1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ - Phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

104 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 305,78 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • STT

  • Từ viết tắt

  • Từ giải nghĩa

  • 1

  • CVKHCN

  • Cho vay khách hàng cá nhân

  • 2

  • KHCN

  • Khách hàng cá nhân

  • 3

  • NHNN

  • Ngân hàng Nhà nước

  • 4

  • NHTM

  • Ngân hàng thương mại

  • 5

  • NHBL

  • Ngân hàng bán lẻ

  • 6

  • TMCP

  • Thương mại cổ phần

  • 7

  • TCTD

  • Tổ chức tín dụng

  • 8

  • TDBL

  • Tín dụng bán lẻ

  • 9

  • TSĐB

  • Tài sản đảm bảo

  • DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

    • CHƯƠNG 1

    • CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ

    • CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • 1.1 Dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại

  • 1.1.1 Các khái niệm

  • 1.1.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

  • 1.1.3 Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân

    • 1.1.4 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân

    • 1.2 Phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân

    • 1.2.1 Khái niệm và nội hàm phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân

    • 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân

      • 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

      • 1.3.1 Các nhân tố ngoài ngân hàng

  • 1.3.2 Các nhân tố thuộc nội bộ ngân hàng

    • CHƯƠNG 2

    • THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VÙNG TÍN DỤNG BÁN LẺ HÀ NỘI 1 CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM

    • 2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

    • 2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển của Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

    • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

      • 2.1.3 Kết quả các hoạt động chủ yếu của Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 củangân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

        • Bảng 2.1: Tình hình dư nợ cho vay của Vùng TDBL Hà Nội 1(2016 – 2019)

      • 2.2 Thực trạng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

      • 2.2.1 Thực trạng phát triển dịch cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

        • Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng dư nợ tín dụng KHCN tại Vùng TDBL Hà Nội 1

        • (2016 – 2019)

        • Bảng 2.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN Vùng TDBL Hà Nội 1 (2016 – 2019)

        • Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN Vùng TDBL Hà Nội 1 (2016 –2019)

        • Bảng 2.3: Số lượng KHCN tại Vùng TDBL Hà Nội 1 (2016-2019)

        • Biểu đồ 2.3: Thị phần dư nợ cho vay KHCN tính đến ngày 30/06/2018

        • Bảng 2.4: Dư nợ cho vay KHCN theo thời hạn cho vay tại Vùng TDBL Hà Nội 1 (2016 – 2019)

        • Biểu đồ 2.4 : Dư nợ cho vay KHCN theo thời hạn cho vay tại Vùng TDBL Hà Nội 1 (2016 – 2019)

        • Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu cho vay các sản phẩm tại Vùng TDBL Hà Nội 1 (2016-2019)

        • Nhu cầu của khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay KHCN được hỏi tại Vùng TDBL Hà Nội 1

          • Bảng 2.5: Bảng thể hiện mức độ thường xuyên của khách hàng được hỏi về việc sử dụng dịch vụ cho vay KHCN tại Vùng TDBL Hà Nội 1

          • Bảng 2.6: Tỷ lệ phần trăm hài lòng chung của khách hàng về dịch vụ cho vay KHCN tại Vùng TDBL Hà Nội 1

          • Bảng 2.7: Tỷ lệ phần trăm hài lòng của khách hàng về chi phí thực hiện khoản vay KHCN tại Vùng TDBL Hà Nội 1

          • Bảng 2.8: Tỷ lệ phần trăm hài lòng của khách hàng về Tác phong làm việc và thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng tại Vùng TDBL Hà Nội 1

          • Bảng 2.9: Tỷ lệ phần trăm hài lòng của khách hàng đối với thời gian giải ngân khoản vay tại Vùng TDBL Hà Nội 1

          • Bảng 2.10: Tỷ lệ phần trăm hài lòng của khách hàng đối với lãi suất cho vay tại Vùng TDBL Hà Nội 1

        • Tính điểm trung bình mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ cho vay KHCN tại Vùng TDBL Hà Nội 1

          • Bảng 2.11: Bảng tính điểm trung bình chung mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cho vay của Vùng TDBL Hà Nội 1 năm 2019

      • Kết quả nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ cho vay KHCN tại Vùng TDBL Hà Nội 1

        • Bảng 2.12: Lợi nhuận dịch vụ cho vay KHCN tại Vùng TDBL Hà Nội 1 (2016 – 2019)

        • Biểu đồ 2.6: Lợi nhuận dịch vụ cho vay KHCN tại Vùng TDBL Hà Nội 1 (2016 – 2019)

        • Bảng 2.13: Tỷ suất lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Hàng Hải và toàn ngành

        • (2016 – 2019)

        • Biểu đồ 2.7: Tỷ suất lợi nhuận cho vay trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (2016 – 2019)

        • Biểu đồ 2.8: Tỷ suất lợi nhuận cho vay trên tổng tài sản bình quân (ROA) của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (2016 – 2019)

        • Biểu đồ 2.9: Hệ số an toàn vốn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

        • (2016 – 2019)

        • Bảng 2.14: Mức đóng góp vào thu nhập thuần từ hoạt động cho vay

        • Bảng 2.15 : Tình hình nợ quá hạn trong CVKHCN tại Vùng TDBL Hà Nội 1

        • (2016 – 2019)

        • Biểu đồ 2.10: Tình hình nợ quá hạn trong CVKHCN tại Vùng TDBL Hà Nội 1

        • (2016 – 2019)

        • Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ CAR của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (2016 - 2019)

      • 2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

    • 2.3 Đánh giá thực trạng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

    • 2.3.1 Kết quả đạt được

    • 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

    • CHƯƠNG 3

    • GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY

    • KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VÙNG TÍN DỤNG BÁN LẺ HÀ NỘI 1 CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM

      • 3.1 Định hướng phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

      • 3.1.1 Cơ sở định hướng phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

    • 3.1.2 Quan điểm, mục tiêu phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

      • 3.1.3 Định hướng phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

      • 3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

      • 3.2.1 Giải pháp tăng cường hoạt động marketing phát triển kênh phân phối, mở rộng quy mô khách hàng

    • 3.2.2 Giải pháp cải thiện quy trình thẩm định, phê duyệt

      • 3.2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ

      • 3.2.4 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực

      • 3.2.5 Giải pháp tăng cường công tác giám sát sử dụng vốn

    • 3.2.6 Giải pháp tăng cường huy động vốn đối với ngân hàng

      • 3.2.7 Giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

    • 3.3 Kiến nghị

    • 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ

      • 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

    • 3.3.3 Kiến nghị đối với UBND Thành phố Hà Nội

      • 3.3.4 Kiến nghị đối với Ngân hàng Bán lẻ - Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

    • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong lĩnh vực Ngân hàng, dịch vụ cho vay là một loại hình dịch vụ vô cùng quan trọng và mang lại lợi nhuân trực tiếp cho các ngân hàng thương mại. Trước đây, dịch vụ ngân hàng truyền thống chỉ tập trung cho vay đối với phân khúc khách hàng doanh nghiệp. Chính vì vậy đã tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt làm cho mức sinh lợi bị giảm đi đáng kể. Trái lại, dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân lại có tốc độ tăng trưởng cao và ngày càng mở rộng, đem lại hiệu quả kinh doanh cho các ngân hàng thương mại. Với tiềm năng hơn 96 triệu dân, các ngân hàng nước ngoài, các tổ chứ tài chính phi ngân hàng, thậm chí cả các tổ chức phi tài chính đang hành động chạy đua với các ngân hàng trong nước để chiếm lĩnh thị phần trong phân khúc đầy tiềm năng này. Bên cạnh đó, thực trạng thị trường cho vay hiện nay cho thấy bsujw gia tăng của các khách hàng cá nhân ngày càng lớn về số lượng và giá trị các khoản vay cá nhân. Các khoản vay cá nhân chiếm một tỷ trọng số lượng khách hàng khá lớn trong tổng số khách hàng cho vay, đem lại lợi nhuân không nhỏ cho các NHTM. Khách hàng cá nhân – bộ phận quan trọng của nhóm khách hàng mục tiêuluôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của các ngân hàng thương mại. Đó là lý do các nhà quản trị ngân hàng, các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu tài chính – ngân hàng quan tầm, tìm kiếm giải pháp để phát triển dịch vụ cho nhóm khách hàng tiềm năng này. Hiện nay, các loại hình dịch vụ khách hàng cá nhân ngày càng gia tăng về số lượng, quy mô, đi kèm theo đó là chất lượng dịch vụ khách hàng cá nhân cũng từng ngày được cải thiện để đáp ứng nhu cầu cũng như làm hài lòng nhóm khách hàng này. Không nằm ngoài xu thế chung đó, dịch vụ khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) liên tục phát triển cả về quy mô, đối tượng, phạm vi cũng như chất lượng dịch vụ. MSB đang nỗ lực cơ cấu lại các khoản mục đầu tư. Tầm nhìn đến năm 2025 phấn đấu trở thành ngân hàng TMCP trong top đầu. Mục tiêu đa dạng hóa nền khách hàng và sản phẩm dịch vụ, đẩy mạnh hoạt động bán lẻ, gia tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ trong tổng dư nợ. Trong các loại hình dịch vụ khách hàng cá nhân, dịch vụ cho vay luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Trong đó, Vùng tín dụng Bán lẻ Hà Nội 1 là một trong những đơn vị đi đầu trong phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập. Quy mô, tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân vẫn còn nhỏ hơn so với tiềm năng của ngân hàng cũng như kỳ vọng của Ban lãnh đạo ngân hàng, chất lượng và hiệu quả cho vay còn nhiều bất cập, cụ thể như: hoạt động cho vay khách hàng cá nhân vẫn còn hạn hẹp về quy mô, sản phẩm ít có sự phổ biến hơn so với các ngân hàng khác, tỷ trọng dư nợ trên tổng dư nợ tín dụng vẫn còn thấp, chất lượng dịch vụ vẫn còn nhiều hạn chế. Vậy làm thế nào để phát triển hơn nữa dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn của Ngân hàng nêu trên nên tôi chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2.Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chủ đề về cho vay khách hàng cá nhân được nhiều tác giả đề cập, nghiên cứu dưới góc độ phân tích thực trạng hoạt động của một tổ chức nào đó, để từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị phát triển dịch vụ, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Có thể liệt kê một vài công trình nghiên cứu sau: -Nghiên cứu của Đường Thị Thị Thanh Hải (2014) -Nghiên cứu của Vũ Thị Ngọc Dung (2009) về: “Phát triển hoạt động bán lẻ tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam”, luận án Tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đi sâu vào thực trạng hoạt động bán lẻ tại các ngân hàng, qua đó chỉ ra tác động của chất lượng dịch vụ đến khách hàng. Nghiên cứu cũng chỉ ra những lợi ích đạt được từ việc sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng mang lại cho các đối tượng khách hàng, trong đó có hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại. Qua đó, tác giả chỉ ra những thách thức trong việc mở rộng quy mô cho vay KHCN mà vẫn đảm bảo được an toàn tín dụng, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm giải quyết các thách thức trên. -Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Đông (2012)về:“Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập”, luận án Tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Trong nghiên cứu này, tác giả hệ thống lí luận về chất lượng tín dụng và một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập bao gồm: + Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng bao gồm: Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cung cấp vốn tín dụng của NHTM phù hợp với tăng trưởng nền kinh tế; nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng du nợ tín dụng của NHTM đối với thành phần kinh tế, ngành sản xuất kinh doanh. + Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trên phương diện lợi ích chủ sở hữu ngân hàng: chỉ tiêu phản ánh sinh lời từ hoạt động tín dụng; chỉ tiêu sử dụng vốn. + Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng dựa trên năng lực tài chính của NHTM: tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động, hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) +Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn về hoạt động tín dụng NHTM: Tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ an toàn vốn… Trên cơ sởđó, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. -Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Yến (2015) về: “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, luận án Tiến sĩ, Học viện Ngân hàng. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng, phát triển dịch vụ ngân hàng, phân tích những nhân tố tác động tới phát triển dịch vụ ngân hàng, trong đó có những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay KHCN bao gồm: khả năng tài chính của ngân hàng, chất lượng nguồn nhân lực, kênh phân phối của ngân hàng, trình độ khoa học công nghệ, nhân tố thuộc về ngành (môi trường kinh tế, môi trường chính trị - pháp luật, cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, công nghệ), nhân tố thuộc về khách hàng. Từ những nhân tố đó, rút ra những nhận xét, đánh giá về phát triển dịch vụ ngân hàng, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ tại BIDV. Nhìn chung hiện nay, đã có một số nghiên cứu về phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.Việc xem xét các tiêu chí của các nghiên cứu đó chính là những cơ sở nội dung mà luận văn Thạc sỹ này có thể kế thừa, từ đó đưa ra các biện pháp, giải pháp phát triển tín dụng khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu tập trung về phát triển để đẩy mạnh doanh thu, chưa khai thác nhiều về mặt chất lượng. Bên cạnh đó, cũng chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Do đó, tác giả đề xuất đề tài “Phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” với mong muốn đóng góp cho sự phát triển của ngân hàng Hàng Hải nói chung và đặc biệtVùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 nói riêng. 3.Mục tiêu nghiên cứu 3.1Mục tiêu tổng quát -Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, đề xuất các giải pháp đảm bảo tính khoa học và thực tiễn nhằm phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. 3.2Mục tiêu cụ thể Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ sau đây: -Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, làm rõ khung khổ lý thuyết về PHÁT TRIỂN dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. -Phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Nêu rõ điểm mạnh, điểm hạn chế và tìm ra các nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển của dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng. -Đề xuất phương hướng, kiến nghị hệ thống giải pháp nhằm phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam trong thời gian tới. 4.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1. 5.Phạm vi nghiên cứu -Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. -Phạm vi không gian: Địa bàn thành phố Hà Nội mà cụ thể là Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 -Phạm vi thời gian: Các hoạt động, dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam bắt đầu được mở lại vào giữa năm 2015. Do đó, để có cái nhìn tổng quan, chính xác, phân tích số liệu đưa ra phương hướng phát triển về dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng đề tài sử dụng các số liệu thu thập từ năm 2016 đến năm 2019, từ đó đưa ra kiến nghị đến năm 2025. 6.Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được nội dung nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 6.1Phương pháp nghiên cứu lý thuyết -Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Tác giả thu thập thông tin thông qua các tài liệu, sách bảo nhằm tìm chọn những khái niệm, nội dung cơ bản làm cơ sở lý luận của đề tài. -Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Tác giả sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống logic theo từng đơn vị kiến thức, từng mảng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, có cùng hướng phát triển. Từ đó sử dụng theo mục đich nghiên cứu giúp nhìn nhận, đánh giá vấn đề, hình thành cơ sở để nghiên cứu các vấn đề thực tiễn của đề tài. -Sử dụng các phương pháp: Thống kê mô tả, Phân tích, tổng hợp , so sánh và khái quát hóa vấn đề để làm rõ bản chất vấn đề nghiên cứu, rút ra được các kết luận nghiên cứu.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại

Dịch vụ là tổng hợp các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của khách hàng Nó bao gồm toàn bộ quá trình tương tác giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ, với mục tiêu thỏa mãn mong đợi của khách hàng và tạo ra giá trị cho họ.

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Khách hàng cá nhân (KHCN) của ngân hàng bao gồm những cá nhân hoặc hộ kinh doanh có đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự, với nhu cầu vay vốn phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng để nâng cao chất lượng cuộc sống.

Dịch vụ cho vay KHCN là hình thức tài trợ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân, trong đó ngân hàng cung cấp quyền sử dụng một khoản tiền theo các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng, nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng.

1.1.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân Đối với dịch vụ cho vay KHCN thường có các đặc điểm sau:

- Về đối tượng vay vốn Đối tượng cho vay khách hàng cá nhân là cá nhân và các hộ gia đình

Thời gian vay vốn cho khách hàng cá nhân thường linh hoạt và phụ thuộc vào nhu cầu, mục đích và khả năng tài chính của họ Thời gian vay có thể được phân loại thành ba loại: ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 12 đến dưới 60 tháng) và dài hạn (trên 60 tháng).

-Về quy mô và số lượng các khoản vay

Các khoản vay cho khách hàng cá nhân (KHCN) thường có quy mô nhỏ nhưng số lượng khoản vay lại rất lớn Điều này là do các khoản vay này phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân và hộ gia đình Mặc dù quy mô mỗi khoản vay nhỏ so với tài sản của ngân hàng, nhưng hầu hết khách hàng đã có tích lũy từ trước đối với tài sản có giá trị lớn và chỉ tìm đến ngân hàng để hỗ trợ cho các hoạt động tiêu dùng cá nhân Sự đa dạng trong nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình đã tạo ra số lượng khoản vay lớn trong lĩnh vực này.

-Về chi phí cho vay

Cho vay KHCN là loại tín dụng có chi phí cao nhất trong ngân hàng, chủ yếu do nhu cầu vay vốn thường nhỏ và phân tán, trừ các khoản vay mua bất động sản Điều này dẫn đến chi phí cho vay cao, bao gồm thời gian, nhân lực định giá, thẩm định và quản lý các khoản vay Hơn nữa, chi phí huy động vốn của ngân hàng cũng cao, khiến cho chi phí cho vay KHCN vượt trội so với các loại hình vay khác.

-Về lãi suất cho vay

Các khoản vay cá nhân thường có lãi suất cao và cố định, khác với các khoản vay kinh doanh có lãi suất thay đổi theo thị trường Lãi suất cho vay KHCN thường được giữ ở mức ổn định, đặc biệt phổ biến trong hình thức vay trả góp, với quy trình trả nợ diễn ra theo nhiều kỳ hạn Điều này dẫn đến lãi suất cho vay không thay đổi trong suốt thời gian tín dụng Bên cạnh đó, do rủi ro cao, lãi suất cho vay KHCN thường được ấn định ở mức cao để bù đắp cho các rủi ro tiềm ẩn; nghĩa là, khoản vay càng rủi ro thì lãi suất càng cao.

-Về rủi ro tín dụng

Cho vay KHCN (khoản vay cá nhân) tiềm ẩn nhiều rủi ro cao, được xem là loại tài sản rủi ro nhất trong danh mục của ngân hàng.

Khách hàng vay vốn thường gặp phải những biến động tài chính, sức khỏe và công việc, dẫn đến khả năng trả nợ không ổn định Việc thẩm định khả năng tài chính của cá nhân hoặc hộ gia đình trở nên khó khăn, đặc biệt khi khách hàng có thể giấu thông tin bất lợi về tình trạng của mình Điều này tạo ra rủi ro đạo đức cho các ngân hàng, nhất là trong các hình thức cho vay không có tài sản đảm bảo, khi mà rủi ro tiềm ẩn ngày càng tăng cao.

1.1.3 Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, cho vay KHCN không chỉ thúc đẩy quá trình luân chuyển tiền tệ mà còn khai thác tiềm năng vốn lớn để phát triển kinh tế Từ góc độ tài chính và quản trị ngân hàng, cho vay KHCN đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh và đa dạng hóa hoạt động của các ngân hàng.

- Cho vay KHCN góp phần làm tăng lợi nhuận của Ngân hàng

KHCN đóng vai trò quan trọng trong danh sách khách hàng của ngân hàng thương mại Sự gia tăng nhanh chóng của dịch vụ cá nhân không chỉ thúc đẩy dư nợ mà còn nâng cao nguồn thu nhập cho ngân hàng Điều này mang lại lợi ích lớn, bởi vì các khoản vay cá nhân thường có lãi suất cao hơn so với các khoản vay doanh nghiệp.

Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) không chỉ giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn là nguồn cung cấp vốn quan trọng Các khoản tiết kiệm từ KHCN có tính ổn định cao, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thương mại (NHTM) đầu tư vào tài sản trung và dài hạn Bằng cách xây dựng mối quan hệ tốt với nhóm khách hàng này, NHTM có thể tiếp cận nhu cầu vay tiêu dùng và thu hút khoản tiết kiệm, từ đó tạo ra thị phần khách hàng ổn định, bền vững và cạnh tranh hơn so với các ngân hàng khác.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, ngân hàng cần nghiên cứu và triển khai các sản phẩm cho vay KHCN mới, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ Trong bối cảnh dịch vụ ngân hàng bán lẻ phát triển mạnh mẽ, việc đa dạng hóa các sản phẩm cho vay KHCN sẽ giúp ngân hàng mở rộng thị phần hiệu quả hơn.

- Cho vay KHCN tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng

Với sự gia tăng mức sống, nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân (KHCN) ngày càng đa dạng và phong phú hơn so với khách hàng doanh nghiệp chỉ tập trung vào vay vốn kinh doanh Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm cho vay phù hợp với KHCN không chỉ giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng mà còn giữ chân khách hàng trung thành.

1.1.4 Phân loại cho vay khách hàng cá nhân

1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay

Phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân

1.2.1 Khái niệm và nội hàm phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân

Phát triển dịch vụ cho vay KHCN là quá trình biến đổi cả về số lượng và chất lượng dịch vụ ngân hàng Sự gia tăng quy mô dịch vụ cho vay thể hiện ở mặt lượng, trong khi mặt chất được nâng cao thông qua việc cải thiện các tiện ích cung cấp, phù hợp với khả năng của ngân hàng Điều này không chỉ đáp ứng mục tiêu phát triển của ngân hàng mà còn phù hợp với định hướng phát triển của nền kinh tế.

- Mở rộng quy mô dịch vụ cho vay

Mở rộng quy mô dịch vụ cho vay là quá trình tăng cường khả năng cho vay của ngân hàng, đồng thời kiểm soát rủi ro và đảm bảo lợi nhuận phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ:

+ Hoàn thiện cơ cấu cho vay

Hoàn thiện cơ cấu cho vay là quá trình mà ngân hàng xác định loại hình cho vay phù hợp với khả năng huy động vốn và quy mô hoạt động của mình Việc lựa chọn cơ cấu này không chỉ giúp kiểm soát rủi ro trong việc sử dụng vốn huy động vào tín dụng mà còn phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu và chiến lược phát triển của ngân hàng.

+ Nâng cao hiệu quả cho vay

Nâng cao hiệu quả cho vay là khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn cho vốn vay và lợi nhuận của ngân hàng.

Đảm bảo an toàn vốn vay là việc duy trì tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ an toàn giữa vốn tự có và tổng tài sản của ngân hàng trong mức an toàn, nhằm bảo vệ thanh khoản tín dụng.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân

1.2.2.1 Các tiêu chí về số lượng

- Tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN

Lượng tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN = (Dư nợ cho vay KHCN cuối năm (t)

Dư nợ cho vay KHCN vào cuối năm (t-1) là chỉ tiêu quan trọng để so sánh sự tăng trưởng trong cho vay KHCN qua các năm Chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng KHCN và thực hiện kế hoạch mà ngân hàng đã đề ra.

Chỉ tiêu cho vay KHCN cao cho thấy ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả, trong khi chỉ tiêu thấp cho thấy ngân hàng gặp khó khăn trong việc cho vay và tìm kiếm khách hàng, phản ánh việc thực hiện kế hoạch cho vay chưa đạt yêu cầu.

- Tốc độ tăng trưởng cho vay KHCN

Tốc độ tăng trưởng cho vay

(Dư nợ cho vay KHCN cuối năm (t) –

Dư nợ cho vay cuối năm (t-1))

Dư nợ cho vay cuối năm (t-1)

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) cần phải đồng bộ với khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) và các quy định hiện hành Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ tăng trưởng cho vay KHCN của NHTM Việc các NHTM tăng tốc độ tín dụng quá nhanh trong thời gian ngắn có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng.

- Tăng trưởng tỷtrọng cho vay KHCN

Tỷ lệ tăng trưởng tỷ trọng cho vay

Tỷ trọng CVKHCN năn (t) – Tỷ trọng CVKHCN năm (t-1)) X 100

Tỷ trọng CV KHCN năm (t-1)

Chỉ tiêu này giúp so sánh sự tăng trưởng cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) qua các năm trong tổng thể hoạt động của ngân hàng Nó phản ánh sự mở rộng quy mô cho vay KHCN của ngân hàng thương mại (NHTM) Nếu tỷ lệ này tăng, điều đó cho thấy quy mô cho vay KHCN trong tổng quy mô cho vay của ngân hàng cũng gia tăng Tuy nhiên, cần đảm bảo sự cân bằng với các hoạt động khác để duy trì an toàn tín dụng.

- Tăng trưởng về số lượng khách hàng vay KHCN

Lượng tăng giảm số lượng KHCN năm (t) so với năm (t-1) = Số lượng KHCN cuối năm (t) - Số lượng KHCN cuối năm (t-1)

Chỉ tiêu này phản ánh sự mở rộng quy mô khách hàng cho vay cá nhân của ngân hàng, với mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa số lượng khách hàng và quy mô cho vay Số lượng khách hàng tăng đồng nghĩa với việc quy mô cho vay cũng gia tăng Tuy nhiên, để đánh giá chính xác lợi ích cho ngân hàng, cần xem xét doanh số cho vay cá nhân trên mỗi khách hàng.

- Tăng trưởng về số lượng sản phẩm cho vay

Chỉ tiêu này đánh giá sự phát triển và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng cá nhân (KHCN) Việc cung cấp nhiều sản phẩm cho vay giúp KHCN có thêm cơ hội lựa chọn, dễ dàng sử dụng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ Hơn nữa, ngân hàng càng phát triển nhiều sản phẩm cho vay mới, phù hợp với từng phân khúc khách hàng, sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

1.2.2.2 Các tiêu chí về chất lượng a Sự hoàn thiện cơ cấu cho vay

Cơ cấu cho vay của ngân hàng là tập hợp các khoản cho vay được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau nhằm phục vụ quản trị Qua cơ cấu này, nhà quản trị có thể định hướng hoạt động cấp tín dụng để tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro Quá trình quản lý cơ cấu cho vay diễn ra liên tục trong hoạt động của ngân hàng, và dựa trên danh mục cho vay kế hoạch, các nhà quản trị đưa ra dự báo phù hợp với biến động của thị trường.

Để hoàn thiện cơ cấu cho vay của ngân hàng, cần đảm bảo đa dạng hóa danh mục cho vay nhằm phân tán rủi ro và khai thác tối ưu thế mạnh để tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật trong dịch vụ cho vay Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng cũng là yếu tố quan trọng không thể thiếu.

Chất lượng dịch vụ khách hàng của ngân hàng được đánh giá qua khả năng đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc cung cấp dịch vụ chất lượng nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng, như đã nêu bởi Tập thể tác giả Marketing Ngân hàng – Viện khoa học Ngân hàng (1990).

Khách hàng đến với Ngân hàng luôn mang theo những kỳ vọng nhất định, được hình thành từ nhiều yếu tố như truyền miệng, nhu cầu cá nhân và trải nghiệm trước đó Dù kỳ vọng cao hay thấp, Ngân hàng không thể thay đổi điều đó mà chỉ có thể nỗ lực đáp ứng Chất lượng dịch vụ khách hàng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng, và nó được cảm nhận từ phía khách hàng chứ không phải do Ngân hàng tự quyết định Để duy trì chất lượng dịch vụ, Ngân hàng cần phải đảm bảo sự nhất quán và thường xuyên trong mọi khâu, từ nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản phẩm đến cung cấp dịch vụ và chăm sóc khách hàng Việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng là một thách thức lớn đối với các lãnh đạo ngân hàng, vì nó ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình cung cấp dịch vụ.

- Tăng lợi nhuận và tăng tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận từ hoạt động CVKHCN = (Thu lãi CVKHCN + Thu phí từ CVKHCN) –

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.3.1 Các nhân tố ngoài ngân hàng

Hoạt động ngân hàng được xem là "mạch máu" của nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động tín dụng, chịu ảnh hưởng lớn từ sự biến động kinh tế Khi nền kinh tế phát triển ổn định, nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình tăng lên, dẫn đến sự gia tăng trong hoạt động vay vốn cá nhân Ngược lại, trong giai đoạn kinh tế trì trệ, hoạt động cho vay cá nhân tại các ngân hàng thương mại sẽ gặp khó khăn Do đó, các ngân hàng thương mại cần chú trọng đến việc dự báo kinh tế trong tương lai để xây dựng các chính sách tín dụng phù hợp, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay cá nhân.

- Cơ chế chính sách vĩ mô

Nhà nước khuyến khích đầu tư trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng cách hạ lãi suất cho vay, từ đó kích thích sự phát triển đầu tư, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động Sự gia tăng thu nhập này góp phần nâng cao mức sống của người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.

Thị trường tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước, chịu ảnh hưởng lớn từ thị trường quốc tế Khi thị trường tiền tệ ổn định, lạm phát được kiểm soát và tỷ giá ổn định, điều này sẽ đảm bảo tính thanh khoản cho hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế Mức lãi suất huy động và lãi suất cho vay của ngân hàng cũng được xác định dựa trên biến động của thị trường tiền tệ.

- Cạnh tranh của các ngân hàng

Sự cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay cá nhân giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước và nước ngoài đang gia tăng, buộc các NHTM phải mở rộng dịch vụ cho vay để đáp ứng nhu cầu đa dạng và chất lượng của khách hàng Bên cạnh sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng đang tham gia vào thị trường này, tạo ra áp lực lớn hơn cho các ngân hàng trong việc giữ vững thị phần Điều này không chỉ khiến cho việc mở rộng quy mô dịch vụ cho vay trở nên khó khăn mà còn thúc đẩy các ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ Để khẳng định vị thế của mình, mỗi ngân hàng cần tạo sự khác biệt và phát triển các chiến lược kinh doanh hợp lý, từ đó cung cấp những sản phẩm tốt nhất nhằm tạo lợi thế cạnh tranh.

Vốn huy động là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng duy trì thanh khoản và tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh Thị phần huy động vốn không chỉ phản ánh năng lực cạnh tranh mà còn thể hiện uy tín và thương hiệu của ngân hàng Để thu hút khách hàng gửi tiết kiệm, các ngân hàng cần áp dụng chiến lược marketing hiệu quả, cung cấp lãi suất tiền gửi ưu đãi và các chương trình khuyến mãi hấp dẫn Tuy nhiên, cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng có thể dẫn đến chi phí đầu vào tăng, làm cho lãi suất cho vay cũng tăng theo, ảnh hưởng lớn đến quyết định vay của khách hàng.

1.3.1.3 Nhân tố thuộc khách hàng Đối với nhân tố thuộc khách hàng, các yếu tồ về vai trò và địa vị xã hội, tầng lớp xã hội, độ tuổi, đặc điểm nghề nghiệp, điều kiện kinh tế và thu nhập, đặc điểm hôn nhân sẽ ảnh hưởng lớn đến quyết định đi vay của khách hàng Khách hàng vay vốn sẽ phải cân đối giữa nhu cầu vay vốn và tình hình tài chính của bản thân để có thể hoàn thành nghĩa vụ trả nợ hàng tháng với ngân hàng mà vẫn đảm bảo được chi tiêu cá nhân và gia đình

Vai trò và địa vị xã hội ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu tài chính của khách hàng Những cá nhân có địa vị xã hội cao thường có thu nhập cao hơn, dẫn đến nhu cầu vốn lớn hơn Ngược lại, các tầng lớp xã hội khác nhau sẽ có nhu cầu khác nhau về dịch vụ cho vay cá nhân, phản ánh sự đa dạng trong yêu cầu tài chính của họ.

Độ tuổi của từng tầng lớp dân cư ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn tiêu dùng Người trẻ thường có nhu cầu vay cao hơn để phục vụ cho các mục đích tiêu dùng, trong khi đó, người trung tuổi và cao niên lại có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn.

Đặc điểm nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu vay vốn Những người sản xuất và kinh doanh thường có nhu cầu vay vốn cao hơn so với cán bộ công chức nhà nước Điều này cho thấy rằng nghề nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng và mong muốn vay vốn của từng cá nhân.

Đạo đức của người đi vay là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng, được đánh giá qua năng lực pháp lý và độ tín nhiệm trong việc trao đổi và khai thác thông tin của khách hàng.

1.3.2 Các nhân tố thuộc nội bộ ngân hàng

Chính sách và chiến lược phát triển của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng Để thu hút khách hàng và nguồn vốn nhàn rỗi, các NHTM nỗ lực xây dựng chính sách tín dụng hấp dẫn, phù hợp với từng giai đoạn phát triển Những chính sách này không chỉ phục vụ cho các dự án lớn mà còn bao gồm cả các khoản vay đơn lẻ, giúp ngân hàng tối ưu hóa nguồn vốn huy động Qua đó, ngân hàng có thể luân chuyển nguồn vốn trong nền kinh tế một cách hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung.

- Trình độ nhân lực, phẩm chất của cán bộ tín dụng

Cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp xúc với khách hàng, tư vấn và xử lý thông tin để quyết định cho vay Họ cũng thực hiện giám sát sau khi phát vay và thu hồi nợ Để đảm bảo chất lượng khoản tín dụng, cán bộ tín dụng cần có chuyên môn, khả năng đánh giá và phân tích tốt, cùng với trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cao Việc lựa chọn khách hàng có năng lực pháp lý, tài chính và đạo đức tốt sẽ giúp mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Người lãnh đạo ngân hàng cần có tầm nhìn bao quát, đúng đắn và khách quan, đồng thời thiết lập chính sách đãi ngộ hợp lý để khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công việc trong tổ chức.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ

Ngày nay, công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật trong ngành ngân hàng đã trở thành yếu tố thiết yếu, mang lại nhiều lợi ích Công nghệ thông tin hỗ trợ đáng kể cho hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) và toàn bộ hệ thống ngân hàng, giúp cải thiện hiệu suất và độ chính xác trong các giao dịch Nhờ vào công nghệ hiện đại, khách hàng cảm thấy thoải mái hơn khi đến ngân hàng và giảm thiểu thời gian chờ đợi Do đó, ngân hàng có thể quản lý các khoản vay đối với KHCN một cách hiệu quả hơn.

Tiềm lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng, bao gồm vốn tự có và vốn huy động Ngân hàng cần vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, và hai nguồn vốn này phải duy trì ở mức ổn định theo yêu cầu tối thiểu Cơ hội kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn huy động Khi quyết định cho vay đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng cần đảm bảo nguồn vốn không chỉ tăng khả năng sinh lời mà còn hạn chế rủi ro trong kinh doanh.

THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VÙNG TÍN DỤNG BÁN LẺ HÀ NỘI 1 CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM

Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển của Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội

1 của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, được thành lập vào ngày 08/06/1991 theo Giấy phép số 001/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động vào ngày 12/07/1991 Đây là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam được cấp phép hoạt động ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Thương mại và Hợp tác xã Tín dụng có hiệu lực Ban đầu, ngân hàng có Hội sở chính tại Hải Phòng, nhưng đến năm 2005, đã chuyển Hội sở về Hà Nội.

Trước năm 2015, Ngân hàng TMCP Hàng Hải chủ yếu tập trung vào huy động vốn và cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khi cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) hầu như không được chú trọng Tuy nhiên, vào cuối năm 2015, nhận thấy nhu cầu và tiềm năng lớn từ thị trường cho vay KHCN, ngân hàng đã quyết định mở lại kênh cho vay này Ngân hàng thành lập các Vùng tín dụng bán lẻ trực thuộc Ngân hàng bán lẻ, với mục tiêu cung cấp dịch vụ cho vay KHCN, bao gồm cả các trung tâm bán lẻ.

Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 là một trong những vùng đầu tiên được thành lập trong hệ thống Ngân hàng Bán lẻ của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.

Ngân hàng Bán lẻ Các Ngân hàng chuyên doanh và các Khối

Vùng Tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 Các Vùng khác

Trung tâm TDBL Nam Hà Nội

Trung tâm TDBL Tràng An

Trung tâm TDBL Láng Hạ

Trung tâm TDBL Vạn Phúc

Thành lập vào cuối năm 2015, Vùng TDBL Hà Nội 1 ban đầu có 03 Trung tâm tại các quận trung tâm Hà Nội: Láng Hạ, Nam Hà Nội và Hà Nội Qua quá trình phát triển, Vùng đã mở rộng thêm 03 Trung tâm mới, bao gồm Trung tâm TDBL Thái Thịnh và Trung tâm TDBL Tràng An vào năm 2016 Đến tháng 02/2017, Trung tâm TDBL Hà Nội đã sát nhập vào Trung tâm TDBL Láng Hạ Nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch bất động sản đang gia tăng và mở rộng quỹ đất tại quận Hà Đông và khu vực phía Tây Hà Nội, vào tháng 07/2018, Vùng đã thành lập Trung tâm TDBL Vạn Phúc, qua đó nâng cao phạm vi hoạt động dịch vụ cho vay trên toàn thành phố.

Vùng Tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 sở hữu đội ngũ cán bộ nhân viên chủ yếu có trình độ đại học và trên đại học Đội ngũ lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm kết hợp với các cán bộ tín dụng trẻ, năng động và nhiệt tình, đảm bảo chất lượng dịch vụ Nguồn nhân lực tại Vùng được đào tạo thường xuyên về các sản phẩm, quy trình mới nhất và nâng cao nghiệp vụ thẩm định, giúp thích ứng tốt với sự biến động và cạnh tranh trong ngành ngân hàng.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

Sơ đồ tổ chức Vùng TDBL Hà Nội 1 – Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

Ban lãnh đạo Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 bao gồm:

+ Giám đốc Vùng – Điều hành mọi hoạt động vủa Vùng

+ 05 Giám đốc Trung tâm tín dụng bán lẻ (HUB) - Phụ trách điều hành các trung tâm

+ 09 Giám đốc kinh doanh – Phụ trách kinh doanh tín dụng bán lẻ thuộc các Trung tâm

Trung tâm TDBL thuộc Vùng TDBL Hà Nội 1 chuyên cung cấp dịch vụ cho vay KHCN, được quản lý bởi Giám đốc Trung tâm (Giám đốc HUB) Mỗi trung tâm có từ 1 đến 2 Giám đốc kinh doanh tùy thuộc vào quy mô và có bộ phận hỗ trợ tín dụng, nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ vay của khách hàng sau khi được cán bộ tín dụng thẩm định thông tin.

2.1.3 Kết quả các hoạt động chủ yếu của Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 củangân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

Hoạt động cho vay cá nhân là yếu tố then chốt mang lại lợi nhuận cho Vùng TDBL Hà Nội 1 Từ năm 2016 đến 2019, Vùng TDBL Hà Nội 1 đã vượt qua nhiều thách thức để đạt được thành công trong lĩnh vực tín dụng.

Số liệu cụ thể được nêu trong bảng sau:

Bảng 2.1: Tình hình dư nợ cho vay của Vùng TDBL Hà Nội 1(2016 – 2019) Đơn vị: Tỷ đồng

Tổng dư nợ cho vay 167.34 324.84 648.78 1563.25

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay (%) 94,12 99,72 140,95

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Vùng TDBL Hà Nội 1 giai đoạn 2016 – 2019)

Trong giai đoạn 2016 - 2019, dư nợ cho vay KHCN tại Vùng TDBL Hà Nội đã có sự biến động mạnh mẽ về quy mô và tốc độ Cụ thể, năm 2016, dư nợ đạt 167.34 tỷ đồng, tăng lên 324.84 tỷ đồng vào năm 2017, với tỷ lệ tăng 94,12% Năm 2018, con số này tiếp tục tăng lên 648.78 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 99,72% Đến năm 2019, dư nợ cho vay KHCN của Vùng đạt 1563.25 tỷ đồng, tăng 140,95% so với năm trước đó Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào các chính sách phát triển dịch vụ cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.

Để đảm bảo an toàn tín dụng trong lĩnh vực cho vay khách hàng cá nhân (KHCN), cần triển khai và áp dụng triệt để các chính sách và sản phẩm phù hợp Mặc dù tốc độ tăng trưởng cho vay KHCN đang ở mức cao, nhưng điều này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đòi hỏi Vùng phải có cơ chế kiểm soát hoạt động cho vay một cách chặt chẽ.

2.2 Thực trạng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

2.2.1 Thực trạng phát triển dịch cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

2.2.1.1 Thực trạng về quy mô cho vay khách hàng cá nhân

Với định hướng tín dụng bán lẻ ngay từ khi được thành lập, Vùng TDBL Hà Nội

Công ty đã tập trung vào việc mở rộng thị phần tại thành phố Hà Nội và các khu vực lân cận trong bán kính 50km Kết quả dư nợ trong các năm qua đã minh chứng cho sự đúng đắn trong chiến lược phát triển Vùng TDBL Hà Nội 1 Những thành công của Vùng TDBL Hà Nội 1 được thể hiện qua các số liệu ấn tượng.

- Tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân

Kể từ cuối năm 2015 và đầu năm 2016, dịch vụ cho vay của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, đặc biệt là tại Vùng TDBL Hà Nội 1, đã liên tục được đổi mới và cải thiện nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác Giai đoạn 2016 - hiện tại chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ này.

2019, lượng dư nợ tín dụng KHCN của Vùng được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Dư nợ tín dụng KHCN Linear (Dư nợ tín dụng KHCN)

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng dư nợ tín dụng KHCN tại Vùng TDBL Hà Nội 1

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Vùng TDBL Hà Nội 1 giai đoạn 2016 – 2019)

Năm 2016, Vùng TDBL Hà Nội 1 đã khởi đầu với dư nợ vượt 167 tỷ đồng, trung bình mỗi tháng đóng góp khoảng 13 tỷ đồng vào dư nợ của Ngân hàng Bán lẻ, đánh dấu thời kỳ khó khăn nhất của Vùng.

Khi chỉ sở hữu những sản phẩm cơ bản, các tính năng của ngân hàng chưa đủ sức cạnh tranh với những sản phẩm vượt trội từ các ngân hàng khác Ngân hàng đã áp dụng chiến lược tập trung vào các phân khúc cho vay giá trị nhỏ nhằm xây dựng thương hiệu và tạo sự nhận diện trong lĩnh vực cho vay Những bước đi này đã đặt nền tảng cho sự phát triển trong tương lai.

2017, dư nợ cho vay KHCN của Vùng đã sự khởi sắc hơn với lượng dư nợ đạt hơn

Trong giai đoạn 2018-2019, dưới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo ngân hàng, các sản phẩm vay khách hàng cá nhân đã được cải thiện và đa dạng hóa, góp phần vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của dư nợ tại Vùng TDBL Hà Nội 1 Cụ thể, dư nợ năm 2018 đạt 323,94 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 50%, và năm 2019 đạt 914,469 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 58,5% Tổng dư nợ tăng lên 324 tỷ đồng, tăng 157.493 tỷ đồng, tương ứng 48,5%.

Đánh giá thực trạng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng tín dụng bán lẻ Hà Nội 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

Hoạt động phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Vùng TDBL Hà Nội 1 của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đã đạt hiệu quả cao, thể hiện qua sự tăng trưởng mạnh mẽ về doanh số và dư nợ cho vay, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng dư nợ của Ngân hàng Bán lẻ Sự gia tăng này không chỉ góp phần vào việc nâng cao doanh số cho vay và tổng tài sản mà còn làm tăng thu nhập cho Vùng Bên cạnh đó, thu lãi từ dịch vụ cho vay cá nhân cũng có xu hướng tích cực, với số lượng khách hàng vay vốn ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các sản phẩm mới và kênh bán chéo như thẻ tín dụng và bảo hiểm Điều này cho thấy nỗ lực của Vùng TDBL Hà Nội 1 trong việc mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân đã mang lại những kết quả đáng khích lệ.

Danh mục sản phẩm dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) đã được mở rộng và triển khai phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Quy trình cho vay được thiết kế riêng cho từng sản phẩm và được áp dụng thống nhất cho tất cả khách hàng, đảm bảo tính minh bạch và công bằng Vùng TDBL Hà đang tích cực nghiên cứu và bổ sung các tiện ích mới nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng trong quá trình vay vốn.

Nội 1 đã kết hợp với việc bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác và áp dụng linh hoạt chính sách cho vay, chú trọng đến các sảnphẩm dịch vụ cho vay mới của ngân hàng. Việc giới thiệu các sản phẩm: tiết kiệm, mở tài khoản, thẻ ATM, thẻ tín dụng, bảo hiểm nhân thọ… đi kèm với dịch vụ cho vay KHCN đã được các chuyên viên thực hiện nghiêm túc và được đầu tư chú trọng như là một phần của khoản vay KHCN. Điều này góp phần giới thiệu các sản phẩm dịch vụ hiện đại của Ngân hàng cũng như lợi ích của chính khách hàng khi sử dụng các dịch vụ kèm theo khi sử dụng dịch vụ cho vay của ngân hàng.

Vùng TDBL Hà Nội 1 sở hữu đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, năng động và nhiệt tình Để nâng cao chất lượng phục vụ, vùng luôn chú trọng đến việc đào tạo, thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo nhằm cải thiện kiến thức chuyên môn và kỹ năng cho nhân viên.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

- Thứ nhất, quy mô và tốc độ tăng trưởng của Vùng TDBL Hà Nội 1 còn chưa xứng với tiềm năng của thị trường

Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) đã tăng trưởng liên tục qua các năm, nhưng vẫn chủ yếu tập trung vào một số sản phẩm cho vay như cho vay nhu cầu nhà ở và cho vay tiêu dùng Trong khi đó, dư nợ cho vay kinh doanh vẫn còn ở mức thấp.

Mặc dù Hà Nội có hơn 8 triệu dân và diện tích rộng lớn, thị trường cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) tại đây vẫn chưa khai thác hết tiềm năng Các khu dân cư và đô thị đang ngày càng mở rộng, tạo cơ hội cho sự phát triển Chính sách cho vay cho khách hàng ngoại tỉnh trong bán kính 50km từ trụ sở Trung tâm TDBL cũng giúp mở rộng địa bàn hoạt động Tuy nhiên, số lượng khách hàng hiện tại vẫn chưa tương xứng với tiềm năng này.

Năm 2019, Vùng TDBL chỉ có 1.056 khách hàng, chiếm chưa đến 1% dân số Hà Nội Mặc dù số lượng khách hàng cá nhân (KHCN) có sự tăng trưởng, nhưng tỷ lệ khách hàng hoạt động thường xuyên vẫn còn cao.

- Thứ hai, chất lượng hoạt động cho vay KHCN vẫn còn nhiều bất ổn

Nợ quá hạn và nợ xấu đang có xu hướng gia tăng, đặc biệt nếu các Trung tâm TDBL thuộc Vùng không chủ động trong việc thu hồi nợ và quản lý nợ hiệu quả, tình hình này sẽ tiếp tục xấu đi Điều này gây ra nhiều lo ngại Bên cạnh đó, quy trình cho vay khách hàng cá nhân vẫn còn phức tạp và chưa đáp ứng được kỳ vọng ngày càng cao của khách hàng.

- Thứ ba, công tác quản lý khi cấp tín dụng có nhiều khó khăn

Quá trình xử lý và phê duyệt hồ sơ vay đã được cải thiện và đơn giản hóa, nhưng vẫn còn một số trường hợp thời gian xử lý kéo dài, ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng Đội ngũ chuyên viên trẻ thiếu kinh nghiệm và năng lực quản trị rủi ro, dẫn đến khả năng kiểm soát các hoạt động tín dụng bán lẻ chưa cao, dễ gặp phải rủi ro đạo đức và rủi ro tác nghiệp Hơn nữa, việc chứng minh thu nhập khách hàng vẫn chưa được thống nhất giữa các phòng ban trong việc tính toán phương án vay.

2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế

Kế hoạch và chiến lược phát triển của Vùng TDBL Hà Nội 1 hiện chưa đạt hiệu quả, đặc biệt trong việc phát triển thị trường dịch vụ cho vay KHCN Cần có một kế hoạch cụ thể và rõ ràng để triển khai các mục tiêu phát triển này Tuy nhiên, hiện tại Vùng vẫn chưa xây dựng được kế hoạch hiệu quả và thiếu các giải pháp cụ thể để thực hiện Dịch vụ cho vay KHCN đang được triển khai một cách thiếu đồng bộ tại các Trung tâm TDBL, chỉ tập trung vào việc tăng trưởng dư nợ mà chưa có chiến lược khai thác thị trường bài bản.

Quy trình thẩm định và phê duyệt khoản vay thế chấp hiện đang gặp nhiều phức tạp, dẫn đến việc không đảm bảo thời gian theo quy định Từ bước gặp gỡ khách hàng cho đến khi khoản vay được phê duyệt, quy trình này được thực hiện theo một sơ đồ cụ thể.

Quy trình giải ngân khoản vay có tài sản đảm bảo thường mất từ 5 đến 7 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ của khách hàng, không bao gồm thời gian đăng ký giao dịch đảm bảo Tuy nhiên, các sản phẩm hiện tại cam kết thời gian giải ngân tối đa trong vòng 48 đến 72 giờ Trách nhiệm rủi ro hoàn toàn thuộc về bộ phận thẩm định phê duyệt, dẫn đến tình trạng ùn tắc hồ sơ do số lượng lớn từ 5 trung tâm và các chi nhánh Sự chậm trễ này không chỉ làm giảm khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn gây lãng phí thời gian và ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

Trong hai năm qua, Vùng TDBL Hà Nội 1 đã chú trọng đến công tác Marketing sản phẩm, tuy nhiên, các chính sách quảng bá vẫn chưa được truyền thông rộng rãi qua các phương tiện thông tin đại chúng Việc tham gia hội thảo và tài trợ tại địa bàn thành phố còn hạn chế, chủ yếu chỉ thông qua phát tờ rơi và đặt standee tại các phòng bất động sản, showroom ô tô Điều này dẫn đến việc chưa thực sự thu hút được khách hàng cho các dịch vụ như định giá tài sản và cho vay Trong khi đó, các ngân hàng khác đang có chiến dịch quảng bá mạnh mẽ và dễ dàng nhận diện hơn trong phân khúc khách hàng cá nhân, thu hút sự chú ý của người dân đối với dịch vụ giải ngân và tài sản.

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, giá cả hàng hóa tăng cao và lãi suất biến động, nền kinh tế vẫn duy trì mức tăng trưởng nhưng chủ yếu theo chiều rộng, dẫn đến năng suất lao động và hiệu quả lao động chưa được cải thiện đáng kể Điều này khiến cho chất lượng tăng trưởng kinh tế thấp và không bền vững Mặc dù Chính phủ đã có nhiều nỗ lực, mức lương cơ bản của cán bộ công chức Nhà nước vẫn thấp, không đủ để tái sản xuất sức lao động Đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng ngân hàng thường e ngại do ý thức trả nợ và khả năng thanh toán không cao, đặc biệt khi thu nhập không được chuyển qua tài khoản ngân hàng, gây khó khăn trong việc thu hồi nợ nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ.

Tình hình biến động lãi suất, giá vàng và giá ngoại tệ trong từng giai đoạn kinh tế đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của các ngân hàng Việc phát triển tín dụng trong bối cảnh này là một bước đi mạo hiểm, yêu cầu ngân hàng phải áp dụng các chính sách phát triển linh hoạt Các ngân hàng cần điều chỉnh thắt chặt hoặc tăng trưởng tín dụng, đồng thời mở rộng cho vay theo từng đối tượng khách hàng trong những giai đoạn cụ thể để đảm bảo an toàn tài chính.

+ Môi trường văn hóa – xã hội

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAYKHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VÙNG TÍN DỤNG BÁN LẺ HÀ NỘI 1 CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM

Ngày đăng: 15/03/2022, 02:48

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w