1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ - Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

102 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Tra Khi Có Dấu Hiệu Vi Phạm Của Ủy Ban Kiểm Tra Trung Ương Đối Với Ban Thường Vụ Đảng Ủy Các Tập Đoàn, Tổng Công Ty Nhà Nước
Tác giả Lương Quốc Khánh
Người hướng dẫn PGS.TS. Võ Văn Đức
Trường học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 288,75 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

  • BẢNG BIỂU:

  • SƠ ĐỒ:

  • TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

  • - Tính cấp thiết của đề tài

  • - Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ cái viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:

  • - Chương 1: Khung nghiên cứu về kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra đảng đối với cấp dưới.

  • - Chương 2: Phân tích thực trạng kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với BTVĐU các tập đoàn, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016-2019.

  • - Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra đảng đối với ban thường vụ đảng uỷ cấp dưới

  • - UBKTTW là cơ quan chuyên trách về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong đảng của BCHTW; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ và các quy định của Đảng; thực hiện chức năng tham mưugiúp BCHTW, BCT, BBT chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng (BCHTW, 2016).

    • lỜI MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Tổng quan nghiên cứu

  • - Đề tài "Cơ chế kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đảng viên tại cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và doanh nghiệp nhà nước" năm 2018 do Trịnh Minh Thạo làm chủ nhiệm. Kết quả nghiên cứu xác định cơ sở lý luận về cơ chế kiểm tra, giám sát; thực trạng kiểm tra, giám sát của các cơ quan liên quan gồm tổ chức đảng, các ban đảng, cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp nhà nước; từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện về mặt cơ chế kiểm tra, giám sát.

  • - Đề án: "Phát hiện, xác định dấu hiện vi phạm và quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm", năm 2013 do UBKTTW xây dựng. Trong đó, đã phân tích thực trạng phát hiện, xác định DHVP trong bước chuẩn bị kiểm tra, dự báo tình hình thời gian tới; đề ra những giải pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có DHVP của UBKT các cấp. Tuy nhiên, Đề án có nội dung bao quát chung cho mọi đối tượng ở giai đoạn chuẩn bị kiểm tra, chưa phân tích cụ thể về kiểm tra khi có DHVP với đối tượng là các TĐ, TCT nhà nước.

  • - Đề tài "Lợi ích nhóm: Thực trạng và giải pháp phòng, chống"năm 2013 doTô Quang Thu làm Chủ nhiệm, đã nêu và lãm rõ một số khái niệm, việc hình thành, tác hại, thực trạng của các nhóm lợi ích trên một số lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực kiểm tra, giám sát), từ đó đề ra mục tiêu, yêu cầu và giải pháp phòng chống.

  • - Đề tài "Nghiên cứu mối quan hệ không bình thường của một bộ phận cán bộ, đảng viên có chức, có quyền với doanh nghiệp để trục lợi - Thông qua công tác kiểm tra, giám sát của Đảng"năm 2012 doLê Hồng Liêm làm chủ nhiệm, đi sâu vào tìm hiểu, phát hiện, phản ánh thực trạng một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà nước ở một số lĩnh vực có quan hệ với doanh nghiệp nhằm trục lợi, từ đó rút ra bài học, biện pháp thực hiện nhiệm vụ cho công tác kiểm tra, giám sát của đảng.

  • - Đề tài: "Những giải pháp cơ bản để giải quyết khó khăn, trở ngại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có DHVP của ủy ban kiểm tra các cấp" năm 2008 doLê Hồng Liêmlàm chủ nhiệm, đã chỉ ra những khó khăn, vướng mắc và giải pháp tiến hành kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có DHVP (nói chung). Đây là công trình nghiên cứu đã lâu, chưa nghiên cứu cụ thể về đối tượng là các TĐ, TCT nhà nước, lại trong môi trường pháp luật, xã hội đã thay đổi đáng kể và đặc biệt là khi đó ngành Kiểm tra Đảng chưa được quy định về chức năng giám sát như hiện nay.

  • 3. Mục tiêunghiên cứu:

  • Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là:

  • - Xây dựng khung nghiên cứu về kiểm tra khi có DHVP của ủy ban kiểm tra (UBKT) đảngđối với BTVĐUcấp dưới.

  • - Phân tích được thực trạng kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW đối với BTVĐU các TĐ, TCT nhà nước giai đoạn 2016-2019; đánh giá kết quả, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế trong quá trình thực hiện và nguyên nhân hạn chế.

  • - Đề xuất được giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả việckiểm tra khi có DHVP của UBKTTW đối với BTVĐU các TĐ, TCT nhà nước tới 2025.

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • - Đối tượng nghiên cứu: Kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW đối với BTVĐU các TĐ, TCT nhà nước.

  • - Phạm vi nghiên cứu:

  • +Về nội dung: Kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW đối với BTVĐU các TĐ, TCT nhà nước tiếp cận theo hệ thống kiểm tra, bao gồm bộ máy, nội dung, phương pháp và công cụ, quy trình kiểm tra.

  • +Về không gian: UBKTTW.

  • +Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW đối với BTVĐU các TĐ, TCT nhà nước giai đoạn 2016-2019;dữ liệu sơ cấp thu thậptháng 6 năm 2020;giải pháp đề xuất tới năm 2025.

  • 6. Kết cấu của luận văn

  • Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ cái viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:

  • - Chương 1: Khung nghiên cứu vềkiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra đảng đối với cấp dưới.

  • - Chương 2: Phân tích thực trạng kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với BTVĐUcác tập đoàn, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016-2019.

  • - Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với BTVĐUcác tập đoàn, tổng công ty nhà nước.

    • CHƯƠNG 1

    • KHUNG NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM TRA KHI CÓDẤU HIỆU VI PHẠM CỦA ỦY BAN KIỂM TRA ĐẢNG ĐỐIVỚI BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG ỦY CẤP DƯỚI

  • 1.1. Ban thường vụ đảng ủy và dấu hiệu vi phạmcủa ban thường vụ đảng ủy

  • 1.1.1. Ban thường vụ đảng ủy

  • +Quyết định triệu tập hội nghị cấp ủy cấp mình; chỉ đạo chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc, báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết, kết luận trình hội nghị cấp ủy về những vấn đề thuộc thẩm quyền của cấp ủy; đề xuất những vấn đề lớn, quan trọng của địa phương, đơn vị để trình cấp ủy xem xét, quyết định; quyết định chương trình, kế hoạch công tác của ban thường vụ cấp ủy.

  • +Lãnh đạo và thực hiệnkiểm tra, giám sát việc triển khai, tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ, các nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp mình và của cấp ủy cấp trên; thí điểm thực hiện mô hình mới về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, phát triển kinh tế - xã hội theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền và định kỳ sơ kết, tổng kết việc thí điểm thực hiện.

  • +Lãnh đạo cụ thể hóa và thực hiện các chủ trương, nghị quyết về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và công tác tổ chức, cán bộ.

  • +Đối với những vấn đề quan trọng, nhạy cảm thuộc các lĩnh vực kinh tế - xã hội, BTVĐU ban hành các nghị quyết hoặc kết luận để lãnh đạo, chỉ đạo.

  • +Định hướng đối với hoạt động các công tác nội chính, điều tra, kiểm sát, tòa án, tư pháp, hoạt động cải cách tư pháp, công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; việc xử lý các vụ án, vụ việc nghiêm trọng, phức tạp theo quy định.

  • - Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của đảng bộ đúng theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

  • +Tham gia ý kiến vào việc xây dựng, ban hành các chủ trương, chính sách, các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, nhất là những vấn đề có liên quan đến địa phương, đơn vị.

  • +Quyết định những vấn đề quan trọng khác mà các cấp ủy, tổ chức đảng cấp trực thuộc đề nghị; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác do Trung ương hoặc cấp ủy cấp mình giaothực hiện.

  • +Ủy quyền thực hiện một số công việc cụ thể thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của ban thường vụ cho thường trực cấp ủy cấp mình, đồng thời thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện những nội dung đã ủy quyền(ĐCSVN, 2016).

  • 1.1.2. Dấu hiệu vi phạm của ban thường vụ đảng uỷ

  • 1.2. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra đảngđối với ban thường vụ đảng ủy cấp dưới

  • 1.2.1. Khái niệm kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra đảng đối với ban thường vụ đảng ủy cấp dưới

  • 1.2.2. Mục đích kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra đảng đối với ban thường vụ đảng uỷ cấp dưới

  • 1.2.3. Bộ máy kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra đảng đối với ban thường vụ đảng uỷ cấp dưới

    • Sơ đồ 1.1: Bộ máy kiểm tra khi có DHVP của UBKT đảng

  • 1.2.4. Nội dung kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra đảng đối với ban thường vụ đảng uỷ cấp dưới

  • 1.2.5. Phương pháp và công cụ kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của uỷ ban kiểm tra đảng đối với ban thường vụ đảng uỷ cấp dưới

  • 1.2.6. Quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra đảng đối với ban thường vụ đảng uỷ cấp dưới

    • Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm tra khi có DHVP của UBKT đảng

    • đối với ban thường vụ đảng ủy cấp dưới

  • Nguồn: UBKTTW, 2018

    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra đảng đối với ban thường vụ đảng uỷ cấp dưới

    • 1.3.1. Các yếu tố thuộc về ủy ban kiểm tra

  • 1.3.2. Các yếu tố thuộc về ban thường vụ đảng uỷ cấp dưới

  • 1.3.3. Các yếu tố khác

  • CHƯƠNG 2

  • PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM TRA KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNGĐỐI VỚI BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG ỦY CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2019

    • 2.1. Tổng quan về Ủy ban Kiểm tra Trung ương

    • 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Kiểm tra Trung ương

  • UBKTTW là cơ quan chuyên trách về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong đảng của BCHTW; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ và các quy định của Đảng; thực hiện chức năng tham mưugiúp BCHTW, BCT, BBT chỉ đạo, hướng dẫn vàtổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát vàthi hành kỷ luật đảng (BCHTW, 2016).

  • Ủy ban Kiểm tra Trung ươngcó những nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản là:

  • 2.1.2. Bộ máy Ủy ban Kiểm tra Trung ương

    • Sơ đồ 2.1: Bộ máy của Ủy ban Kiểm tra Trung ương

  • 2.1.3. Kết quả hoạt động của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương giai đoạn 2016-2019

    • Bảng2.1: Kết quả thực hiện các nhiệm vụ của UBKTTWtheo

    • quy địnhcủa Điều lệ Đảng, giai đoạn 2016-2019

    • 2.2. Ban thường vụ đảng ủy và dấu hiệu vi phạm của ban thường vụ đảng uỷ các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

    • 2.2.1. Khái quát về các tập đoàn, tổng công ty nhà nước ở Việt Nam

      • Bảng2.2: Lĩnh vực hoạt động, quy mô vốn chủ sở hữu

      • của một số TĐ, TCT nhà nước hiện nay

    • 2.2.2. Ban thường vụ đảng uỷ các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

      • Bảng2.3: Số lượng ủy viên BTVĐU các TĐ, TCT nhà nước hiện nay

  • 2.2.3. Dấu hiệu vi phạm của ban thường vụ đảng uỷ các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

    • 2.3. Thực trạng kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

    • 2.3.1. Tổ chức bộ máy kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

      • Bảng 2.4: Số liệu về nhân sự kiểm trakhi có DHVP củaUBKTTW

      • (không bao gồm nhân viên, lao độnghợp đồng) đối vớiBTVĐU các TĐ, TCTnhà nước,giai đoạn 2016-2019

  • 2.3.2. Nội dung kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

    • Bảng 2.5:Nội dung kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW đối vớiBTVĐU các TĐ, TCT nhà nước, giai đoạn 2016-2019

    • 2.3.3. Phương pháp và công cụ kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

    • 2.3.4. Tình hình thực hiện quy trình kiểm tra kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

      • Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW

      • đối với BTVĐU các TĐ, TCT nhà nước

  • + Một số khâu trong quy trình kiểm tra còn chưa rõ, như trường hợp kiểm tra những nội dung, sự việc có diễn biến phức tạp, liên quan tới nhiều ngành, nhiều cấp, thậm chí là cán bộ cấp cao... thì báo cáo, trao đổi cụ thể thế nào, ở những đâu, thì chưa có quy trình,dẫn tới khả năng các đoàn có quy trình cách làm khác nhau, làm kéo dài thời gian xin hướng dẫn, khó khăn trong lập hồ sơ lưu trữ.

  • + Theo quy trình, ngay sau khi cấp có thẩm quyền ban hành quyết định và kế hoạch kiểm tra thì đoàn tiến hành xây dựng lịch trình kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị là chưa thực sự sát hợp với thực tế nội dung, tiến độ kiểm tra vì đang chờ báo cáo, chưa nghiên cứu báo cáo của đối tượng kiểm tra, nhận diện nội dung kiểm tra chưa rõ nên chưa rõ cần phải thẩm tra, xác minh ở đâu nên lịch trình làm việc có thể có những nội dung không cần thiết, gây lãng phí thời gian.

    • 2.4. Đánh giá kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

    • 2.4.1. Đánh giá việc kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016-2019

      • Bảng 2.6: Kết quả điều tra xã hội học đánh giá về bộ máy,nội dung, phương pháp-công cụ, quy trình kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW đối vớiBTVĐU các TĐ, TCT nhà nước, giai đoạn 2016-2019

      • 2.4.2. Điểm mạnh của kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

  • 2.4.3. Hạn chế trong kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

    • 2.4.4. Nguyên nhân của hạn chế

  • CHƯƠNG 3

  • QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TRA KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG ỦY CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

    • 3.1. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

    • 3.1.1. Quan điểm, mục tiêu kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

    • 3.1.2. Phương hướnghoàn thiện kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng uỷ các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

  • 3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

  • 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

  • 3.2.2. Hoàn thiện nội dung kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

  • 3.2.3. Hoàn thiện phương pháp và công cụkiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

    • 3.2.4. Hoàn thiện việc thực hiện quy trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

    • 3.2.5. Một số giải pháp khác

    • 3.3. Một số đề xuất

    • Để góp phần thực hiện thành công các giải pháp ở trên, tác giả đưa ra một số đề xuất đối với BTVĐU các TĐ, TCT nhà nước là:

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 1- Ban Bí thư, (2017), Quy định số 69-QĐ/TW ngày 13/02/2017 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối.

  • 2- Ban Chấp hành Trung ương, (2016), Quy định số 26-QĐ/TW ngày 19/7/2016 về quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XII.

  • 3- Ban Chấp hành Trung ương, (2017), Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.

  • 4- Ban Tổ chức Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương, (2020), Báo cáo số 5213-BC/BTCĐUK ngày 13/01/2020 về việc tình hình công tác cán bộ cấp ủy các đảng ủy trực thuộc Đảng ủy Khối nhiệm kỳ 2015-2020.

  • 5- Bạch Huệ, (2019), Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa có văn bản gửi Chính phủ báo cáo tình hình phát triển doanh nghiệp năm 2018 và nhận định năm 2019, Thời báo Kinh tế Việt Nam, Địa chỉ: http://vneconomy.vn/buctranhdoanhnghiepnhanuoc 2018doanhthu193510tylai26425ty [truy cập ngày 17/4/2019].

  • 6- Bộ Chính trị, (2016), Quyết định số 60-QĐ/TW, ngày 26/12/2016 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

  • 13- Lê Hồng Liêm, (2008), Những giải pháp cơ bản để giải quyết khó khăn, trở ngại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có DHVP của ủy ban kiểm tra các cấp, Đề tài KHBĐ (2008)-27, Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

  • 21- Ủy ban Kiểm tra Trung ương, (2013), Đề án Phát hiện, xác định dấu hiện vi phạm và quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.

  • 22- Ủy ban Kiểm tra Trung ương, (2013), Quyết định số 1319-QĐ/UBKTTW ngày 10/6/2013 ban hành quy định về phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm, quyết định kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm.

  • PHỤ LỤC

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung lãnh đạo của Đảng, là bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác xây dựng Đảng. Thực tiễn đã chỉ ra lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không có lãnh đạo.Quá trình xây dựng và phát triển, Đảng phải không ngừng xây dựng, củng cố về chính trị, tư tưởng và tổ chức, phải loại bỏ những đảng viên không đủ tư cách ra khỏi Đảng bằng nhiều biện pháp, trong đó có kiểm tra, giám sát, cụ thể là kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm (DHVP). Những năm qua, nhất là trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng, được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương(BCHTW), trực tiếp là Bộ Chính trị (BCT), Ban Bí thư (BBT), Ủy ban Kiểm tra Trung ương (UBKTW) đã thực hiện đạt kết quả quan trọng trong việc kiểm tra khi có DHVP đối với tổ chức đảng trong các tập đoàn, tổng công ty (TĐ, TCT) nhà nước; đã chỉ rõ những vi phạm, khuyết điểm và xem xét, xử lý nghiêm minh có tác dụng răn đe, cảnh tỉnh đối với các tổ chức đảng, đảng viên, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình mở cửahội nhập sâu rộng với quốc tế, cơ chế, chính sách có nhiều thay đổi, kế hoạch cổ phần hóa vàviệc thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp đang được thúc đẩy mạnh mẽ; quản lý kinh tế là lĩnh vực nhạy cảm, dễ nảy sinh tiêu cực, vi phạm. Tình trạng tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp; năng lực nhận biết, phát hiện, xác định và xử lý DHVP còn gặp khó khăn, còn lúng túng, có lúc chưa kịp thời, có vi phạm xảy ra trong thời gian dài, được phát hiện nhưng kết quả chưa tương xứng với thực tế đã gây thiệt hại lớn về tiền, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp;có vụ việc chỉ khi dư luận, báo chí phản ánh mới được kiểm tra xử lýlàm suy giảmtác dụng phòng ngừa, sớm phát hiện xử lý khi còn manh nha; có những DHVP khó phát hiện trên thực tế, trong bối cảnh một bộ phận cán bộ kiểm tra chưa đáp ứng yêu cầu về tính đấu tranh, trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm công việc ...có ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác của UBKTTW, phần nào tác động tới niềm tin của nhân dân đối với Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên. Từ đó, đòi hỏi việc kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW đối với các TĐ, TCT nhà nước phải được tăng cường, có biện pháp hoàn thiện hơn nữa. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW đối với ban thường vụ đảng ủy (BTVĐU) các TĐ, TCT nhà nước" nhằm đánh giá thực trạng, kết quả và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW. 2. Tổng quan nghiên cứu Trong thời gian qua đã có một số đề tài nghiên cứu về công tác kiểm tra, giám sát của đảng và hoạt động kiểm tra khi có DHVP trong Đảng, cụ thể như sau: - Đề tài "Cơ chế kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đảng viên tại cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và doanh nghiệp nhà nước" năm 2018 do Trịnh Minh Thạo làm chủ nhiệm. Kết quả nghiên cứu xác định cơ sở lý luận về cơ chế kiểm tra, giám sát; thực trạng kiểm tra, giám sát của các cơ quan liên quan gồm tổ chức đảng, các ban đảng, cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp nhà nước; từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện về mặt cơ chế kiểm tra, giám sát. - Đề án: "Phát hiện, xác định dấu hiện vi phạm và quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm", năm 2013 do UBKTTW xây dựng. Trong đó, đã phân tích thực trạng phát hiện, xác định DHVP trong bước chuẩn bị kiểm tra, dự báo tình hình thời gian tới; đề ra những giải pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có DHVP của UBKT các cấp. Tuy nhiên, Đề án có nội dung bao quát chung cho mọi đối tượng ở giai đoạn chuẩn bị kiểm tra, chưa phân tích cụ thể về kiểm tra khi có DHVP với đối tượng là các TĐ, TCT nhà nước. - Đề tài "Lợi ích nhóm: Thực trạng và giải pháp phòng, chống"năm 2013 doTô Quang Thu làm Chủ nhiệm, đã nêu và lãm rõ một số khái niệm, việc hình thành, tác hại, thực trạng của các nhóm lợi ích trên một số lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực kiểm tra, giám sát), từ đó đề ra mục tiêu, yêu cầu và giải pháp phòng chống. - Đề tài "Nghiên cứu mối quan hệ không bình thường của một bộ phận cán bộ, đảng viên có chức, có quyền với doanh nghiệp để trục lợi - Thông qua công tác kiểm tra, giám sát của Đảng"năm 2012 doLê Hồng Liêm làm chủ nhiệm, đi sâu vào tìm hiểu, phát hiện, phản ánh thực trạng một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà nước ở một số lĩnh vực có quan hệ với doanh nghiệp nhằm trục lợi, từ đó rút ra bài học, biện pháp thực hiện nhiệm vụ cho công tác kiểm tra, giám sát của đảng. - Đề tài: "Những giải pháp cơ bản để giải quyết khó khăn, trở ngại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có DHVP của ủy ban kiểm tra các cấp" năm 2008 doLê Hồng Liêmlàm chủ nhiệm, đã chỉ ra những khó khăn, vướng mắc và giải pháp tiến hành kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có DHVP (nói chung). Đây là công trình nghiên cứu đã lâu, chưa nghiên cứu cụ thể về đối tượng là các TĐ, TCT nhà nước, lại trong môi trường pháp luật, xã hội đã thay đổi đáng kể và đặc biệt là khi đó ngành Kiểm tra Đảng chưa được quy định về chức năng giám sát như hiện nay. Từ những trình bày ở trên đây có thể thấy rằng, đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, cụ thể là hoạt động kiểm tra khi có DHVP và các vấn đề liên quan tới hoạt động kiểm tra của UBKT. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về kiểm tra khi có DHVP do UBKTTW thực hiện với đối tượng là BTVĐU các TĐ, TCT nhà nước. Đó là khoảng trống cần nghiên cứu và là lựa chọn của đề tài luận văn này. 3. Mục tiêunghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là: - Xây dựng khung nghiên cứu về kiểm tra khi có DHVP của ủy ban kiểm tra (UBKT) đảngđối với BTVĐUcấp dưới. - Phân tích được thực trạng kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW đối với BTVĐU các TĐ, TCT nhà nước giai đoạn 2016-2019; đánh giá kết quả, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế trong quá trình thực hiện và nguyên nhân hạn chế. - Đề xuất được giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả việckiểm tra khi có DHVP của UBKTTW đối với BTVĐU các TĐ, TCT nhà nước tới 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW đối với BTVĐU các TĐ, TCT nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu: +Về nội dung: Kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW đối với BTVĐU các TĐ, TCT nhà nước tiếp cận theo hệ thống kiểm tra, bao gồm bộ máy, nội dung, phương pháp và công cụ, quy trình kiểm tra. +Về không gian: UBKTTW. +Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW đối với BTVĐU các TĐ, TCT nhà nước giai đoạn 2016-2019;dữ liệu sơ cấp thu thậptháng 6 năm 2020;giải pháp đề xuất tới năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Khung nghiên cứu: Sơ đồ 1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm tra khi có DHVP của UBKT đảng đối với BTVĐU cấp dướiKiểm trakhi cóDHVP củaUBKT đảngđối với BTVĐUcấp dướiMục đích kiểm tra khi có DHVP của UBKT đảng đối với BTVĐU cấp dưới - Các yếu tố thuộc về UBKT đảng - Các yếu tố thuộc về BTVĐU cấp dưới - Các yếu tố khác -Bộ máy kiểm tra - Nội dung kiểm tra -Phương pháp và công cụkiểm tra - Quy trình kiểm tra -Kịp thời phát hiện ưu điểm/vi phạmcủa BTVĐU cấp dưới để nhân rộng/ngăn chặn - Xử lý theo quy định, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong Đảng 5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập tài liệu, số liệu thông qua các báo cáo sơ kết, tổng kết, chương trình, kế hoạch kiểm tra theo nhiệm kỳ và hàng năm, kết quả thống kê số liệu kèm theo các báo cáo chuyên môn, thông cáo báo chí về kết quả cụ thể từng cuộc kiểm tra khi có DHVP do UBKTTW thực hiện đối với BTVĐU các TĐ, TCT nhà nước. 5.3. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được điều tra, thu thập từ cán bộ, công chức UBKTTW để đánh giá khách quan về việc kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW.Nội dung điều tra tập trung vào các mặt của kiểm tra khi có DHVP, gồm: Tổ chức bộ máy, nội dung kiểm tra, phương pháp và công cụvà quy trình kiểm tra của UBKTTW. 5.4. Phương pháp xử lý dữ liệu 5.4.1. Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp: Phân loại, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu đã thu thập được từ năm 2016-2019 để đánh giá thực trạng kiểm tra, giám sát, kết quả đạt được, điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân. 5.4.2. Phương pháp xử lý số liệu sơ cấp: Tác giả sử dụng phần mềm excel để nhập và xử lý dữ liệu điều tra. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ cái viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Khung nghiên cứu vềkiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra đảng đối với cấp dưới. - Chương 2: Phân tích thực trạng kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với BTVĐUcác tập đoàn, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016-2019. - Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với BTVĐUcác tập đoàn, tổng công ty nhà nước. 

KHUNG NGHIÊN CỨU VỀ KIỂM TRA KHI CÓ DẤU HIỆU

Ban thường vụ đảng ủy và dấu hiệu vi phạm của ban thường vụ đảng ủy

1.1.1 Ban thường vụ đảng ủy

Ban thường vụ đảng ủy là cơ quan được bầu ra từ các thành viên của ban chấp hành đảng bộ, với số lượng thành viên theo quy định Cơ quan này có nhiệm vụ lãnh đạo, kiểm tra và giám sát các công tác hàng ngày của cấp ủy trong khoảng thời gian giữa hai kỳ họp của ban chấp hành.

BTVĐU có những nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản như sau:

Quyết định triệu tập hội nghị cấp ủy là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc chỉ đạo chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc, báo cáo và các đề án cần thiết Cần trình bày dự thảo nghị quyết và kết luận để hội nghị cấp ủy xem xét những vấn đề thuộc thẩm quyền Ngoài ra, cần đề xuất những vấn đề lớn và quan trọng của địa phương, đơn vị để cấp ủy có căn cứ xem xét và quyết định Cuối cùng, quyết định chương trình và kế hoạch công tác của ban thường vụ cấp ủy cũng là một phần không thể thiếu trong quy trình này.

Lãnh đạo và giám sát việc triển khai nghị quyết đại hội đảng bộ cùng các nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy là nhiệm vụ quan trọng Cần thí điểm mô hình mới trong xây dựng Đảng, hệ thống chính trị và phát triển kinh tế - xã hội theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền Định kỳ sơ kết và tổng kết kết quả thí điểm là cần thiết để đánh giá hiệu quả và điều chỉnh kịp thời.

Lãnh đạo cần cụ thể hóa và triển khai các chủ trương, nghị quyết liên quan đến công tác xây dựng Đảng, củng cố hệ thống chính trị và quản lý tổ chức, cán bộ một cách hiệu quả.

Đối với các vấn đề quan trọng và nhạy cảm trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, Ban Thường vụ Đảng ủy (BTVĐU) sẽ ban hành nghị quyết hoặc kết luận nhằm lãnh đạo và chỉ đạo các hoạt động liên quan.

Định hướng cho các hoạt động nội chính bao gồm điều tra, kiểm sát, tòa án và tư pháp, nhấn mạnh sự cần thiết của cải cách tư pháp và công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí Đồng thời, cần chú trọng đến việc xử lý các vụ án nghiêm trọng và phức tạp theo đúng quy định pháp luật.

Lãnh đạo và chỉ đạo việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của đảng bộ cần tuân thủ nghiêm ngặt các chủ trương, đường lối của Đảng cũng như các chính sách và pháp luật của Nhà nước.

Tham gia đóng góp ý kiến vào quá trình xây dựng và ban hành các chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị, và quy định của Đảng là rất quan trọng, đặc biệt là những vấn đề liên quan trực tiếp đến địa phương và đơn vị.

Các cấp ủy, tổ chức đảng cấp trực thuộc cần quyết định các vấn đề quan trọng và tổ chức thực hiện những nhiệm vụ được giao bởi Trung ương hoặc cấp ủy cấp mình.

Ban thường vụ có thể ủy quyền cho thường trực cấp ủy thực hiện các công việc cụ thể trong phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của mình Đồng thời, cần thường xuyên kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện những nhiệm vụ đã được ủy quyền.

1.1.2 Dấu hiệu vi phạm của ban thường vụ đảng uỷ

Dấu hiệu vi phạm (DHVP) của BTVĐU là những hành vi không tuân thủ hoặc thực hiện không đúng các chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, cũng như các quy định cụ thể của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, theo Ủy ban Kiểm tra Trung ương (UBKTTW, 2013).

DHVP cần tuân thủ các chủ trương, đường lối chính sách của các cấp ủy và tổ chức đảng, cũng như các quy định pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành Một số dấu hiệu vi phạm bao gồm việc ban hành văn bản không đúng quy định và triển khai thực hiện các quy định không phù hợp, dẫn đến thiệt hại và ảnh hưởng tiêu cực đến sự thống nhất, đoàn kết trong nội bộ tổ chức đảng Điều này cũng tác động xấu đến quyền lợi của tổ chức và cá nhân, đồng thời cho thấy nhiều cán bộ, đảng viên trong phạm vi quản lý có biểu hiện suy thoái về chính trị và tư tưởng, dẫn đến hiện tượng tự diễn biến, tự chuyển hóa.

DHVP cần chấp hành nghiêm túc nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, thực hiện đúng quy định về nhiệm vụ và quyền hạn được giao, đồng thời ban hành quy chế làm việc kịp thời Tuy nhiên, hiện có dấu hiệu ban hành quy chế chậm, dẫn đến cá nhân lợi dụng quyền lực để quyết định thay cho tập thể, gây mất đoàn kết nội bộ và giảm sút ý chí chiến đấu Việc thao túng quyền lực và ra quyết định sai trái, cùng với việc không tổ chức họp đảng bộ, sinh hoạt chi bộ theo quy định, cũng như thực hiện chế độ báo cáo không đúng cách, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự thống nhất và dân chủ trong Đảng.

DHVP trong thực hành tiết kiệm và phòng, chống tham nhũng, lãng phí đang gặp một số vấn đề vi phạm nghiêm trọng Cụ thể, có sự thiếu quan tâm trong lãnh đạo chỉ đạo và thực hiện kê khai, công khai, kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ Ngoài ra, việc đôn đốc thực hiện các quy định liên quan cũng không được chú trọng, dẫn đến tình trạng không xử lý kịp thời các cá nhân vi phạm Hơn nữa, có dấu hiệu ban hành văn bản trái quy định, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính.

Trong việc quản lý và giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, DHVP đang gặp phải một số vấn đề nghiêm trọng Cụ thể, có dấu hiệu thiếu quan tâm trong lãnh đạo và chỉ đạo việc phổ biến, quán triệt các chính sách và quy định của Đảng, nhà nước đến cán bộ, đảng viên Thêm vào đó, việc thực hiện quy định về tiếp xúc và làm việc với các tổ chức đảng, chính trị - xã hội để nắm bắt tình hình diễn biến của cán bộ, đảng viên cũng thường xuyên bị bỏ ngỏ Cuối cùng, sự thiếu hụt trong công tác kiểm tra và giám sát càng làm trầm trọng thêm tình trạng này.

Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra đảng đối với ban thường vụ đảng ủy cấp dưới

1.2.1 Khái niệm kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra đảng đối với ban thường vụ đảng ủy cấp dưới Để đưa ra khái niệm về “kiểm tra khi có DHVP của ủy ban kiểm tra (UBKT) đảng đối với BTVĐU cấp dưới”, trước hết chúng ta cần tìm hiểu các thuật ngữ sau:

Kiểm tra của Đảng là quá trình mà các tổ chức đảng thực hiện để đánh giá và kết luận về những ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên Mục đích của việc này là đảm bảo sự chấp hành đúng đắn Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, cũng như các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước (Ban Chấp hành Trung ương - BCHTW, 2016).

Vi phạm là hành động không tuân thủ hoặc thực hiện trái với các quy định của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, theo định nghĩa của UBKTTW vào năm 2013.

Dấu hiệu vi phạm là những hiện tượng và biểu hiện thể hiện qua thông tin, tài liệu, và hiện vật cho thấy sự không tuân thủ hoặc vi phạm các quy định của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, và các đoàn thể chính trị - xã hội bởi tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên.

Dấu hiệu vi phạm xuất hiện khi có thông tin, tài liệu và hiện vật cho thấy tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên không tuân thủ các quy định của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội mà họ tham gia Những căn cứ này chứng minh rằng họ không thực hiện hoặc thực hiện trái với một hoặc một số quy định đã đề ra (UBKTTW, 2013).

Từ các khái niệm trên, trong Luận văn này, tác giả cho rằng:“kiểm tra khi có

Hoạt động "DHVP của UBKT đảng đối với BTVĐU cấp dưới" là quá trình mà tổ chức đảng có thẩm quyền thực hiện theo nguyên tắc và quy trình quy định trong Điều lệ Đảng Mục tiêu của hoạt động này là xem xét, đánh giá và kết luận về việc tổ chức đảng cấp dưới có vi phạm các quy định liên quan đến Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị và nguyên tắc tổ chức hay không.

1.2.2 Mục đích kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra đảng đối với ban thường vụ đảng uỷ cấp dưới

Mục đích kiểm tra khi có DHVP của UBKT đảng đối với BTVĐU cấp dưới nhằm các mục đích:

Để làm trong sạch tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên, cần khắc phục tình trạng chạy chức, chạy tội, và các biểu hiện tiêu cực khác Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI đã chỉ ra ba vấn đề cấp bách, bao gồm chống suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống; cải cách công tác tổ chức, cán bộ; và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ Việc kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm sẽ giúp củng cố tổ chức đảng, kết nạp những quần chúng ưu tú, đồng thời loại bỏ những đảng viên không đủ tư cách khỏi đội ngũ.

Tổ chức đảng cần nhận thức rõ ràng về trách nhiệm của mình trong từng nhiệm vụ, từ đó phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế, khuyết điểm nếu có Việc kiểm tra giúp chỉ ra những bất cập, từ đó hoàn thiện hành vi để đạt kết quả tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chính trị và xây dựng Đảng.

Trong thời gian qua, việc kiểm tra và xử lý kỷ luật các tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, góp phần giáo dục và răn đe Điều này đã khiến nhiều đảng viên tự thức tỉnh và điều chỉnh hành vi của mình, nhằm thực hiện nhiệm vụ một cách nghiêm túc, tránh xảy ra khuyết điểm và vi phạm nghiêm trọng.

Các cấp uỷ và tổ chức đảng cần nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc chấp hành nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng Việc lãnh đạo, quản lý và giáo dục đảng viên cần được thực hiện thông qua kiểm tra và xử lý kỷ luật đảng một cách kịp thời, nghiêm minh Điều này không chỉ là bài học kinh nghiệm cho các cấp uỷ mà còn giúp tổ chức đảng cấp trên rút ra kinh nghiệm trong quản lý tổ chức đảng và đảng viên Sau khi kiểm tra, việc quản lý sẽ được cải thiện, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức.

T Chủ nhiệm UBKT nhiệm UBKT UBKT

Các đơn vị chức năng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn Chúng đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận, góp phần nâng cao hiệu suất làm việc Việc xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của từng đơn vị giúp tối ưu hóa quy trình và mang lại kết quả tốt nhất cho tổ chức.

T Các đơn vị chức năng thuộc phó chủ nhiệm UBKT c đơn vị chức năng thuộc hủ nhiệm UBKT nhiệm UBKT UBKT

Các đơn vị chức năng thuộc Ủy ban Kiểm tra (UBKT) sẽ giám sát chặt chẽ tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên, nhằm phát hiện và uốn nắn kịp thời những khuyết điểm, vi phạm ngay từ giai đoạn đầu Điều này không chỉ nâng cao chất lượng đảng viên mà còn hạn chế tình trạng buông lỏng vai trò lãnh đạo, quản lý Các tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên sẽ nhận thức rõ về những hành động không đúng, không đầy đủ để kịp thời khắc phục, ngăn chặn khuyết điểm và vi phạm Việc kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm giúp các cấp ủy tổ chức đảng, đặc biệt là cấp Trung ương, có cơ sở để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các chủ trương, quy định phù hợp với thực tế và tạo hành lang pháp lý quan trọng cho hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên.

UBKT các cấp cần tiến hành soát xét và tổng kết nội dung kiểm tra để đảm bảo tính chính xác và tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm Việc điều chỉnh kiểm tra cần chú trọng vào những vấn đề có dấu hiệu cụ thể, đồng thời đặc biệt kiểm tra người đứng đầu, cấp ủy viên và cán bộ chủ chốt thuộc diện quản lý của cấp ủy khi có dấu hiệu vi phạm.

1.2.3 Bộ máy kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra đảng đối với ban thường vụ đảng uỷ cấp dưới

Bộ máy kiểm tra khi có DHVP của UBKT đảng đối với BTVĐU cấp dưới được thể hiện ở Sơ đồ 1.1:

Sơ đồ 1.1: Bộ máy kiểm tra khi có DHVP của UBKT đảng

Chủ nhiệm UBKT có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân công, đảm bảo toàn bộ hoạt động của UBKT diễn ra hiệu quả Ông/bà chủ trì các cuộc họp, đề xuất nội dung thảo luận và giải quyết các vấn đề theo thẩm quyền Ngoài ra, chủ nhiệm còn chỉ đạo các cuộc kiểm tra, giám sát và xác minh khi cần thiết, đồng thời được ủy quyền thực hiện công việc của cấp ủy Việc chuẩn bị nhân sự cho UBKT và giới thiệu để cấp ủy bầu cũng thuộc trách nhiệm của chủ nhiệm, cùng với việc ký một số văn bản theo thẩm quyền Cuối cùng, chủ nhiệm cần đôn đốc các thành viên UBKT thực hiện nhiệm vụ và báo cáo cấp ủy về kết quả thực hiện công việc.

Các phó chủ nhiệm UBKT thực hiện nhiệm vụ theo phân công của UBKT, với phó chủ nhiệm thường trực hỗ trợ chủ nhiệm trong việc giải quyết công việc hàng ngày Họ trực tiếp quản lý và điều hành cơ quan UBKT, thực hiện chương trình công tác và ký văn bản trong phạm vi thẩm quyền Ngoài ra, các phó chủ nhiệm cũng đại diện cho chủ nhiệm để giải quyết công việc theo ủy quyền.

Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban kiểm tra đảng đối với ban thường vụ đảng uỷ cấp dưới

ủy ban kiểm tra đảng đối với ban thường vụ đảng uỷ cấp dưới

1.3.1 Các yếu tố thuộc về ủy ban kiểm tra

Sự quan tâm và chỉ đạo quyết liệt của UBKT và người đứng đầu là yếu tố then chốt để đảm bảo kết quả kiểm tra tốt Việc giám sát thường xuyên cần có chỉ đạo rõ ràng và kịp thời trong việc thu thập thông tin, tài liệu để nắm bắt tình hình và phát hiện dấu hiệu vi phạm Vai trò của UBKT và người đứng đầu đặc biệt quan trọng trong các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều cấp, ngành và cán bộ cấp cao Để thực hiện kiểm tra đúng nguyên tắc, quy trình và thủ tục, cần tổ chức sơ kết, tổng kết kỹ lưỡng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm Ngược lại, nếu UBKT và người đứng đầu còn nể nang hay né tránh, hoạt động kiểm tra sẽ gặp nhiều khó khăn và không đạt được hiệu quả như mong muốn.

Đội ngũ cán bộ kiểm tra có phẩm chất đạo đức tốt và năng lực chuyên môn cao là yếu tố quyết định cho sự thành công của hoạt động kiểm tra Cán bộ kiểm tra cần phải toàn diện về cả đạo đức và chuyên môn để tích cực thu thập, phân tích thông tin và xử lý dữ liệu, nhằm phát hiện và xác định các vấn đề cần kiểm tra một cách kịp thời Nếu cán bộ không đáp ứng được những yêu cầu này, họ dễ bị ảnh hưởng bởi các áp lực bên ngoài, dẫn đến việc không hoàn thành nhiệm vụ hoặc thậm chí che giấu các vi phạm trong quá trình thi hành công vụ.

Tổ chức bộ máy và trang thiết bị phục vụ công việc, cùng với chế độ chính sách và cơ chế khuyến khích đối với cán bộ, nếu được quản lý và sử dụng hợp lý, sẽ mang lại tác động tích cực đến kết quả thực hiện kiểm tra của UBKT khi có DHVP.

1.3.2 Các yếu tố thuộc về ban thường vụ đảng uỷ cấp dưới

Nhận thức và ý thức chấp hành của đối tượng kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong quá trình kiểm tra Khi đối tượng có tinh thần cầu thị và tích cực hợp tác, đoàn kiểm tra sẽ thực hiện công việc một cách thuận lợi và nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ Ngược lại, nếu thiếu sự hợp tác, công tác thẩm tra và xác minh sẽ gặp khó khăn, kéo dài thời gian và ảnh hưởng tiêu cực đến tiến độ cũng như kết quả kiểm tra.

Sự chỉ đạo và hướng dẫn từ UBKT cấp trên và lãnh đạo cấp ủy cùng cấp là yếu tố quan trọng trong quá trình kiểm tra Khi UBKT nhận được sự quan tâm và hỗ trợ thường xuyên, các vấn đề liên quan sẽ được xem xét kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết Ngược lại, nếu UBKT bị giao khoán thực hiện mà không được quan tâm, nhắc nhở, hoặc thậm chí bị can thiệp vào quy trình kiểm tra, sẽ dẫn đến khó khăn, kéo dài thời gian xem xét và chỉ đạo xử lý công việc, đồng thời có thể làm sai lệch dư luận và bỏ qua các khuyết điểm, vi phạm.

Nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng trong việc kiểm tra là rất quan trọng Nếu cấp ủy lãnh đạo và chỉ đạo kiểm tra hiệu quả, ý thức chấp hành quy định sẽ được nâng cao, giúp phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề Cán bộ, đảng viên có tinh thần tự phê bình sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm tra Ngược lại, nếu nhận thức không đầy đủ và ý thức phối hợp kém, sẽ dẫn đến hành động thiếu hợp tác, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra từ giai đoạn chuẩn bị đến kết thúc, như không cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết.

Tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống pháp luật cùng các quy định, hướng dẫn kiểm tra là yếu tố quan trọng giúp UBKT thực hiện nhiệm vụ hiệu quả Khi các quy định rõ ràng, cụ thể và chặt chẽ, UBKT có thể thuận lợi trong việc nắm bắt tình hình, xác định đối tượng kiểm tra, ra quyết định kiểm tra và đưa ra kết luận Ngược lại, nếu các văn bản pháp lý có nội dung chồng chéo, mâu thuẫn và không ổn định, sẽ gây khó khăn cho UBKT trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.

Sự hỗ trợ từ cộng đồng là yếu tố quan trọng trong việc giám sát hoạt động của tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên Nhân dân thường xuyên tiếp xúc với các tổ chức này, do đó mọi hành động của họ đều được ghi nhận và đánh giá Khi người dân tích cực hỗ trợ, Ủy ban Kiểm tra (UBKT) có thể thu thập thông tin và chứng cứ hữu ích, giúp quá trình kiểm tra đạt kết quả cao hơn Ngược lại, thiếu sự hỗ trợ từ cộng đồng có thể làm giảm hiệu quả của các hoạt động kiểm tra.

Sự phối hợp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị là rất quan trọng Khi có cơ chế phối hợp đầy đủ giữa Ủy ban Kiểm tra (UBKT) và các cơ quan, tổ chức, việc cung cấp thông tin và tài liệu sẽ diễn ra thuận lợi, giúp UBKT thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hiệu quả Điều này dẫn đến kết quả công tác khả quan hơn Ngược lại, nếu thiếu sự phối hợp, công tác của UBKT sẽ gặp nhiều khó khăn.

Quá trình hội nhập quốc tế yêu cầu các quốc gia nhận thức và đánh giá việc chấp nhận các quy tắc chung của cộng đồng Khi đã ký kết tham gia, các quốc gia phải tuân thủ, điều này mang lại cả cơ hội lẫn thách thức cho đời sống kinh tế - xã hội Sự hội nhập ảnh hưởng đến phương thức lãnh đạo, tổ chức bộ máy nhà nước, cơ chế điều hành và thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân Ngoài ra, nó cũng tác động đến công tác xây dựng Đảng và việc kiểm tra của Ủy ban Kiểm tra đối với các Ban Thường vụ Đảng ủy cấp dưới.

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM TRA KHI CÓ DẤU HIỆU

VI PHẠM CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNGĐỐI VỚI BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG ỦY CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG

CÔNG TY NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2019

Tổng quan về Ủy ban Kiểm tra Trung ương

2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Kiểm tra Trung ương

UBKTTW là cơ quan chịu trách nhiệm chính về kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng của BCHTW Cơ quan này thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Điều lệ và quy định của Đảng, đồng thời tham mưu cho BCHTW, BCT, BBT trong việc chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng.

Thực hiện nhiệm vụ theo Điều lệ Đảng, kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; giám sát việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng Giải quyết tố cáo và khiếu nại về kỷ luật đảng theo thẩm quyền; kiểm tra tài chính đảng đối với cấp ủy cấp dưới và các đơn vị liên quan Thi hành kỷ luật và đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên khi cần thiết; thu hồi và hủy bỏ các quyết định kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật không đúng Bảo vệ tổ chức và cá nhân thực hiện đúng quy định, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp trù dập, trả thù người tố cáo hoặc tố cáo sai sự thật.

Thực hiện nhiệm vụ của BCHTW, BCT và BBT, tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện các văn bản từ Trung ương Đảm bảo chỉ đạo và hướng dẫn về nghiệp vụ, đồng thời báo cáo cấp ủy để xem xét và giải quyết các vấn đề liên quan đến kỷ luật đảng, cũng như xử lý tố cáo và khiếu nại theo thẩm quyền Chuẩn bị nội dung, quy trình và phương pháp thực hiện một cách hiệu quả.

TT Chủ nhiệm UBKT nhiệm UBKT UBKT W

Bộ phận g thuộc iúp việc của Chủ nhiệm UBKT có trách nhiệm phối hợp với các vụ và đơn vị chức năng khác để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát Các đơn vị chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự hiệu quả và minh bạch trong hoạt động của UBKT.

TT đơn vị chức năng thuộc c đơn vị chức năng thuộc hức đơn vị chức năng thuộc năng thuộc thuộc đơn vị chức năng thuộc UBKT W

TT Các đơn vị chức năng thuộc phó chủ nhiệm UBKT c đơn vị chức năng thuộc hủ nhiệm UBKT nhiệm UBKT UBKT W

Các đơn vị chức năng của Ủy ban Kiểm tra (UBKT) thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định, đồng thời sơ kết và tổng kết hoạt động kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng Họ triển khai các văn bản liên quan đến việc thi hành kỷ luật, giải quyết tố cáo và khiếu nại về kỷ luật Đảng Ngoài ra, các đơn vị này còn theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các kết luận, thông báo và quyết định kỷ luật Đảng theo thẩm quyền, đồng thời tham mưu về công tác cán bộ và cán bộ thuộc thẩm quyền.

Cơ quan chuyên trách về kiểm tra, giám sát có nhiệm vụ yêu cầu các tổ chức đảng và đảng viên phối hợp cung cấp tài liệu để thực hiện kiểm tra, giám sát Họ sẽ xem xét các hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định, đề xuất hình thức kỷ luật cho đảng, chính quyền và đoàn thể, đồng thời kiến nghị xem xét trách nhiệm của tổ chức và cá nhân không thực hiện yêu cầu.

Phối hợp với các ban đảng trong việc xây dựng phương hướng, chương trình và kế hoạch kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên theo Điều lệ Đảng Tổ chức bộ máy và quy định chế độ làm việc nội bộ theo quy định, đồng thời hướng dẫn mô hình tổ chức cho cơ quan UBKT Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kiểm tra đảng và giám sát việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ theo thẩm quyền Thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy chế làm việc của cấp ủy cấp mình.

2.1.2 Bộ máy Ủy ban Kiểm tra Trung ương

Bộ máy UBKTTW được thể hiện ở Sơ đồ số 2.1 như sau:

Sơ đồ 2.1: Bộ máy của Ủy ban Kiểm tra Trung ương

Chủ nhiệm UBKTTW thực hiện nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm trước cấp ủy về hoạt động của UBKT, chủ trì các cuộc họp và đề xuất nội dung thảo luận Ông cũng chỉ đạo các cuộc kiểm tra, giám sát cần thiết, được ủy quyền thực hiện công việc của cấp ủy, và chuẩn bị nhân sự cho UBKTTW để giới thiệu bầu Ngoài ra, chủ nhiệm ký các văn bản theo thẩm quyền, đôn đốc các thành viên thực hiện nhiệm vụ, và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cho cấp ủy.

Các phó chủ nhiệm UBKTTW thực hiện nhiệm vụ theo phân công của UBKTTW Phó Chủ nhiệm thường trực hỗ trợ Chủ nhiệm trong việc giải quyết công việc hàng ngày và quản lý, điều hành cơ quan UBKT thực hiện chương trình công tác Họ có quyền ký văn bản theo thẩm quyền và thay mặt Chủ nhiệm giải quyết công việc khi được ủy quyền Các phó chủ nhiệm khác cũng ký văn bản theo sự phân công của UBKTTW và thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của Chủ nhiệm.

Các ủy viên UBKTTW được giao nhiệm vụ phụ trách các địa bàn và lĩnh vực cụ thể, chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra và giám sát Họ tham gia xây dựng và triển khai các hoạt động của UBKTTW, đồng thời làm trưởng đoàn kiểm tra và tham gia các đoàn kiểm tra của cấp ủy Ngoài ra, các ủy viên nghiên cứu và đề xuất các chủ trương, biện pháp thực hiện công tác, nắm bắt tình hình và đề xuất giải pháp cho các vấn đề thuộc phạm vi phụ trách Họ cũng tham dự các kỳ họp của cấp ủy và chỉ đạo việc xây dựng, củng cố các đơn vị chức năng trực thuộc UBKTTW.

Các vụ và đơn vị trực thuộc UBKTTW có trách nhiệm tham mưu và hỗ trợ UBKTTW trong việc thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng Họ làm việc theo các lĩnh vực, chuyên đề được phân công và tuân thủ các quy định của Đảng cùng những quy định liên quan khác Ngoài ra, họ còn thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBKTTW.

Hiện nay, UBKTTW có tổng số 262 người, trong đó bộ máy lãnh đạo gồm

Bài viết đề cập đến cơ cấu tổ chức của một cơ quan, bao gồm 01 Chủ nhiệm và 07 Phó Chủ nhiệm (trong đó có 01 Phó Chủ nhiệm thường trực), 13 Ủy viên UBKTTW, 12 vụ trưởng cùng các thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ, và 229 công chức, người lao động Cơ quan này có 01 bộ phận thư ký hỗ trợ Chủ nhiệm và 12 vụ như Vụ I, IA, II, III, V, VII, Kiểm tra tài chính, Tổ chức – Cán bộ, Nghiên cứu, Tổng hợp, Đơn thư - Tiếp đảng viên & Công dân, Đào tạo & Bồi dưỡng cán bộ, cùng 02 đơn vị tương đương vụ là Văn phòng và Tạp chí Kiểm tra.

2.1.3 Kết quả hoạt động của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương giai đoạn 2016-2019

Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Điều lệ Đảng và các nhiệm vụ do cấp ủy giao của UBKTTW trong giai đoạn 2016-2019 đã được thống kê và thể hiện tại Ban số 2.1.

Bảng2.1: Kết quả thực hiện các nhiệm vụ của UBKTTWtheo quy địnhcủa Điều lệ Đảng, giai đoạn 2016-2019 Stt Nhiệm vụ

DHVP đối với tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên

2 Giám sát theo chuyên đề 27 45 30 40 17 18 21 29

Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng

Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên

5 Giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng 0 14 0 14 0 16 0 15

Kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp

7 Thi hành kỷ luật đảng 0 9 0 18 0 23 0 59

Giai đoạn 2016 – 2019, UBKTTW đã thực hiện đầy đủ, toàn diện tất cả 7 nhiệm vụ do Điều lệ Đảng quy định, cụ thể là:

Trong quá trình kiểm tra đối với 46 tổ chức đảng cấp dưới và 59 đảng viên, bao gồm cả Ủy viên Trung ương Đảng, kết quả thực hiện cho thấy sự gia tăng trong giai đoạn đầu nhiệm kỳ, nhưng lại giảm ở cuối nhiệm kỳ khi các tổ chức chuẩn bị cho đại hội đảng bộ các cấp.

Trong giai đoạn qua, giám sát chuyên đề đã diễn ra ổn định, với việc giám sát 95 tổ chức đảng cấp dưới và 132 đảng viên là cán bộ thuộc diện BCT, BBT quản lý.

Ban thường vụ đảng ủy và dấu hiệu vi phạm của ban thường vụ đảng uỷ các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

vụ đảng uỷ các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

2.2.1 Khái quát về các tập đoàn, tổng công ty nhà nước ở Việt Nam

Đến cuối năm 2018, Việt Nam có 490 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và nhiều doanh nghiệp khác có vốn đầu tư chi phối từ nhà nước (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2018) Tuy nhiên, số tổ chức đảng tại các doanh nghiệp nhà nước được Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo dõi và giám sát thường xuyên vẫn còn hạn chế.

Bảng2.2: Lĩnh vực hoạt động, quy mô vốn chủ sở hữu của một số TĐ, TCT nhà nước hiện nay

T Tên tập đoàn, tổng công ty Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động chính

Vốn chủ sở hữu, tháng 12/2019

1 TĐ Dầu khí Việt Nam Khai thác, chế biến dầu, khí, công nghiệp điện 479.126

2 TĐ Than, Khoáng sản Việt

Công nghiệp than, khoáng sản, luyện kim, vật liệu nổ, điện 40.700

3 TĐ Điện lực Việt Nam Công nghiệp điện, lưới điện 226.414

4 TĐ Bưu chính Viễn thông

Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông 67.863

5 TCT Hàng hải Việt Nam Kinh doanh, dịch vụ vận tải 10.061

6 TCT Hàng không Việt Nam Kinh doanh, dịch vụ vận tải 18.602

7 TCT Đường sắt Việt Nam Kinh doanh, dịch vụ vận tải 3.504

8 Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam Kinh doanh bảo hiểm 5.847

9 Ngân hàng (NH) Phát triển

Tài chính, dịch vụ NH, tín dụng 15.549

10 NH Chính sách xã hội Tài chính, NH, tín dụng 41.194

Tài chính, NH, tín dụng 77.355

12 NH TMCP Đầu tư Phát triển

Việt Nam Tài chính, NH, tín dụng 77.653

Việt Nam Tài chính, NH, tín dụng 80.883

14 NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Tài chính, NH, tín dụng 69.242

15 TCT Lương thực miền Bắc Lương thực, thực phẩm 7.148

16 TCT Lương thực miền Nam Lương thực, thực phẩm 3.204

17 TĐ Công nghiệp Cao su Việt

Nam Công nghiệp cao su 50.527

18 TĐ Hóa chất Việt Nam Công nghiệp hóa chất 18.101

19 TCT Đầu tư kinh doanh vốn nhà nước Đầu tư, kinh doanh vốn 53.317

Trong những năm qua, các tập đoàn và tổng công ty nhà nước đã được sắp xếp lại để thu gọn đầu mối hoạt động, tập trung vào các ngành nghề chính có thế mạnh Hoạt động kinh doanh đang được điều chỉnh nhằm nâng cao sự tự chủ, tuân thủ nguyên tắc thị trường, đảm bảo tính bình đẳng và minh bạch Nhờ đó, nhiều tập đoàn và tổng công ty đã cải thiện hiệu quả hoạt động và nâng cao sức cạnh tranh.

Mặc dù đã có những đầu tư đáng kể, các Tập đoàn (TĐ) và Tổng công ty (TCT) nhà nước vẫn gặp nhiều hạn chế trong việc tạo động lực và định hướng cho nền kinh tế Nhiều đơn vị quản lý kém linh hoạt, không nắm bắt tốt thị trường, thiếu minh bạch, dẫn đến thua lỗ và thất thoát nguồn lực Quy trình tái cơ cấu doanh nghiệp diễn ra chậm, công tác cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước gặp khó khăn, trong khi cơ chế giám sát còn hạn chế Vai trò của đại diện vốn nhà nước chưa rõ ràng, gây khó khăn trong việc đánh giá trách nhiệm quản lý Hơn nữa, công tác tổ chức và cán bộ, đặc biệt là ở cấp lãnh đạo, vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng trong cơ chế thị trường Cuối cùng, sự lãnh đạo của Đảng thông qua tổ chức đảng tại các TĐ, TCT còn gặp nhiều khó khăn, với vai trò hạn chế và cơ chế làm việc tập thể chưa được phát huy hiệu quả.

2.2.2 Ban thường vụ đảng uỷ các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

Tình hình hệ thống tổ chức đảng về quy mô, cơ cấu của BTVĐU các TĐ,TCT nhà nước được thể hiện tại Bảng số 2.3 như sau:

Bảng2.3: Số lượng ủy viên BTVĐU các TĐ, TCT nhà nước hiện nay

Tên tập đoàn, tổng công ty nhà nước

Số tổ chức đảng trực thuộc

Số ủy viên BTVĐU theo quy định

1 TĐ Dầu khí Việt Nam 171 13.691 9 15

3 TĐ Điện lực Việt Nam 21 3.959 9 11

4 TĐ Bưu chính Viễn thông Việt

5 TCT Hàng hải Việt Nam 35 611 9 11

6 TCT Hàng không Việt Nam 38 4.655 8 11

7 TCT Đường sắt Việt Nam 108 9.038 9 11

8 Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam 24 416 8 9

9 NH Phát triển Việt Nam 35 957 6 9

10 NH Chính sách xã hội 20 516 6 9

11 NH TMCP Công thương Việt

12 NH TMCP Đầu tư Phát triển

13 NH TMCP Ngoại thương Việt

14 NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 74 2.827 3 9

15 TCT Lương thực miền Bắc 9 403 6 7

16 TCT Lương thực miền Nam 30 1.152 6 9

17 TĐ Công nghiệp Cao su Việt

18 TĐ Hóa chất Việt Nam 21 1.568 8 11

19 TCT Đầu tư kinh doanh vốn nhà nước 17 157 5 5

Ban thường vụ đảng ủy tại các TĐ, TCT nhà nước là một cấp tổ chức đảng được bầu bởi ban chấp hành đảng bộ từ các ủy viên của mình, đảm bảo đúng số lượng quy định Ban này có vai trò lãnh đạo và kiểm tra, giám sát các hoạt động thường xuyên và hằng ngày của ban chấp hành, thực hiện nhiệm vụ giữa hai kỳ họp của ban chấp hành đảng bộ.

- Ban thường vụ đảng ủy trong các TĐ, TCT nhà nước có những nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản như sau:

Lãnh đạo doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển cùng kế hoạch sản xuất kinh doanh, đồng thời tiến hành tái cơ cấu tổ chức Họ cần đảm bảo các đơn vị trực thuộc tuân thủ đúng chủ trương của Đảng và pháp luật Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trật tự, cũng như các nhiệm vụ khác Ngoài ra, lãnh đạo cũng phải đề xuất giải pháp và cơ chế nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.

Lãnh đạo doanh nghiệp cần chủ động tuyên truyền và phổ biến chủ trương của Đảng cùng pháp luật của Nhà nước Đồng thời, việc giáo dục chính trị - tư tưởng và rèn luyện ý thức kỷ luật cho cán bộ, đảng viên là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp nâng cao phẩm chất đạo đức và lối sống mà còn cải thiện kỹ năng và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân sự trong doanh nghiệp.

Ban hành văn bản để cụ thể hóa công tác tổ chức và cán bộ tại doanh nghiệp, nhằm triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến tổ chức và nhân sự Đồng thời, văn bản cũng kiến nghị những vấn đề khác để cấp có thẩm quyền xem xét và quyết định.

Lãnh đạo doanh nghiệp cần tổ chức thực hiện công tác kiểm tra và giám sát của Đảng theo quy định nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các vi phạm Việc này không chỉ giúp xử lý kỷ luật các hành vi sai phạm mà còn có tác dụng giáo dục, răn đe, và giữ vững kỷ luật trong tổ chức Đảng.

Lãnh đạo cần đề ra các giải pháp hiệu quả để xây dựng tổ chức đảng trong Tổng Đài và Tổng Công ty, nhằm đảm bảo sự trong sạch và vững mạnh Đồng thời, việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến xây dựng và phát triển đảng tại doanh nghiệp cũng cần tuân thủ theo các quy định hiện hành.

Cán bộ phụ trách các tổ chức, đoàn thể trong doanh nghiệp cần được phân công rõ ràng để theo dõi tình hình hoạt động, từ đó kịp thời tham mưu cho Ban Thường vụ Đảng ủy lãnh đạo Mục tiêu là xây dựng các tổ chức, đoàn thể phát triển bền vững và thực hiện đúng tôn chỉ mục đích của từng tổ chức.

Bảng số 2.3 cho thấy rằng tất cả 19 đảng bộ TĐ, TCT nhà nước đều tổ chức mô hình BTVĐU với quy mô và cơ cấu khác nhau Cụ thể, có 1 đơn vị có 5 thành viên, 1 đơn vị có 7 thành viên, 6 đơn vị có 9 thành viên, 10 đơn vị có 11 thành viên và 1 đơn vị có 15 thành viên BTVĐU.

Theo Bảng số 2.3, chỉ có 02 đơn vị có đủ thành viên BTVĐU, trong khi đó, 02 đơn vị thiếu 6 thành viên (40% và 66,67%), 07 đơn vị thiếu 03 thành viên (27,27% đến 33,33%), 04 đơn vị thiếu 02 thành viên (18,18%), và 04 đơn vị thiếu 01 thành viên (9,09% đến 14,29%) Số liệu này phản ánh rõ ràng rằng công tác xây dựng Đảng tại một số đơn vị, đặc biệt là những nơi thiếu nhiều thành viên BTVĐU, đang gặp khó khăn và chưa được quan tâm đúng mức.

2.2.3 Dấu hiệu vi phạm của ban thường vụ đảng uỷ các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

Một số vấn đề trong việc thực hiện quan điểm và đường lối của Đảng bao gồm việc ban hành văn bản không đúng nội dung cương lĩnh chính trị, xuyên tạc lịch sử, và lãnh đạo các tổ chức đảng sai lệch với chủ trương của Đảng và pháp luật Nhà nước Điều này dẫn đến việc đề ra các chỉ đạo không phù hợp, gây ra vi phạm và thất thoát tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp.

Trong việc chấp hành nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, cần lưu ý một số điểm quan trọng như: không bàn bạc và thảo luận những nội dung yêu cầu phải quyết định theo đa số trong tập thể Ban Thường vụ Đảng ủy; tránh việc cá nhân lợi dụng danh nghĩa tập thể để thao túng quyền quyết định; không để các cơ quan tham mưu chậm trễ trong việc xây dựng dự thảo quy chế làm việc của cấp ủy; cần có lý do chính đáng khi tổ chức họp Đảng bộ và sinh hoạt cấp ủy; không ủy quyền không đúng quy định và tránh tình trạng cục bộ, bè phái, mất đoàn kết trong nội bộ Ban Thường vụ Đảng ủy.

Trong công tác tổ chức - cán bộ, một số hiện tượng tiêu cực cần được lưu ý bao gồm việc không đưa ra tập thể BTVĐU thảo luận những nội dung quan trọng mà theo quy định cần có sự đồng thuận; ban hành chính sách cán bộ mang tính lợi ích cá nhân; thao túng quyền lực để lôi kéo cán bộ nhằm quyết định tuyển dụng và bổ nhiệm người thân; cất nhắc lãnh đạo doanh nghiệp không đủ tiêu chuẩn trong khi những cá nhân có năng lực và đạo đức tốt lại không được xem xét; phê duyệt quy hoạch một cách vội vàng; và quyết định bổ nhiệm đồng loạt nhiều người trước khi chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.

Thực trạng kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

2.3.1 Tổ chức bộ máy kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

Số liệu về thực trạng tổ chức bộ máy kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW được thể hiện tại Bảng số 2.6, cụ thể là:

Bảng 2.4: Số liệu về nhân sự kiểm trakhi có DHVP củaUBKTTW

(không bao gồm nhân viên, lao độnghợp đồng) đối vớiBTVĐU các TĐ, TCTnhà nước,giai đoạn 2016-2019

STT Tiêu chí phân loại Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

1 Tổng số cán bộ, công chức

(trừ nhân viên, lao động hợp đồng)

- Số nghỉ hưu trong năm

- Số bổ sung mới trong năm

2 Phân theo chức vụ đảm nhiệm:

- Vụ trưởng và tương đương

- Phó vụ trưởng trở xuống

3 Phân theo giới tính cán bộ:

4 Phân theo trình độ chuyên môn của cán bộ:

5 Phân theo trình độ lý luận chính trị của cán bộ:

- Cao cấp hoặc tương đương

6 Phân theo thời gian công tác tại Cơ quan UBKTTW:

7 Phân theo kinh nghiệm công tác tại doanh nghiệp

- Đã công tác tại doanh nghiệp

- Chưa làm trong doanh nghiệp

Bảng số 2.4 chỉ ra rằng Bộ máy kiểm tra của UBKTTW duy trì số lượng cán bộ ổn định, đáp ứng hiệu quả yêu cầu và nhiệm vụ kiểm tra khi có DHVP trong giai đoạn hiện tại.

Tổng số cán bộ, công chức tham gia kiểm tra khi có DHVP từ năm 2016 đến 2019 duy trì ổn định, dao động từ 200 đến 213 người Sự ổn định này giúp bộ máy kiểm tra của UBKTTW ít bị xáo trộn trong việc bố trí và sắp xếp nhân sự, từ đó đảm bảo hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

Giai đoạn 2016-2019, cơ cấu và số lượng lãnh đạo của UBKTTW cho thấy sự ổn định và ít biến động, phản ánh sự quan tâm trong việc xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo Điều này đảm bảo rằng các vụ, đơn vị luôn có người đứng đầu điều hành công việc và thực hiện chức năng tham mưu một cách liên tục Cụ thể, thống kê cho thấy có sự giảm biến động ở bộ máy lãnh đạo, với 01 người giảm vào năm 2017 và tiếp tục giảm 02 người vào năm 2018, tuy nhiên đã kịp thời bổ sung đủ 21 thành viên vào năm sau đó.

Năm 2019, số lượng cán bộ giữ chức vụ vụ trưởng và tương đương là 14 hoặc 15 người, tương ứng với 14 vụ, đơn vị trực thuộc UBKTTW, trong đó có 01 đồng chí giữ chức vụ trưởng làm thư ký lãnh đạo Đồng thời, số lượng cán bộ từ phó vụ trưởng trở xuống tăng chậm, phù hợp với mức tăng của cán bộ, công chức toàn cơ quan.

Trong những năm qua, cơ cấu cán bộ làm công tác kiểm tra tại UBKTTW đã có sự cải thiện rõ rệt về trình độ chuyên môn và lý luận chính trị Cụ thể, số lượng cán bộ có trình độ tiến sỹ và thạc sỹ đã tăng từ 68 người (33%) năm 2016 lên 93 người (43,6%) vào năm 2019 Đồng thời, số cán bộ có trình độ lý luận chính trị cao cấp cũng duy trì ở mức cao, với 187 trường hợp năm 2016 và 190 người năm 2019, luôn chiếm khoảng 90% tổng số cán bộ, công chức Điều này cho thấy sự quan tâm của UBKTTW trong việc đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ kiểm tra đảng.

Trong cơ cấu cán bộ, công chức tại UBKTTW theo thời gian công tác, số lượng cán bộ có trên 10 năm công tác chiếm ưu thế, với 110 người (54,72%) vào năm 2016 Ngược lại, số cán bộ có thời gian công tác từ 5 đến dưới 10 năm giảm dần từ 64 người (31,84%) năm 2016 xuống còn 26 người (12,2%) năm 2019 Đặc biệt, số công chức mới tiếp nhận (dưới 5 năm công tác) tăng từ 27 người (13,4%) năm 2016 lên 63 người (29,57%) vào năm 2019, cho thấy sự biến động tích cực trong cơ cấu cán bộ.

5 năm phản ánh việc UBKTTW tuyển dụng công chức mới để bổ sung đội ngũ trong giai đoạn 2016-2019.

- Tuy nhiên, số liệu tại Bảng số 2.4 cũng phản ánh một số đặc điểm:

Mặc dù tổng số cán bộ, công chức làm kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW tương đối ổn định, nhưng số liệu thống kê cho thấy có sự biến động nội bộ đáng kể, với số lượng cán bộ dao động từ 6 người/năm (năm 2016) đến 14 người/năm (năm 2019), tương ứng với tỷ lệ biến động từ 2,98% đến 8,92% Nguyên nhân của sự biến động này bao gồm việc luân chuyển công tác của một số cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghỉ hưu do hết tuổi lao động, và việc UBKTTW tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ mới để bổ sung các vị trí còn thiếu Sự thay đổi này ảnh hưởng đến việc bố trí nhân sự tại các đơn vị, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng một cách liên tục, đồng thời ảnh hưởng đến kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm để các nhân sự mới có thể đáp ứng yêu cầu công việc được giao.

Cơ cấu cán bộ, công chức làm kiểm tra khi có DHVP theo giới tính và thời gian công tác trong TĐ, TCT nhà nước cho thấy sự mất cân đối rõ nét Từ 2016-2019, tỷ lệ nam giới luôn chiếm từ 79% trở lên, trong khi tỷ lệ nữ giới cao nhất chỉ đạt 21% Tương tự, tỷ lệ cán bộ, công chức từng làm việc tại doanh nghiệp chỉ ở mức 11%, thấp hơn so với tỷ lệ tổ chức đảng trong doanh nghiệp là 22,6% Sự mất cân đối này gây khó khăn cho UBKTTW trong việc lựa chọn và bố trí cán bộ vào các vị trí công tác cần có nữ giới hoặc người có hiểu biết về hoạt động doanh nghiệp.

Số lượng cán bộ có thâm niên công tác từ 5-10 năm đang giảm dần, cho thấy sự chuyển đổi tự nhiên sang nhóm cán bộ có thâm niên trên 10 năm Tình trạng này cảnh báo rằng nhóm cán bộ 5-10 năm cần được bổ sung để duy trì cơ cấu hài hòa và đảm bảo có đủ cán bộ, công chức kế cận cho công việc trong tương lai.

2.3.2 Nội dung kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của Ủy ban Kiểm tra Trung ương đối với ban thường vụ đảng ủy các tập đoàn, tổng công ty nhà nước

Trong giai đoạn 2016-2019, UBKTTW đã thực hiện kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với 06 Ban Thường vụ Đảng ủy các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, với nội dung kiểm tra được trình bày chi tiết trong Bảng số 2.5.

Bảng 2.5:Nội dung kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW đối vớiBTVĐU các TĐ,

TCT nhà nước, giai đoạn 2016-2019

Tên BTVĐU cácTĐ, TCTnhà nướcđược kiểm trakhi cóDHVP,giai đoạn2016-2019

Thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước

Chấp hành nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng

Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí

Quả n lý, giáo dục đảng viên

Côn g tác tổ chức , cán bộ

1 Tập đoàn Dầu khí Việt Nam x x

2 Tập đoàn công nghiệp Hóa chất

3 Ngân hàng TMCP Đầu tư và

4 Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam x x x

5 Tổng công ty Thép Việt Nam x

6 Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam x x x

Nghiên cứu Bảng số 2.5thống kê về các nội dung kiểm tra đối với 6 BTVĐU các TĐ, TCT nhà nước cho thấy:

- Nội dung kiểm tra khi có DHVP của UBKTTW đối với từng BTVĐU tác

TĐ và TCT nhà nước có sự khác biệt rõ rệt, tập trung vào những vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp và các vụ việc nổi cộm trong xã hội Các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực bao gồm: (i) Việc tuân thủ các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng qua kiểm tra quy chế làm việc; (ii) Công tác tổ chức cán bộ; và (iii) Thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí thông qua việc kiểm tra lãnh đạo trong quản lý kinh tế, hoạt động ngân hàng, quản lý nợ, đầu tư xây dựng, và quản lý sử dụng đất đai cùng tài sản.

UBKTTW đã đánh giá rằng nội dung kiểm tra được thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc, đồng thời bám sát kết quả thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng và công tác lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng Việc gợi ý nội dung để đối tượng kiểm tra tự kiểm điểm báo cáo đoàn kiểm tra đã phản ánh đúng thực tế triển khai nhiệm vụ Công chức theo dõi địa bàn đã xác định được thẩm quyền và trách nhiệm của từng đối tượng, thời điểm cụ thể, đồng thời đối chiếu với DHVP và chứng cứ để đảm bảo nội dung kiểm tra phù hợp.

Bảng số 2.5 chỉ ra những khó khăn trong công tác kiểm tra của UBKTTW đối với BTVĐU tại các TĐ và TCT nhà nước.

QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TRA KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM CỦA ỦY BAN KIỂM

Ngày đăng: 15/03/2022, 02:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13- Lê Hồng Liêm, (2008), Những giải pháp cơ bản để giải quyết khó khăn, trở ngại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có DHVP của ủy ban kiểm tra các cấp, Đề tài KHBĐ (2008)-27, Ủy ban Kiểm tra Trung ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những giải pháp cơ bản để giải quyết khó khăn,trở ngại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới vàđảng viên khi có DHVP của ủy ban kiểm tra các cấp
Tác giả: Lê Hồng Liêm, (2008), Những giải pháp cơ bản để giải quyết khó khăn, trở ngại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có DHVP của ủy ban kiểm tra các cấp, Đề tài KHBĐ
Năm: 2008
14- Lê Hồng Liêm, (2010),Một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, trở ngại của ủy ban kiểm tra các cấp trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra khi có DHVP, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, trở ngại củaủy ban kiểm tra các cấp trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra khi có DHVP
Tác giả: Lê Hồng Liêm
Nhà XB: NXBChính trị quốc gia - Sự thật
Năm: 2010
15- Lê Hồng Liêm,(2012), Nghiên cứu mối quan hệ không bình thường của một bộ phận cán bộ, đảng viên có chức, có quyền với doanh nghiệp để trục lợi - Thông qua công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, Đề tài KHBĐ(2012)-23, Ủy ban Kiểm tra Trung ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mối quan hệ không bình thường củamột bộ phận cán bộ, đảng viên có chức, có quyền với doanh nghiệp để trục lợi -Thông qua công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
Tác giả: Lê Hồng Liêm,(2012), Nghiên cứu mối quan hệ không bình thường của một bộ phận cán bộ, đảng viên có chức, có quyền với doanh nghiệp để trục lợi - Thông qua công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, Đề tài KHBĐ
Năm: 2012
16- Mai Thế Dương, (2015), Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng qua 30 năm đổi mới, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật củaĐảng qua 30 năm đổi mới
Tác giả: Mai Thế Dương
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia - Sự thật
Năm: 2015
17- Nguyễn Công Học, (2012), Một số giải pháp bảo đảm việc chấp hành kỷ luật và thi hành kỷ luật trong Đảng hiện nay, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp bảo đảm việc chấp hành kỷluật và thi hành kỷ luật trong Đảng hiện nay
Tác giả: Nguyễn Công Học
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia - Sự thật
Năm: 2012
19- Tô Quang Thu, (2013), Lợi ích nhóm: Thực trạng và giải pháp phòng, chống. Đề tài KHBĐ(2013)-17, Ủy ban Kiểm tra Trung ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi ích nhóm: Thực trạng và giải pháp phòng,chống
Tác giả: Tô Quang Thu, (2013), Lợi ích nhóm: Thực trạng và giải pháp phòng, chống. Đề tài KHBĐ
Năm: 2013
20- Trịnh Minh Thạo (2018), Cơ chế kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đảng viên tại cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, Đề tài Sách, tạp chí
Tiêu đề: (2018), Cơ chế kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đảngviên tại cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
Tác giả: Trịnh Minh Thạo
Năm: 2018
23- Ủy ban Kiểm tra Trung ương, (2016), Quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, NXB Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định thi hành Chương VII vàChương VIII Điều lệ đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
Tác giả: Ủy ban Kiểm tra Trung ương
Nhà XB: NXB Laođộng
Năm: 2016
12- Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa có văn bản gửi Chính phủ báo cáo tình hình phát triển doanh nghiệp năm 2018 và nhận định năm 2019, Thời báo Kinh tế Việt Nam, Địa chỉ: http://vneconomy.vn/buctranhdoanhnghiepnhanuoc2018doanhthu193510tylai26425ty [truy cập ngày 17/4/2019] Link
25- UBKTTW (2020), Cơ quan UBKT Trung ương tổng kết công tác năm 2019, triển khai nhiệm vụ năm 2020, Trang Thông tin điện tử UBKTTW, địa chỉ:http://ubkttw.vn/tin-tuc-thoi-su/-/asset_publisher/bHGXXiPdpxRC/content/co-quan-ubkt-trung-uong-tong-ket-cong-tac-nam-2019-trien-khai-nhiem-vu-nam-2020 Link
26- UBKTTW (2019), Cơ quan UBKT Trung ương tổng kết công tác năm 2018, triển khai nhiệm vụ năm 2019, Trang Thông tin điện tử UBKTTW, địa chỉ:http://ubkttw.vn/tin-tuc-thoi-su/-/asset_publisher/bHGXXiPdpxRC/content/co-quan-ubkt-trung-uong-tong-ket-cong-tac-nam-2018-trien-khai-nhiem-vu-nam-2019 [truy cập ngày 17/01/2019] Link
27- UBKTTW (2017), Cơ quan UBKT Trung ương tổng kết công tác năm 2017, triển khai nhiệm vụ năm 2018, Trang Thông tin điện tử UBKTTW, địa chỉ:http://ubkttw.vn/tin-tuc-thoi-su/-/asset_publisher/bHGXXiPdpxRC/content/co-quan-ubkt-trung-uong-tong-ket-cong-tac-nam-2017-trien-khai-nhiem-vu-nam-2018 [truy cập ngày 26/12/2017] Link
28- UBKTTW (2017), Hội nghị toàn quốc tổng kết công tác kiểm tra, giám sát năm 2016, Trang Thông tin điện tử UBKTTW, địa chỉ: http://ubkttw.vn/nghien- Link
22- Ủy ban Kiểm tra Trung ương, (2013), Quyết định số 1319-QĐ/UBKTTW ngày 10/6/2013 ban hành quy định về phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm, quyết định kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm Khác
24- Ủy ban Kiểm tra Trung ương, (2018), Quyết định số 684-QĐ/UBKTTW ngày 03/01/2018Quy trình kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w