số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại; nếu nhỏ hơn, số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
2 Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Quy đổi thu nhập chịu thuế ra đồng Việt Nam
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam Nếu thu nhập nhận được bằng ngoại tệ, cần quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh Đối với ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam, phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ khác có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế phải được quy đổi sang Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm hoặc dịch vụ tương ứng tại thời điểm phát sinh thu nhập Kỳ tính thuế được quy định rõ trong Điều 6.
1 Đối với cá nhân cư trú a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Nếu cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm dương lịch nhưng từ 183 ngày trở lên trong 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên có mặt, thì kỳ tính thuế đầu tiên sẽ được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt Từ năm thứ hai trở đi, kỳ tính thuế sẽ dựa theo năm dương lịch.
Ông B, một người nước ngoài, lần đầu tiên đến Việt Nam vào ngày 20/4/2014 và đã ở lại tổng cộng 130 ngày trong năm 2014 Đến ngày 19/4/2015, ông B đã có mặt tại Việt Nam thêm 65 ngày Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015.
Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ 01/01/2015 đến 31/12/2015 Đối với các loại thu nhập như đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại, thừa kế và quà tặng, kỳ tính thuế sẽ áp dụng theo từng lần phát sinh Riêng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, kỳ tính thuế có thể được xác định theo từng lần phát sinh hoặc theo năm.
2 Đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Cá nhân kinh doanh không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định, như cửa hàng hoặc quầy hàng, sẽ được áp dụng kỳ tính thuế tương tự như cá nhân cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ Điều 7 Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế cho thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm việc xác định thu nhập tính thuế và mức thuế suất áp dụng.
Thu nhập tính thuế được xác định dựa trên thu nhập chịu thuế theo Điều 8 của Thông tư này, sau khi trừ đi các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ bao gồm: a) khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9; b) khoản đóng bảo hiểm và quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9; c) khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo và khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập từ kinh doanh và tiền lương, tiền công được quy định theo Biểu thuế lũy tiến từng phần tại Điều 22 của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Phần thu nhập tính thuế/năm
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương và tiền công được tính theo từng bậc thu nhập, với số thuế được xác định bằng cách nhân thu nhập tính thuế của từng bậc với thuế suất tương ứng Để đơn giản hóa quá trình tính toán, có thể sử dụng phương pháp tính rút gọn theo Phụ lục số 01/PL-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư này.
Bà C có thu nhập từ tiền lương là 40 triệu đồng trong tháng, nộp 7% bảo hiểm xã hội và 1,5% bảo hiểm y tế Với hai con dưới 18 tuổi, và không có đóng góp từ thiện hay khuyến học trong tháng, thuế thu nhập cá nhân tạm nộp của bà C sẽ được tính dựa trên các khoản thu nhập và bảo hiểm đã nộp.
- Thu nhập chịu thuế của Bà C là 40 triệu đồng.
- Bà C được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
Tổng cộng các khoản được giảm trừ:
9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,4 triệu đồng = 19,6 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế của Bà C là:
40 triệu đồng - 19,6 triệu đồng = 20,4 triệu đồng
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%: 5 triệu đồng x 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) x 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) x 15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(20,4 triệu đồng - 18 triệu đồng) x 20% = 0,48 triệu đồng
- Tổng số thuế Bà C phải tạm nộp trong tháng là:
0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 0,48 triệu đồng = 2,43 triệu đồng Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:
Thu nhập tính thuế trong tháng 20,4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4 Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
20,4 triệu đồng x 20% - 1,65 triệu đồng = 2,43 triệu đồng
4 Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế
Theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này, khi tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động không bao gồm thuế, cần quy đổi thu nhập này thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN Cụ thể, thu nhập làm căn cứ quy đổi là thu nhập thực nhận cộng với các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay (nếu có), trừ đi các khoản giảm trừ Nếu trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà, thì số tiền thuê nhà tính vào thu nhập quy đổi bằng số thực trả, nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (không bao gồm tiền thuê nhà).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận + Các khoản trả thay - Các khoản giảm trừ
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.
Các khoản trả thay là các lợi ích tài chính hoặc phi tài chính mà người sử dụng lao động cung cấp cho người lao động, theo quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 2.
Các khoản giảm trừ thuế bao gồm: giảm trừ gia cảnh, giảm trừ cho việc đóng bảo hiểm và quỹ hưu trí tự nguyện, cùng với giảm trừ cho các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo và khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 của Thông tư này.
Vào năm 2014, Ông D ký hợp đồng lao động với Công ty X, nhận lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng, cùng với khoản hỗ trợ phí hội viên câu lạc bộ thể thao 1 triệu đồng Ông D có trách nhiệm đóng bảo hiểm bắt buộc 1,5 triệu đồng mỗi tháng, trong khi Công ty X sẽ nộp thuế thu nhập cá nhân cho ông Ông D chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không có người phụ thuộc và không có khoản đóng góp từ thiện nào.
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng - (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
(22 triệu đồng - 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân Ông D phải nộp (áp dụng cách tính thuế rút gọn theo Phụ lục số01/PL-TNCN) là:
25,4375 triệu đồng x 20% - 1,65 triệu đồng = 3,4375 triệu đồng