1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO cáo kết QUẢ năm THỨ 11 và kế HOẠCH KINH DOANH năm THỨ 12 CÔNG TY h2

38 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 3,14 MB

Cấu trúc

  • 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm thứ 11:

    • 1.1. Product Design (Phòng R&D – Sản xuất):

    • 1.2. Marketing (Phòng Marketing – Bán hàng):

      • 1.2.1. AC Camera Marketing:

      • 1.2.2. UAV Drone Marketing:

    • 1.3. Compensation & Facilities (Phòng Nhân sự):

    • 1.4. Special contract offers (Ban Giám đốc):

    • 1.5. Corporate Citizenship (Ban Giám đốc):

    • 1.6. Finance & Cash Flow (Phòng Tài chính – Kế toán):

  • 2. Phân tích chiến lược đối thủ cạnh tranh, ma trận SWOT và một số dự báo về ngành trong năm thứ 12:

    • 2.1. Phân tích chiến lược đối thủ cạnh tranh:

      • 2.1.1. AC Camera:

      • 2.1.2. UAV Drone:

    • 2.2. SWOT:

    • 2.3. Một số dự báo về ngành trong năm thứ 12:

    • AC Camera:

    • UAV Drone:

  • 3. Kế hoạch kinh doanh cho năm thứ 12:

    • 3.1. Product Design (Phòng R&D – Sản xuất):

    • 3.2. Marketing (Phòng Marketing – Bán hàng):

      • 3.2.1. AC Camera Marketing:

      • 3.2.2. UAV Drone Marketing:

    • 3.3. Compensation & Facilities (Phòng Nhân sự):

    • 3.4. Special contract offers (Ban Giám đốc):

    • 3.5. Corporate Citizenship (Ban Giám đốc):

    • 3.6. Finance & Cash Flow (Phòng Tài chính – Kế toán):

Nội dung

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm thứ 11

Product Design (Phòng R&D – Sản xuất)

Phân tích và báo cáo kết quả của năm thứ 11:

Cảm biến ảnh đạt 13.80, chất lượng hình ảnh 11.96, chế độ ảnh 12.88, vỏ máy ảnh 12.0, khả năng chỉnh sửa/chia sẻ 14.0 và phụ kiện đi kèm 15.0 đều có điểm số khá thấp so với tiêu chuẩn ngành trong năm thứ 11.

- Màn hình LCD 19.78 đạt mức điểm trong khoảng từ trung bình – cao.

- Các tính năng hiệu suất bổ sung của máy ảnh có mức điểm 33.86 nằm giữa mức điểm từ trung bình - cao.

- Chi tiêu cho R&D đạt 28,000, gần mức điểm chuẩn trung bình là 29.000.

- Tổng chi phí của các thành phần và tính năng máy ảnh đạt 133.28, cao hơn một chút so với mức chi phí trung bình đề ra năm thứ 11.

- Tổng chi phí sản xuất/ lắp ráp máy ảnh đạt 212.76, dưới mức trung bình.

- Số mô hình trong Báo cáo nỗ lực cạnh tranh so sánh tăng 14.3%.

 Đối với Máy bay không người lái UAV Drone:

- Camera tích hợp 255.00, GPS/ WiFi/ Bluetooth 72.00, bộ pin 144.00 đều nằ m trong khoảng điểm từ thấp – trung bình.

- Hiệu suất rôto/ bộ điều khiển bay 67.20 đạt mức điểm thấp nhất trong điểm chuẩn của ngành

- Kết cấu khung thân 43.20, thiết bị ổn định máy ảnh 60.48 đều đạt mức điểm cao nhất trong mức điểm chuẩn của ngành đề ra cho năm thứ 11

- Cảm biến chướng ngại vật đạt 117.12 nằm trong khoảng mức điểm từ trung bình – cao.

- Các tính năng hiệu suất bổ sung 215.66 với mức điểm tương đối cao hơn so với mức

- Tổng chi phí sản xuất/ lắp ráp máy bay không người lái đạt 1,323.13 ở mức thấp hơn một chút với điểm trung bình 1,409.64.

- Số mô hình gia trong Báo cáo nỗ lực cạnh tranh so sánh giảm 20.0%.

Kết quả từ các công ty cạnh tranh trong năm thứ 10:

Để nâng cao chất lượng sản phẩm, cần cải thiện và điều chỉnh sao cho phù hợp với yêu cầu sử dụng cũng như sở thích của khách hàng tại các thị trường khác nhau.

Sản phẩm AC Camera đạt 2/8 chi tiết với điểm số khá cao, nằm trong khoảng trung bình - cao so với tiêu chuẩn ngành trong năm thứ 9 Trong khi đó, sản phẩm UAV Drone thể hiện sự tiến bộ rõ rệt với 4/8 chi tiết máy đạt điểm trung bình - cao, trong đó có 2/8 chi tiết đạt điểm cao nhất trong ngành.

- Số mô hình của AC Camera tăng cao.

- Số lượng đơn vị bán ra của cả hai dòng sản phẩm đều tăng ở cả bốn thị trường, nhất là ở dòng sản phẩm của AC Camera

Sự giảm mạnh phần trăm mẫu mã của UAV Drone cho thấy rằng sản phẩm này chưa đáp ứng được mức độ hài lòng của khách hàng về sự đa dạng.

- Chỉ số P/Q của cả AC Camera và UAV Drone đều giảm ở các thị trường so với mặt bằng chung điểm P/Q.

- Chi phí cho R&D vẫn còn thấp so với mặt bằng chung dù có sự nâng cao đầu tư thêm.

Mặc dù hai dòng sản phẩm UAV Drone đã trải qua nâng cấp trong năm thứ 11, nhưng vẫn có 4/8 chi tiết máy đạt điểm chuẩn ngành khá thấp Đặc biệt, AC Camera có nhiều chi tiết máy có điểm chuẩn thấp hơn mức trung bình.

Marketing (Phòng Marketing – Bán hàng)

Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty H năm thứ 11

- Công ty giảm nhẹ chỉ số P/Q Rating của công ty từ 6.9 xuống 6.7 nhằm tập trung hơn vào phân khúc tầm trung, cạnh tranh với các công ty đối thủ

Công ty điều chỉnh giá bán sản phẩm dựa trên chỉ số P/Q Rating nhằm tăng trưởng doanh số và thị phần dự kiến hơn 10%, đặc biệt tập trung vào hai thị trường Bắc Mỹ và Âu Phi.

Công ty đang điều chỉnh ngân sách đầu tư để hỗ trợ các nhà bán lẻ, nhằm thu hút khách hàng và gia tăng số lượng nhà bán lẻ trực tuyến cũng như cửa hàng địa phương Cụ thể, số lượng nhà bán lẻ tại Bắc Mỹ sẽ tăng lên 200, giữ nguyên tại Âu Phi và Mỹ Latin, trong khi giảm 100 tại khu vực châu Á Thái Bình Dương.

Công ty liên tục tăng cường ngân sách cho các chiến dịch quảng cáo và trưng bày trên website, nhằm xây dựng thương hiệu với hình ảnh chuyên nghiệp trong mắt khách hàng.

Công ty đã giữ nguyên thời gian và mức chiết khấu trên các thị trường, ngoại trừ việc tăng mức chiết khấu lên 15% tại Mỹ Latin nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn.

- Đối với thời hạn bảo hành sản phẩm, công ty không thay đổi so với năm thứ 10.

 Kết quả kinh doanh Điểm mạnh:

Doanh số và thị phần sản phẩm ACC đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trên bốn thị trường so với các năm trước Năm 11, công ty đã áp dụng chiến lược giá và tiếp thị hợp lý, giúp thu hút khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Sự gia tăng đáng kể của các chuỗi cửa hàng đa năng, nhà bán lẻ trực tuyến và cửa tiệm bán lẻ địa phương chứng tỏ rằng công ty đang đầu tư mạnh mẽ vào ngân sách hỗ trợ cho lĩnh vực bán lẻ.

- Lợi nhuận kinh doanh sản phẩm ACC nhìn chung khá thấp so với các công ty trên cả nền công nghiệp

Công ty không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất sản phẩm ACC, dẫn đến mức Gained/Lost giảm mạnh trên cả bốn thị trường, cụ thể là -1, -0.9, -1 và -0.7.

 Đánh giá hoạt động Marketing UAV Drones năm thứ 11

 Giá bán trung bình cho nhà bán lẻ

Tăng P/Q nhẹ lên 7.2, công ty bắt đầu triển khai chiến lược phân khúc thấp với mức giá tăng vừa phải nhằm duy trì thị phần Mức giá mục tiêu cho Bắc Mỹ và Âu-Phi lần lượt là 2150 và 2130, trong khi đó châu Á cũng được chú trọng trong kế hoạch này.

Mỹ Latinh là 1999 do khu vực này nhạy cảm về giá.

 Chiết khấu cho bên bán lẻ trực tuyến thứ 3

Để thu hút bên bán lẻ, mức chiết khấu đã được tăng lên 19% cho Bắc Mỹ và Âu Phi, trong khi châu Á được áp dụng mức chiết khấu 16% và Mỹ Latinh là 15% do nhu cầu ở hai khu vực này thấp hơn.

 Chi phí cho hoạt động quảng cáo trên web/ hiển thị trên thanh tìm kiếm

Để tối đa hóa thị phần trong năm 10, cần tăng cường đầu tư vào quảng cáo, mặc dù sản phẩm đã có chất lượng và giá cả cạnh tranh Việc giảm thiểu chi phí quảng cáo đã dẫn đến sự sụt giảm thị phần, vì vậy việc gia tăng ngân sách quảng cáo là cần thiết để thu hút khách hàng và củng cố vị thế trên thị trường.

- Vẫn áp dụng mức phí cao nhất ở Bắc Mĩ, sau đó là Âu-Phi

- Kết hợp các khoản phí sao cho chi phí ở mức thấp nhất nhưng đạt thị phần cao nhất

- Tăng nhẹ vì nhận thấy đầu tư khá cao so với đối thủ

- Tăng lên mức 180 ngày cho Bắc Mĩ và Âu Phi, châu Á và Mỹ Latinh là 90 ngày vì nhu cầu ở 2 thị trường này khá thấp.

- Ở mức thấp- trung bình cho cả 4 khu vực, tuy nhiên do giá cả cạnh tranh nên thị phần phần nào ổn định.

- Mức lợi nhuận biên thấp nhất ở cả 4 khu vực

 Thị phần ở các khu vực

 Bắc Mĩ và Âu- Phi

Các công ty đang ngày càng xác định phân khúc thị trường riêng, nhưng vẫn tồn tại nhiều sự chồng chéo giữa các phân khúc Công ty H đang phải đối mặt với sự cạnh tranh từ công ty B.

A tuy nhiên vẫn giữ cho mình ccduwowcj thị phần cao tại 2 thị trường này.

 Châu Á-TBD và Mỹ Latinh

- Vẫn chịu sự cạnh tranh gay gắt từ công ty B và E Tuy nhiên nhìn chung thị phần vẫn cao

+ Đạt hơn chuẩn các thông số về EPS, Credit Rating, theo kì vọng của nhà đầu tư. + Thị phần ở 4 khu vực tăng so với năm trước

+ Lợi nhuân còn ở mức thấp

+ Đầu tư Marketing chưa thật đột phá

 Sự tụt hạng xuống vị trí số 7 do chưa khắc phục được những điểm yếu từ năm trước

Compensation & Facilities (Phòng Nhân sự)

Trong năm thứ 11, công ty ACC sẽ điều chỉnh chế độ lương thưởng cho nhân viên, đồng thời tiếp tục mở rộng sản xuất và tăng cường đầu tư đào tạo để nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên.

Công ty đã quyết định điều chỉnh chính sách lương thưởng bằng cách tăng mức lương và thưởng cho nhân viên, nhằm khuyến khích và nâng cao năng suất sản xuất sản phẩm.

- Base Wage: +3% / per PAT member

 Đối với chính sách đào tạo nhân viên (Best Practices / Productivity Improvement Training) tăng lên: $3000/ PAT

Trong năm nay, công ty đã quyết định mở rộng thêm 10 không gian lắp đặt máy trạm và cài đặt 10 máy trạm mới Đối với lĩnh vực UAV, công ty tiếp tục mở rộng sản xuất trong năm thứ 11, tương tự như những gì đã thực hiện với ACC.

Công ty đã quyết định tăng mức lương và thưởng cho nhân viên để khuyến khích họ nâng cao năng suất sản xuất sản phẩm.

- Base Wage: +2% / per PAT member

 Đối với chính sách đào tạo nhân viên (Best Practices / Productivity Improvement Training): $1750/ PAT

 Ngoài ra, đối với cơ sở sản xuất, công ty quyết định không mở rộng không gian lắp ráp máy trạm và cài đặt thêm máy

Báo cáo kết quả hoạt động năm thứ 10:

(Lắp ráp và vận hành cơ sở) Đối với ACC:

(Hiệu xuất phân đoạn máy ảnh AC)

(Điểm chuẩn của máy ảnh AC)

Nhìn chung kết quả hoạt động của bộ phận nhân sự và sản xuất của công ty trong năm thứ

 Chi phí và năng suất:

Chi phí nhân công cho mỗi đơn vị lắp ráp và chi phí sản xuất/lắp ráp cho mỗi đơn vị sản phẩm đều ở mức trung bình cao trong toàn ngành.

 Về năng suất làm việc của PAT nằm ở mức trung bình trên cả Industry.

Tỷ lệ khách hàng yêu cầu bảo hành sản phẩm của công ty thấp hơn mức trung bình của ngành, dẫn đến chi phí bảo hành mà công ty phải chi trả cũng ở mức thấp.

Trong năm thứ 11, công ty không cung cấp đủ trang thiết bị cần thiết, dẫn đến việc không đáp ứng được nhu cầu sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng Hậu quả là công ty đã mất doanh thu vào tay các đối thủ cạnh tranh.

 Hợp đồng đặc biệt: Trong năm 11, công ty đã dành được hợp đồng đặc biệt ở thị trường Âu – Phi

 Biên lợi nhuận hoạt động của công ty trong năm này nằm ở mức trung bình trên cả Industry ở cả bốn thị trường. Đối với UAV:

(Hiệu suất phân đoạn UAV)

Nhìn chung kết quả hoạt động của bộ phận nhân sự và sản xuất của công ty trong năm thứ

 Chi phí và năng suất:

 Về chi phí lao động (tính trên mỗi đơn vị sản lắp ráp) nằm ở mức trung bình cao trên cả Industry.

 Về tổng chi phí sản xuất/ lắp ráp UAV (tính trên mỗi chiếc UAV) nằm ở dưới mức trung bình trên cả Industry.

 Về năng suất làm việc (đơn vị PAT mỗi năm) nằm ở mức thấp nhất trên cả Industy.

Tỷ lệ khách hàng yêu cầu bảo hành sản phẩm của công ty ở mức trung bình thấp tại cả bốn thị trường Vì vậy, tổng chi phí bảo hành mà công ty phải chi cho các sản phẩm đã bán ra ở mức trung bình so với toàn ngành.

 Biên lợi nhuận hoạt động của công ty trong năm này đạt được kết quả trung bình trên cả bốn thị trường.

Special contract offers (Ban Giám đốc)

Phân tích hoạt động của năm thứ 11:

 Kết quả: giành được hợp đồng ở thị trường Europe – Africa.

Corporate Citizenship (Ban Giám đốc)

Phân tích hoạt động của năm thứ 11:

Vào năm thứ 11, công ty tiếp tục thực hiện đầu tư vào:

- Các thiết bị an toàn bổ sung, cải thiện hế thống chiếu sáng/ thông gió (Additional Safety Equipment and Improved Lighting / Ventilation)

- Vấn đề nhà ăn và cơ sở trông trẻ cho nhân viên nhà máy,

Establishing a Supplier Code of Conduct is essential for ensuring ethical behavior and compliance among suppliers This code serves as a framework for monitoring supplier practices, promoting accountability, and fostering a culture of integrity By implementing such guidelines, organizations can enhance their supply chain management and build stronger relationships with their suppliers, ultimately leading to improved business outcomes and sustainability.

- Chi thêm $2000 vào tái tạo năng lượng và $1000 vào đóng góp từ thiện.

Trong năm thứ 11, kết quả đầu tư của công ty vào CSRC đạt được cả về giá trị hàng nghìn đô la và giá trị trên mỗi đơn vị bán ra đều vượt qua mức trung bình, góp phần nâng cao đánh giá hình ảnh của công ty.

Finance & Cash Flow (Phòng Tài chính – Kế toán)

Báo cáo hoạt động tài chính năm thứ 11

Trong năm thứ 11 Phòng Tài chính đã tiến hành thực hiện 1 điều chỉnh

Dựa vào bảng Dữ liệu Bảng Cân đối, có thể thấy rằng nhiều công ty đang tích cực mua lại cổ phiếu trên thị trường nhằm tăng giá cổ phiếu cho năm sau và cải thiện thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earnings per Share) Trong khi đó, công ty H vẫn chưa thực hiện việc mua lại cổ phiếu nhiều như các công ty khác.

Dựa vào bảng Selected Financial and Operating Statistics, ta thấy được:

Các yếu tố ảnh hưởng đến Credit Rating:

Công ty H có tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (Debt:Equity) là 23:77, cho thấy tổng tài sản của công ty được cấu thành từ 23% nợ và 77% vốn của cổ đông Đây là một chỉ số tài chính tích cực, thể hiện sức mạnh tài chính tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh.

→ Người cho vay sẽ cảm thấy ít rủi ro hơn vì cty có thể thanh toán tiền gốc và tiền lãi khiến cho mức Rating được tăng lên.

- Tỉ lệ Interest Coverage Ratio không định nghĩa được vì không còn nợ.

Chủ nợ sẽ có niềm tin rằng lợi nhuận từ hoạt động của công ty đủ để trang trải hàng năm cho việc thanh toán lãi suất, từ đó công ty có khả năng vay mới với mức lãi suất tín dụng thấp.

- Chỉ số Current Ratio năm trên 2

→ Tính thanh khoản của cty được đánh giá rất cao

Phân tích chiến lược đối thủ cạnh tranh, ma trận SWOT và một số dự báo về ngành

Phân tích chiến lược đối thủ cạnh tranh

- Cty định giá sản phẩm ở mức cao (cty F và G):

 Năm nay ở phần khúc cao có sự góp mặt của cty mới là cty G.

 Cả hai cty này đều có giá và P/Q cao đi kèm với chi phí marketing cao (cty G đầu tư khoản này nhiều hơn cty F)

 Chỉ số ngày bảo hành cao và chú ý mở rộng kênh bán lẻ nhiều cũng như việc hỗ trợ các nhà bán lẻ

 Discount offer cũng thuộc dạng cao nhất.

- Cty định giá sản phẩm ở mức thấp (cty D và H)

Công ty D và H có mức giá và tỷ lệ P/Q tương đối giống nhau Tuy nhiên, công ty H lại chú trọng hơn vào việc đầu tư quảng cáo và phát triển các kênh bán lẻ so với công ty D.

 Việc giá thấp nên cty chọn mức ngày bảo hành ở mức thấp để tiết kiệm chi phí.

- Cty định giá sản phẩm ở phân khúc tầm trung (cty A, B, C, E)

 Các cty ở phân khúc này đều đầu tư mũi nhọn cho các kênh bán lẻ và quảng bá sản phẩm.

 Cty B và C thu hút khách hàng bằng cách tăng ngày bảo hành sản phẩm.

- Cty định giá sản phẩm cao (cty F và G)

Cả hai công ty đều tập trung vào phân khúc khách hàng cao cấp, nhưng lần này họ chú trọng hơn đến việc đầu tư cho các kênh bán lẻ so với thị trường trước.

 Vẫn giữ mức discount offer và hạn bảo hành ở mức cao để thu hút khách hàng.

 Ở thị phần này cty G chi rất mạnh cho quảng cáo nhưng cty F không đầu tư mấy ở khoản này.

- Cty định giá sản phẩm ở mức thấp (cty D và H)

Công ty H đầu tư mạnh mẽ vào quảng cáo, kênh bán lẻ, giảm giá, ngày bảo hành và các chương trình khuyến mãi, mặc dù giá cả và P/Q giữa công ty H và công ty D không chênh lệch nhiều.

Công ty D nỗ lực tối thiểu hóa chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận, nhưng gặp khó khăn khi phải cạnh tranh với công ty H trong cùng phân khúc khách hàng Mặc dù có chiến lược tiết kiệm chi phí, công ty D không thể chiếm lĩnh thị trường do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ công ty H.

- Cty định giá sản phẩm ở phân khúc tầm trung (cty A, B, C, E)

 Cty C đầu tư cho kênh quảng cáo nhiều hơn

 Cty B và E chú trọng mở rộng kênh bán lẻ nhiều, đặc biệt cao nhất là cty B

 Ngày bảo hành cũng được cty B và C tăng lên tối đa.

- Cty định giá sản phẩm cao (cty F và G)

 Cty F dường như không đầu tư nhiều cho các khoản kênh bán lẻ, quảng cáo, hạn bảo hành nhiều như ở các thị trường khác

 Cty G nhằm thu hút khách hàng nên tăng hạn bảo hành cũng như quảng cáo, discount

- Cty định giá sản phẩm ở mức thấp (cty D và H)

 Tuy ở cùng phân khúc nhưng hai cty này tương phản nhau.

 Cty H vẫn thực hiện các chiến lược đầu tư nhiều vào lênh bán lẻ marketing trong khi cty D chú trọng việc tiết kiệm ngân sách ở các khoản này.

 Đồng thời ở cả hai cty đều hạ hạn bảo hành xuống để tiết kiệm chi phí, tương tự thì discount offer cũng ở mức thấp.

- Cty định giá sản phẩm ở phân khúc tầm trung (cty A, B, C, E)

 Hai cty A, B có discount offer ở mức 0% Hai cty còn lại vẫn ở mức cao

 Ba cty B, C, E đều đầu tư cho kênh bán lẻ, quảng cáo cao nhưng cty A thì có những chỉ số này ở mức thấp để tiết kiệm chi phí

- Cty định giá sản phẩm cao (cty F và G)

 Thị trường này cả hai cty đều không đầu tư nhiều như ở những thị trường khác

 Các chi phí cho các kênh bán lẻ, quảng cáo đều ở mức trung bình thấp.

 Tuy nhiên, discount offer lại rất cao.

- Cty định giá sản phẩm ở mức thấp (cty D và H)

 Cty D vẫn tối thiểu hóa chi phí không đầu tư nhiều cho yếu tố như quảng cáo, nhà bán lẻ, discount offer, hạn sử dụng.

 Trái với D, cty H vẫn đầu tư nhiều cho kênh bán lẻ và chi phí này là cao nhất so với các cty khác ở thị trường này

- Cty định giá sản phẩm ở phân khúc tầm trung (cty A, B, C, E)

 Cty B và C vẫn đầu tư nhiều cho kênh bán lẻ, quảng cáo và hạn bảo hành

 Cty A và E tương tự nhau đều có hạn bảo hành ở mức thấp, không đầu tư cho các khoản quảng cáo, bán lẻ ở thị trường này

 Cty A có mức discount offer cao nhất

- Đối thủ định giá cao so với các công ty còn lại (công ty C)

 Công ty này nhắm đến khách hàng phân khúc cao hơn.

 Công ty C có giá và P/Q áp đảo tất cả các đối thủ

 Bên cạnh việc tăng chất lượng sản phẩm, công ty này cũng có đầu tư rất nhiều vào marketing và hoạt động bán hàng.

- Đối thủ có giá thấp so với các công ty còn lại (công ty B, E, F, G, H)

 Các công ty này đang thực hiện chiến lược mở rộng thị trường, tập trung vào thị phần và khách hàng phân khúc thấp.

 Các công ty có mức P/Q rating khá chênh lệch nhau, trong khoảng từ 7-8 Công ty

F có P/Q cao nhất nhóm, H có giá và P/Q thấp nhất nhóm.

 Mỗi công ty có một chiến lược đầu tư và marketing và bán hàng khác nhau nhưng nhìn chung chi chí khá cao và khá đồng đều.

- Các đối thủ định mức giá trung bình so với ngành (công ty A, D )

 Các công ty này nhắm vào phân khúc tầm trung.

 Công ty A có giá, P/Q , chi phí đầu tư marketing thấp hơn D nhưng có % discount to online retialers cao hơn.

Các công ty có mức giá thấp thường đạt được thị phần và doanh số ấn tượng nhờ vào tỷ lệ P/Q tốt, nằm ở tầm trung – cao Mặc dù giá cả cạnh tranh, những công ty này vẫn thành công trong các thị trường không nhạy cảm về giá như châu Âu và châu Phi, dẫn đến doanh thu cao.

- Đối thủ định giá cao so với các công ty còn lại (công ty C)

 Công ty này nhắm đến khách hàng phân khúc cao hơn.

 Công ty C có giá và P/Q áp đảo tất cả các đối thủ

 Bên cạnh việc tăng chất lượng sản phẩm, công ty này cũng có đầu tư rất nhiều vào marketing và hoạt động bán hàng.

- Đối thủ có giá thấp so với các công ty còn lại (công ty B, E, F, G, H)

 Các công ty này đang thực hiện chiến lược mở rộng thị trường, tập trung vào thị phần và khách hàng phân khúc thấp.

 Các công ty có mức P/Q rating khá chênh lệch nhau, trong khoảng từ 7-8 Công ty

F có P/Q cao nhất nhóm, H có giá và P/Q thấp nhất nhóm.

Mỗi công ty đều có chiến lược đầu tư, marketing và bán hàng riêng, tuy nhiên, nhìn chung chi phí của các công ty này thường khá cao và đồng đều Đặc biệt, H có chi phí thấp hơn trong việc tuyển dụng nhà bán lẻ.

- Các đối thủ định mức giá trung bình so với ngành (công ty A, D )

 Các công ty này nhắm vào phân khúc tầm trung.

 Công ty A có giá, P/Q thấp hơn D nhưng chi phí đầu tư marketing tương đồng và có % discount to online retailers cao hơn.

Các công ty có giá thành thấp thường đạt được thị phần và doanh số ấn tượng, một phần nhờ vào tỷ lệ P/Q (giá trị sản phẩm so với giá) của họ ở mức trung bình đến cao, trong khi giá cả lại rất hợp lý.

- Đối thủ định giá cao so với các công ty còn lại (công ty C)

 Công ty này nhắm đến khách hàng phân khúc cao hơn.

 Công ty C có giá và P/Q áp đảo tất cả các đối thủ

 Bên cạnh việc tăng chất lượng sản phẩm, công ty này cũng có đầu tư rất nhiều vào marketing và hoạt động bán hàng.

- Đối thủ có giá thấp so với các công ty còn lại (công ty A, B, E, F, G, H)

 Các công ty này đang thực hiện chiến lược mở rộng thị trường, tập trung vào thị phần và khách hàng phân khúc thấp.

 Các công ty có mức P/Q rating khá chênh lệch nhau, trong khoảng từ 7-8 Công ty

F có P/Q cao nhất nhóm, H có giá và P/Q thấp nhất nhóm.

 Mỗi công ty có một chiến lược đầu tư và marketing và bán hàng khác nhau.

- Đối thủ định mức giá trung bình so với ngành (công ty D )

 Công ty này nhắm vào phân khúc tầm trung.

 Công ty này có mức đầu tư vào Website Display hơi thấp và % discount to online retailers cũng thấp.

Các công ty có mức giá thấp thường đạt được thị phần và doanh số ấn tượng nhờ vào tỷ lệ P/Q (giá trị sản phẩm so với giá) tốt, nằm ở mức trung bình đến cao Điều này giúp họ duy trì doanh thu cao, đặc biệt trong các thị trường nhạy cảm về giá như châu Á.

- Đối thủ định giá cao so với các công ty còn lại (công ty C)

 Công ty này nhắm đến khách hàng phân khúc cao hơn.

 Công ty C có giá và P/Q áp đảo tất cả các đối thủ

 Bên cạnh việc tăng chất lượng sản phẩm, công ty này cũng có đầu tư rất nhiều vào marketing và hoạt động bán hàng.

- Đối thủ có giá thấp so với các công ty còn lại (công ty A, B, E, F, G, H)

 Các công ty này đang thực hiện chiến lược mở rộng thị trường, tập trung vào thị phần và khách hàng phân khúc thấp.

 Các công ty có mức P/Q rating khá chênh lệch nhau, trong khoảng từ 7-8 Công ty

F có P/Q cao nhất nhóm, H có giá và P/Q thấp nhất nhóm.

Mỗi công ty đều có chiến lược đầu tư, marketing và bán hàng riêng, tuy nhiên, chi phí chung thường cao và tương đối đồng đều Đặc biệt, B có chi phí thấp hơn trong việc tuyển dụng nhà bán lẻ.

- Đối thủ định mức giá trung bình so với ngành (công ty D )

 Công ty D nhắm vào phân khúc tầm trung.

 Công ty này có mức đầu tư vào Website Display hơi thấp và % discount to online retailers cũng thấp.

Các công ty có mức giá thấp thường đạt được thị phần và doanh số ấn tượng, nhờ vào tỷ lệ P/Q (giá trị sản phẩm so với giá) tốt, nằm ở mức trung bình đến cao Điều này đặc biệt quan trọng trong các thị trường nhạy cảm với giá như Latin America, nơi mà mức giá cạnh tranh là yếu tố quyết định.

- Đối thủ định giá cao so với các công ty còn lại (công ty C):

Chiến lược hớt váng thị trường giúp công ty duy trì thị phần không cao nhưng mang lại lợi nhuận ròng ấn tượng Tất cả các chỉ số tài chính như EPS, ROE, xếp hạng hình ảnh và giá cổ phiếu đều ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ.

- Đối thủ có giá thấp so với các công ty còn lại (công ty A, B, E, F, G, H)

 B có doanh thu cả hai sản phẩm rất tốt nhưng chi phí quá cao nên Net Profit thấp.

 Công ty B có Net profit tốt nhất ngành.

 Công ty A có doanh thu cải thiện nhưng do chi phí nên Net profit vẫn thấp nhất ngành.

- Đối thủ định mức giá trung bình so với ngành (công ty D )

 Doanh thu cả 2 sản phẩm thấp nhất ngành nhưng về Net profit vẫn đứng thứ hai.

 Ở sản phẩm UAV Drone thì doanh thu tốt nhất là công ty C, cho thấy đối với UAV

Drone ở phân khúc giá cao với chất lượng vượt trội mang lại lợi nhuận hấp dẫn và mở ra thị trường tiềm năng Để khai thác tối đa cơ hội này, việc kết hợp hiệu quả các yếu tố marketing và bán hàng là rất quan trọng.

SWOT

1 Đối thủ tập trung vào phân khúc high-end toàn bộ trong khi phân khúc thâp- trung bình không có công ty nào theo đuổi

1 Sản phẩm của các công ty đối thủ có chỉ số P/Q cao nhưng giá thành thấp

2 Tăng máy trạm, nâng cấp robot làm năng suất tăng đáng kể

2 Danh tiếng thương hiệu các công ty đối thủ cao tạo lợi thế khi cạnh tranh

3 Lợi nhuận thu được ngày càng cao do nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tăng

3 Các cty chủ yếu tập trung ở thị phần tầm trung cùng thị phân với cty H. 4.Càng về nhưng năm cuối đối thủ càng lộ rõ chiến lược của mình, tạo cơ hội đánh bại đối thủ

4 Các công ty đối thủ thay đổi chiến lược một cách linh hoạt, khó đoán trước được.

5 Dự đoán tốt giúp có thêm điểm cộng cải thiện thứ hạng hơn và đem lại lợi nhuận khuyến mãi để tăng tính cạnh tranh với các cty khác.

2 Các chỉ số EPS, ROE và giá cổ phiếu đều đạt mục tiêu của nhà đầu tư.

Tiếp tục nghiên cứu và học hỏi từ chiến lược của đối thủ sẽ giúp định hình hướng phát triển bền vững cho sản phẩm Qua đó, doanh thu và lợi nhuận sẽ được tăng cường, đáp ứng kỳ vọng của nhà đầu tư.

Để cải thiện các chỉ số trong năm tới, doanh nghiệp nên xem xét việc mua thêm cổ phiếu và có thể vay mượn từ ngân hàng nhằm tập trung đầu tư vào sản xuất và marketing.

3 Mảng bán lẻ của cả AC Camera và UAV Drone đều tăng mạnh.

3 (S1, 3,4 - O2, 5) Tăng máy trạm cho năm sau để sản xuất sản phẩm cung cấp cho thị trường vì nhu cầu có thể tăng lên nữa.

3 (S1,3 - T1) Bổ sung cơ sở vật chất để mở rộng sản xuất

4 Số lượng cả AC Camera và

UAV Drone bán ra năm 11 tăng cao.

4 (S6 - T2) Thực hiện chiến lược marketing nâng cao hình ảnh công ty trong mắt khách hàng

5 Doanh thu ở AC Camera cao thứ

W - Weaknesses Các chiến lược W - O Các chiến lược W - T

1 Lợi nhuận kinh doanh hai sản phẩm thuộc mức thấp trên thị trường ngược với mức doanh số và thị phần tăng trưởng tốt

1 (W2 - O1) Tập trung đánh vào thị trường thấp - trung bình cùng với việc đáp ứng các chỉ số chất lượng theo thị trường tập trung.

1 (W1 - T1) Tăng cường marketing tăng sản phẩm bán ra đồng thời kết hợp với yếu tố giá thành cạnh tranh.

2 Các chỉ số đánh giá chất lượng, tính năng sản phẩm thuộc mức trung bình thấp đến thấp so với các công ty

2 W1- O1,2 Cải thiện sản phẩm khác biệt với thị trường, nâng cao giá bán nhằm tăng lợi nhuận,cải thiện thứ hạng

2 (W2 - T4) Thay đổi chính sách sản xuất để tăng chất lượng sản phẩm.

3 Doanh số và thị phần sản phẩm

UAV giảm nhẹ duy nhất tại thị trường Bắc Mĩ

3 W4- O4 Lắp thêm nhiều máy trạm, nâng cấp robot ngăn chặn tình trạng thiếu hàng một cách đáng tiếc

3 (W3 - T3,4) Điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho UAV tại Bắc Mĩ, đẩy mạnh hơn trong tiếp thị và chiết khấu để tăng doanh số và thị phần

4 Công ty không sản xuất đủ số lượng sản phẩm ACC đáp ứng nhu cầu khách hàng, làm âm mức

Gained/Lost trầm trọng trên cả bốn thị trường

4 W3-O3 Đối với UAV nâng giá bán để tăng lợi nhuận chứ không đánh vào thị phần nữa

4 (W4 - T4) Xem xét sản xuất số lượng ACC nhiều hơn nữa tránh rủi ro thấp hơn số lượng khách hàng cần đáp ứng

Một số dự báo về ngành trong năm thứ 12

Kế hoạch kinh doanh cho năm thứ 12

Product Design (Phòng R&D – Sản xuất)

Dựa vào kết quả hoạt động của năm thứ 11, công ty H đề ra một số mục tiêu chiến lược hoạt động cho năm thứ 12:

Camera sẽ nằm trong phân khúc sản phẩm tầm thấp với mức P/Q dưới 7.0 và UAV Drone sẽ nằm trong phân khúc tầm cao

Công ty sẽ nỗ lực không chỉ để cải thiện sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn tìm hiểu các phương pháp giảm chi phí sản xuất tối đa Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho công ty mà còn phục vụ tốt hơn cho nhóm khách hàng mục tiêu tại các thị trường, từ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn.

Để đáp ứng nhu cầu thị trường và đạt tiêu chuẩn từ trung bình đến cao trong năm nay, chúng tôi đang nâng cao và cải thiện các chi tiết sản phẩm máy Năm thứ 12, chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư chủ yếu vào việc nâng cấp UAV Drone, đồng thời cải thiện một số chi tiết của AC Camera.

Công ty quyết định duy trì chi phí R&D cho AC Camera và tăng cường đầu tư cho UAV Drone, nhằm tập trung vào nghiên cứu và sản xuất sản phẩm hiệu quả hơn.

Marketing (Phòng Marketing – Bán hàng)

Dựa trên kết quả kinh doanh và phân tích chiến lược của các đối thủ trong năm thứ 11, công ty H đã xác định mục tiêu và chiến lược cho năm thứ 12.

Tiếp tục nghiên cứu và phân tích chiến lược của đối thủ giúp định hình hướng phát triển bền vững cho sản phẩm Điều này không chỉ tăng doanh thu mà còn nâng cao lợi nhuận, đáp ứng kỳ vọng của nhà đầu tư.

- Xem xét sản xuất sản phẩm ACC với số lượng nhiều hơn nữa tránh rủi ro thấp hơn sốtư lượng hàng mà người mua cần đáp ứng

- Tăng cường marketing sản phẩm bán ra đồng thời kết hợp với yếu tố giá thành cạnh tranh

- Tăng nhẹ chỉ số P/Q Rating lên 6.8 đồng thời tăng giá bán nhưng vẫn ở mức cạnh tranh hợp lý

- Tiếp tục hỗ trợ nhà bán lẻ và trưng bày website với mức độ vừa phải, không ngừng đẩy mạnh quảng cáo sản phẩm

- Gia tăng mức chiết khấu nhằm thu hút khách hàng

- Tập trung bảo hành sản phẩm lâu hơn trên hai thị trường tiềm năng là Bắc Mĩ và Âu Phi với thời hạn 1 năm (360 ngày)

Kế hoạch kinh doanh năm thứ 12

 Một số dự báo về thị trường UAV Drones năm thứ 12

Theo dự đoán, các công ty cạnh tranh sẽ không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đồng thời tăng giá bán lẻ nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

- Tăng nhẹ các chi phí quảng cáo, thời gian bảo hành,

Trong năm thứ 12, công ty đã tăng chỉ số P/Q từ 7.2 lên 8.0, nhận thấy rằng UAV sẽ mang lại lợi ích lớn hơn khi tập trung vào phân khúc cao Thay vì duy trì mức giá cạnh tranh, công ty đã quyết định nâng giá để tối đa hóa lợi nhuận.

- Tăng chi phí Marketing lên đáng kể để có cơ hội vượt mặt đối thủ

- Đạt các chỉ số vượt xa kỳ vọng của nhà đầu tư

- Khôi phục lại thị phần, lấy lại thứ hạng cao trong ngành.

Compensation & Facilities (Phòng Nhân sự)

Trong năm thứ 11, công ty tiếp tục mở rộng sản xuất và đầu tư đào tạo nhân viên Sang năm thứ 12, ACC quyết định tăng cường chính sách lương thưởng để khuyến khích năng suất làm việc của nhân viên, đồng thời mở rộng không gian và lắp đặt thêm máy trạm nhằm đáp ứng nhu cầu sản phẩm Ngược lại, UAV giữ nguyên chính sách lương thưởng và không mở rộng không gian cũng như lắp đặt thêm máy trạm trong năm thứ 12.

Special contract offers (Ban Giám đốc)

Kế hoạch cho năm thứ 12:

Công ty H2 đã triển khai các chương trình giảm giá đặc biệt cho từng thị trường nhằm tăng doanh số bán hàng Cụ thể, nếu công ty giành được hợp đồng tại khu vực nào, doanh số bán hàng tại đó sẽ tăng 10% H2 áp dụng mức giảm giá 35% cho thị trường châu Âu – châu Phi và châu Á – Thái Bình Dương, trong khi đó, thị trường Bắc Mỹ và Mỹ Latinh được áp dụng mức giảm giá 30% Công ty không tính đến ảnh hưởng của việc giành hợp đồng tại các thị trường, do sự khó khăn trong việc dự đoán và nguy cơ ảnh hưởng đến các điều chỉnh khác nếu dự đoán sai.

Corporate Citizenship (Ban Giám đốc)

Kế hoạch cho năm thứ 12:

Công ty tiếp tục thực hiện hoạt động như năm trước:

- Trang bị thêm các thiết bị an toàn bổ sung và cải thiện hế thống chiếu sáng/ thông gió

- Vấn đề nhà ăn, cơ sở trông trẻ cho nhân viên nhà máy.

- Lập một mã nhà cung cấp về sự ứng xử và tuân thủ giám sát của các nhà cung cấp

- Đầu tư thêm $2000 vào chương trình tái tạo năng lượng và $1000 vào đóng góp từ thiện,

 Mục tiêu giúp image rating của công ty giữa vững image rating hoặc giúp tăng lên 1,

Ngày đăng: 15/03/2022, 04:56

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w